Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh trên đàn dê lai tại trại chăn nuôi Khoa Chăn nuôi Thú y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN ĐỊNH
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN
ĐÀN DÊ LAI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI KHOA CHĂN NI THÚ Y

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



BÙI VĂN ĐỊNH
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN
ĐÀN DÊ LAI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI KHOA CHĂN NI THÚ Y

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K48 - CNTY - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Từ Quang Hiển

Thái Nguyên, năm 2020



i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại Trại gia cầm khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong Khoa đã tận tình
giảng dạy, dìu dắt em hồn thành tốt chương trình học, tạo cho em có được
lịng tin vững bước trong cuộc sống và cơng tác sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể thầy giáo, cơ giáo
của Khoa đã giúp em có một kì thực tập thành công tốt đẹp, tạo bước đệm về
kiến thức chuyên môn cũng như thực tế cho bản thân em để sẵn sàng đương đầu
với những thử thách mới trong công việc cũng như cuộc sống sau này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo
GS.TS. Từ Quang Hiển và thầy giáo PGS.TS. Từ Trung Kiên đã quan tâm,
giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện giúp em trong suốt quá trình thực tập và
hồn thành khóa luận.
Qua đây, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè và những
người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, dành những tình cảm
và sự động viên vơ cùng q báu cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và trong q trình hồn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cơ giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong cuộc sống, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 6 năm 2020
Sinh viên


Bùi Văn Định


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vii
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 5
2.2.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại của dê ...................................................... 5
2.2.2. Đặc điểm sinh vật học của dê.................................................................. 6
2.2.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển .................................................... 9
2.2.4. Đặc điểm sinh lý của dê ........................................................................ 10
2.2.5. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của dê .......................................................... 11
2.3. Đặc điểm về chăn nuôi dê ........................................................................ 18
2.3.1. Đặc điểm về giống ................................................................................ 18

2.3.2 Đặc điểm về dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi dê ................................. 19
2.3.3 Đặc điểm về chuồng trại, thú y và các vấn đề khác ............................... 22


iii

2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 23
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 23
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 27
2.5. Giới thiệu vài nét về giống dê lai (Cỏ x Bách thảo) ................................ 30
2.5.1. Đặc điểm sinh sản ................................................................................. 31
2.5.2. Đặc điểm tiêu hóa.................................................................................. 31
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.......33
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm tiến hành.............................................. 33
3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
3.3.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 33
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 33
3.3.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 34
3.3.4. Phòng và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê......................... 35
3.4. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu .......................................................... 35
3.4.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng ................................................................... 35
3.4.2. Tỷ lệ mắc bệnh và khỏi bệnh ................................................................ 36
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 36
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 38
4.1. Kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn dê ................................. 38
4.1.1. Sinh trưởng tích lũy............................................................................... 38
4.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối............................................................................. 39
4.1.3. Sinh trưởng tương đối ........................................................................... 41
4.1.4. Kết quả theo dõi về thức ăn ................................................................... 42

4.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn dê ............................... 43
4.2.1. Công tác vệ sinh chuồng trại ................................................................. 43
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho dê ................................... 47


iv

4.3. Kết quả điều trị các bệnh thường gặp trên đàn dê ................................... 48
4.3.1. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của các bệnh trên đàn dê trong
thời gian thực tập ............................................................................................. 48
4.3.2 Kết quả điều trị cho đàn dê mắc bệnh trong quá trình thực tập ............. 50
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khối lượng một số loại dê qua các tháng tuổi (kg) ........................ 10
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu sinh lý cơ bản của dê ............................................. 10
Bảng 2.3. Tổng đàn dê và sản lượng các vùng trong cả nước qua 4 năm ...... 25
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi đàn dê ..................................................................... 33
Bảng 3.2. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của dê ...................... 34
Bảng 4.1. Khối lượng của dê ở các thời điểm khảo sát (kg) ........................... 38
Bảng 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của dê qua các tháng nuôi (gam/con/ngày) . 39
Bảng 4.3. Sinh trưởng tương đối của dê qua các tháng nuôi (%) ................... 41
Bảng 4.4. Lượng thức ăn thu nhận/ngày của dê qua các tháng nuôi .............. 42

Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, ........................... 46
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin và thuốc cho dê ........ 47
Bảng 4.7. Kết quả theo dõi các bệnh thường gặp trên đàn dê ........................ 50
Bảng 4.8. Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn dê đạt hiệu quả ..... 51


