Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

LÊ HỒ HỒNG NHÂN

ẢNH HƯỞNG CỦA DỊNG VỐN FDI, TỰ DO
THƯƠNG MẠI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TẠI CÁC QUỐC GIA KHU VỰC ASEAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------LÊ HỒ HỒNG NHÂN

ẢNH HƯỞNG CỦA DỊNG VỐN FDI, TỰ DO
THƯƠNG MẠI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TẠI CÁC QUỐC GIA KHU VỰC ASEAN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VŨ THỊ MINH HẰNG

Tp. Hồ Chí Minh - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bài luận văn: “Ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương
mại đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN” là cơng trình nghiên
cứu của cá nhân tơi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng.
Nguồn dữ liệu nghiên cứu các quốc gia khu vực ASEAN từ năm 1995 đến
năm 2016 được lấy từ nguồn cơ sở dữ liệu của Worldbank. Bài luận văn chưa được
tác giả công bố tại bất kỳ tài liệu nghiên cứu nào. Các thơng tin về tài liệu tham
khảo và kết quả tính toán được tác giả đề cập trong phần phụ lục để người đọc theo
dõi và kiểm chứng
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 01 năm 2018
Tác giả

Lê Hồ Hoàng Nhân


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian
Nations)
WB: Ngân hàng thế giới
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
FTA: Hiệp định Thương mại Tự do
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
R&D: Nghiên cứu và phát triển (Research & Development)
REM: Mơ hình tác động ngẫu nhiên
FEM: Mơ hình tác động cố định
VAR: Mơ hình vectơ tự hồi quy
VECM: Mơ hình vector hiệu chỉnh sai số
ARDL: Mơ hình tự hồi quy phân phối trễ

OLS: Phương pháp bình phương bé nhất


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng quan các biến của mơ hình
Bảng 3.2. Bảng mơ tả kỳ vọng các biến
Bảng 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu các biến
Bảng 4.2. Bảng kết quả kiểm định tính dừng
Bảng 4.3. Bảng kiểm định đa công tuyến
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy bằng phương pháp Pooled OLS
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy mô hình Fixed effects
Bảng 4.6. Kết quả hồi quy mơ hình Random effects
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Hausman

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mối liên hệ giữa dịng vốn FDI, tự do thương mại và tăng trưởng kinh
tế.
Hình 4.1. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình REM
Hình 4.2. Kết quả kiểm định tự tương quan của mơ hình REM


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ ngữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
1.5. Phạm vi nghiên cứu và thu thập dữ liệu ................................................. 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................... 4
1.7. Cấu trúc bài nghiên cứu: ......................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC BÀI NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY .................................................................................................. 5
2.1. Dòng vốn FDI ........................................................................................ 5
2.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 5
2.1.2. Vai trò của dòng vốn FDI ................................................................. 6
2.2. Tự do thương mại ................................................................................. 8
2.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 8


2

2.3. Một số quan điểm về lý thuyết tăng trưởng kinh tế ........................ 11
2.3.1. Mơ hình tăng trưởng của trường phái cổ điển ................................ 11
2.3.2. Mơ hình tăng trưởng của Các Mác ................................................. 12
2.3.3. Mơ hình trường phái tân cổ điển..................................................... 12
2.3.4. Mơ hình tăng trưởng của Harrob-Domar ........................................ 12
2.3.5. Mơ hình tăng trưởng của Robert Solow ......................................... 13
2.3.6. Mơ hình tăng trưởng hiện đại của Paul Samuelson ........................ 13
2.4. Các lý thuyết về FDI ........................................................................... 14
2.4.1. Lý thuyết về lợi nhuận cận biên: .................................................... 14
2.4.2. Lý thuyết thị trường độc quyền ...................................................... 14
2.4.3. Lý thuyết chiết trung: ...................................................................... 15
2.5. Lý thuyết về tự do thương mại quốc tế:............................................ 15
2.5.1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối: ......................................................... 15

2.5.2. Lý thuyết về lợi thế tương đối: ....................................................... 15
2.5.3. Mơ hình Hechscher-Ohlin (mơ hình H-O): .................................... 16
2.5.4. Lợi thế cạnh tranh quốc gia ............................................................ 16
2.5.5. Lý thuyết thương mại mới .............................................................. 16
2.6. Các nghiên cứu trước: ........................................................................ 17
2.6.1. Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế: .................................... 17
2.6.2. Tác động tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế ...................... 20
2.6.3. Tác động của FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế: ...... 23
2.6.4. Kết luận lý thuyết và bài nghiên cứu trước: ................................... 25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 27


3

3.1. Tổng quan các biến và thu thập dữ liệu trong mơ hình nghiên cứu: .... 27
3.2. Mơ hình tổng quát của bài nghiên cứu.................................................. 29
3.3. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 29
3.4. Kết quả mong đợi của các biến nghiên cứu .......................................... 31
3.5. Kết luận ................................................................................................. 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 33
4.1. Thống kê mô tả ..................................................................................... 33
4.2. Kiểm định tính dừng ............................................................................. 34
4.3 Kiểm định đa cộng tuyến ....................................................................... 35
4.4. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế ...................................... 36
4.5. Kết quả hồi quy của mơ hình ................................................................ 37
4.5.1. Mơ hình tác động cố định (Fixed effects)....................................... 37
4.5.2. Mơ hình tác động ngẫu nhiên (Random effects) ............................ 37
4.6. Kiểm định Hausman ............................................................................. 38
4.7. Kiểm định phần dư trong mơ hình tác động ngẫu nhiên (Random
effects) .......................................................................................................... 39

