Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn tốt nghiệp xây dựng một số chủ đề tích hợp kiến thức vật lí y học sinh học bậc trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÍ

LƯU BÍCH NGỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG MỢT SỐ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC
BẬC TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Chun ngành: Lí ḷn và Phương pháp dạy học bợ mơn Vật lí

TP. HỒ CHÍ MINH, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÍ

XÂY DỰNG MỢT SỐ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC
BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Người thực hiện: LƯU BÍCH NGỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VĂN NĂNG

TP. HỒ CHÍ MINH, 2019


i



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Đỗ Văn Năng –
người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thiện khóa luận này.
Tơi trân trọng cảm ơn Trường, phịng Đào tạo, các thầy cơ trong khoa Vật lí –
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thực
hiện khóa luận này.
Tơi rất hạnh phúc, biết ơn và sẽ nổ lực hơn nữa để xứng đáng với tình yêu
thương, sự giúp đỡ của gia đình, đặc biệt là những lời động viên của bạn bè trong
suốt thời gian tơi thực hiện khóa luận này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 4 năm 2019
SINH VIÊN

Lưu Bích Ngọc


ii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Các lực tác dụng lên bàn chân...................................................................25
Hình 2.2.Biểu diễn điểm tựa nằm giữa lực phát động và lực cản .............................32
Hình 2.3.Biểu diễn điểm đặt của lực cản nằm giữa điểm tựa và điểm đặt của lực
phát động ...................................................................................................................32
Hình 2.4.Biểu diễn điểm đặt của lực phát động nằm giữa điểm tựa và điểm đặt của
cản .............................................................................................................................33
Hình 2.5.Biểu diễn lực 𝐹 tác dụng lên vật, làm dịch chuyển vật một đoạn MN ......33
Hình 2.6.Sự thay đổi thể tích của phổi khi hít thở ....................................................40
Hình 2.7.Sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào ..............................................................41

Hình 2.8.Bọt khí trong mạch máu .............................................................................43
Hình 3.1.Đồ thị về mức độ phù hợp của kiến thức tích hợp Vật lí - Y học -Sinh học
đối với học sinh Trung học phổ thông ......................................................................66
Hình 3.2.Đồ thị thể hiện mức độ liên kết giữa các kiến thức thuộc 3 lĩnh vực Vật lí –
Y học – Sinh học trong các chủ đề tích hợp .............................................................67
Hình 3.3.Đồ thị thể hiện mức độ phổ biến của các kiến thức trong các chủ đề tích
hợp .............................................................................................................................68
Hình 3.4.Đồ thị về mức độ cần thiết của việc học tích hợp kiến thức ở 3 lĩnh vực
Vật lí – Y học – Sinh học ..........................................................................................69


iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................1

I.
II.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................2

III.

GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .........................................................................2


IV.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................3

V.

NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .........................................................................3

VI.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................3

Chương 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ –
Y HỌC – SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ...................................4
1.1

Tổng quan về dạy học tích hợp .....................................................................4

1.1.1

Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp .................................................4

1.1.2

Các hình thức tích hợp ............................................................................5

1.1.3

Mục tiêu của dạy học tích hợp ................................................................6


1.1.4

Các đặc trưng cơ bản của dạy học tích hợp ............................................7

1.1.5

Quy trình xây dựng bài học tích hợp ......................................................7

1.2

Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp ở trường phổ thơng ........................8

1.2.1 Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển năng lực cần thiết
cho người học .......................................................................................................8
1.2.2 Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý
nghĩa cho người học .............................................................................................9
1.2.3 Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kĩ
thuật, đồng thời vừa sức với học sinh ..................................................................9
1.2.4

Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững ...............9

1.2.5 Tăng tính hành động, tính thực tiễn, quan tâm tới những vấn đề mang
tính xã hội của địa phương .................................................................................10


iv

1.2.6
hành

1.3

Việc xây dựng các chủ đề/ bài học tích hợp dựa trên chương trình hiện
10

Thực trạng của dạy học tích hợp .................................................................10

1.3.1

Xu hướng dạy học tích hợp trên thế giới ..............................................10

1.3.2

Thực trạng của dạy học tích hợp ở Việt Nam .......................................12

1.3.3

Dạy học tích hợp trong mơn Vật lí bậc Trung học phổ thông ..............13

1.4

Đặc điểm về hoạt động nhận thức của học sinh Trung học phổ thơng .......15

1.5 Quy trình xây dựng các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học
bậc Trung học phổ thơng .......................................................................................17
1.5.1

Tìm hiểu kiến thức Vật lí Y Sinh .........................................................17

1.5.2 Lựa chọn kiến thức phù hợp với chương trình Vật lí và Sinh học bậc

Trung học phổ thơng ..........................................................................................17
1.5.3 Lựa chọn kiến thức Y học và các kĩ năng phù hợp với 4 nội dung kiến
thức đã xây dựng ................................................................................................18
1.5.4 Xác định mục tiêu dạy học cho các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y
học – Sinh học ....................................................................................................19
1.5.5 Xây dựng cấu trúc nội dung cho các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí –
Y học – Sinh học ................................................................................................20
1.5.6

Thiết kế nội dung cụ thể từng chủ đề....................................................20

1.5.7 Thực nghiệm kiểm tra, đánh giá các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lý –
Y học – Sinh học bậc trung học phổ thơng ........................................................22
Chương 2. MỢT SỐ CHỦ ĐỂ TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC –
SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................................23
2.1

CHỦ ĐỀ 1: SỰ VẬN ĐỘNG CỦA CƠ THỂ .............................................23

2.1.1

HỆ VẬN ĐỘNG ...................................................................................23

2.1.2

CÁC LỰC LIÊN QUAN ĐẾN SỰ VẬN ĐỘNG ................................24

2.1.3

CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA CƠ THỂ ............................................30


2.1.4

CÔNG ...................................................................................................33

2.1.5

VẬN ĐỘNG CƠ THỂ ..........................................................................35

2.2

CHỦ ĐỀ 2: HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP ..........................................................37