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ khối lượng của dê qua các kỳ cân ..................................... 39
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của dê qua các tháng nuôi ............... 40
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của dê qua các tháng nuôi.............. 41


vii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

Ss

: Sơ sinh




: Thức ăn

TB

: Trung bình

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn

TT

: Tháng tuổi

Vsv

: Vi sinh vật

Vck

: Vật chất khô


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Ở nước ta, dê là một loài vật truyền thống và được phân bố khá rộng
rãi, đặc biệt là các vùng trung du và miền núi phía Bắc. Đàn dê chiếm một tỷ
lệ khá lớn và được chăn nuôi theo phương thức quảng canh, tận dụng nguồn
thức ăn thiên nhiên là chủ yếu. Con dê ngày càng khẳng định được những ưu
thế của nó trong ngành chăn nuôi ở nước ta.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê nông nghiệp Việt Nam [16], tổng
số đàn dê cả nước năm 2018 là 2.683.942 con tăng thêm 127.674 con, tương
đương với 104,99% so với thời điểm tháng 12/2017. Sản lượng thịt dê hơi
xuất chuồng tại thời điểm năm 2018 là 30.329,4 tấn, tăng 114,50% so với
cùng thời kỳ năm 2017. Đối với tỉnh Thái Nguyên - một tỉnh thuộc vùng
Trung du và miền núi phía Bắc, số lượng dê của tỉnh (theo niên giám thống kê
tỉnh Thái Nguyên năm 2018)[15] cũng có sự biến động qua các năm, cụ thể
năm 2018 tổng số đàn dê là 42.164 con giảm hơn so với tháng 12/2017 là
12.252 con (77,48%). Do số lượng dê bị giảm nên kéo theo sản lượng thịt hơi
xuất chuồng cũng giảm, năm 2018 sản lượng của tỉnh Thái Nguyên là 480 tấn
giảm 132,9 tấn tương đương 78,31% so với năm 2017. Mặc dù con dê đã và
đang dần khẳng định được những ưu thế của nó nhưng để ngành chăn ni dê
phát triển hơn nữa cần rất nhiều yếu tố để thúc đẩy. Đặc biệt là những nghiên
cứu sâu hơn về khả năng sản xuất của con dê trong thời kỳ sắp tới.
Dê có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau, bộ máy tiêu
hóa của dê rất phát triển, có thể tiêu hóa nhiều chất xơ. Dê ăn được nhiều loại
cỏ cây, có thể ăn trên đồi núi dốc, nơi mà trâu bị khơng thể tới.Thịt dê, sữa dê
và các sản phẩm khác từ dê có giá trị cao. Đặc biệt, thịt và sữa dê chiếm vị trí
quan trọng trong việc cung cấp nguồn protein động vật cho người ở các nước
đang phát triển.


2

Vì những ưu điểm nói trên, chăn ni dê có vai trị khơng thể thiếu

trong sự phát triển kinh tế - xã hội, trong cải thiện kinh tế gia đình, góp phần
vào việc xóa đói giảm nghèo ở các địa phương.
Giống dê Việt Nam chủ yếu là những giống dê địa phương ni lấy
thịt, có nhiều màu sắc lơng da khác nhau và bộ pha tạp nhiều, dê có tầm vóc
bé nhỏ, hiệu suất chuyển hóa thức ăn thấp, hiện tượng suy thối cận huyết
cao, ni dưỡng kém, bệnh tật phát sinh nhiều. Ở một số nơi tỷ lệ chết của dê
con từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi khá cao, lên tới 40% tổng số dê con sinh ra.
Về sinh trưởng, khối lượng sơ sinh của dê từ 1,2 - 1,3kg; 6 tháng tuổi con đực
khoảng 7kg, con cái có trọng lượng khoảng 5kg, trưởng thành con cái nặng
khoảng 17 - 20kg, con đực có trọng lượng khoảng 25- 30kg. Tỷ lệ sinh trưởng
của dê vẫn còn tương đối thấp do q trình ni dưỡng, chăm sóc chưa hiệu
quả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá
khả năng sinh trưởng và phòng, trị bệnh trên đàn dê lai tại trại chăn nuôi
Khoa Chăn nuôi Thú y”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện đánh giá khả năng sinh trưởng trên đàn dê lai (Cỏ x
Bách Thảo).
- Thực hiện quy trình phịng, trị bệnh cho đàn dê lai (Cỏ x Bách Thảo).
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện được đánh giá khả năng sinh trưởng trên đàn dê ni
tại trại.
- Áp dụng được quy trình phịng và trị bệnh cho đàn dê nuôi tại trại.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài để có những thơng tin khoa học về khả năng sinh
trưởng, phát triển và đặt nền móng cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp


3


cải tạo, bảo tồn. Bên cạnh đó, đề tài cũng là cơ sở để xây dựng quy trình
phịng trừ một số bệnh thường xảy ra cho dê có hiệu quả cao.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khuyến cáo cho người chăn nuôi dê áp dụng
chăm sóc ni dưỡng, sử dụng dê giống hợp lý, áp dụng biện pháp phòng trị một
số bệnh thường xảy ra trên đàn dê, thúc đẩy ngành chăn nuôi dê phát triển.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
Trại chăn nuôi khoa Chăn nuôi Thú y được xây dựng trên nền của khu trại
chăn nuôi gia cầm cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mơ hình
chăn ni gia súc, gia cầm theo phương thức an tồn sinh học từ năm 2013.
Vị trí:
- Phía Đơng giáp Bệnh xá thú y.
- Phía Tây giáp vườn ươm viện nghiên cứu.
- Phía Nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phịng.
- Phía Bắc giáp khoa Cơng nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm .
Khu chăn ni quy hoạch tại trại với diện tích là 3.000m2. Gồm 2
dãy chuồng với diện tích 316,6m 2 và 2 kho rộng 40m2, phần diện tích cịn
lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Tồn bộ khu vực được rào
bằng lưới thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo ngăn cách với các
khu vực khác.
Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48m2 được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
Hố sát trùng và phịng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố

sát trùng 20m2, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10m2.
Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120m2. Trong đó có
các cơng trình như:
- 01 kho thuốc, dụng cụ thú y:

20m2

- 01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện):

30m2

- 01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi:

50m2

- 01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..):

20m2


5

Phần diện tích cịn lại của trang trại được quy hoạch để trồng cỏ dùng
để cung cấp thức ăn cho gia súc, gia cầm và phục vụ nghiên cứu khoa học.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại của dê
2.2.1.1. Nguồn gốc của dê
Rất nhiều nhà khoa học ở các nước khác nhau đã nghiên cứu về nguồn
gốc của dê nhà, tuy còn nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này song phần lớn ý
kiến cho rằng: Dê là một loài vật ni được con người thuần hóa sớm nhất

sau đấy là chó (Trần Trang Nhung, 2005)[6].
Các nhà khoa học đã xác định rằng, dê nhà đã xuất hiện cách đây 6 - 7
nghìn năm trước cơng ngun. Kết quả đây cũng phù hợp với kết quả xác
định niên đại các mảnh xương dê nhà được tìm thấy di chỉ đồ đá mới của Jeri,
nhìn chung khó xác định được thật chính xác thời điểm con người thuần hóa
dê rừng. Nhưng với dẫn liệu đặc biệt tìm thấy gần đây người ta cho rằng: nơi
thuần hóa đầu tiên là ở châu Á (Devendra và Nozawa, 2006) [12] vào thiên
niên kỷ thứ 7 - 9 trước công nguyên, tại vùng núi tây Á. Thực tế ngày nay
người ta cịn thấy nhiều lồi dê nguyên thủy với số lượng lớn ở thung lũng
đầu nguồn sơng Ấn và những dãy núi nằm ở phía Đơng sông này. Giống như
các vật nuôi khác sau khi được thuần hóa, ban đầu dê ni để lấy thịt, sau đó
ni để lấy sữa cũng được con người tiến hành sớm hơn cả bị sữa vì vắt sữa
dê đơn giản hơn với sữa bò.
Về nguồn gốc: Người ta cho rằng dê nhà ngày nay (Capra hircus) có nhiều
nguồn gốc khác nhau. Tổ tiên trực tiếp dê nhà gồm 2 nhóm dê rừng chính.
+ Dê rừng Bezoar (Capra aegagrus) được tìm thấy ở tận các nước tiểu
Á, là tổ tiên của phần lớn dê nhà đang được nuôi ở châu Á và châu Âu. Nó
được coi là nhóm tổ tiên thứ nhất của dê nhà. Dê thuộc nhóm này có sừng
thẳng nhưng xoắn vặn.


6

+ Dê rừng Markhor (Capra Faloneri), nhóm này có sừng cong vặn về
phía sau và được coi là nhóm tổ tiên thứ 2 của dê nhà, còn thấy ở vùng núi
Hymalaya và được ni nhiều ở hai bên sườn phía Đơng và phía Tây của dãy
núi này. Nhóm Markhor phân bố ở Afghanistan và vùng KashimirKarakorum.
Hiện nay, người ta cho rằng khu vực nuôi dê lâu đời nhất là nước Trung
Đơng, sau đó đến Ấn Độ và Ai Cập, tiếp đến là nước châu Âu, châu Á và
châu Phi. Khu vực nuôi dê mới nhất là Đông Nam Á.

2.2.1.2. Vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật
Vị trí phân loại của dê:
- Dê thuộc lớp động vật có vú (Mammalia)
- Bộ guốc chẵn (Actiodactila)
- Bộ phụ nhai lại (Ruminantia)
- Họ sừng rỗng (Covicorvia)
- Họ phụ dê cừu (Capra rovanae)
- Thuộc loài dê (Capra)
Trong các số động vật nơng nghiệp thì dê gần gũi với cừu và đều được
xếp chung vào nhóm gia súc nhỏ có sừng.
2.2.2. Đặc điểm sinh vật học của dê
- Tập tính theo bầy đàn của dê
Dê thường sống tập trung thành từng đàn. Mỗi con trong đàn có một vị
trí xã hội nhất định. Những con dê mới nhập đàn phải thử sức để xác định vị
trí trong xã hội của nó. Chọi nhau là hình thức thử sức rất phổ biến trong đàn
dê. Con ở vị trí xã hội thấp phải phục tùng và trong sinh hoạt phải nhường con
ở vị trí xã hội cao. Trong đàn thường có con đầu đàn dẫn đầu trên bãi chăn,
các con khác trong đàn di chuyển theo con đầu đàn, ở trong đàn dê rất yên
tâm. Khi bị tách ra khỏi đàn chúng tỏ ra rất sợ hãi. Chúng thích ngủ, nghỉ trên