4.7.1 Kiểm định phương sai sai số thay đổi.............................................. 39
4.7.2. Kiểm định tự tương quan ................................................................ 40
4.8. Mơ hình hoàn chỉnh .............................................................................. 41
4.9. Bàn luận về kết quả nghiên cứu: ........................................................... 42
4.10. Kết luận Chương 4 .............................................................................. 44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................ 45
5.1. Kết luận bài nghiên cứu ........................................................................ 45


4

5.2. Hàm ý chính sách .................................................................................. 46
5.3. Hàm ý chính sách cho Việt Nam .......................................................... 48
5.4. Hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ................ 50
5.5. Kết luận Chương 5 ................................................................................ 51
Tài liệu tham khảo
PHỤ LỤC


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang là xu hướng tất
yếu của hầu hết các quốc gia. Trong đó, tự do thương mại và dịng vốn FDI là một
trong những nhân tố khá quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng
kinh tế của một quốc gia hay một khu vực. Các hoạt động thương mại thơng qua
q trình xuất, nhập khẩu hàng hóa dịch vụ góp phần tăng trưởng cho GDP chung
của cả nước. Hoạt động nhập khẩu của một quốc gia chủ yếu là các sản phẩm mà
quốc gia đó khơng có lợi thế, hoặc khơng có khả năng sản xuất. Nhập khẩu hàng

hóa làm cho tổng tiêu dùng của nền kinh tế gia tăng, giúp các nhà nhập khẩu học
hỏi được kỹ thuật, công nghệ mới từ các nhà cung cấp nước ngồi. Bên cạnh đó,
việc xuất khẩu cũng đóng góp khá tích cực vào việc tăng trưởng chung, giúp các
doanh nghiệp trong nước gia tăng sản lượng sản xuất, thúc đẩy tăng năng suất và
mở rộng thị trường tiêu thụ. Ngồi ra, dịng vốn FDI cũng là một nhân tố quan trọng
không kém để thúc đẩy sự tăng trưởng, FDI là một hoạt động kinh doanh quốc tế
dựa trên cơ sở của quá trình dịch chuyển tư bản giữa các quốc gia giúp các nước
kém phát triển tiếp cận được nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào trong nước; đồng
thời, FDI cịn đóng vai trị thúc đẩy chuyển giao cơng nghệ đặc biệt là q trình tích
tụ, nâng cao nguồn vốn về con người, đó là nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy tăng
trưởng bền vững trong dài hạn. Do vậy, dịng vốn FDI ln được coi là một trong
những động lực quan trọng của bất kỳ quốc gia nào, cả các nước phát triển lẫn đang
phát triển.
Trải qua 50 năm hình thành và phát triển từ một cơ cấu hợp tác đơn giản,
mang tính chất khu vực là chính, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã
dần trở thành hạt nhân, đóng vai trị trung tâm trong các cơ chế, cấu trúc an ninh,
hợp tác khu vực tại châu Á - Thái Bình Dương. Hiện nay, ASEAN có 10 đối tác đối
thoại chính thức, trong đó có 8 vùng lãnh thổ và 2 tổ chức quốc tế là Liên hợp quốc,
Liên minh châu Âu (EU). Có 6 đối tác đối thoại được thiết lập từ những năm 1970.


2

Sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, ASEAN lập thêm quan hệ đối thoại với 4 đối tác
khác, 2 đối tác đối thoại ngành. Bên cạnh đó, ASEAN cũng xây dựng thành công
quan hệ hữu nghị và hợp tác cùng có lợi với nhiều tổ chức ở khu vực và trên thế
giới như đối tác toàn diện ASEAN-LHQ, Hội đồng hợp tác các nước vùng Vịnh
(GCC), khối thị trường chung Nam Mỹ (Mercosur), Cộng đồng các quốc gia Nam
Mỹ và Carribe và Liên minh Thái Bình Dương. Việc ASEAN mở rộng quan hệ hợp
tác và khẳng định vị thế, vai trị của mình trên trường quốc tế, từ đó mở ra cơ hội

phát triển cho các quốc gia thành viên, đặc biệt là về thu hút FDI và tự do thương
mại quốc tế.
Theo số liệu tại báo cáo Tóm lược Hợp tác Kinh tế ASEAN được thực hiện
bởi Ban giám đốc Nghiên cứu Hợp tác ASEAN (AIMD) thuộc Ban Thư ký
ASEAN, tổng thương mại hàng hóa dịch vụ năm 2016 khu vực ASEAN đạt 2,22
nghìn tỷ USD, trong đó, thương mại nội khối ASEAN chiếm 23,48% tổng kim
ngạch và vẫn là thị trường lớn nhất cho ASEAN. Trung Quốc giữ vững vị thế là
thương mại lớn nhất, chiếm 16,01%, tiếp theo là EU-28 ở mức 10,35% và Nhật Bản
là 9,99%; tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2016 vào các quốc gia ASEAN
đạt 96,72 tỷ USD, giảm khoảng 2% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, dòng vốn FDI vào
khối ASEAN khá vững chắc, đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 12.22%/năm. Đến nay,
ASEAN đã trở thành một cộng đồng kinh tế phát triển năng động nhất trong khu
vực châu Á - Thái Bình Dương; tạo ra thị trường rộng lớn 630 triệu dân với tổng
sản phẩm quốc nội 3.000 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 4,7%/năm mức cao trong khu vực cũng như trên thế giới góp phần vào tốc độ tăng trưởng
chung của các quốc gia khu vực ASEAN. Các số liệu trên cho thấy việc thu hút
dòng vốn FDI và thực hiện mạnh mẽ chính sách tự do thương mại đang là vấn đề
mà các quốc gia Đông Nam Á quan tâm và trở thành xu hướng trong thời gian vừa
qua.
Hiện nay, có khá nhiều bài nghiên cứu của các tác giả về lĩnh vực này. Tuy
nhiên, đa phần các bài nghiên cứu chỉ tập trung xem xét ảnh hưởng của các yếu tố
xuất, nhập khẩu đối với tăng trưởng, hoặc là sự ảnh hưởng giữa đầu tư trực tiếp


