Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ một số bệnh quan trọng trên tôm tại các tỉnh trọng điểm về sản xuất tôm giống, nuôi tôm thương phẩm năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 87 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HỒI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
MỘT SỐ BỆNH QUAN TRỌNG TRÊN TÔM TẠI CÁC
TỈNH TRỌNG ĐIỂM VỀ SẢN XUẤT TÔM GIỐNG,
NUÔI TÔM THƯƠNG PHẨM NĂM 2016

Chuyên ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:

60 62 03 02

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Văn Long
TS. Kim Văn Vạn

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoài

i

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Long và
TS. Kim Văn Vạn đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Môi trường và bệnh Thủy sản, Khoa Thủy sản – Học viện Nơng Nghiệp
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn
thành luận văn.
Tơi chân thành cám ơn Lãnh đạo và các anh chị ở Cục Thú y, Cơ quan Thú y
vùng VI, VII, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, các doanh nghiệp và người nuôi tôm tại các
tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Bến Tre, Sóc Trăng và Bạc Liêu đã tạo điều kiện rất tốt,
tận tình giúp đỡ và hỗ trợ tơi trong q trình triển khai thực hiện đề tài.
Để hoàn thành luận văn này, tơi cịn nhận được sự động viên, khích lệ của
những người thân trong gia đình và bạn bè. Tơi xin chân thành cảm ơn những tình
cảm cao q đó.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoài

ii

năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................. ix
THESIS ABSTRACT ....................................................................................................... x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2


1.3.

Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4
2.1.

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TƠM GIỐNG VÀ NI TƠM THƯƠNG
PHẨM .................................................................................................................4

2.1.1.

Tình hình sản xuất và nhập khẩu tơm giống .................................................. 4

2.1.2.

Tình hình ni tơm......................................................................................... 7

2.2.

MỘT SỐ BỆNH QUAN TRỌNG TRÊN TÔM .......................................... 11

2.2.1.

Bệnh đốm trắng ............................................................................................ 11


2.2.2.

Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính ...................................................................... 13

2.2.3.

Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mơ ................................................... 14

2.3.

TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRÊN TƠM NI NƯỚC LỢ Ở VIỆT
NAM. ........................................................................................................... 16

2.3.1.

Bệnh đốm trắng ............................................................................................ 16

2.3.2.

Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính ...................................................................... 18

2.3.3.

Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô ................................................... 19

2.4.

MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH ĐỐM TRẮNG, BỆNH HOẠI
TỬ GAN TỤY CẤP TÍNH, BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU

VÀ CƠ QUAN BIỂU MÔ TRÊN TÔM...................................................... 20

iii


2.4.1.

Nghiên cứu trong nước ................................................................................ 20

2.4.2.

Nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 24

PHẦN 3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 28

3.1.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 28

3.2.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 28

3.2.1.

Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 28

3.2.2.


Thời gian thực hiện ...................................................................................... 28

3.2.3.

Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................... 28

3.3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 29

3.3.1.

Xác định mức độ lưu hành và các yếu tố nguy cơ liên quan đến lưu
hành một số bệnh trên tôm tại các tỉnh nghiên cứu trong giai đoạn cuối
năm 2016 đầu năm 2017 .............................................................................. 29

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 34
4.1.

XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ LƯU HÀNH MỘT SỐ BỆNH QUAN
TRỌNG TRÊN TÔM TẠI CÁC TỈNH NGHIÊN CỨU TRONG GIAI
ĐOẠN CUỐI NĂM 2016 (12/2016) ĐẦU NĂM 2017 (01/2017). ............ 34

4.1.1.

Phân tích đặc điểm dịch tễ theo khơng gian ................................................ 34

4.1.2.


Phân tích đặc điểm dịch tễ theo thời gian .................................................... 36

4.1.3.

Phân tích đặc điểm dịch tễ về đối tượng tôm mắc bệnh .............................. 41

4.2.

XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ LƯU
HÀNH CÁC BỆNH TRÊN TÔM TẠI CÁC TỈNH NGHIÊN CỨU .......... 43

4.2.1.

Phân tích nhị biến......................................................................................... 43

4.2.2.

Phân tích đa tầng – nhiều biến ..................................................................... 47

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 51
5.1.

Kết luận ........................................................................................................ 51

5.2.

Kiến nghị ...................................................................................................... 52

5.2.1.


Đối với người sản xuất giống, nuôi tôm thương phẩm ................................ 52

5.2.2.

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước......................................................... 52

5.2.3.

Các đề xuất nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 53
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 58
Phụ lục 1: Một số hình ảnh thu được trong quá trình thực hiện.................................... 58

iv


Phụ lục 2: Bảng tổng hợp số lượng mẫu xét nghiệm .................................................... 60
Phụ lục 3: Bảng hướng dẫn đặt mã mẫu ....................................................................... 61
Phụ lục 4: Danh sách các cơ sở nuôi tôm để lựa chọn ngẫu nhiên cho việc lấy
mẫu giám sát. ............................................................................................... 61
Phụ lục 5: Biên bản lấy mẫu tơm .................................................................................. 62
Phụ lục 6: Quy trình thu mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu tơm từ thực địavề
phịng thí nghiệm. ........................................................................................ 64
Phụ lục 7: Biên bản bàn giao mẫu ................................................................................. 66
Phụ lục 8: Bộ câu hỏi thu thập thông tin về các yếu tố nguy cơ ................................... 68