7

những mô đất hoặc tảng đá phẳng, cao và ngủ nhiều lần trong ngày, trong khi
ngủ dê vẫn nhai lại. Dê có thính và khứu giác rất phát triển nên chúng nhạy
cảm với mọi tiếng động dù nhỏ, khi phát hiện là chúng lao xao kêu khe khẽ
như thông báo cho nhau biết. Dê cịn có khả năng chịu đựng tốt khi mắc bệnh
và hay dấu bệnh, những con ốm vẫn thường cố gắng đi theo đàn đến khi kiệt
sức gục ngã mới chịu rời đàn.
- Về ngoại hình

Dê có 2 gốc sừng gần sát nhau và choãi ra, mặt cắt ngang sừng dê có
hình tam giác. Trán dê lồi, xương mũi thẳng và khơng có hốc mắt. Ở đa số
các lồi dê thì giống đực có sừng cịn giống dê cái thì khơng hoặc con cái có
sừng thì cũng khơng dài hơn con đực. Sừng dê có nhiều hình dáng cong
ngược về phía sau, thẳng đứng, cong lên trên, chĩa ra 2 bên…cả dê đực và dê
cái đều có râu.
Cừu thì ngược lại trán phẳng mũi lồi và có hốc mắt. Mõm của dê và
cừu đều mỏng, môi linh hoạt, răng cửa sắc, giúp cho con vật có thể gặm được
cỏ mọc thấp và chọn lấy những lá non và búp cây mềm mại. Dê có một bộ
lơng tơ mịn bao phủ khắp người. Bộ lơng có thể chỉ có một màu hoặc nhiều
màu, thường là màu đen, xám, lang trắng, nâu, vàng cánh gián, về màu lông là
không đồng nhất…lơng dê ngắn dài tùy theo lồi và tùy theo các địa điểm địa
lý khác nhau mà chúng sống, ví dụ như những lồi dê sống ở vùng nóng thì
lơng ngắn và thưa, cịn những lồi dê sống ở vùng lạnh thì lơng dài và rậm
hơn (như ở các vùng đồi núi hoặc những nơi cao hơn với mực nước biển).
- Tập tính ăn uống
Dê là lồi động vật nhai lại, nên chúng có khả năng sử dụng các loại
thức ăn thô xanh, nhiều chất xơ. Do cấu tạo mơi mỏng, linh hoạt nên ngồi khả
năng gặm cỏ như trâu bò, dê phù hợp với việc ăn bứt các loại lá cây, hoa, cây


8

họ đậu thân gỗ hạt dài, các cây lùn bụi. Dê rất nhanh nhẹn, hiếu động, chúng di
chuyển rất nhanh khi ăn xung quanh cây, xà, bứt lá, búp, ở phần non nhanh rồi
di chuyển sang cây khác. Trung bình hàng ngày dê đi lại 10-15km/ngày. Dê
thích ăn ở độ cao 0,2 - 1,2m, chúng có thể đứng rất lâu để bứt lá ăn. Dê thường
chọn loại thức ăn nào mà chúng thích ăn nhất, dê khơng ăn lại và các thức ăn
rơi vãi. Dê có khả năng ăn được lượng thức ăn bằng 2,5 - 4% trọng lượng cơ
thể (tính theo vck thu nhận). Dê nhai lại nhiều lần trong ngày, có thể nhai lại

vào ban đêm khoảng 22 giờ cho đến 3 giờ sáng hoặc nhai lại vào lúc nghỉ ngơi
xen kẽ giữa các lần ăn cỏ trong một ngày đêm. Đặc biệt là trong quá trình ngủ
dê vẫn nhai lại. Trong một ngày đêm dê trưởng thành có thể nhai lại 6 - 8 đợt,
dê con nhai lại nhiều hơn từ 15 - 16 lần mỗi lần nhai lại từ 20 - 60 giây. Dê là
con vật sử dụng nước hiệu quả hơn nhiều so với trâu bị, nó có khả năng chịu
khát rất giỏi tuy nhiên để đảm bảo khả năng sinh trưởng, sinh sản và cho sữa
thì phải cung cấp đầy đủ nước uống cho dê. Tính trung bình một ngày dê cần
khoảng 1 - 2 lít nước, dê sữa cần khoảng 3 - 5 lít nước.
- Về tính nết
+ Dê là lồi động vật có tính khí bất thường, hiếu động, ương bướng và
cũng rất khơn ngoan và biết nghe chủ của mình. Dê phàm ăn nhưng ln tìm
thức ăn mới, chúng nếm mỗi thứ một chút nhưng rồi cuối cùng chẳng ưng
một món nào cả. Dê leo chèo rất giỏi và ưa mạo hiểm, chúng leo lên vách núi,
mỏm đá hiểm trở, điều này thấy rõ ở cả dê con. Với sự nhanh nhẹn, khéo léo,
chúng có thể di chuyển dễ dàng trên những mỏm đá cheo leo nhất.
+ Dê chọi nhau rất hăng, khơng riêng gì giữa dê cái và dê đực và các
con dê con cũng vậy. Chúng dùng đầu và sừng húc vào mặt vào thân đối thủ,
những con không sừng chúng dùng cả đầu để húc đối thủ của mình, những
cuộc chiến có thể kéo dài đến nửa giờ. Khi gặp nguy hiểm chúng tỏ ra rất