3

nước ngồi FDI hoặc thương mại nói chung lên tăng trưởng kinh tế. Như vậy, xu
hướng trước đây chỉ là xem xét riêng lẻ sự ảnh hưởng giữa dòng vốn FDI, tự do
thương mại và tăng trưởng kinh tế mà ít có nghiên cứu nào xem xét đồng thời cả ba
yếu tố trên trong một bài nghiên cứu. Do đó, để làm rõ mức độ ảnh hưởng này tại
khu vực ASEAN, cụ thể là 5 quốc gia có nét tương đồng về trình độ phát triển và

quy mơ tăng trưởng của nền kinh tế là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia,
Philippine trong giai đoạn hội nhập từ 1995-2016, tác giả chọn đề tài “Ảnh hưởng
của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu
vực ASEAN” làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài viết là tác giả phân tích sự ảnh hưởng của dịng vốn FDI, tự
do thương mại đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN trong giai
đoạn 1995-2016.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Có tồn tại sự tác động giữa dòng vốn FDI, tự do thương mại và tăng
trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN hay khơng?
1.3.2. Nếu có, thì đó là tác động âm hay dương, mạnh hay yếu?
1.3.3. Dựa vào kết quả nghiên cứu, hàm ý chính sách và giải pháp giúp thúc
đẩy tăng trưởng nền kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN là gì?
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Là sự ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế
tại các quốc gia khu vực ASEAN giai đoạn 1995-2016.
1.5. Phạm vi nghiên cứu và thu thập dữ liệu
Bài viết đo lường mức độ ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến
tăng trưởng kinh tế tại 5 quốc gia có nét tương đồng về trình độ phát triển và quy
mô tăng trưởng của nền kinh tế tại khu vực ASEAN (Việt Nam, Thái Lan,
Malaysia, Indonesia, Philippine) giai đoạn 1995-2016.


4

1.6. Phương pháp nghiên cứu:
Để đánh giá ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng
kinh tế tại tại 5 quốc gia khu vực ASEAN (Việt Nam, Thái Lan, Malaysia,
Indonesia, Philippine) giai đoạn 1995-2016, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy 3

bước gồm: Pooled OLS, Fixed Effect Model và Random Effect Model, sau đó dùng
kiểm định Hausman để chọn mơ hình phù hợp.
1.7. Cấu trúc bài nghiên cứu:
Chương 1: Giới thiệu;
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các bài nghiên cứu trước đây;
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 4: Kết quả nghiên cứu;
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC BÀI NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY
2.1. Dòng vốn FDI
2.1.1. Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hoạt động kinh doanh quốc tế dựa
trên cơ sở của quá trình dịch chuyển tư bản giữa các quốc gia, chủ yếu do các pháp
nhân hoặc thể nhân thực hiện theo những hình thức nhất định trong đó chủ đầu tư
tham gia trực tiếp vào quá trình điều hành, quản lý và sử dụng vốn đầu tư (Nguồn:
voer.edu.vn).
Tuy nhiên, còn rất nhiều cách tiếp cận về khái niệm khác nhau về dòng vốn
FDI. Theo IMF (1997) “FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được
những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền
kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền
quản lý thực sự doanh nghiệp”.
Theo WTO “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một quốc gia có được một tài
sản ở một quốc gia khác cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là
thứ để phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả
nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngồi là các cơ sở kinh doanh.

Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các
tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"”.
Theo Tổ chức OECD (1996) “FDI phản ánh mục tiêu của một thực thể cư trú
tại một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) muốn có được một mối quan tâm (lợi ích)
lâu dài trong một thực thể cư trú tại một nền kinh tế khác nền kinh tế của nhà đầu tư
(doanh nghiệp đầu tư trực tiếp). Mối quan tâm (lợi ích) lâu dài ngu ̣ ý rằng: tồn tại
một mối quan hê ̣ dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp với doanh nghiệp và một mức độ
ảnh hưởng đáng kể trong việc quản lý doanh nghiệp đó. Đầu tư trực tiếp liên quan
đến cả giao dịch ban đầu giữa hai thực thể và mọi giao dịch vốn tiếp theo giữa


6

chúng và giữa các cơng ty con, dù có tư cách pháp nhân hay khơng có tư cách pháp
nhân”.
Tại Việt Nam, Luật đầu tư nước ngồi (1987) có định nghĩa “Đầu tư nước
ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền nước ngồi hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để
hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí
nghiệp 100% vốn nước ngồi theo quy định của Luật này”. Sau đó, Luật đầu tư
nước ngồi năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước
ngoài năm 2000 quy định “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của Luật này”.
Từ các khái niệm nêu trên, chung quy lại “FDI là việc nhà đầu tư ở một nước
khác sử dụng tiền hoặc bất cứ tài sản có giá trị nào đầu tư vào một quốc gia khác để
được quyền quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ
cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý nhằm mục đích thu lợi nhuận”.
2.1.2. Vai trò của dòng vốn FDI
Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho hoạt động đầu tư trong nước.

