HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN LINH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành:
Quản lý kinh tế
Mã số:
60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Mai Thanh Cúc
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Linh
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến
nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Kinh tế với đề tài
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam".
Trước tiên, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS. TS. Mai
Thanh Cúc - Người đã định hướng, tận tụy hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự hướng dẫn cụ thể,
sâu sắc của Thầy tơi đã hồn thành được luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển
Nông thôn - Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi rất
nhiều trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, Chi cục Thống kê huyện,
phịng Nơng nghiệp - PTNT, phịng Tài chính - KH, cán bộ ngành nông nghiệp
của huyện, các xã, thị trấn, trưởng các thơn xóm, cùng 60 hộ gia đình thuộc các
xã Ngọc Sơn, Đồng Hóa và thị trấn Quế đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp
thông tin và số liệu giúp tơi hồn thành đề tài nghiên cứu.
Xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, gia đình, người thân đã cổ vũ,
động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình
tham gia học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn của mình.
Hà Nội, ngày
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Linh
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.............................................................................................................................. ii
Mục lục..................................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt.............................................................................................. vi
Danh mục bảng................................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ............................................................................................................ viii
Danh mục hộp.................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn............................................................................................................... ix
Thesis abstract..................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu...................................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung....................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................... 2
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................. 3
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 3
1.5.
Đóng góp mới của luận văn............................................................................. 3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.5
2.1.
Cơ sở lý luận........................................................................................................... 5
2.1.1. Một số khái niệm.................................................................................................... 5
2.1.2. Vai trò, đặc điểm và yêu cầu của chyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. .10
2.1.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp............................ 15
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn huyện....................................................................................................... 18
2.2.
Cơ sở thực tiễn.................................................................................................... 23
2.2.1. Những kinh nghiệm, bài học trên thế giới về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.......................................................................................................... 23
2.2.2. Những kinh nghiệm, bài học ở Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.......................................................................................................... 26
iii
2.3.
Các cơng trình nghiên cứu có liên quan.................................................. 27
2.4.
Các bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp................................................................. 28
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 30
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................ 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................... 30
3.1.2. Đặc điểm kinh tế.................................................................................................. 32
3.1.3. Điều kiện xã hội.................................................................................................... 34
3.1.4. Đánh giá chung về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
36
3.2.
Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 38
3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra, khảo sát...................38
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu...................................................................... 38
3.2.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.................................................. 39
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................ 39
Phần 4. Kết qủa nghiên cứu và thảo luận............................................................... 41
4.1.
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Kim Bảng thời
gian qua (2013-2015)......................................................................................... 41
4.1.1. Khái qt chung về tình hình sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện
Kim Bảng................................................................................................................ 41
4.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp.......45
4.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng..................................................... 50
4.1.4. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế................................................... 51
4.1.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lao động............................................. 55
4.1.6. Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp........57
4.2.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện kim bảng, tỉnh Hà Nam....................................................... 60
4.2.1. Đất và quy hoạch đất......................................................................................... 60
4.2.2. Vốn............................................................................................................................. 64
4.2.3. Lao động và trình độ lao động...................................................................... 67
4.2.4. Kết cấu hạ tầng.................................................................................................... 68
4.2.5. Thị trường............................................................................................................... 69
iv
4.3.
Một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch hợp lý cơ
cấu nông nghiệp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đến năm 2020...71
4.3.1. Phương hướng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Kim Bảng.................................................................................................. 71
4.3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch hợp lý cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Kim Bảng.................................................................................. 72
Phần 5. Kết luận và kiến nghị....................................................................................... 86
5.1.
Kết luận.................................................................................................................... 86
5.2.
Kiến nghị................................................................................................................. 86
Tài liệu tham khảo.............................................................................................................. 88
Phụ lục.................................................................................................................................... 90
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CN-TS
: Chăn nuôi - thủy sản
CNg-XD
: Công nghiệp - Xây dựng
CNH, HĐH
: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
HCM
: Hồ Chí Minh
HTXDVNN
: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KT-XH
: Kinh tế - Xã hội
NXB
: Nhà xuất bản
PTNT
: Phát triển nông thôn
TM-DV
: Thương mại - Dịch vụ
TT
: Trồng trọt
UBND
: Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Cơ cấu c
Bảng 3.2.
Cơ cấu k
Bảng 3.3.
Số doan
Bảng 3.4.
Diện tích
Bảng 3.5.
Diện tích
Bảng 3.6.
Phân bổ
Bảng 3.7.
Thu thập
Bảng 4.1.
Diện tích
Bảng 4.2.
Hiệu quả
Bảng 4.3.
Sản lượ
Bảng 4.4.