9

hung hăng, liều mạng nhưng lại rất nhát và dễ hoảng sợ trước một vật lạ. Tuy
nhiên dê rất mến người chăm sóc chúng, chúng có thể rất nhớ nơi ở và những
cái tên đặc biệt do chính người ni đặt cho. Dê có thể nhận biết được chủ
nhân của mình từ rất xa và kêu la lên để đón chào. Khi phạm lỗi bị phạt địn
thì khơng kêu la, nhưng bị phạt oan thì kêu be be ầm ĩ để phản đối.
- Tập tính ngủ nghỉ
Dê thích nằm ở những nơi cao ráo thống mát, dê thích nằm trên những

mô đất hoặc trên những tảng đá phẳng và cao. Dê ngủ nhiều lần trong ngày,
nhiều lúc trong khi ngủ vẫn nhai lại.
- Tập tính sinh dục
+ Ở dê đực, khả năng phối giống rất mạnh, dê có tính hay ghen nếu có
một dê đực khác đến gần dê cái thì dê đực húc đầu đuổi đánh.
+ Ở dê cái sự động hớn cũng rất mạnh nhiều khi dê cái tìm đến dê đực
để giao phối. Dê có khả năng sinh sản nhanh hơn trâu bò.
2.2.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển
Sự sinh trưởng và phát triển của dê cũng theo quy luật giai đoạn và phụ
thuộc vào giống, tuổi, tính biệt, điều kiện ni dưỡng, mơi trường sống. Khối
lượng của dê thay đổi tùy theo giống và tuổi. Khối lượng dê sơ sinh khoảng từ
1,6 - 3,5kg, 3 tháng tuổi đạt 6 - 12kg, 6 tháng tuổi đạt 10 - 21kg, 12 tháng đạt
23 - 29kg, 18 tháng 30 - 40kg. Dê đực thường lớn nhanh hơn dê cái. Ở giai
đoạn từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi dê đạt khả năng sinh trưởng tuyệt đối và
tương đối lớn nhất (90 - 120 g/con/ngày và 95 - 130%), sau đó giảm dần, tuổi
trưởng thành (24 - 36 tháng tuổi), khả năng sinh trưởng giảm hẳn và khối
lượng thay đổi không rõ rệt nữa.


10

Bảng 2.1: Khối lượng một số loại dê qua các tháng tuổi (kg)
Giai đoạn tuổi
(tháng)

Tính biệt

Dê Cỏ

Dê lai

(BTx Cỏ)


Bách Thảo

Đực

1,85

2,45

2,8

Cái

1,64

2,1

2,5

Đực

7,8

10,95

14,5

Cái


6,7

9,1

11,6

Đực

12,8

19,5

24,6

Cái

10,6

17,6

21,6

Đực

16,5

26,6

29,0


Cái

13,1

22,8

25,0

Đực

19,7

32,7

35,6

Cái

15,2

28,4

26,4

Đực

24,0

36,6


39,7

Cái

19,3

30,8

32,1

Đực

27,2

42,5

45,5

Cái

21,6

32,6

38,0

Sơ sinh
3
6

9

12
18
24

(Đinh Văn Bình và cs., 2008) [2]
2.2.4. Đặc điểm sinh lý của dê
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu sinh lý cơ bản của dê
Giá trị
bình thường