2.2.1

HỆ HÔ HẤP .........................................................................................37

2.2.2

HOẠT ĐỘNG TRAO ĐỔI KHÍ...........................................................39

2.2.3

KIẾN THỨC Y KHOA ........................................................................41


v

2.2.4
2.3


KĨ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI MỘT SỐ TAI NẠN ................................43

CHỦ ĐỀ 3: DÒNG ĐIỆN ...........................................................................47

2.3.1

DÒNG ĐIỆN ........................................................................................47

2.3.2

DÒNG ĐIỆN VÀ CƠ THỂ ..................................................................49

2.3.3

SÉT .......................................................................................................52

2.4

CHỦ ĐỀ 4: PHÓNG XẠ VÀ UNG THƯ ...................................................55

2.4.1

PHÓNG XẠ ..........................................................................................55

2.4.2

UNG THƯ ............................................................................................60

Chương 3. THỰC NGHIỆM KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CÁC CHỦ ĐỀ TÍCH

HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ – Y HỌC – SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG ....................................................................................................................64
3.1

Mục tiêu thực nghiệm ..................................................................................64

3.2

Phạm vi và đối tượng thực nghiệm..............................................................64

3.3

Tiến trình thực nghiệm ................................................................................64

3.3.1 Lập phiếu kiểm tra, đánh giá tài liệu các chủ đề tích hợp kiến thức Vật
lí – Y học – Sinh học bậc THPT cho từng đối tượng thực nghiệm ....................64
3.3.2

Lấy ý kiến kiểm tra, đánh giá các chủ đề tích hợp kiến thức ...............64

3.4

Kết quả thực nghiệm....................................................................................66

3.5

Kết luận........................................................................................................70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................71
A.


KẾT LUẬN .................................................................................................71

B.

HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................71

C.

KIẾN NGHỊ .................................................................................................72

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73
PHỤ LỤC .................................................................................................................78


1

MỞ ĐẦU
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

I.

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về giáo dục, ngành Giáo
dục và Đào tạo đã và đang triển khai thực hiện chương trình hành động đổi mới căn
bản, tồn diện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng u cầu của cơng
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước [6]. Trong
đó, định hướng dạy học tích hợp là một trong những xu hướng dạy học tất yếu và phù
hợp với định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo hướng phát triển năng
lực người học [6]. Việc xây dựng các chun đề tích hợp liên mơn để tổ chức các
hoạt động dạy học không chỉ tối ưu hóa hoạt động học tập của học sinh mà còn là cơ

sở để rèn luyện, phát triển năng lực của học sinh thông qua việc thực hiện các nhiệm
vụ gắn liền với thực tiễn trong các chuyên đề tích hợp liên mơn.
Vật lí là mơn khoa học có nhiều nội dung kiến thức gắn liền với thực tiễn và các
môn khoa học khác như Hóa học, Sinh học,…Vì thế, nhiều nước trên thế giới đã xây
dựng chương trình Vật lý dưới dạng tích hợp các kiến thức khoa học khác thành môn
chung là Khoa học. Mỗi nước có cách chọn các chủ đề tích hợp và cách tích hợp đặc
trưng, nhưng điểm chung là đều thể hiện các kiến thức khoa học cơ bản của 3 mơn
học Vật lí, Hóa học, Sinh học với các chủ đề gần gũi, thiết thực với cuộc sống hiện
tại và tương lai. Ở Singapore, học sinh được học môn Khoa học ở Tiểu học và ở
Trung học cơ sở qua 5 chủ đề: Đa dạng; Chu trình; Hệ thống; Tương tác và Năng
lượng [17]. Các chủ đề này gồm các nội dung khoa học cơ bản của 3 mơn học Vật lí,
Hóa học và Sinh học được tích hợp ở mức độ xun mơn và dần phân hóa thành các
môn học riêng rẽ: Vật lí, Hóa học, Sinh học ở bậc Trung học phổ thông. Ở Anh, một
số cuốn sách giáo khoa như Checkpoint, Science Forcus, Science Success,… [17]
thường có các chủ đề về Vật lí, Hóa học và Sinh học xen kẽ và có các chủ đề tích hợp
liên mơn.
Trên thế giới đã có nhiều quốc gia xây dựng chương trình dạy học mơn Vật lý
theo hướng tích hợp kiến thức như: Nhật Bản, Hàn Quốc, ngay cả các nước láng giềng
Campuchia, Lào,…[6] Hiện nay, Việt Nam cũng đã và đang tích cực xây dựng các


2

chủ đề kiến thức tích hợp các mơn học với nhau. Nhiều giáo viên đã tích hợp các kiến
thức có nét tương đồng giữa các môn học với nhau để xây dựng thành một chủ để dạy
học. Một số chủ đề tích hợp được áp dụng ở các trường phổ thơng ở Việt Nam như:
tích hợp kiến thức về mơn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong chủ đề về “Mơi trường”;
tích hợp liên mơn mơn Vật lý và Cơng nghệ để dạy về “Động cơ nhiệt”; tích hợp kiến
thức Vật lí về Mắt và kiến thức về Sinh học thành chủ đề về “Mắt và bảo vệ mắt”,
tích hợp kiến thức giữa Vật lí và Sinh học để xây dựng chủ đề về “Âm thanh”,…[16]

Bên cạnh việc tích hợp giữa các môn học với nhau, cũng có nhiều quan tâm về việc
tích hợp kiến thức Vật lí, Sinh học, Y học nhưng chưa nhiều, chưa có đủ cơ sở khoa
học và tính thống nhất.
Trên cơ sở tích hợp các kiến thức các môn Khoa học ở một số nước trên thế giới
và một số chủ đề tích hợp kiến thức ở Việt Nam, nghiên cứu này sẽ kế thừa và phát
huy thêm về nội dung tích hợp kiến thức giữa mơn Vật lí với các kiến thức khác ở
một khía cạnh mới là về Y học – Sinh học, góp phần đa dạng hóa nội dung tích hợp
kiến thức ở bậc Trung học phổ thông.
Các kiến thức về Vật lí , Y học , Sinh học có sự liên quan và có thể kết nối lại
với nhau để tạo thành những chủ đề kiến thức gần gũi và thiết thực trong cuộc sống.
Hơn nữa, việc đưa kiến thức Y khoa vào dạy học là điều rất cần thiết cho học sinh
ngày nay. Chính vì thế, việc nghiên cứu “Xây dựng xây dựng các chủ đê tích hợp
kiến thức Vật lí - Y học – Sinh bậc Trung học phổ thông” là nghiên cứu cần thiết.
II.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-

Xây dựng được các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học bậc
Trung học phổ thông để củng cố kiến thức Vật lí và Sinh học, bổ sung các kiến
thức Y học và các kĩ năng cần thiết trong cuộc sống

III.

GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu chỉ ra và sử dụng được các dấu hiệu, đặc điểm cần thiết của các chủ đề tích
hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học bậc Trung học phổ thơng thì sẽ xây dựng
được các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học bậc Trung học phổ
thơng, góp phần đa dạng nội dung tích hợp trong mơn Vật lí với các mơn học khác.



3

IV.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
-

V.

Kiến thức về các lĩnh vực: Vật lí, y học, sinh học.

NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học tích hợp.

-

Nghiên cứu các kiến thức về Vật lí, Sinh học, Y học.

-

Xây dựng các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh học phù hợp với
bậc Trung học phổ thông.

-

Khảo sát, lấy ý kiến để tiến hành kiểm tra, đánh giá mức độ phù hợp với khả
năng nhận thức và nhu cầu học tập của học sinh phổ thơng về các chủ đề tích

hợp đã xây dựng.

VI.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Dĩ An, tỉnh Bình Dương

-

Nội dung nghiên cứu: kiến thức Vật lí, Sinh học Trung học phổ thơng; kiến
thức Y học


4

Chương 1. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ –
Y HỌC – SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1 Tởng quan về dạy học tích hợp
1.1.1 Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
1.1.1.1

Khái niệm tích hợp

Tích hợp (Intergration) có nguồn gốc từ tiếng Latin với nghĩa là xác lập thành
một cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở thống nhất những bộ phận riêng
lẻ [1]. Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp
nhất các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất
trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là phép

cộng đơn giản những thuộc tính của các thành phần ấy [8].
Tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau,
đó là tính liên kết và tính tồn vẹn. Nhờ có tính liên kết mà có thể tạo nên một thực
thể tồn vẹn, trong đó khơng cần phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính toàn
vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần kết hợp, chứ không phải sự lắp đặt
các thành phần bên cạnh nhau. Khơng thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng
không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hoặc giải quyết một
tình huống [1].
1.1.1.2

Khái niệm dạy học tích hợp

Một số quan niệm về dạy học tích hợp được đưa ra ở Việt Nam như:
Theo Từ điển Giáo dục học: Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học [1].
Theo quan điểm của Ban chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau năm
2015 cho rằng: Dạy học tích hợp được hiểu là giáo viên tổ chức để học sinh huy động
đồng thời các kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các
nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, từ đó phát
triển những năng lực cần thiết [2].


5

Như vậy, dạy học tích hợp có thể hiểu đó là một quan điểm dạy học nhằm hình
thành và phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng
kiến thức để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn.
1.1.2 Các hình thức tích hợp
Theo D’Hainaut, có bốn phương thức khác nhau để tích hợp các mơn học: tích

hợp đơn mơn, tích hợp đa mơn, tích hợp liên mơn, tích hợp xun mơn [5].
1.1.2.1

Tích hợp đơn mơn (Intradisciplinary)

Hình thức tích hợp đơn môn dựa trên sự thống nhất nội tại của một số tư tưởng
trong nội bộ môn học [5]. Trong cách tiếp cận này, giáo viên giúp học sinh tìm kiếm
sự kết nối kiến thức, kĩ năng giữa các chủ đề trong một mơn học. Ví dụ: trong mơn
Hóa học, khi dạy bài “Hợp chất của Cacbon”, giáo viên thường tích hợp với nội dung
dạy về Hiệu ứng nhà kính.
1.1.2.2

Tích hợp liên mơn (Interdisciplinary)

Tích hợp liên mơn là hình thức phối hợp của nhiều môn học để nghiên cứu và
giải quyết một tình huống, tạo ra kết nối giữa nhiều mơn học. Việc dạy học tích hợp
liên mơn có thể tiến hành với một số chủ đề trong việc dạy một số kiến thức nào đó
hoặc ta cũng có thể liên kết các mơn học liên quan với nhau để hình thành mơn học
mới [5]. Ví dụ mơn Khoa học tự nhiên được tích hợp bởi các mơn Vật lí, Hóa học,
Sinh học,…
Trong tích hợp liên mơn, một số nội dung có thể mang đặc trưng riêng của từng
môn học, nhưng cũng có các nội dung hịa vào nhau và khơng phân biệt rõ là thuộc
lĩnh vực khoa học nào [36]. Tích hợp theo hình thức liên mơn địi hỏi học sinh phải
huy động tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực khoa học để giải quyết một vấn đề nào
đó.
1.1.2.3

Tích hợp đa mơn (Multidisciplinary)

Tích hợp đa mơn là hình thức dạy học theo các môn học riêng lẽ nhưng các môn

học đều có một chủ đề chung. Trong phương thức tích hợp này, cấu trúc từng mơn
học vẫn được giữ nguyên nhưng giữa chúng có sự kết nối với nhau để thu được nội
dung kiến thức hồn chỉnh. Ví dụ như chủ đề về “Phòng chống tác hại của thuốc lá”


6

được xây dựng chung bởi các môn như Hóa học, Sinh học, Giáo dục công dân,… chủ
đề “Bảo vệ môi trường tự nhiên” được xây dựng chung bởi môn Địa lí, Sử học, Văn
học, Hóa học, Sinh học, Vật lí,… [36].
1.1.2.4

Tích hợp xun mơn (Transdisciplinary)