Trong các lí luận về tăng trưởng kinh tế, ngồi lao động và đất đai, nhân tố về
vốn là một nhân tố quan trọng và luôn được các nhà khoa học đề cập đến. Khi đó,
nền kinh tế của một quốc gia muốn tăng trưởng một cách mạnh mẽ thì địi hỏi phải
có khá nhiều vốn để đầu tư. Nếu vốn trong nước không đủ khả năng để đáp ứng,
nền kinh tế nước đó sẽ có nhu cầu thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi, vì vậy bổ sung
dịng vốn FDI là điều rất cần thiết cho các nền kinh tế.
Thứ hai, FDI đẩy nhanh về chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ
các quốc gia phát triển.
Trong các trường hợp, nguồn vốn cho đầu tư phát triển để thúc đẩy tăng
trưởng dù không đáp ứng vẫn có thể cố gắng huy động được. Tuy nhiên, các yếu tố


7

như về khoa học - công nghệ cũng như kinh nghiệm quản lý thì khơng thu hút được.
Thu hút FDI sẽ giúp đất nước có cơ hội tiếp thu và nhận chuyển giao khoa học công nghệ cũng như kinh nghiệm quản lý kinh doanh đã được các nước tích lũy và
phát triển trong nhiều năm. Tuy nhiên, việc tiếp nhận và chuyển giao công nghệ
cũng như kinh nghiệm quản lý đó như thế nào thì cịn phụ thuộc khá nhiều vào nội
lực cũng như khả năng tiếp nhận của nước đó.
Thứ ba, FDI tạo nguồn thu ngân sách lớn.
Đối với nhiều quốc gia đang phát triển, hoặc các địa phương, nguồn thu từ
thuế do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là nguồn thu ngân sách quan
trọng và có vị trí hàng đầu trong các loại hình đầu tư.
Thứ tư, FDI góp phần tạo mới việc làm và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao.
Một trong những mục đích của các doanh nghiệp FDI là khai thác các điều
kiện thuận lợi của các quốc gia mà họ đầu tư để đạt được chi phí sản xuất thấp nhất,
nên doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đa phần sẽ ưu tiên sử dụng lực lượng
lao động của địa phương đó. Từ đó, thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương
được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế địa phương. Trong quá

trình sử dụng lao động, đào tạo tay nghề, cũng như đào tạo về kỹ năng sử dụng các
công nghệ tiên tiến, tiến bộ ở các nước đang phát triển sẽ được các doanh nghiệp
FDI cung cấp. Điều này sẽ tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng chun nghiệp.
Khơng chỉ có lao động phổ thơng, mà cả các chuyên gia của địa phương được đào
tạo bài bản và cơ hội làm việc từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ năm, FDI thúc đẩy kinh tế trong nước tham gia mạng lưới sản xuất toàn
cầu (liên kết chuỗi giá trị).
Khi thu hút FDI từ các cơng ty đa quốc gia, khơng chỉ doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, mà ngay cả các doanh nghiệp nội địa có quan hệ làm ăn với
doanh nghiệp FDI cũng sẽ tham gia q trình phân cơng lao động. Chính vì vậy,
nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, sẽ có cơ hội


8

tham gia chuỗi liên kết giá trị của các doanh nghiệp FDI có quy mơ lớn, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu, cải thiện cán cân thương
mại quốc gia.
2.2. Tự do thương mại
2.2.1. Khái niệm
Thương mại là một hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ,…
giữa hai hay nhiều đối tác với nhau, và nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền) hay
bằng hàng hóa, dịch vụ khác. Trong quá trình này, người bán là người cung cấp các
sản phẩm cho người mua, đổi lại người mua sẽ trả lại cho người bán một giá trị
tương đương nào đó. Thương mại tồn tại vì nhiều lý do. Ngun nhân cơ bản của nó
là sự chun mơn hóa và phân chia lao động, trong đó con người chỉ tập trung vào
việc sản xuất hàng hóa hay dịch vụ thuộc lĩnh vực nào đó để đổi lại hàng hóa hay
dịch vụ do người khác cung ứng.
Theo cách hiểu trên thì thương mại quốc tế là những hoạt động trao đổi hàng
hóa, dịch vụ ra ngồi lãnh thổ của các quốc gia. Như vậy thương mại quốc tế là sự

trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác thông qua các hoạt
động xuất, nhập khẩu. Nên có vai trị hết sức quan trọng, là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng, là nhân tố quan trọng để thúc đẩy sản xuất, tạo tiền đề cho nền kinh tế
phát triển.
Tự do thương mại được hiểu là tự do trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc
gia mà khơng có sự kiểm sốt bằng những chính sách, rào cản nhập khẩu. Hiện nay,
tự do thương mại được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm đáng kể, thông
qua các hiệp định, hiệp ước, các ký kết song phương, đa phương, tạo điều kiện cho
việc trao đổi hàng hóa dễ dàng hơn, giảm thiểu về thủ tục hành chính và các hàng
rào thuế quan khác.
2.2.2. Vai trò của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA) trong
thương mại quốc tế