Đơn vị

Thân nhiệt

38,7 - 40,2

°C

Mạch đập

70 - 80

Lần/phút

Ở dê con nhanh hơn

Tần số hô hấp


12 - 15

Lần/phút

Ở dê con nhanh hơn

Nhu động dạ cỏ

1 - 1,5

Lần/phút

Tuổi bắt đầu động dục

7 - 12

Tháng

Thời gian động dục

12 - 48

Giờ

Chu kỳ động dục

17 - 23

Ngày


Chỉ tiêu

Ghi chú

Trung bình 21 ngày


11

2.2.5. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của dê
Sự tiêu hóa trong xoang miệng xảy ra 2 q trình: tiêu hố cơ học và
tiêu hố hóa học. Trong tiêu hố cơ học là chính, tiêu hố hố học là phụ.
Tiêu hoá cơ học với các hoạt động lấy thức ăn nước uống, nhai và tẩm
thức ăn với nước bọt, nuốt thức ăn vào dạ dày. Trong đó các biến đổi cơ học
thức ăn chủ yếu do răng đảm nhiệm. Đối với lồi nhai lại có hai lần nhai: lần
thứ nhất nhai sơ bộ rồi nuốt xuống dạ cỏ sau đó ợ lên nhai lại kỹ hơn, nên tốn
khá nhiều năng lượng, vì vậy việc cắt ngắn cỏ, loại bớt gốc, rễ cứng, kiềm hoá
rơm rạ.... là cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho gia súc nhai lại và tiết
kiệm được năng lượng.
Tiêu hoá hoá học ở miệng do enzyme trong nước bọt thực hiện, đây chỉ
là giai đoạn mở đầu của q trình tiêu hố hố học. Đối với loài nhai lại lượng
nước bọt nhiều và độ kiềm khá cao (pH = 8,1) có tác dụng đảm bảo độ ẩm và
duy trì độ pH thích hợp trong dạ cỏ, tạo thuận lợi cho vi sinh vật dạ cỏ hoạt
động. Nước bọt chứa nhiều vitamin C cần cho sự phát triển vi sinh vật dạ cỏ.
Nước bọt chứa urê xuống dạ cỏ được vi sinh vật sử dụng và tạo thành protein
vi sinh vật.
Tiêu hoá ở dạ cỏ: Dạ cỏ đựơc coi như "một thùng men lớn". Tiêu hoá ở
dạ cỏ chiếm một vị trí rất quan trọng trong q trình tiêu hố ở gia súc nhai
lại: 50% vật chất khơ của khẩu phần ăn được tiêu hóa ở dạ cỏ. Trong dạ cỏ
các chất hữu cơ của khẩu phần ăn được biến đổi mà khơng có sự tham gia của

các enzyme tiêu hoá. Cellulose và các chất khác của thức ăn được phân giải là
nhờ các enzyme của vi sinh vật sống cộng sinh trong dạ cỏ. Dạ cỏ có mơi
trường gần như trung tính (pH = 6,5 – 7,4) tương đối ổn định nhờ tác dụng
trung hoà axit sinh ra do quá trình lên men của nước bọt. Các muối phot phat
và bicacbonat đều có tác dụng đệm.


12

Nhiệt độ trong dạ cỏ 38 – 41oC, độ ẩm 80 - 90%. Dạ cỏ có mơi trường
yếm khí, nồng độ O2 nhỏ hơn 1%. Sự nhu động của dạ cỏ yếu nên thức ăn
dừng lại lâu trong dạ cỏ. Với các điều kiện trên thì dạ cỏ là một môi trường
thuận lợi cho khu hệ vi sinh vật sinh sản phát triển. Sự tiêu hoá vi sinh vật các
chất dinh dưỡng trong dạ cỏ. Khu hệ VSV trong dạ cỏ có số lượng rất lớn,
trong 1g chất chứa dạ cỏ có tới 1,5 – 2,0 x 10¹¹ vi sinh vật.
Tiêu hoá cellulose và hemicellulose: Cellulose và hemicellulose là
thành phần chủ yếu trong thức ăn của gia súc nhai lại. Tỷ lệ của nó trong thức
ăn thực vật chiếm 40 - 50%. Trong dịch tiêu hóa khơng có enzyme tiêu hố
cellulose, nhưng nó vẫn được phân giải dưới tác dụng của vi khuẩn phân giải
cellulose.
Vi khuẩn có thể phân giải được 80% cellulose ăn vào dạ cỏ.
Tiêu hoá bột đường: Tinh bột được vi khuẩn và protozoa phân giải.
Protozoa tiêu hoá tinh bột lấy từ thức ăn vào, vi khuẩn tác dụng lên bề mặt
tinh bột.
Tiêu hoá protein, nitơ phi protein và sự tổng hợp protein trong dạ cỏ:
Trong dạ cỏ loài nhai lại, dưới tác dụng của enzyme phân giải protein của vi
sinh vật, protein của thực vật sẽ được phân giải đến peptid, aminoacid, sau đó
đến amoniac. Sản phẩm tạo thành do phân giải protein sẽ được vi sinh vật sử
dụng để tổng hợp thành protein của bản thân chúng. Vi sinh vật dạ cỏ khơng
những có khả năng sử dụng protein mà cịn có thể sử dụng cả nitơ phi protein

của thức ăn, phổ biến nhất là urê. Trong dạ cỏ urê được phân giải do enzyme
ureaza của vi sinh vật tiết ra để tạo ra amoniac và khí CO2. Từ amoniac và sản
phẩm phân giải glucid, vi sinh vật sẽ tổng hợp nên protein bản thân chúng.
Protein này vào dạ múi khế và ruột sẽ được cơ thể lồi nhai lại tiêu hố, hấp
thu và sử dụng.