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

AHPND

Bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm

AUC

Area Under the Curve

BAP

Best Aquaculture Practices

DNA

Deoxyribonucleic acid

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

IHHND

Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô

GlobalGAP


Global Good Agricultural Practices

HTGT

Hoại tử gan tụy cấp tính

NACA

Network of Aquaculture Centers in Asia-Pacific

NN&PTNT

Nơng Nghiệp và Phát triển Nông thôn

OIE

World Organisation for Animal Health

OR

Odds ratio

ROC

Receiver-Operating Characteristic

PCR

Polymerase chain reaction


RNA

Ribonucleic acid

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

VASEP

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam

WSD

Bệnh đốm trắng

VietGAP

Vietnamese Good Agricultural Practices

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng và sản lượng tôm nước lợ qua các năm 2013 - 2016...................... 4
Bảng 2.2. Sản lượng tôm của Việt Nam từ năm 2012 - 2016. ....................................... 8
Bảng 2.3. Tổng hợp dịch bệnh đốm trắng trên tôm trong 3 năm 2014-2016. .............. 18
Bảng 2.4. Tổng hợp dịch bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tômtrong 3 năm
2014-2016. ................................................................................................... 19

Bảng 2.5. Tổng hợp dịch bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô trên tôm
trong 3 năm 2014-2016. ............................................................................... 20
Bảng 4.1. Tỷ lệ lưu hành các bệnh trên tôm giai đoạn cuối năm 2016 đầu năm
2017.............................................................................................................. 37
Bảng 4.2. Kết quả phân tích nhị biến xác định các yếu tố nguy cơ có liên quan
đến lưu hành bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp, hoại tử cơ quan tạo
máu và biểu mô tại 5 tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Bến Tre, Sóc
Trăng,Bạc Liêu năm 2016............................................................................ 44
Bảng 4.3. Kết quả phân tích đa tầng, nhiều biến định lượng các yếu tốnguy cơ
liên quan đến lưu hành các bệnh trên tôm tại các tỉnhnghiên cứu
năm2016. ...................................................................................................... 49

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tình hình ni và xuất khẩu tơm từ năm 2011- 2015 ...................................... 8
Hình 2.2. Bản đồ các tỉnh trọng điểm nuôi tôm của cả nước. .......................................... 9
Hình 4.3. Đường cong ROC có giá tri AUC là 7,30 cho thấy rằng mơ hình phân
tích đa biến là đủ mạnh và kết quả đáng tin cậy. ........................................... 50

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Luận văn này cung cấp thơng tin khoa học về một số đặc điểm dịch tễ của số
bệnh quan trọng trên tôm bao gồm: Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), bệnh đốm
trắng (WSD) và bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô (IHHND). Kết quả có thể
giúp người ni tơm và các cơ quan chuyên ngành thú y xây dựng và áp dụng các giả
phịng, chống dịch bệnh trên tơm ni phù hợp và hiệu quả hơn.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn từ tháng 8/2016-01/2017, tỷ lệ lưu
hành AHPND rất cao, trung bình là 20,76%; trong đó 68,33% cơ sở sản xuất tôm giống
dương và 84,68% cơ sở nuôi tôm thương phẩm dương tính với bệnh hoại tử gan tụy
cấp; Tỷ lệ lưu hành WSD thấp nhất, trung bình là 1,70%; trong đó 0% cơ sở sản xuất
tơm giống dương và 10,48%cơ sở ni tơm thương phẩm dương tính với bệnh đốm
trắng; Tỷ lệ lưu hành IHHND cũng khá thấp, trung bình là 2,49%; trong đó 3,33% cơ sở
sản xuất tôm giống dương và 6,45%cơ sở nuôi tôm thương phẩm dương tính với bệnh
hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mơ.
Kết quả phân tích đa biến cho thấy có 6 yếu tố có liên quan đến nguy cơ phát
sinh dịch bệnh, điển hình như: tỷ số chênh bị bệnh của mẫu thức ăn tươi sống là 10,46
lần so tôm không ăn thức ăn tươi sống; tỷ số chênh bị bệnh của tôm sú là 2,95 lần so với
tôm thẻ.Trong số các yếu tố nguy cơ, các yếu tố ở cấp cơ sở đóng vai trị quan trọng
nhất, chiếm 92% trong tổng số nguy cơ bị bệnh; trong khi đó, các yếu tố ở cấp độ tỉnh
chỉ đóng vai trị là 8% trong nguy cơ xuất hiện bệnh ở ao giám sát. Do đó, các giải pháp
phịng, chống cần tập trung tại các cơ sở sản xuất, nuôi tôm và việc thực hiện của chủ cơ
sở đóng vai trị quan trọng, quyết định vào kết quả phòng, chống dịch bệnh.