9

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của ngành sản xuất, hoạt
động thương mại đang dần được quan tâm và phát triển ngày càng cao, minh bạch,
toàn diện, hướng đến sự tăng trưởng bền vững. Minh chứng cụ thể nhất chính là sự
chuyển đổi ở mức độ rộng hơn, cao hơn trong các thỏa thuận thương mại tự do giữa
các quốc gia, khu vực, mà hiện nay được gọi là hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới.
FTA tác động tạo ra sự tự do thương mại. Khi các FTA được thông qua, các
thành viên sẽ được hưởng các ưu đãi, trong đó có việc cắt giảm hoặc xóa bỏ các
hàng rào thuế quan và các điều kiện khác theo quy định. Việc này, sẽ làm xuất hiện
tình trạng có hàng hóa nhập khẩu về nước có giá thành rẻ hơn hàng hóa được sản
xuất trực tiếp trong nước do có chi phí cao hơn. Điều này sẽ trực tiếp thúc đẩy các
hoạt động xuất nhập khẩu nội khối và cũng từ đó sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu sản xuất và cơ cấu lại ngành thương mại của các nước thành viên. Đối với
các FTA thế hệ mới, mức cắt giảm thuế sẽ rất sâu thậm chí là giảm xuống mức 0%

trên nhiều hàng hóa và dịch vụ nên mức độ tự do thương mại giữa các thành viên
càng rõ rệt. Bên cạnh những cơ hội được đặt ra còn đi liền với những thách thức
trong quá trình cơ cấu la ̣i, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, FTA cũng làm chuyển hướng hoạt động thương mại. Khi chưa
tham gia các hiệp định FTA, hàng hóa có xu hướng luân chuyển theo hướng: các
hàng hóa có chất lượng tương ứng mà chí phí sản xuất thấp sẽ được xuất khẩu sang
quốc gia có chi phí sản xuất cao hơn hoặc khơng có lợi thế sản xuất. Tuy nhiên, khi
tham gia FTA, các quốc gia sẽ ưu tiên chuyển sang nhập khẩu hàng hóa nội khối, dù
chí phí sản xuất có cao, nhưng do được giảm thuế và hưởng các ưu đãi về chính
sách, nên giá nhập khẩu vẫn mang tính cạnh tranh so với các quốc gia khơng tham
gia FTA. Do vậy, điề u đó sẽ gây thiệt hại cho quốc gia không phải là thành viên
FTA.
Do được hưởng các ưu đãi và xóa bỏ các rào cản thuế, nên về nguyên tắc, các
thành viên FTA được hưởng lợi từ sự gia tăng của quy mô thị trường, bên cạnh đó


10

nhu cầu và tính đa dạng cũng sẽ tăng lên, mở ra các cơ hội với nhà sản xuất. Tất
nhiên, đi liền với mở rộng thị trường là sự gia tăng cạnh tranh trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ. Cạnh tranh được coi là động lực phát triển và đó cũng là tác
động lớn nhất của FTA. Tác động đáng lưu ý nữa của FTA là thúc đẩy sự lưu
chuyển các dòng vốn đầu tư giữa các quốc gia. Do các cam kết bảo đảm lợi ích cao,
và cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong FTA thế hệ mới và nhiều dịch vụ
hỗ trợ đi kèm cùng các thị trường hấp dẫn, nên dòng vốn đầu tư sẽ được lưu chuyển
mạnh mẽ hơn. Điều này mở ra cơ hội với các nền kinh tế là thành viên FTA.
Đi liền với vai trò thúc đẩy mạnh mẽ hội nhập và liên kết kinh tế, các FTA thế
hệ mới cịn có vai trị quan trọng góp phần nâng cao chuẩn mực tự do hóa thương
mại. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp, các quốc gia phải tính đến thị
trường lao động tồn cầu, mà ở đó có chuẩn mực, các tiêu chuẩn chung về sử dụng

lao động luôn được đề cao và tuân thủ. Bên cạnh đó, q trình biến đổi khí hậu tồn
cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng và phức tạp, buộc các quốc gia phát triển
lẫn đang phát triển phải cùng nỗ lực đớ i phó, thích ứng và giảm thiểu tác động, chấp
hành và thực hiện nghiêm các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường để phát triển bền
vững đã được Liên hợp quốc thông qua.
Tham gia các FTA thế hệ mới mở ra không gian phát triển mới với các quốc
gia thành viên. Với các FTA thế hệ mới, khơng gian phát triển của các quốc gia có
sự thay đổi về chất, các cơ hội phát triể n đươ ̣c mở ra khơng chỉ về chiều rộng, mà
cịn cả về chiều sâu. Do vậy, các quốc gia thành viên có nhiều lựa chọn trong khơng
gian phát triển mới. Đây chính là cơ hội cho khởi nghiệp, cho sự phát triển sáng tạo
trong các lĩnh vực, các ngành, nghề kinh doanh mới. Điều này càng đặc biệt có ý
nghĩa với các thành viên đi sau trong tiến trình phát triển.
Việc triển khai ký kết và thực hiện các FTA thế hệ mới một cách hiệu quả sẽ
góp phần củng cố và bảo đảm an ninh kinh tế, nâng cao vị thế đối với các quốc gia
thành viên. Trong bối cảnh tồn cầu hố, muốn bảo đảm an ninh kinh tế khơng chỉ
chú ý các điều kiện của riêng mình, mà cần hài hòa, cùng hợp tác với các quốc gia