Tích hợp xun mơn hướng vào phát triển những kĩ năng mà học sinh có thể sử
dụng trong các môn học thông qua giải quyết các tình huống. Trong cách tiếp cận
này, nội dung dạy học được thiết kế nhằm phát triển kĩ năng sống, kĩ năng môn học
trong bối cảnh thực tế cuộc sống [36]. Hình thức tích hợp này được tiến hành dưới
nhiều phương pháp dạy học mới như dạy học theo dự án, dạy học theo trạm,.. Ví dụ
dự án “Nước trong cuộc sống”, trong đó học sinh vận dụng kiến thức của nhiều mơn
học như Hóa học, Vật lí, Sinh học, Địa lí,.. để trả lời các vấn đề cung quanh chủ đề
nước.
1.1.3 Mục tiêu của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp nhấn mạnh các mục tiêu cơ bản sau: [1]


Làm cho q trình học tập có ý nghĩa

Thực hiện mơn học tích hợp, các q trình học tập khơng bị cô lập với cuộc
sống hằng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống và gắn với các tình

huống thực tiễn của học sinh. Khi đó, việc dạy các kiến thức khơng chỉ là lí thuyết
mà cịn được vận dụng cho cuộc sống thực tiễn. Mặt khác, kiến thức sẽ không lạc hậu
do thường xuyên cập nhật với cuộc sống. Như vậy, khi đánh giá học sinh, ngoài kiến
thức ta cũng có thể đánh giá khả năng vận dụng kiến thức trong các tình huống thực
tiễn.


Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn

Thực hiện dạy học tích hợp giúp xác định rõ mục tiêu, phân biệt các cốt yếu và
cái ít quan trọng hơn khi lựa chọn nội dung. Một số nội dung học tập quan trọng hơn
vì chúng thiết thực với cuộc sống hằng ngày và làm cơ sở cho quá trình học tập tiếp
theo.


7



Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học và tránh trùng lập kiến

thức
Dạy học tích hợp giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm trong cùng môn
học hoặc giữa các môn học. Đồng thời, dạy học tích hợp giúp tránh những kiến thức,
kĩ năng, nội dung trùng lặp khi nghiên cứu riêng lẽ từng môn, nhưng lại có những nội
dung mới mà nếu học theo từng môn riêng lẽ sẽ không có được. Do đó, vừa tiết kiệm
thời gian, vừa có thể phát triển năng lực xuyên môn cho học sinh thông qua giải quyết
các vấn đề phức hợp.



Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn

Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống học tập để học sinh vận dụng kiến thức
một cách sáng tạo. Vì vậy, dạy học tích hợp không chú trọng việc đánh giá kiến thức
mà học sinh đã lĩnh hội mà quan tâm đến việc đánh giá học sinh vận dụng kiến thức
đã lĩnh hội vào các tình huống thực tiễn như thế nào. Thực tiễn nhiều nước đã chứng
tỏ rằng, thực hiện quan điểm dạy học tích hợp sẽ giúp phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh và làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn.
1.1.4 Các đặc trưng cơ bản của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp có các đặc trưng sau đây: [1]


Thiết lập các mối quan hệ một cách logic giữa các kiến thức, kĩ năng

khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.


Tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa: cần phải đặt tồn bộ

q trình học tập vào một tình huống có ý nghĩa, gắn với cuốc sống hằng ngày
của học sinh.


Tìm cách làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt, thơng

qua các năng lực học tập của học sinh.


Giảm tải kiến thức không có giá trị sử dụng, tăng truyền tải kiến thức


có ích và thiết thực cho học sinh.
1.1.5 Quy trình xây dựng bài học tích hợp


Rà sốt chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy học

gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của chương


8

trình, sách giáo khoa hiện hành; những nội dung liên quan đến thời sự của địa
phương, đất nước để xây dựng bào học tích hợp [1]


Xác định bài học tích hợp, bao gồm tên bài học, thuộc lĩnh vực Khoa

học tự nhiên hay Khoa học xã hội,…[1]


Dự kiến thời gian bao nhiêu tiết cho bài học tích hợp [1]



Xác định mục tiêu của bài học tích hợp bao gồm: kiến thức, kĩ năng,

thái độ, định hướng năng lực hình thành [1]


Xây dựng nội dung của bài học tích hợp. Căn cứ vào thời gian dự kiến,


mục tiêu, đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung phù
hợp [1]


Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp (chú ý tới phương pháp dạy học

nhằm phát huy tính tích cực của người học) [1]
1.2 Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp ở trường phổ thông
Nội dung phần nguyên tắc lực chọn nội dung tích hợp ở trường phổ thông
được viết dựa trên tài liệu tham khảo [1]
1.2.1 Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển năng lực cần thiết
cho người học
Theo luật giáo dục năm 2005, mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng bảo về
Tổ quốc.
Thực hiện đổi mới của chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, phát triển
năng lực của người học được chú trọng. Những năng lực cốt lõi được đề cập trong
chương trình:
 Năng lực chung: năng lực giao tiếp, hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo; năng lực tự học,..
 Năng lực chuyên mơn: năng lực ngơn ngữ; năng lực tìm hiểu tự nhiên và
xã hội, năng lực công nghệ,..