13

Tổng hợp vitamin: Trong quá trình hoạt động sống, vi sinh vật dạ cỏ
còn tổng hợp được vitamin. Trong dạ cỏ có sự hình thành vitamin nhóm B:
riboflavin, thiamin, acid folic, acid nicotinic, biotin, piridoxin và vitamin B12.
Vi sinh vật dạ cỏ còn tổng hợp được cả vitamin K. Cho nên đối với động vật
nhai lại trưởng thành, nhu cầu các vitamin trong khẩu phần ăn không đáng kể.
Nhưng trong thời kỳ bú sữa vì dạ cỏ chưa hoạt động nên dê rất cần các
vitamin này.
Sự hình thành thể khí trong dạ cỏ và sự ợ hơi: Trong quá trình hoạt
động sống, vi sinh vật dạ cỏ còn tạo thành các thể khí với số lượng lớn, ở dê:
1.000 lít/24h. Số lượng và thành phần các thể khí phụ thuộc vào loại thức ăn
và mức độ của quá trình lên men trong dạ cỏ. Sự tạo thành các thể khí mạnh
nhất khi cho ăn thức ăn tươi, nhất là sản phẩm cây họ đậu. Thành phần các
chất khí trong dạ cỏ gồm có: Khí cacbonic 50 - 60%, metan 40 - 50%, nitơ,
hydro, sunfuahydro và oxy.
Các thể khí trong dạ cỏ được thải ra ngoài nhờ phản xạ ợ hơi. Phản xạ
này do các kích thích của áp lực chất khí vào tiền đình dạ cỏ làm cho dạ cỏ co
bóp đẩy hơi ra ngồi. Nếu phản xạ ợ hơi bị trở ngại thì sinh ra chứng chướng
bụng đầy hơi.
Dạ tổ ong là một túi trung gian vận chuyển thức ăn. Giữa tiền đình dạ
cỏ và dạ tổ ong có một cái gờ. Khi co bóp gờ này sẽ che lấp một phần giữa dạ
tổ ong và dạ cỏ nên chỉ có thức ăn lỗng và nghiền nhỏ mới có thể qua đó vào

dạ tổ ong. Khi dạ tổ ong co bóp thức ăn trong đó sẽ được pha trộn, một phần
trở vào dạ cỏ, một phần vào dạ lá sách. Ngồi ra, các dị vật có thể bị giữ lại ở
dạ tổ ong, đó là chức năng kiểm tra dị vật.
Tiêu hoá ở dạ lá sách:
Dạ lá sách là một túi "ép lọc". Khi nó co bóp thì phần thức ăn lỗng sẽ
vào dạ múi khế, cịn phần thức ăn thô sẽ được giữ lại giữa các lá để tiến hành


14

q trình tiêu hố cơ học. Trong dạ lá sách, nước và các acid béo bay hơi cấp
thấp được hấp thu mạnh.
Tiêu hố trong dạ múi khế:
Dung tích dạ múi khế của dê là 7% so với các dạ khác, là phần dạ dày
chính có tuyến tiết dịch vị và dịch nhầy. Dạ múi khế chỉ có thân vị và hạ vị,
gồm từ 12 đến 16 gờ nổi lên như múi khế, có tác dụng tăng diện tích tiếp xúc
của enzyme tiêu hố với thức ăn. Q trình tiêu hố trong dạ múi khế giống
như dạ dày đơn.
Dịch vị tiết liên tục vì thức ăn từ dạ dày trước thường xuyên vào dạ múi
khế. Động tác ăn cũng ảnh hưởng đến sự tiết dịch của dạ múi khế. Một lần
cho ăn dịch múi khế tăng tiết lên do có các phản xạ tác dụng lên tuyến múi
khế. Trong dịch múi khế có enzyme pepsin, chymosin và lipaza. Lượng HCl
thay đổi theo tuổi trong khoảng 0,12 - 0,46%.
Sự điều hoà hoạt động tiết dịch vị ở dạ múi khế cơ bản cũng do 2 cơ chế
thần kinh và thể dịch như đối với dạ dày đơn. Sự tiết dịch bao gồm 2 pha: phản
xạ và thần kinh thể dịch. Ngoài ra sự điều tiết còn do lượng acid béo bay hơi từ
dạ dày trước đi vào, quan trọng nhất là acid propionic có tác dụng kích thích
tiết dịch vị mạnh. Acid butyric với hàm lượng cao gây ức chế tiết dịch vị.
Sự nhai lại:
Khi dê ăn, thức ăn chưa được nhai kỹ đã nuốt xuống. Sau khi vào dạ cỏ

thức ăn được nước bọt và nước trong dạ dày thấm ướt, làm mềm ra, khi yên
tĩnh gia súc lại ợ thức ăn lên miệng để nhai kỹ. Động tác nhai lại có thể chia
làm 4 giai đoạn: ợ, nhai lại, hỗn hợp thức ăn và nuốt xuống.
Nhai lại là một thích ứng sinh học giúp loài nhai lại ăn nhanh ngoài
đồng cỏ và dự trữ được khối lượng thức ăn lớn trong dạ cỏ. Ợ, nhai lại là một
phản xạ phức tạp. Phản xạ này phát sinh do phần thô của thức ăn kích thích
vào thụ quan cơ giới của màng nhầy dạ tổ ong, tiền đình dạ cỏ và rãnh thực