11

khác. Nói cách khác, an ninh kinh tế trong bối cảnh tồn cầu hóa là an ninh tương
tác. Do vậy, việc tăng cường liên kết với nhau là chính sách hữu hiệu nhằm ngăn
ngừa và đối phó lại những cuộc khủng hoảng chu kỳ hoặc khủng hoảng cơ cấu, bảo
đảm an ninh kinh tế , bền vững trong tăng trưởng. Hiện nay, việc chọn phương án ký
kết các FTA được coi là bước đi hợp lý nhằm củng cố quan hệ giữa các nước và tiến
tới sự hợp tác ở những cấp độ cao hơn, tạo tiền đề cho những giải pháp phòng,
chống khủng hoảng khả thi hơn.
Với vai trò như trên, việc ký kết, triển khai các FTA thế hệ mới sẽ đưa lại
nhiều cơ hội song cũng không ít thách thức với các quốc gia thành viên. Đó là
những cơ hội và thách thức xung quanh mở rộng thị trường thương mại, đầu tư, lao

động... đi liền với cạnh tranh gia tăng; đó là cơ hội và thách thức nâng cao chất
lượng và hoàn thiện hệ thống quản trị quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh thể
chế... Các cơ hội và thách thức đan xen và chuyển hóa nhau, chúng phụ thuộc vào
trình độ phát triển, sự năng động và chủ động hội nhập trong tham gia các FTA của
các quốc gia thành viên.
2.3. Một số quan điểm về lý thuyết tăng trưởng kinh tế
2.3.1. Mơ hình tăng trưởng của trường phái cổ điển
Adam Smith (1723-1970) trong học thuyết về “Giá trị lao động” cho rằng:
nguồn gốc của sự tăng trưởng đó là lao động, vốn và đất đai, trong đó lao động là
quan trọng nhất và là nguồn gốc tạo ra của cải, là yếu tố cơ bản của tăng trưởng
kinh tế. Bên cạnh đó, ơng khẳng định phân cơng lao động và chun mơn hóa lao
động là cơ sở làm tăng năng suất lao động, tăng sản lượng thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng.
Sau Adam Smith, David Ricardo (1772-1823) cũng cho rằng ba yếu tố đó là
lao động, vốn và đất đai tác động đến tăng trưởng. Khác với Adam Smith, Ricardo
cho rằng nhân tố đất đai là quan trọng nhất, góp phần vào tăng trưởng. Ricardo kết
luận đất đai là giới hạn đối với sự tăng trưởng. Bên cạnh đó, giống với lý thuyết


12

“bàn tay vơ hình” của Adam Smith trước đó, Ricardo cũng cho rằng sự can thiệp
của Chính phủ khơng làm cho nền kinh tế tăng trưởng.
2.3.2. Mơ hình tăng trưởng của Các Mác
Các Mác (1818-1883) là một nhà kinh tế học, nhà xã hội học, nhà triết học
xuất sắc. Khi lập luận về tăng trưởng kinh tế, Các Mác cho rằng: Các yếu tố tác
động đến tăng trưởng là đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật; trong đó tương tự
như Adam Smith, Các Mác cũng cho rằng lao động là yếu tố quan trọng và quyết
định đối với tăng trưởng. Các Mác đã phát hiện ra điều này trong q trình ơng
nghiên cứu về giá trị đặc biệt của sức lao động và quá trình sản xuất giá trị thặng

dư.
2.3.3. Mơ hình trường phái tân cổ điển
Marshall (1842-1924) cho rằng bốn yếu tố là: lao động, vốn, tài nguyên và
khoa học – công nghệ tác động đến tăng trưởng giai đoạn này. Bên cạnh đó, các nhà
kinh tế cũng chia các yếu tố thành 2 nhóm, bao gồm: (Nhóm 1): theo chiều rộng:
vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên; (Nhóm 2): theo chiều sâu: khoa học – cơng
nghệ.
Tương tự như trường phái cổ điển, mơ hình tân cổ điển cũng cho rằng ba yếu
tố là: lao động, vốn và đất đai có tác động đến tăng trưởng. Đồng thời, cả hai đều
phủ nhận vai trò của Chính phủ và ủng hộ sự tự do của thị trường, thống nhất lý
thuyết “Bàn tay vơ hình” của Adam Smith. Tuy nhiên, mơ hình tân cổ điển đã tìm ra
yếu tố cơng nghệ và đó là nhân tố quan trọng nhất tác động đến tăng trưởng, và đây
được xem là điểm mới của mơ hình.
2.3.4. Mơ hình tăng trưởng của Harrob-Domar
Dựa vào tư tưởng của Keynes, vào những năm 1940, hai nhà kinh tế Harrob và
Domar đã cho ra mơ hình giải thích sự tăng trưởng. Theo đó, các nhân tố tác động
đến tăng trưởng gồm có: lao động, nguồn vốn và đất đai. Ông cho rằng cần đầu tư
và vốn dự trữ để tăng trưởng kinh tế. Nói cách khác tiết kiệm và đầu tư là yếu tố
quyết định trong mơ hình của Harrob-Domar. Tiết kiệm nhiều hơn, đầu tư hiệu quả