9


 Năng lực đặc biệt: năng khiếu của học sinh.
Như vậy, việc chọn lựa các nội dung bài học, chủ đề tích hợp phải hướng tới
việc phát triển năng lực cần thiết cho học sinh để đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước
trong giai đoạn mới.
1.2.2 Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý
nghĩa cho người học
Để phấn đấu trở thành quốc gia công nghiệp hiện đại trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, đòi hỏi đất nước cần có nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao. Để
đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao đòi hỏi việc đào tạo phải chú trọng
phát triển năng lực đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề mang tính tổng hợp cho
người học. Việc lựa chọn nội dung bài học, chủ đề tích hợp cần tinh giản kiến thức
hàn lâm, cần lựa chọn những kiến thức thiết thực, có ý nghĩa và gắn bó với cuộc sống
của người học, đáp ứng những thay đổi của xã hội trong giai đoạn toàn cầu hóa.
1.2.3 Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kĩ
thuật, đồng thời vừa sức với học sinh
Xã hội ngày càng phát triển không ngừng, tiến bộ đi lên từng ngày. Vì thế, việc
xây dựng các bài học, chủ đề tích hợp vừa đảm bảo tính khoa học, vừa tiếp cận những
thành tựu mới của khoa học kĩ thuật nhưng phải phù hợp với khả năng nhân thức của
người học. Vì vậy, cần tinh giản các kiến thức hàn lâm, tăng cường kiến thức thực
tiễn để người học có cơ hội trải nghiệm và khám phá tri thức.
1.2.4 Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững
Bên cạnh các kiến thức về thế giới xung quanh, việc bồi dưỡng những phẩm
chất của người công dân trong xã hội hiện đại như lịng u nước, tơn trọng và tuân
thủ pháp luật,,..là điều không thể thiếu trong xã hội và thời đại toàn cầu hóa ngày nay.
Thời đại tồn cầu hóa và phát triển bền vững khơng chỉ tạo ra cơ hội mà còn đặt
ra thách thức với giáo dục. Để xã hội phát triển bền vững thì cần phải có nền giáo dục
phát triển bền vững.


10


1.2.5 Tăng tính hành động, tính thực tiễn, quan tâm tới những vấn đề mang
tính xã hội của địa phương
Mọi khoa học đều là kết quả nhận thức của con người trong quá trình hoạt động
thực tiễn. Vì thế, xây dựng nội dung bài học, chủ đề tích hợp cần tăng cường tính vận
dụng, thực tiễn nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức vào giải
quyết vấn đề thực tiễn.
Ngoài ra, chúng ta cần quan tâm đến các vấn đề mang tính xã hội của địa
phương, nhằm giúp học sinh biết thêm những kiến thức đời sống xã hội.
1.2.6 Việc xây dựng các chủ đề/ bài học tích hợp dựa trên chương trình hiện
hành
Các bài học, chủ đề tích hợp cần dựa trên nội dung trong chương trình giáo dục
để từ đó xây dựng thêm nội dung bài học, chủ đề tích hợp có ý nghĩa đối với cuộc
sống học sinh.
1.3 Thực trạng của dạy học tích hợp
1.3.1

Xu hướng dạy học tích hợp trên thế giới
Dạy học tích hợp là xu hướng dạy học mang lại kết quả cao đối với các quốc

gia phát triển cách đây rất nhiều năm và mang lại nhiều kết quả vượt bậc trong nền
giáo dục của họ. Xu hướng dạy học tích hợp được bắt đầu quan tâm đặc biệt ở Mỹ và
các nước Châu Âu từ những năm 1960 của thế kỉ XX. Vào những năm 1970-1980
cách tiếp cận tích hợp bắt đầu được quan tâm ở Châu Á trong đó có Việt Nam [5].
Theo thống kê của UNESCO, từ năm 1960 đến năm 1974 trong số 392 chương
trình được điều tra có 208 chương trình mơn khoa học thể hiện quan điểm tích hợp ở
những mức độ khác nhau [8].
Một số chương trình giáo dục ở các nước đã tích hợp các kiến thức Khoa học tự
nhiên, xã hội thành môn chung gọi là “Khoa học” và môn “Nghiên cứu xã hội” với
các chủ đề liên môn về các lĩnh vực như: Khoa học đời sống, Khoa học xã hội, Khoa

học môi trường,..


11

Khả năng, mức độ tích hợp của hệ thống tri thức khoa học tự nhiên và xã hội
cũng khác nhau ở từng cấp học, từng quốc gia. Cụ thể như: [8]


Cấp tiểu học: mức độ tích hợp liên mơn và xuyên môn được thực hiện

ở cấp tiểu học. Qua các chủ đề kiến thức các em sẽ được tìm hiểu về thế giới xung
quanh và nhận thấy thế giới luôn vận động, các sự vật hiện tượng đan xen và tác
động lẫn nhau. Ví dụ chương trình nơn Khoa học ở cấp tiểu học ở Singapore được
chia thành 5 chủ đề: Sự đa dạng; Chu trình; Hệ thống; Tương tác; Năng lượng. Ở
Hàn Quốc, môn Khoa học được chia thành các chủ đề như: Chất; Chuyển động
và năng lượng; Cuộc sống; Trái Đất,..

-

Cấp Trung học cơ sở:

Đối với các môn Khoa học xã hội, mức độ tích hợp xun mơn được thực
hiện chủ yếu ở các nước phát triển như Hoa Kì, Singapore,..và một số nước
đang phát triển như Thái Lan, Philipine. Một số nước phát triển khác thực
hiện mức độ tích hợp liên mơn như Pháp, Đức, Anh,..

-

Đối với mơn Khoa học tự nhiên:

+ Tích hợp trong nội bộ mơn học được thực hiện ở Nga, Trung Quốc,… Tích

hợp thực hiện qua việc loại bỏ những nội dung trùng lặp và khai khác sự hỗ trợ
giữa các bộ môn.
+ Tích hợp đa mơn được thực hiện ở Đức là tiêu biểu nhất. Tích hợp với các
chủ đề dạy học về Ơ nhiễm khơng khí, Năng lượng,..
+ Tích hợp liên mơn, ở Pháp thực hiện tích hợp các mơn Lí – Hóa; Sinh –
Địa,..theo các chủ đề có liên quan giữa các mơn học với nhau.
+ Tích hợp xun mơn được thực hiện ở chương trình của Anh, Australia,
Singapore, Thái Lan,… gồm những chủ đề Khoa học xuyên suốt từ Tiểu học đến
Trung học cơ sở.


Cấp Trung học phổ thông: Do yêu cầu chuẩn bị nghề nghiệp nên nội

dung môn học cần mang tính chun mơn cao nên chủ yếu tích hợp trong nội bộ
mơn học hoặc lồng ghép các vấn đề vào các môn học.