ix


THESIS ABSTRACT
This thesis provides scientific evidence accounted for epidemiology of some
major diseases in shrimpinclude Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease (AHPND),
White Spot Disease (WSD) and Infectious Hypodermal and Hematopoietic Necrosis
Disease (IHHND). Findings of this thesis may help catfish producers and aquatic animal
health authorities to develop and carry out more proper intervention measures.
Results of the repeated cross-sectional study conducted from August 2016 to
January 2017 indicated that the prevalence of AHPND was very high, on average of
20.76%; of which 68.33% shrimp hatcheries and 84.68%commercial shrimp farms were
positive; In contrast, the prevalence of WSD was very low, on average of 1.70%; of

which 0% shrimp hatcheries and 10.48%commercial shrimp farms were positive. The
prevalence of IHHND was very also relatively low, on average of 2.49%; of which
3.33% shrimp hatcheries and 6.45%commercial shrimp farms were positive.
Multivariable analysis indicated that 6 risk factors were significantly associated
with infection risk of the diseases, in particularly the odds of the disease infection at the
farms with feeding their shrimps with live worms was10,46 times the odds of disease
infection at the farms without feeding their shrimps with live worms; the odds of the
disease infection of black tiger shrimps was 2,95 times the odds of the disease infection
of white leg shrimps.The proportion of variance at the farm level was 92% compared
with that recorded for the district level was only 8%.These findings convince that the
intervention measures should be strictly implemented at the farm level and cooperation
of farm owners plays the most important role in the success of prevention and control of
diseases.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tơm nước lợ là đối tượng nuôi chủ lực trong nuôi trồng thủy sản với
những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, cũng
như góp phần bảo đảm an sinh xã hội, đặc biệt là tại các địa phương ven
biển.Kim ngạch xuất khẩu tôm nước lợ ln dẫn đầu tồn ngành thủy sản với tỷ
lệ khoảng 45% tổng giá trị kim ngạch. Trong 5 năm qua, tổng kim ngạch xuất
khẩu thủy sản đạt trung bình khoảng 7 tỷ USD, trong đó xuất khẩu tơm đạt
khoảng 3 tỷ USD(cao nhất là 4,1 tỷ USD vào năm 2014).
Hiện nay, cả nước có 30 tỉnh phát triển ni tơm nước lợ, với hai đối
tượng ni chính là tơm sú và tơm thẻ chân trắng. Tính đến hết năm 2016, tổng
diện tích thả ni tơm của cả nước là 694.645 ha; trong đó diện tích thả ni tơm
sú là 600.399 ha, diện tích thả ni tơm thẻ chân trắng là 94.246 ha. Tổng sản

lượng thu hoạch đạt 657.282 tấn; trong đó sản lượng tơm sú là 263.853 tấn, tơm
thẻ chân trắng là 393.429 tấn. Tôm và sản phẩm tôm của Việt Nam đã đượcxuất
khẩu tôm sang 90 thị trường với tổng kim ngạch đạt 3.150.723 USD; trong đó,
tơm chân trắng chiếm 62,10%, tôm sú chiếm gần 29,50%, tôm biển khác chiếm
8,30%(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2017).
Tuy nhiên, ngành ni và xuất khẩu tơm có nguy cơ bị ảnh hưởng nghiêm
trọng bởi các loại dịch bệnh và tình hình ơ nhiễm mơi trường vùng ni. Cụ thể,
một số bệnh nguy hiểm trên tôm bao gồm: Bệnh đốm trắng (WSD), bệnh hoại tử
gan tụy cấp tính (AHPND), bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô
(IHHN) đã và đang gây ra thiệt hại trầm trọng cho người sản xuất, nuôi tôm.
Theo báo cáo của các địa phương, hằng năm, diện tích ni tơm bị thiệt hại rất
lớn, lên đến hàng nghìn ha. Cụ thể, tổng diện tích ni tơm bị thiệt hại năm 2014
là 59.585 ha (trong đó thiệt hại do dịch bệnh là 31.514 ha); năm 2015 là 53.928
ha (do dịch bệnh là 16.278 ha); và năm 2016 là 53.523 ha (do dịch bệnh là
10.662 ha). Như vậy, mặc dù tổng diện tích thiệt hại do dịch bệnh có giảm,
nhưng tổng diện tích thiệt hại tăng cao qua các năm(Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, 2017).

1


Hiện nay, cơng tác phịng chống dịch bệnh thủy sản đã và đang được thực
hiện theo quy định của Luật thú y, Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016
của Chính phủ, Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ
NN&PTNT, các văn bản chỉ đạo của Bộ NN&PTNT và văn bản hướng dẫn kỹ
thuật của Cục Thú y. Tuy nhiên, những văn bản này chỉ đưa ra những quy định
chung, phần lớn là những điều khoản về quản lý hành chính nhà nước đối với
cơng tác phịng chống dịch bệnh thủy sản. Công tác giám sát dịch bệnh đã bước
đầu được chú trọng, nhưng chưa được triển khai thường xuyên ở nhiều địa
phương. Hậu quả là thiếu thông tin, kết quả giám sát để dự báo, cảnh báo dịch

bệnh; thông tin về dịch tễ bệnh trên tơm ni cịn rất hạn chế, dẫn đến việc xây
dựng các phương pháp phòng chống còn chưa thực sự phù hợp, thiếu tính thực
tiễn, hiệu quả khống chế dịch bệnh còn thấp; chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất, nhất
là sản xuất hàng hóa, chưa thúc đẩy tạo ra các sản phẩm an toàn dịch bệnh và
xuất khẩu đơi khi cịn gặp khó khăn do dịch bệnh.
Vì vậy, chúng tơi “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ một số bệnh quan trọng
trên tôm tại các tỉnh trọng điểm về sản xuất tôm giống, nuôi tôm thương phẩm
năm 2016”để có cơ sở xây dựng và tổ chức phịng, chống dịch bệnh trên tôm kịp
thời, hiệu quả nhằm thúc đẩy ni tơm an tồn dịch bệnh và đẩy mạnh xuất khẩu
tôm, sản phẩm tôm từ Việt Nam sang các nước.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định mức độ lưu hành và một số đặc điểm dịch tễ của bệnh đốm
trắng, bệnh hoại tử gan tụy cấp tính, bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô.
Xác định các yếu tố nguy cơ có liên quan đến lưu hành các bệnh nhằm đề
xuất các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh đốm trắng, bệnh hoại tử gan tụy
cấp tính, bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và biểu môtrên tôm ni tại các tỉnh Ninh
Thuận, Bình Thuận, Bến Tre, Sóc Trăng và Bạc Liêu năm 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Xác định được mức độ lưu hành và một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh
đốm trắng, bệnh hoại tử gan tụy cấp tính, bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô.