13

hơn sẽ thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Tuy nhiên vẫn có trường hợp khơng tăng
đầu tư thì nền kinh tế vẫn tăng trưởng. Kể cả đầu tư có hiệu quả thì tăng đầu tư hay
tiết kiệm cũng chỉ làm gia tăng tốc độ tăng trưởng trong ngắn hạn, khơng đạt được
trong dài hạn. Vì vậy, mơ hình này chỉ có ý nghĩa cho tăng trưởng trong ngắn hạn
và trung hạn hơn là trong dài hạn.
2.3.5. Mơ hình tăng trưởng của Robert Solow
Năm 1924, Solow đã phát triển mô hình tăng trưởng mang những ý tưởng

mới, được gọi là mơ hình tăng trưởng Solow. Nếu như Harrob-Domar chỉ xét đến
vai trị của vốn sản xuất (thơng qua tiết kiệm và đầu tư) đối với tăng trưởng, thì mơ
hình Solow đã đưa thêm nhân tố lao động và công nghệ vào phương trình tăng
trưởng. Theo đó, các nhân tố được phân thành 2 nhóm tương tự như trường phái tân
cổ điển. Đồng thời, ơng cũng khẳng định lại vai trị quan trọng của yếu tố công nghệ
đối với tăng trưởng, chỉ có khoa học – cơng nghệ mới tạo nên sự tăng trưởng dài
hạn liên tục. Bên cạnh đó, Solow khơng hồn tồn phủ định vai trị của Chính phủ.
Vì vậy, mơ hình của Solow là sự cộng hưởng hồn hảo giữa mơ hình của trường
phái tân cổ điển và mơ hình của Keynes thành một mơ hình tăng trưởng mới.
2.3.6. Mơ hình tăng trưởng hiện đại của Paul Samuelson
Dựa vào lý thuyết Keynes, các quốc gia đã lạm dụng khá nhiều các chính sách
kinh tế với mục đích hạn chế lạm phát và thất nghiệp, tăng mức sản lượng tiềm
năng của nền kinh tế, khiến khả năng tự điều chỉnh của thị trường bị hạn chế, đồng
thời bắt đầu xuất hiện một số khó khăn mới ảnh hưởng đến q trình tăng trưởng.
Trong thời điểm đó, một trường phái mới ra đời ủng hộ xây dựng một nền kinh tế
hỗn hợp, trong đó quan hệ cung, cầu và những quan hệ cơ bản khác được xác định
bởi thị trường, còn nhà nước chỉ tham gia điều tiết vừa phải nhằm khắc phục và hạn
chế những thất bại của thị trường. Bên cạnh đó, Samuelson cho rằng phát triển kinh
tế phải dựa trên cả “hai bàn tay”, đó là thị trường và nhà nước và “Điều hành một
nền kinh tế mà thiếu 1 trong 2 thành phần chính phủ hoặc thị trường cũng như vỗ
tay bằng một bàn tay”.


14

Lý thuyết tăng trưởng hiện đại một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của
khu vực Nhà nước. Theo Samuelson, trong nền kinh tế hỗn hợp hiện đại, Chính phủ
có 4 chức năng: thiết lập khn khổ pháp lý; thiết lập chính sách ổn định vĩ mơ;
phân bổ nguồn tài nguyên và cải thiện hiệu lực, hiệu quả nền kinh tế; phân phối thu
nhập. Bên cạnh đó, 4 yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế, đó là: nguồn nhân lực,

nguồn tài nguyên, mức độ tích luỹ vốn lớn và sự đổi mới khoa học công nghệ.
2.4. Các lý thuyết về FDI
2.4.1. Lý thuyết về lợi nhuận cận biên:
Mac Dougall (1960) cho rằng dòng vốn đầu tư sẽ luân chuyển từ các quốc gia
có lãi suất thấp sang các quốc gia có lãi suất cao hơn cho đến khi mức lãi suất giữa
hai quốc gia đạt được trạng thái cân bằng. Khi đó, cả hai quốc gia đầu tư và nhận
đầu tư đều thu được lợi nhuận khiến cho sản lượng chung của thế giới tăng cao hơn
so với thời điểm trước khi đầu tư.
Lý thuyết này được công nhận vào những năm 1950. Tuy nhiên, tình hình sau
đó trở nên bất ổn, trong khi tỷ suất đầu tư ra nước ngoài của Hoa Kỳ giảm sút đến
mức thấp hơn cả tỷ suất đầu tư trong nước, tuy nhiên dịng vốn của Hoa Kỳ chảy ra
nước ngồi vẫn tăng liên tục. Cho nên mơ hình của Mac Dougall khơng giải thích
được vì sao một quốc gia đồng thời có một lúc cả dịng vốn vào lẫn ra. Do đó, lý
thuyết này chỉ có thể được xem là đầu của các nghiên cứu về dòng vốn FDI.
2.4.2. Lý thuyết thị trường độc quyền
Stephen Hymer và Charles Kindleberger cho rằng sự phát triển và thành cơng
của hình thức đầu tư liên kết theo chiều dọc chịu tác động bởi 3 yếu tố: (1) liên kết
các hình thức về hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm giảm bớt các gánh nặng chi
phí; (2) sản xuất, khai thác và vận hành khoa học kỹ thuật mới; (3) mở rộng các
hoạt động ra ngoài nước.
Chiến lược liên kết của các tập đoàn đa quốc gia là bố trí các cơng đoạn sản
xuất khác nhau ở những vị trí khác nhau trên tồn cầu nhằm mục đích tận dụng lợi