12

Tóm lại, ta thấy dạy học tích hợp đã trở thành một xu hướng đã và đang được
quan tâm ở các quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia có những chương trình giáo dục
tích hợp riêng, song nó đều hướng tới mục đích đem lại hiệu quả cao trong quá trình
dạy học. Vì thế, Việt Nam cần kế thừa và phát huy hơn nữa xu hướng dạy học tích
hợp trong chương trình giáo dục hiện nay.
1.3.2 Thực trạng của dạy học tích hợp ở Việt Nam
Quan điểm dạy học tích hợp ở Việt Nam đã được quan tâm từ nhiều năm nay
và được triển khai tốt ở bậc tiểu học. Môn Tự nhiên và Xã hội từ lớp Một đến lớp
Năm được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Môn học này được xây dựng theo các

chủ đề. Từ lớp Một đến lớp Ba gồm 7 chủ đề: Gia đình, Trường học, Quê hương,
Thực Vật, Động Vật, Cơ thể con người, Bầu trời và Trái Đất. Ở lớp Bốn và lớp Năm
được chia thành 3 môn học nhỏ hơn là Khoa học, Địa lí và Lịch sử. Trong đó, mơn
khoa học được tích hợp liên mơn giữa các mơn tự nhiên: Sinh học, Vật lí, Hóa
học,…Như vậy, quan điểm dạy học tích hợp được triển khai mạnh mẽ ở giai đoạn từ
lớp Một đến lớp Ba. Giai đoạn từ lớp Bốn đến lớp Năm các môn Lịch sử, Địa lí vẫn
chưa được áp dụng chương trình tích hợp.
Ở bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, do nội dung kiến thức được
phân hóa cao nên các môn học được tách thành các môn riêng biệt như Vật lí, Hóa
học, Sinh học, Địa lí, Lịch Sử, Cơng nghệ,…Bên cạnh đó, thực hiện theo xu hướng
đổi mới của chương trình giáo dục (giai đoạn sau năm 2015), ở cấp Trung học cơ sở
và Trung học phổ thông tăng cường tích hợp trong nội bộ mơn học và lồng ghép các
vấn đề về giáo dục mơi trường, biến đổi khí hậu, kĩ năng sống,… vào chương trình
dạy học. Một số nghiên cứu đề tài dạy học chủ đề tích hợp đã được các giáo viên xây
dựng vào trong chương trình học của từng môn học như:
-

Tác giả Trần Viết Thụ (1997) trong cơng trình nghiên cứu “Vận dụng ngun
tắc liên môn khi dạy các vấn đề văn hóa trong Sách giáo khoa trong Lịch sử
Trung học phổ thông” đã vận dụng kiến thức Văn học, Địa lí, Chính trị vào
giảng dạy bộ môn Lịch sử theo quan điểm liên môn [8].


13

Tác giả Lê Trọng Sơn với cơng trình “Vận dụng tích hợp giáo dục dân số qua

-

dạy học phần Sinh người ở lớp 9 Trung học cơ sở” tác giả đã nhấn mạnh việc

tích hợp kiến thức dân số vào môn Sinh học lớp 9 [8].
Bên cạnh đó, một số chủ đề về Bảo vệ mơi trường, Biến đổi khí hậu cũng được

-

xây dựng trong các môn học như Hóa học, Vật lí, Giáo dục cơng dân, Ngữ
Văn,…
Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập trong xu hướng dạy học tích hợp trong chương
trình giáo dục tích hợp ở Việt Nam hiện nay. Có thể nói đến đội ngũ giáo viên, trước
đây giáo viên chỉ được đào tạo trong việc dạy học đơn mơn, vì thế sẽ tạo ra những
khó khăn cho giáo viên trong việc dạy học tích hợp. Bên cạnh đó vẫn còn thiếu về cơ
sở vật chất, phương tiện trong dạy học để đáp ứng việc dạy học phát triển năng lực
cho học sinh. Ngoài ra, do chương trình sách giáo khoa và chương trình đào tạo chưa
đáp ứng đủ thời gian và điều kiện để giáo viên tổ chức dạy học theo hướng tích hợp.
Vì thế, giáo viên chỉ có thể tích hợp các kiến thức thông qua việc lồng ghép các kiến
thức tạo thành các chủ đề dạy học về Mơi trường, biến đổi khí hậu, sử dụng năng
lượng,…
Như vậy, quan điểm dạy học tích hợp ở Việt Nam đã được quan tâm từ hơn 40
năm và đến nay vẫn đang được quan tâm phát triển ở các cấp học. Tuy nhiên để xu
hướng dạy học tích hợp trở nên có hiệu quả cao cần phải có sự quan tâm từ các cấp
lãnh đạo trong việc đầu tư về đội ngũ chuyên gia nghiên cứu về dạy học tích hợp; cơ
sở vật chất, thiết bị; biên soạn tài liệu thích hợp và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếp
cận với các xu hướng dạy học mới.
1.3.3 Dạy học tích hợp trong môn Vật lí bậc Trung học phổ thông
1.3.3.1

Thực trạng dạy học môn Vật lí ở trường Trung học phở thơng

Vật lí là một trong những môn học mà phần lớn học sinh đánh giá là khó và khô
khan trong trường Trung học phổ thông. Theo kết quả khảo sát với 45 học sinh Trung

học phổ thơng, số lượng học sinh học Vật lí bằng cách nghe thầy cơ giảng lí thuyết
trong sách giáo khoa và làm bài tập chiếm 60,9%. 39,1% học sinh còn lại có tham
khảo thêm trên Internet, sách báo,…và đi học thêm. Dựa vào số liệu khảo sát ở trên,