Cơ cấu k
Bảng 4.5.
Diện tích
giai đoạ
Bảng 4.6.
Diện tíc
Bảng gi
Bảng 4.7.
Số lượn
đoạn 20
Bảng 4.8.
Danh sá
tính đến
Bảng 4.9.
Lợi nhuậ
Bảng 4.10.
Cơ cấu g
Bảng 4.11.
Lao độn
2015.....
Bảng 4.12.
Tỷ lệ vố
Bảng 4.13.
Lãi suất
Bảng 4.14.
Tỷ lệ ph
Bảng 4.15.
So sánh
Bảng 4.16.
Sản lượn
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ chăn nuôi gia đình và trang trại năm 2015........................45
Biểu đồ 4.2. Tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt và chăn nuôi ....................... 46
Biểu đồ 4.3. Đánh giá của người dân về sự phù hợp của quy hoạch đất đến việc
sản xuất của hộ............................................................................................ 50
Biểu đồ 4.4. Ảnh hưởng quy hoạch đất có ảnh hưởng đến việc chuyển dịch cơ cấu
..................................................................................................................................................... 61
Biều đồ 4.5. Cơ cấu các loại đất trên địa bàn huyện năm 2015....................63
Biểu đồ 4.6. Đánh giá của hộ về ảnh hưởng của Vốn đến việc chuyển dịch cơ cấu
.................................................................................................................................................... 66
Biều đồ 4.7. Trình độ lao động trong nơng nghiệp của đối tượng điều tra
.................................................................................................................................................... 68
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Đánh giá của cán bộ về sự tiếp cận nguồn vốn vay.......................66
Hộp 4.2. Ảnh hưởng của thị trường đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. 70
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Linh
Tên đề tài: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng cơng
nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng
cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu. Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây
dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển tồn diện cả về nơng, lâm, ngư nghiệp theo
hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất,
thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công
nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng
cao thu nhập và đời sống của nông dân.
Nghiên cứu nhằm mục tiêu: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; (2) Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam; (3) Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng,
tỉnh Hà Nam; (4) Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch hợp lý cơ cấu kinh
tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong
những năm qua địa bàn huyện Kim Bảng cho thấy: Có nhiều chuyển biến tích cực và
đạt được kết quả nhất định: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện đã vận động theo
hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, nhưng giá trị
tuyệt đối của cả chăn nuôi và trồng trọt đều tăng. Trong nội bộ ngành nơng nghiệp có
sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng các loại cây trồng,
vật ni có giá trị kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường. Sự chuyển dịch đó
đã tạo thuận lợi để các ngành tăng trưởng ở mức cao, nhất là nuôi trồng thủy sản, phát
huy được lợi thế của huyện về sản xuất lương thực, thực phẩm phục vụ xuất khẩu. Quá
trình phân bố lại các nguồn lực, đặc biệt là đất đai và lao động từ ngành nông nghiệp
sang ngành thủy sản cùng với sự đa dạng hố các mơ hình sản xuất ở nơng thơn, đã
góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng tài nguyên.
ix
Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Kim Bảng trong thời
gian tới được tốt hơn cần thực hiện một số giải pháp sau: Khuyến khích phát triển
ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn; Đẩy mạnh cơ giới hố nơng nghiệp, mở rộng
ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; Đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, lực lượng lao động phổ thông đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp;
Tạo vốn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; Mở rộng quy mô đất sản xuất
của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp, tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ
nơng sản hàng hóa; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng
sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng tài ngun nơng nghiệp.
x
THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Van Linh
Thesis title: Restructure of the Agricultural Economy in Kim Bang district,
Ha Nam province
Major: Economic Management
Code: 60.34.04.10
Institution: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
A modernlize agriculture towards large commodity production, applying high
technologies, raising product quality, assuring food hygiene and safety, enhancing value
added, boosting export is an important objective in the socio-economic development
process of Vietnam. This modernised agriculture is used to increase productivity and
quality, efficiency and competitiveness, ensuring solid national food security in both
immediate and long term, improve the income and livelihood of farmers.
The objectives of the research are: (1) Systematizing theories and practical for
agricultural economic restructuring; (2) Assessing the current situation of agricultural
economic restructuring in Kim Bang district, Ha Nam province; (3) Analysing the
factors affect on agricultural economic restructuring in Kim Bang district, Ha Nam
province; (4) Proposing major solutions for the rational shift of agricultural economic
structure in Kim Bang district, Ha Nam province in the coming time.