15

thế về so sánh, hạ thấp giá thành sản phẩm thơng qua sản xuất hàng loạt và chun
mơn hố sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
2.4.3. Lý thuyết chiết trung:
Theo Dunning một công ty muốn đầu tư FDI cần có ba lợi thế sau: (1) Sở hữu

(O); (2) Khu vực (L); (3) Nội hoá (I). Theo đó, cả 3 điều kiện kể trên phải được đáp
ứng trước khi tiến hành hoạt động đầu tư FDI. Lý thuyết đề cập: yếu tố về L là một
yếu tố quan trọng để kéo các dòng vốn FDI bên cạnh các nhân tố đẩy như O và I.
Các lợi thế này liên tục biến đổi theo thời gian, không gian và sự phát triển của nền
kinh tế nên FDI chảy vào từng quốc gia, khu vực, hay ở các thời kỳ sẽ khác nhau.
Sự khác nhau này còn thể hiện qua việc các quốc gia này đang nằm ở giai đoạn nào
của giai đoạn phát triển.
2.5. Lý thuyết về tự do thương mại quốc tế:
2.5.1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối:
Năm 1776, Adam Smith với tác phẩm “Tài sản quốc gia”, được xem là kinh
điển với nhiều lý thuyết kinh tế. Qua đó, Adam Smith phản đối quan điểm chủ
nghĩa trọng thương mà đề cao sự tự do hóa thương mại. Thơng qua “Bàn tay vơ
hình” các nước sẽ sản xuất các loại hàng hóa có lợi thế lớn nhất đối với họ bằng các
nguồn lực hữu hạn. Khi đó các nước sẽ được hưởng lợi nhiều nhất do chi phí sản
xuất là thấp nhất.
Adam Smith cho rằng mỗi hàng hóa đều khác nhau về chi phí sản xuất. Thời
điểm này, ông chỉ xem nhân công là chi phí sản xuất duy nhất. Bên cạnh đó, Adam
Smith cổ vũ xóa bỏ mọi rào cản thương mại giữa các quốc gia bao gồm: hạn ngạch,
thuế,... Đây là một bước ngoặc lớn, giúp kinh tế thế giới chuyển dần từ bảo hộ mậu
dịch sang tự do thương mại.
2.5.2. Lý thuyết về lợi thế tương đối:
Để khắc phục những tồn tại trong lý thuyết của Adam Smith. David Ricardo
(1917) cho rằng lợi thế tuyệt đối của mỗi nước là ít, đa phần các nước hoạt động
thương mại với nhau còn dựa trên các lợi thế tương đối. Theo ông các nước đều


16

được hưởng lợi khi thực hiện phân công lao động, đồng thời, thương mại sẽ mở
rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Nguyên nhân là do chuyên môn hóa để

sản xuất một số loại hàng hóa có lợi thế sản xuất để đổi lấy hàng hóa nhập khẩu
thơng qua thương mại quốc tế.
2.5.3. Mơ hình Hechscher-Ohlin (mơ hình H-O):
Hai nhà kinh tế học Thụy Điển: Eli Hecksher (1879-1952) và B.Ohlin (18991979) đã giải thích hiện tượng thương mại quốc tế là do trong một nền kinh tế mở
cửa, các nước luôn chủ động hướng tới việc chuyên môn hoá các ngành sản xuất
cho phép sử dụng các yếu tố sản xuất thuận lợi nhất dẫn đến lợi thế so sánh trong
việc xuất khẩu hàng hố của mình. Chính các lợi thế tự nhiên từ các yếu tố sản xuất
(bao gồm: vốn, lao động, tài nguyên, đất đai, khí hậu...) đã làm cho một số nước có
chi phí cơ hội thấp hơn (so với sản xuất hàng hoá khác) khi sản xuất một số sản
phẩm nào đó.
2.5.4. Lợi thế cạnh tranh quốc gia
Porter cho rằng sự giàu có của một quốc gia phụ thuộc vào năng suất lao động
của quốc gia đó, trong khi cái cốt lõi của năng suất chính là sự cạnh tranh. Ơng xây
dựng dựa trên sự kết hợp về yếu tố sản xuất, nhu cầu trong nước, cạnh tranh trong
nước và ngành công nghiệp hỗ trợ. Thương mại và đầu tư phát triển theo hướng tự
do hóa để nâng cao năng suất, đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp phải ln duy
trì năng suất cao. Porter cho rằng năng lực cạnh tranh tỷ lệ thuận với tự do thương
mại nền kinh tế. Vì thế các quốc gia tập trung sản xuất mặt hàng mà quốc gia mình
có lợi thế và nhập khẩu những mặt hàng của đối thủ nếu như năng suất sản xuất
trong nước thấp hơn. Chính phủ có nhiệm vụ thúc đẩy nâng cao năng suất, loại bỏ
rào cản thương mại, bảo hộ. Ngồi ra, Chính phủ cũng cần quan tâm phát triển
nguồn nhân lực, hạ tầng kinh tế - xã hội.
2.5.5. Lý thuyết thương mại mới
Krugman (1979) phát triển một lý thuyết hồn tồn mới về thương mại quốc
tế. Ơng cho rằng quan hệ thương mại ngành dựa trên lợi thế theo quy mơ, có nghĩa
là sản xuất với quy mơ càng lớn thì chi phí sản xuất càng giảm. Bên cạnh lợi thế về


×