14

ta thấy rằng cách tiếp cận các kiến thức Vật lí mở rộng và thú vị của học sinh vẫn còn
hạn chế, chủ yếu học sinh tiếp cận kiến thức thông qua việc học theo sách giáo khoa
và làm bài tập. Vì vậy, các em có cảm giác kiến thức Vật lí khá khơ khan, khơng thú
vị và ít có ứng dụng trong thực tế. Điều này dẫn đến một số bộ phận học sinh khơng
muốn học Vật lí và ngày càng xa rời với những giá trị thực tiễn của môn học này.
Bên cạnh việc tiếp cận các kiến thức Vật lí mở rộng và thú vị trong cuộc sống
của học sinh còn hạn chế, nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh khơng thích học
mơn Vật lí ta có thể nhắc tới là cơ sở vật chất còn hạn chế trong quá trình dạy học
hiện tại. Điều này khiến cho học sinh ít có cơ hội tiếp xúc với thực nghiệm, tìm hiểu
về sâu hơn về các hiện tượng và nâng cao tư duy sáng tạo cho học sinh.
Ngoài ra, vấn đề về kiểm tra đánh giá cũng là một trong những nguyên nhân cần
quan tâm đến. Xu hướng ra đề thi vẫn theo lối mòn với những bài tập về tính tốn,
chưa gắn liền với những vấn đề thực tiễn. Vì thế học sinh thường học để đối phó với
kiến thức chứ không phải học để lĩnh hội kiến thức.
Như vậy để học sinh hiểu được vai trị và ý nghĩa thực tiễn khi học Vật lí, giúp
các em khơi dậy niềm đam mê với môn học và trở thành con người phát triển toàn
diện, một trong những yếu tố quan trọng cần phải thay đổi là phương pháp dạy của
giáo viên. Giáo viên cần có tư duy đổi mới, gắn kiến thức Vật lí với cuộc sống thực
tế của học sinh, giúp học sinh vận dụng kiến thức tích lũy được vào cuộc sống thực
tế.
1.3.3.2

Nhu cầu học tập theo xu hướng dạy học tích hợp của học sinh Trung

học phổ thông

Một số kết quả nhận được sau cuộc khảo sát với 45 học sinh Trung học phổ
thơng như sau:
Đối với mơn Vật lí, phần lớn các em cho rằng các môn học mà thầy (cô) đã lồng
ghép vào mơn Vật lí đó Tốn học chiếm 40%, Hóa học chiếm 33%, Sinh học chiếm
12%, 15% là các môn học như Văn học, Giáo dục công dân,…Một số kiến thức mà
các em cho rằng đó là sự tích hợp giữa các kiến thức với nhau như: Sử dụng các cơng
thức bên Tốn học để giải các bài tập Vật lí, cơng thức tính số mol bên Hóa học, …


15

Như vậy, khái niệm về dạy học tích hợp đối với học sinh Trung học phổ thông vẫn
chưa được phổ biến rộng rãi, các em chỉ được biết đến dạy học tích hợp dưới dạng
“có sự liên quan giữa các kiến thức của các môn học với nhau”.
Khi học kiến thức Vật lí có tích hợp với các mơn học khác, đa số học sinh đều
có cảm nhận là thích thú với mơn học, cảm thấy mơn học có nhiều ứng dụng trong
cuộc sống hơn. Cụ thể là: 47% ý kiến cảm thấy thích thú với mơn Vật lí vì Vật lí có
nhiều ứng dụng trong thực tế; 39% ý kiến cảm thấy thích thú và tị mị với các kiến
thức tích hợp; 14% ý kiến cịn lại cảm thấy bình thường hoặc hơi khó hiểu. Phần lớn
các em đều có đề xuất nên tích hợp mơn Vật lí với các môn học khác, trong đó 51%
học sinh đề nghị cần có tài liệu tham khảo để các em có thể tiếp cận với kiến thức của
nhiều lĩnh vực có liên quan với nhau hơn.
1.3.3.3

Một số nghiên cứu về dạy học tích hợp trong môn Vật lí

Nhằm đáp ứng yêu cầu thay đổi phương pháp trong dạy học Vật lí để khơi dậy
niềm đam mê học tập đối với môn Vật lí cho học sinh, một số nghiên cứu đã được

xây dựng. Trong đó có những nghiên cứu về vấn đề dạy học tích hợp mơn Vật lí bậc
Trung học phổ thông với các đề tài như: Đề tài “Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp
trong dạy học một số vấn đề về Chất khí và cơ sở Nhiệt động lực học Vật lí lớp 10
nhằm phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh; “Tích hợp
giáo dục Bảo vệ mơi trường trong dạy học Vật lí 12”; “Tích hợp giáo dục An tồn
vệ sinh lao động trong dạy học Vật lí”; “Tổ chức dạy học tích hợp chủ đề Dịng điện
xoay chiều và cuộc sống”; “Tổ chức dạy học tích hợp Sự nhìn của Mắt”; “Tổ chức
dạy học tích hợp “Ánh sáng”,… [3].
Như vậy, ở các mơn học trong chương trình giáo dục phổ thơng nói chung và
mơn Vật lí nói riêng đã và đang xây dựng nội dung theo xu hướng tích hợp với các
chủ đề tích hợp khác nhau. Tuy nhiên vẫn cịn hạn chế về mặt nội dung tích hợp.
Trong khóa luận này, tơi sẽ tích hợp kiến thức ở góc cạnh mới - giữa Vật lí – Y học
- Sinh học để xây dựng các chủ đề tích hợp phù hợp với bậc Trung học phổ thông.
1.4 Đặc điểm về hoạt động nhận thức của học sinh Trung học phổ thông
Phần nội dung về đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh Trung học phổ
thông được viết dựa vào tài liệu tham khảo [3]


16

Học sinh Trung học phổ thông là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên. Đây là giai
đoạn cơ thể phát triển một cách hài hòa và cân đối. Đặc biệt là sự phát triển của hệ
thần kinh với những thay đổi quan trọng về cấu trúc và cả chức năng của não. Vì thế,
hoạt động nhận thức của học sinh Trung học phổ thông có những thay đổi đáng kể so
với lứa tuổi thiếu niên.
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo đối với học sinh Trung học phổ thông.
Các em cũng dần có ý thức cao trong việc học tập của mình. Bên cạnh đó, các hứng
thú và khuynh hướng học tập của học sinh trở nên xác định và thể hiện rõ ràng hơn.
Các em thường bắt đầu có hứng thú với một số môn học nhất định. Các em sẽ dành
sự quan tâm, chú ý đến môn học đó nhiều hơn và dần có thái độ mờ nhạt với những