2


Cung cấp bức tranh tổng thể về tình hình sản xuất giống, ni tơm thương
phẩm, tình hình dịch bệnh, mức độ lưu hành bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp
tính, hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mơ.
Xác định được các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến lưu hành bệnhđốm

trắng, hoại tử gan tụy cấp tính, hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô nhằm đề xuất
các biện pháp phịng, chống dịch bệnh trên tơm kịp thời, hiệu quả và khả thi tại
các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Bến Tre, Sóc Trăng và Bạc Liêu.
Giúp người ni trồng thủy sản đưa ra biện pháp phịng bệnh hiệu quả;
đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và đáp ứng yêu cầu của các thị
trường xuất khẩu.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TƠM GIỐNG VÀ NI TƠM THƯƠNG
PHẨM
2.1.1. Tình hình sản xuất và nhập khẩu tơm giống
2.1.1.1. Tình hình sản xuất tơm giống trong nước
Theo thống kê của Tổng cục Thủy sản, tính hết tháng 5/2016, cả nước có
1.750 cơ sở sản xuất giống tơm nước lợ, trong đó 1.240 cơ sở sản xuất giống tôm
sú và 510 cơ sở sản xuất giống tôm thẻ chân trắng. Số lượng cơ sở và sản lượng
tôm giống sản xuất qua các năm được thể hiện ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Số lượng và sản lượng tôm nước lợ qua các năm 2013 - 2016
Tôm sú
TT

Cơ sở

Tôm thẻ chân trắng

Sản lượng (tỷ

Cơ sở


con)

Sản lượng
(tỷ con)

Năm 2013

2,148

21,3

316

42,7

Năm 2014

1,722

32,5

583

85,3

Năm 2015

1,249


22,4

450

61,5

Hết tháng 5/2016

1,240

7,2

510

28,8

Khu vực sản xuất tôm giống trọng điểm của nước ta là các tỉnh Nam
Trung bộ (Khánh Hịa, Ninh Thuận và Bình Thuận). Trong đó, Khánh Hồ có 28
cơ sở sản xuất tơm sú, 73 cơ sở sản xuất tơm thẻ chân trắng; Ninh Thuận có 200
cơ sở sản xuất tôm sú, 250 cơ sở sản xuất tơm thẻ chân trắng; Bình Thuận có 25
cơ sở sản xuất tôm sú, 131 cơ sở sản xuất tôm thẻ chân trắng. Hàng năm các cơ
sở tại khu vực này cung cấp khoảng 50% số lượng giống tôm nước lợ cho nhu
cầu thả ni của cả nước, số cịn lại được sản xuất các tỉnh ĐBSCL (Bạc Liêu,
Kiên Giang và Cà Mau) và các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung bộ (Quảng Ninh,
Nghệ An và Hà Tĩnh). Tuy nhiên, phần lớn cơ sở tại các tỉnh phía Bắc là chi
nhánh của các doanh nghiệp sản xuất giống ở các tỉnh Nam Trung bộ vận chuyển
Nauplius hoặc Postlarvae cỡ nhỏ để ương thành tôm giống cung cấp cho nhu cầu
thả nuôi của người dân ngay tại khu vực đó.

4



Các tỉnh sản xuất tôm giống trọng điểm trước đây là Bình Thuận, Ninh
Thuận. Tuy nhiên, một vài năm gần đây đang có sự dịch chuyển vào các tỉnh
phía Nam như Cà Mau, Bạc Liêu và Kiên Giang. Các cơ sở sản xuất giống nhỏ
lẻ ngày càng bị thu hẹp và có xu hướng tập trung thành các tổ hợp có quy mơ
lớn hơn.
2.1.1.2. Tình hình sản xuất tơm giống tại hai tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận
Kết quả tổng hợp, phân tích của chúng tơi cho thấy, Ninh Thuận và Bình
Thuận là hai tỉnh sản xuất tơm giống nhiều nhất cả nước. Trung bình các tỉnh sản
xuất 25tỷ con giống, chiếm 50% số tôm giống sản xuất trong nước và đáp ứng
trên 50% nhu cầu tôm giống của cả nước, cụ thể như sau:
*Tỉnh Ninh Thuận:
Trung bình trong giai đoạn 2014 - 2016, tỉnh Ninh Thuận có 232 cơ sở sản
xuất tôm giống với tổng số tôm giống sản xuất được là 40 tỷ post.
Tính đến hết năm 2016, tồn tỉnh có 190 cơ sở hoạt động sản xuất giống
tơm thẻ chân trắng, với tôm giống sản xuất đạt khoảng 20 tỷ con. Đối với tơm sú
giống, cả tỉnh có 240 cơ sở hoạt động sản xuất, nhưng chỉ sản xuất được 05 tỷ
con. Sản lượng giống tơm sú có chiều hướng giảm vì ngun nhân dịch bệnh
trên ni tơm sú thịt tăng nên nhu cầu thả giống nuôi giảm. Thêm vào đó, hiện
tượng suy giảm chất lượng tơm sú bố mẹ càng làm cho hoạt động sản xuất giống
khó khăn hơn.
Trong sản xuất tôm giống, tập trung vẫn là vùng sản xuất và kiểm định
giống thuỷ sản tập trung tại xã An Hải thuộc huyện Ninh Phước. Theo thống
kê, tại đây đang có 103 cơ sở, tập đồn, cơng ty hoạt động, trong đó có 47
cơng ty lớn trong và ngồi nước. Một số tập đồn, cơng ty trong lĩnh vực thuỷ
sản như Minh Phú, Globert & Imei Việt Nam, Uni-President Việt Nam, CP
Việt Nam đã sớm có mặt hoạt động từ đầu, đến nay ngoài việc vẫn tiếp tục
duy trì hoạt động,các doanh nghiệp này cịn th thêm đất mở rộng hạ tầng
nhà xưởng sản xuất.