15

quản. Hưng phấn được truyền theo dây thần kinh nội tạng vào trung khu nhai
lại ở hành tuỷ. Hưng phấn truyền ra theo dây thần kinh mê tẩu đến các cơ
quan có quan hệ đến động tác ợ, gây phản xạ ợ lên. Phản xạ này bắt đầu bằng
nhu động ngược của tiền đình dạ cỏ, dạ tổ ong và rãnh thực quản, đẩy một
phần thức ăn lên cửa thượng vị. Tiếp đó thực quản giãn nở, thức ăn đi vào
thực quản và do nhu động ngược của thực quản đẩy thức ăn lên miệng, gây
nên phản xạ nhai lại. Mỗi viên thức ăn được nhai từ 20 - 60 giây sau đó sẽ
được nuốt trở lại dạ cỏ. Sau khi ăn, với trâu bò khoảng 30 - 70 phút, dê cừu
20 - 45 phút thì con vật có thể bắt đầu nhai lại, nhất là thời gian nằm nghỉ thì
nhai lại dễ phát sinh. Thời gian mỗi lần nhai lại bình qn 40 - 50 phút, sau đó
nghỉ một thời gian rồi tiếp tục nhai lại. Mỗi ngày đêm dê trưởng thành nhai lại
6 - 8 lần (dê con đã ăn cỏ 16 lần). Thời gian dùng vào việc nhai lại mỗi ngày
đêm là 7 - 8 giờ.
Nhai lại là một hiện tượng sinh lý của loài nhai lại. Nếu ngừng nhai lại sẽ
dẫn đến hiệu quả không tốt: tiêu hoá kém, rối loạn tiêu hoá, chướng hơi dạ cỏ.
Tiêu hố ở ruột non:
Tác dụng của dịch tuỵ
- Nhóm enzyme phân giải protein:
+ Tripsin: enzyme chính của dịch tuỵ, được tiết ra dưới dạng tripsinogen

không hoạt động rồi được enterokinase của tá tràng hoạt hoá trở thành dạng
tripsin hoạt động. Sau đó nó lại tự hoạt hố tripsinogen. Tripsin có hoạt lực cao
nhất ở pH = 8, tác dụng như pepsin nhưng hoạt lực mạnh và triệt để hơn.
+ Chimotripsin cũng được tiết ra dưới dạng không hoạt động là
chimotripsinogen sau khi được tripsin hoạt hoá sẽ chuyển thành dạng
chimotripsin hoạt động pH tối ưu = 8 tác dụng tương tự như tripsin.
+ Elastase: phân giải elastin (gân, bạc nhạc) thành peptid và amino acid.
+ Carboxipolipeptidase tác dụng phân giải peptid ở đầu có nhóm COO
tự do và tách amino acid khỏi phân tử peptid.
+ Dipeptidase phân giải dipeptid thành 2 aminoacid.


16

+ Protaminase phân giải protamin thành peptid và amino acid.
+ Nuclease phân giải acid nucleic thành monocleotid.
* Nhóm men phân huỷ glucid
+ Amylase dịch tuỵ hoạt động tối ưu trong pH = 7,1. Nó cắt liên kết 1 4 β glucosid của cả tinh bột sống và chín cho ra maltose.
+ Maltase phân giải đường maltose thành glucose.
* Nhóm enzyme phân giải lipid gồm: Lipaza, photpho lipaza,
cholesterolesterase... Với ba enzyme của nhóm phân giải lipid, mọi loại lipid
của thức ăn đều được tiêu hoá hết.
* Tác dụng của dịch mật
- Nhũ hố mỡ: mật có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của dung
dịch, nó phân cắt mỡ thành các hạt nhũ tương nhỏ, tạo điều kiện cho enzyme
lipase tác động dễ dàng và có hiệu quả giúp cho sự hấp thu ẩm bào.
- Acid mật hoạt hoá làm tăng hoạt tính của amylase, lipase, protease.
- Acid mật tạo phức với acid béo trong mỡ, chuyển acid béo từ dạng khơng
tan thành dạng tan trong nước, vì thế acid được hấp thu dễ dàng vào máu.
- Muối mật trung hoà HCl của dịch vị dạ dày, ức chế hoạt tính men

pepsin, khơng cho nó phân giải trypsin của dịch vị.
- Dịch mật giúp sự hấp thu các loại vitamin hoà tan trong mỡ.
- Làm tăng nhu động ruột.
* Dịch ruột non
Tác dụng của dịch ruột
- Nhóm enzyme phân giải protein
+ Erepsin: thuỷ phân albumose và peptone thành aminoacid, Erepsin
không có tác dụng lên phân tử protein nguyên vẹn, trừ protein sữa.
+ Iminopeptidase: cắt các aminoacid khỏi chuỗi peptid.
+ Aminopeptidase: cắt các mạch peptid về phía đầu có nhóm amin để
tạo thành peptid và aminoacid.


×