mơn mình khơng chú trọng đến. Hứng thú trong học tập ở lứa tuổi học sinh Trung
học phổ thông gắn liền với xu hướng nghề nghiệp của các em. Chọn nghề là nét tâm
lí đặc trưng ở lứa tuổi này. Nó có tác dụng thúc đẩy sự nổ lực trong học tập để đạt
được mục tiêu nghề nghiệp của các em.
Yêu cầu học tập ở bậc Trung học phổ thơng địi hỏi học sinh cần có khả năng
nhận thức cao hơn so với các cấp dưới. Sự phát triển của cơ thể và hệ thần kinh đã
tạo điều kiện cho sự phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh. Tri giác của học sinh
Trung học phổ thơng là tri giác có mục đích, có suy xét và có hệ thống. Khi quan sát
một đối tượng nào đó, học sinh có thể nhận biết được yếu tố nào đóng vai trò quan
trọng và chủ yếu hơn. Các em thường tìm hiểu mục đích và ý nghĩa của đối tượng
mình quan sát. Khả năng ghi nhớ của học sinh cũng phát triển mạnh đặc biệt là ghi
nhớ có chủ định và ghi nhớ có ý nghĩa. Các em biết chủ động tìm cách ghi nhớ bài
học theo cách riêng, chủ động sắp xếp và tổ chức việc học sao cho hợp lí nhất. Điều
này đã tạo nên tính logic và tính hệ thống trong nhận thức của học sinh. Hoạt động tư
duy của học sinh Trung học phổ thông phát triển mạnh. Khả năng tư duy trừu tượng
và tư duy lí luận phát triển, tạo cơ sở để giải quyết các yêu cầu trong học tập và hình
thành thế giới quan khoa học cho các em.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều học sinh chưa có kĩ năng học tập cũng như chưa phát
huy hết năng lực của bản thân. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn, giúp các em phát


17

huy hết khả năng của bản thân và giúp các em nhận thấy ý nghĩa của giáo dục, của
các môn học đối với cuộc sống.
1.5 Quy trình xây dựng các chủ đề tích hợp kiến thức Vật lí – Y học – Sinh
học bậc Trung học phở thơng
1.5.1 Tìm hiểu kiến thức Vật lí Y Sinh
Vật lí Y Sinh là mơn học nghiên cứu liên ngành có mục đích nghiên cứu các cơ
chế của sự sống trên cơ sở các quy luật và phương tiện kĩ thuật của Vật lí học. Dựa

vào các quy luật Vật lí và các phương tiện kĩ thuật để phát hiện và làm sáng tỏ bản
chất, cơ chế, động lực của các hiện tượng và các quá trình xảy ra trong tổ chức sống
từ mức độ phân tử, tế bào, mô đến cơ thể; nghiên cứu tác động và ảnh hưởng của các
tác nhân Vật lí lên cấu trúc và chức năng sinh lí trên cơ thể; tìm hiểu ngun lí chung
của các phương pháp kĩ thuật Y – Sinh tiên tiến.
Một số kiến thức Lí sinh được trình bày trong các giáo trình “Bài giảng Vật lí –
Y sinh” của các trường Đại học Y dược như:
-

Sự vận động của cơ thể sống

-

Sóng âm và ứng dụng trong Y học

-

Chuyển động của máu trong hệ tuần hoàn

-

Các hiện tượng vận chuyển trao đổi chất

-

Điện sinh học

-

Quang sinh học


-

Y học phóng xạ và hạt nhân

Các nội dung Lí sinh được nêu ở trên đều ở mức độ nâng cao so với chương
trình phổ thơng. Vì vậy, cần có sự tìm hiểu và cân nhắc lựa chọn các kiến thức phù
hợp với chương trình Vật lí và Sinh học ở bậc phổ thông.
1.5.2 Lựa chọn kiến thức phù hợp với chương trình Vật lí và Sinh học bậc
Trung học phở thơng
Trong các kiến thức Lí Sinh đã nêu ở trên, các kiến thức Vật lí và Sinh học phù
hợp với chương trình phổ thơng sau:


18

Kiến thức Vật lí được chọn lựa gồm:
-

Phần cơ học: các loại lực (trọng lực, lực ma sát, lực đàn hồi), quy tắc
momen lực đối với trục quay cố định, cơng

-

Phần nhiệt học: các định luật về chất khí

-

Phần điện học: dịng điện trong các mơi trường


-

Phần hạt nhân ngun tử: hiện tượng phóng xạ

Kiến thức Sinh học được chọn lựa gồm:
-

Hệ vận động

-

Hệ hô hấp

-

Điện sinh học

Các kiến thức Vật lí và Sinh học nêu trên có sự liên quan với nhau, có thể kết
hợp để xây dựng thành các chủ đề tích hợp. Cụ thể là sự kết hợp giữa kiến thức: Cơ
học và Hệ vận động; Nhiệt học và Hệ hô hấp; Điện học và Điện sinh học; Y học hạt
nhân.
1.5.3 Lựa chọn kiến thức Y học và các kĩ năng phù hợp với 4 nội dung kiến
thức đã xây dựng
Nội dung 1 nói về sự vận động của cơ thể, vì thế kiến thức về rèn luyện sức
khỏe qua việc vận động cơ thể như tập thể dục,..; lợi ích của việc vận động và các lưu
ý khi vận động là phù hợp khi được kết hợp vào cùng một chủ đề.
Nội dung 2 nói về hoạt động hô hấp và các định luật của chất khí. Một số kiến
thức Y học có liên quan đến 2 nội dung trên như: cách luyện tập hít thở đúng cách và
tốt cho cơ thể; lưu ý khi đi bơi đi lặn (dựa vào định luật Boyle – Mariotte). Bên cạnh
đó, một số kĩ năng liên quan đến hoạt động của phổi được đưa vào nội dung này như:

kĩ năng ứng phó khi ngạt nước, ngạt khói.
Nội dung 3 nói về dịng điện, điện sinh học. Các kiến thức Y học được đưa vào
như tác dụng của dòng điện đối với cơ thể và các kĩ năng như quy trình cứu người
khi bị điện giật và ảnh hưởng khi bị sét đánh.


×