Ngồi ra, cịn có khu vực sản xuất giống ở huyện Ninh Hải. Tính đến hết
năm 2016, tổng cộng vùng này có 135 cơ sở hoạt động và sản xuất được trên 05
tỷ post tôm thẻ chân trắng, tăng 392 triệu so với cùng kỳ năm 2015. Với diện tích
158 ha, khu vực sản xuất này đang được tỉnh ta đề xuất Bộ NN&PTNT đầu tư

5


chỉnh trang, xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, cùng góp phần vào xây dựng
thương hiệu tơm giống chất lượng cao của tỉnh.
* Tỉnh Bình Thuận:
Tính đến hết năm 2016, Bình Thuận có hơn 131 cơ sở sản xuất giống thủy
sản với hơn 680 trại giống, trong đó phần lớn là các trại sản xuất tôm giống tập
trung trên địa bàn huyện Tuy Phong.
Toàn tỉnh đã sản xuất được trên 12,61 tỷ con tơm post, trong đó post thẻ
chân trắng chiếm 11,98 tỷ con. Với cơ sở vật chất và kỹ thuật của các trại giống
như hiện nay, Bình Thuận có khả năng sản xuất tơm giống đạt sản lượng đến
hơn 40 tỷ post/năm nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu ni tơm trong nước.
2.1.1.3. Tình hình nhập khẩu tơm giống
Tính đến ngày 10/9/2016, Tổng cục Thủy sản đã tiến hành kiểm tra 228 lô
hàng nhập khẩu tôm thẻ chân trắng bố mẹ của 115 cơ sở nhập khẩu trên cả nước
và kết quả kiểm tra đã cho thấy 100% lô hàng đạt yêu cầu về chất lượng đề ra.
Trong đó, tổng số lượng tơm thẻ chân trắng bố mẹ nhập khẩu đạt 138.239 con
(trong đó: tơm đực 69.122 con, tơm cái 69.117 con), kích cỡ tơm trung bình đối
với tôm đực nhập khẩu dao động khoảng 38-73g/con, tôm cái 40-79 g/con.
Nguồn tôm giống được các cơ sở nhập về chủ yếu từ các nước như: Mỹ, Sin-gapo, Thái Lan, Mê-xi-cô…Việc kiểm tra được thực hiện theo Thông tư số
26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/5/2013 của Bộ NN&PTNT về việc quản lý
giống thủy sản. Hàng năm, Tổng cục Thủy sản giao cho các đơn vị quản lý tiến
hành kiểm tra và kịp thời phát hiện xử lý các lô hàng tôm bố mẹ nhập khẩu
khơng đạt u cầu.

Tính đến ngày 15/4/2017, Tổng cục Thủy sản đã ủy quyền cho các Chi
cục Thủy sản địa phương tiến hành lấy mẫu kiểm tra chất lượng 127 lô hàng
tôm thẻ chân trắng nhập khẩu của 101 cơ sở nhập khẩu tôm thẻ chân trắng bố
mẹ trên cả nước. Đến nay,đã có kết quả kiểm tra 115/127 lô hàng của 86 cơ sở
nhập khẩu đạt yêu cầu về chất lượng đề ra (12 lơ chưa có kết quả kiểm tra).
Tổng số tôm thẻ chân trắng bố mẹ nhập khẩu đã được kiểm tra của 86 cơ sở nói
trên là 60.773 con (trong đó: tơm đực 30.285 con, tơm cái 30.488 con đạt chất
lượng), kích cỡ tơm trung bình đối với tơm đực dao động khoảng 40-67,7g/con,

6


tôm cái 40-79,1 g/con. Tất cả các lô hàng được kiểm tra lần đều được nhập
khẩu từ Mỹ, Sin-ga-po, Thái Lan..
2.1.2. Tình hình ni tơm
2.1.2.1. Diện tích ni và sản lượng tôm
Năm 2013, theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, cả nước khoảng 29
tỉnh/thành nuôi tôm nước lợ, với tổng diện tích thả ni 652.612 ha, sản lượng
đạt 475.854 tấn. Trong đó, khu vực ĐBSCL chiếm 92,5% diện tích và 79,8 % sản
lượng của cả nước. Ngoài 2 vụ tơm chính, một số tỉnh ĐBSCL cịn tiếp tục ni
tơm vụ 3 (tôm trái vụ) để tận dụng cơ hội giá cao. Có 12/29 tỉnh ni tơm trái vụ
với diện tích đạt 11.959 ha, trong đó tơm sú là 5.614,3 ha (chiếm khoảng 10%
diện tích). Sản lượng ni tơm trái vụ ước đạt 45.700 tấn. Diện tích ni tơm trái
vụ tại các địa phương ngày càng tăng, chủ yếu là tơm chân trắng với nhiều hình
thức ni khác nhau.
Năm 2009 - 2013, tốc độ tăng trưởng bình quân 0,9%/năm. Diện tích ni
tơm sú vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích ni với 558.795 ha, chiếm
92,6% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ của vùng ĐBSCL và chiếm 94,9% tổng
điện tích ni tơm sú của cả nước. Tuy nhiên, diện tích ni tơm sú có xu hướng
giảm dần trong giai đoạn 2009 - 2013 với tốc độ giảm bình quân 0,84%/năm.

Nuôi tôm chân trắng ở nước ta mới bắt đầu từ năm 2008 và phát triển
nhanh trong những năm gần đây. Diện tích ni năm 2009 mới đạt 3.398 ha,
chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 0,58% tổng diện tích ni tơm nước lợ của vùng, nhưng
đến năm 2013 diện tích nuôi tôm chân trắng đã tăng lên 44.601 ha chiếm 7,4%
diện tích ni tơm nước lợ của vùng.
Trong giai đoạn 2009-2013, diện tích ni tơm nước lợ vùng ĐBSCL tăng
bình qn 0,9%/năm và sản lượng ni lại tăng bình qn 8,7%/năm (tăng từ
308.855 tấn lên 431.569 tấn), điều này cho thấy mức độ áp dụng khoa học công
nghệ trong nuôi tơm nước lợ.
Tính đến thời điểm 31/10/2014, cả nước đã thả nuôi 675.830 ha (đạt 100,9
% kế hoạch và bằng 103,6% so với cùng kỳ 2013), trong đó diện tích nuôi tôm sú
là 582.514 ha, tôm chân trắng là 93.316 ha (đạt 133,3 % kế hoạch năm 2014,
bằng 146,4 cùng kỳ năm 2013). Sản lượng thu hoạch 568.668 tấn (đạt 103,4%

7


kế hoạch
ch năm 2014 và bbằng 105,1% so với cùng kỳ 2013), trong đó sản
s lượng
tơm sú đạt 240.937 tấn,
n, tôm chân tr
trắng 327.731 tấn.
Bảng 2.2. Sản
ản llượng tôm của
ủa Việt Nam từ năm 2012 - 2016
Năm

2012


2013

2014

2015

Năm 2016*

Tôm sú (tấn)

298.607

268.000

260.000

249.200

214.278

Tôm thẻ (tấn)

286.000

280.000

400.000

344.600


284.553

Tổng

584.607

548.000

660.000

593.800

498.831

Nguồn: Tổng
ng cục
c Thủy sản (2016)

Hình 2.1. Tình hình nuôi và xu
xuất
ất khẩu tôm từ năm 20112011 2015

8


Hình 2.2. Bản đồ các tỉnh trọng điểm ni tơm của cả nước

9



2.1.2.2. Tình hình ni tơm thương phẩm giai đoạn 2014- 2016 tại các tỉnh
Sóc Trăng, Bến Tre, Bạc Liêu
Kết quả tổng hợp, phân tích của chúng tơi cho thấy, Bến Tre, Sóc Trăng và
Bạc Liêu là các tỉnh trọng điểm nhất về ni tơm thương phẩm. Tổng diện tích
ni tơm của 3 tỉnh hiện nay là 215.358 ha, chiếm 93% tổng diện tích ni của cả
nước; tổng sản lượng thu hoạch khoảng 165.000 tấn, chiếm hơn 80% tổng sản
lượng tôm của cả nước, cụ thể như sau:
* Tỉnh Sóc Trăng:
Sóc Trăng là tỉnh có thế mạnh dẫn đầu so với các địa phương khác trong
phạm vi cả nước về diện tích tơm ni thâm canh, bán thâm canh xấp xỉ
42.000ha, chiếm 83% diện tích thả ni. Năm 2015, tồn tỉnh thả nuôi hơn
50.500ha (đạt 112,4% kế hoạch, bằng 95,3% so với cùng kỳ 2014), sản lượng đạt
90.620 tấn, đạt 100,7% kế hoạch, bằng 110,2% so với năm 2014. Bên cạnh đó,
diện tích ni tơm sú tăng 1,2 lần so với năm 2014, diện tích ni tơm thẻ giảm
13% so với năm 2014. Sản lượng tôm thu hoạch đạt và vượt 1,1 lần so năm 2014.
Tính đến năm 2016, tồn tỉnh đã thả nuôi 54.797,2 ha tương ứng với
19.252,2 triệu giống, đạt 122% kế hoạch thả nuôi và cao hơn 7,9% so với cùng
kỳ năm 2015. Trong đó, tơm thẻ chân trắng được thả ni 35.907,9 ha chiếm
65,5% diện tích ni; diện tích thâm canh và bán thâm canh đạt 48.029,1 ha.
* Tỉnh Bến Tre:
Năm 2014, toàn tỉnh Bến Tre đã thả ni trên diện tích khoảng 47.000 ha,
đạt 106,1 % so với kế hoạch năm 2014. Trong đó chủ yếu là ni tơm biển với
diện tích 36 nghìn ha, đạt 112,4% so với kế hoạch đã ra. Tổng sản lượng thu
hoạch tồn tỉnh ước đạt 245,3 nghìn tấn, đạt 100,12 % kế hoạch, tăng 2,8% so
với cùng kỳ năm 2013. Trong đó sản lượng tơm biển đạt 54,3 nghìn tấn, đạt
101,9% kế hoạch năm tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2013.
Năm 2015, tổng diện tích ni thủy sản là 46.800 ha. Trong đó, ni tơm
biển thâm canh, bán thâm canh 6.500 ha (tôm chân trắng 4.500 ha; tôm sú 2.000
ha). Tổng sản lượng thủy sản nuôi 251,5 ngàn tấn, trong đó sản lượng tơm biển
56.000 tấn; kiểm dịch giống tôm biển 4.900 triệu con.

* Tỉnh Bạc Liêu:

10


Nghề nuôi tôm tại Bạc Liêu phát triển mạnh vào những năm 2000. Hình
thức ni ban đầu chủ yếu quảng canh truyền thống. Bạc Liêu có diện tích đất
sản xuất nơng nghiệp khoảng 220.000ha (chiếm 90% diện tích đất tồn tỉnh).
Diện tích đất ni tơm chiếm ưu thế với hơn 50% (khoảng 127.000ha). Trong đó,
ni quảng canh vẫn chiếm diện tích lớn nhất với gần 78.000ha. Tập trung tại các
huyện Đơng Hải (gần 35.000ha); Hịa Bình (gần 8.000ha); Giá Rai (hơn
19.500ha).
Tổng diện tích thực hiện lúa tơm năm 2015 của tỉnh hơn 26.400 ha. Sản
lượng đạt 7.244 tấn, năng suất ni đạt trung bình 0,27 tấn/ha.Kế hoạch năm 2016,
tỉnh thực hiện diện tích lúa tơm hơn 29.400 ha. Sản lượng 9.100 tấn, năng suất
trung bình tăng lên 0,31 tấn/ha.Hình thức nuôi tôm trên đất lúa mang lại lợi nhuận
khoảng 50 - 60 triệu đồng/ha/năm, vượt trội hẳn so với cây lúa truyền thống.
Trong tháng 5 đầu năm 2016, diện tích tôm nuôi thâm canh, bán thâm
canh thả giống 1.331 ha (trong đó tơm sú 632 ha, tơm thẻ chân trắng 699 ha)
giảm 147 ha so với tháng trước và giảm 07 ha so với cùng kỳ năm 2015, nâng
diện tích thả giống tôm thâm canh, bán thâm canh lên 5.402 ha (trong đó tơm sú
2.445 ha, tơm thẻ chân trắng 2.957 ha), tăng 251 ha so cùng kỳ năm 2015.
2.2. MỘT SỐ BỆNH QUAN TRỌNG TRÊN TƠM
Có nhiều loại dịch bệnh hiện đạng xảy ra trên tôm nuôi nước lợ. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung vào một số bệnh
chính, gây thiệt hại lớn trên tôm nuôi nước lợ tại Việt Nam.
2.2.1. Bệnh đốm trắng
2.2.1.1. Tác nhân gây bệnh
Bệnh đốm trắng do White Spot Syndrome Virus (WSSV), là một virus
thuộc:

Giống: Whispovirus
Họ: Nirnaviridae
Họ phụ: NudiBaculoviridae có cấu trúc nhân dsADN (mạch đơi). Virus có
thể sống bên ngoài vật chủ trong thời gian 30 ngày trong nước biển được giữ
ở30oC ở điều kiện phịng thí nghiệm và trong nước ao khoảng 3 - 4 ngày. Virus

11


bị bất hoạt ở nhiệt độ 50oC trong thời gian khoảng 120 phút và 60oC trong thời
gian khoảng một phút.
2.2.1.2. Đặc điểm dịch tễ
Vật mang mầm bệnh gồm: Giáp xác 10 chân (decapoda), giun nhiều tơ,
nhuyễn thể hai mảnh vỏ, mực.
Lứa tuổi mắc bệnh: Tôm bị bệnh ở mọi giai đoạn, nhưng mẫn cảm nhất ở
giai đoạn 40 - 45 và 60 - 65 ngày sau khi thả. Bệnh có khả năng gây chết đến
100% trong vòng 3 - 7 ngày.
Mùa xuất hiện bệnh: Bệnh xuất hiện quanh năm, nhưng phát triển mạnh nhất
vào thời điểm giao mùa (cuối mùa xuân - đầu hè và cuối mùa thu - đầu đông, mùa
mưa - mùa khô), môi trường không thuận lợi cho tôm, sức đề kháng giảm.
Phương thức truyền lây:
Bệnh truyền theo chiều ngang: Từ tôm bệnh, vật chủ trung gian, thức ăn
tươi sống nhiễm vi rút,.... sang tôm khỏe mạnh.
Bệnh truyền theo chiều dọc: Từ tôm bố mẹ sang tôm con.
2.2.1.3. Dấu hiệu bệnh lý
Tôm bị bệnh đốm trắng thường trở nên lờ đờ, bỏ ăn, bơi chậm, thân tôm
chuyển sang hồng hoặc đỏ (Ottaet al., 2001), giảm ăn mạnh. Trong một số
trường hợp khơng tìm thấy đỏ thân ở bệnh đốm trắng. Trên tôm bệnh xuất hiện
nhiều đốm trắng ở mặt trong lớp vỏ kitin, đặc biệt là mặt trong lớp vỏ giáp đầu
ngực và đốt bụng thứ 6, đơi khi đi kèm với đỏ thân.

Các đốm trắng có đường kính từ 0,5- 2 mm, phần vỏ giáp đầu ngực có thể
tách ra dễ dàng. Bệnh đốm trắng trở nên trầm trọng hơn khi có mặt của yếu tố
gây sốc. Ngồi các dấu hiệu đặc trưng trên tơm nhiễm bệnh đốm trắng cịn thể
hiện một số dấu hiệu khơng đặc trưng khác như tôm bỏ ăn, kém hoạt động, có
khuynh hướng tập trung gần bờ sau đó chết chìm xuống đáy ao. Một số trường
hợp còn quan sát thấy gan tụy trương lên, có màu trắng hoặc hơi vàng (Wanget
al., 1998).

12


2.2.1.4. Phương pháp chẩn đoán
Việc làm đầu tiên khi phát hiện tơm bị bệnh đốm trắng là nhanh chóng xác
định nguyên nhân để xử lý kịp thời. Phương pháp xét nghiệm PCR đối với
WSSV cho kết quả nhanh chóng và chính xác, vì vậy người ni nên tiến hành
thu mẫu xét nghiệm ngay khi phát hiện tơm có dấu hiệu bị bệnh đốm trắng. Dựa
trên kết quả xét nghiệm và giai đoạn tôm bị bệnh mà áp dụng các biện pháp xử lý
theo hướng dẫn của Bộ NN & PTNT tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT là
tiến hành thu hoạch ngay hay nuôi tiếp cho phù hợp, hạn chế tổn thất.
2.2.2. Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính
2.2.2.1. Tác nhân gây bệnh
Bệnh hoại tử gan tụy cấp tínhdo vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus(Tran
et al., 2013) thuộc:
Ngành Proteobacteria
Lớp Gammaproteobacteria
Bộ Vibrionales
Họ Vibrionaceae Veron, 1965
Giống Vibrio Pacini, 1854
Loài Vibrio spp.
2.2.2.2. Đặc điểm dịch tễ

Hội chứng chết sớm (Early Mortality syndrome- EMS) hay còn gọi là
bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease AHPND) xuất hiện đầu tiên ở Trung Quốc vào năm 2009, Việt Nam (2011),
Malaysia(2011), Thái lan (2012) và Me-hi-cô (2013). Ở Việt Nam, bệnh được
báo chính thức tại Sóc Trăng tháng 5 năm 2011.
Lồi cảm nhiễm: Tơm sú (P.monodon), tơm thẻ chân trắng (L. vannamei).
Hiện chưa có nghiên cứu khẳng định các lồi động vật thủy sản khác có mắc
bệnh AHPND hay không.
Mùa vụ xuất hiện bệnh: Tại Việt Nam, bệnh xảy ra ở hầu hết các tháng
trong năm, nhưng tập trung nhiều từ tháng 3 - 8 hàng năm (trùng với thời điểm
chính của vụ thả ni tơm ở nhiều địa phương).

13


Vùng xuất hiện bệnh: Bệnh xuất hiện ở hầu hết các vùng trọng điểm về
nuôi tôm nước lợ trên phạm vi cả nước.
Phương thức truyền lây: Bệnh có thể lây truyền từ tôm bệnh sang tôm
khỏe; mầm bệnh tồn tại trong mơi trường có thể gây bệnh trực tiếp cho tôm khỏe.
Hiện nay chưa rõ cơ chế lây truyền từ tôm bố mẹ sang tôm con (truyền dọc) hoặc
các vật chủ trung gian khác. Bệnh có tốc độ lây lan nhanh, tỷ lệ chết có thể lên
đến 100% sau 3 - 5 ngày phát hiện bệnh.
2.2.2.3. Dấu hiệu bệnh lý
Tôm chậm lớn, bỏ ăn, tấp mé và chết ở đáy ao/đầm nuôi. Gan tụy tôm
bệnh mềm, sưng to hoặc teo lại và dai. Tơm có hiện tượng mềm vỏ, màu sắc cơ
thể có thể biến đổi.
* Bệnh tích: Tổ chức gan tụy thối hóa cấp tính, thiếu hoạt động phân bào
của tế bào E (Embyonalzellen) có nguồn gốc mơ phơi. Các tế bào trung tâm: tế
bào xơ F (Fibrillenzellen), tế bào dự trữ R (Restzellen), tế bào tiết B
(Basenzellen) ít hoặc khơng có mặt. Tế bào gan tụy có nhân lớn hơn bình thường,
có hiện tượng bong tróc. Giai đoạn cuối có hiện tượng bội nhiễm vi khuẩn.

* Kết quả nghiên cứu nổi bật về bệnh AHPND:
Nhóm vi khuẩn Vibrio có liên quan mật thiết đến AHPND, đặc biệt là V.
parahaemolyticus. Tơm trong trại giống có hiện tượng nhiễm Vibrio và có trường
hợp phát hiện tơm bị AHPND từ trong trại giống. Một số yếu tố môi trường
(nhiệt độ cao, pH cao, độ mặn cao và H2S) là yếu tố nguy cơ liên quan đến
bệnh.Tảo độc và thuốc bảo vệ thực vật không liên quan đến AHPND.
2.2.2.4. Phương pháp chẩn đốn
Dựa theo bệnh lý.
Theo phương pháp mơ bệnh học.
Phương pháp sinh học phân tử
2.2.3. Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô
2.2.3.1. Tác nhân gây bệnh
Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô do Infectious Hypodermal and
Hematopoietic Necrosis Virus (IHHNV) gây ra thuộc:

14


×