The research shows that there are many positive changes and the restructuring
achieved certain results such as the agriculture structure were changed into the
increasing of the proportion of the livestock sector, reducing the proportion of
cultivation, but the absolute value of both husbandry and cultivation increased. This
shift has created favourable conditions for high growth sectors, especially
aquaculture, to promote the district's advantages in food production for export. The
process of redistributing resources, especially land and labour from the agricultural
sector to the fisheries sector, along with the diversification of rural production models,
has contributed to improving labour productivity and Resource efficiency.
The research points out some solutions for restructure of the agricultural economy
such as: encouraging the development of rural industries and services, promoting
agricultural mechanization and expand the application of science and technology to
agricultural production, training and retraining of contingent of cadres, general labor
forces to meet the requirements of agricultural production, creating the capital to shift
agricultural economic structure, scaling up the production land of economic actors in
agriculture, enhancing the linkages of production and consumption of commodity farm
produce, boosting the restructuring of plants and animals along the direction of
commodity production, raising the efficiency of the use of agricultural resources.
xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nơng nghiệp là một ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân và là
một bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội. Phát triển nông nghiệp ln giữ
một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia,
nhất là đối với nước ta khi sản xuất nông nghiệp hiện còn đang chiếm 16,32%
GDP, thu hút 41,9% lực lượng lao động xã hội (Tổng cục Thống kê, 2016).
Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, đạt hiệu quả cao và bền
vững, việc hoàn thiện và xác định một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, phù
hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế không chỉ là u cầu có
tính khách quan, mà cịn là một trong những nội dung chủ yếu của quá trình
CNH, HĐH đất nước, Đại hội Trung ương Đảng khóa XII đã chỉ rõ:
Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng cơng
nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng
cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu. Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp,
xây dựng nền nơng nghiệp sinh thái phát triển tồn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp
theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản
xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học,
công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu
dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm
sản xuất nơng nghiệp. Có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút
mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nơng nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp
nơng nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.
Với tinh thần nêu trên, nhiều chính sách mới trong nơng nghiệp được triển
khai, đã thúc đẩy cơ cấu kinh tế nông nghiệp cả nước chuyển dịch theo hướng sản
xuất hàng hóa, một số nông sản phục vụ xuất khẩu tăng nhanh, góp phần nâng cao
giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp và tăng thu nhập cho nông
dân. Tuy nhiên, so với yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nơng nghiệp và nhất là đứng
trước những địi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế sâu, rộng như hiện nay, cơ cấu
kinh tế nông nghiệp cả nước, khu vực đồng bằng sông Hồng cũng như của tỉnh Hà
Nam trong thời gian qua nhìn chung chuyển dịch cịn chậm, chưa phát huy hết tiềm
1
năng và lợi thế của từng vùng nên hiệu quả chuyển dịch chưa cao. Cụ thể là
quy mô, địa bàn sản xuất của hầu hết các nơng sản hàng hóa chủ lực còn
phân tán, phát triển theo chiều rộng là chính, hàm lượng khoa học và cơng
nghệ đưa vào sản phẩm cịn ít, dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm
thấp, khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế yếu...
Huyện Kim Bảng là một trong 06 huyện, thị của tỉnh Hà Nam nằm ở phía
Tây Bắc của tỉnh Hà Nam cách Hà Nội khoảng 60Km; Diện tích tự nhiên là 175,72
2
km chiếm 21,67% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Hà Nam với phần lớn người
dân sống bằng nghề nông nghiệp. Trong những năm qua, kinh tế nơng nghiệp của
huyện đã có những chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa với quy
mơ lớn tập trung, tận dụng lợi thế của địa phương, tích cực ứng dụng cơng nghệ
cao vào sản xuất. Tuy nhiên, so với tiềm năng và nguồn lực của huyện thì tốc độ
phát triển kinh tế nơng nghiệp cịn thấp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch
chậm, chưa hợp lý. Do vậy, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của huyện nhằm khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế, tăng sức cạnh tranh của
nông sản hàng hoá trên thị trường trong nước và quốc tế, nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống của nơng dân, đóng góp tích cực vào q
trình CNH, HĐH của tỉnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong
bối cảnh hiện nay (Chi cục thống kê huyện Kim Bảng, 2016).
Với lý do đó, tác giả chọn đề tài: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam để viết luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch
hợp lý cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
2
nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam;
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch hợp lý cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là gì, các bộ phận cấu thành kinh tế nơng nghiệp?
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là gì? Nội dung của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp?
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp?
- Các nhân tố ảnh hưởng?
- Các giải pháp cụ thể?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Kim Bảng,
tỉnh Hà Nam.
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2013 đến năm 2015.
Đề tài thực hiện từ tháng 5/2016 đến tháng 5/2017.
Đề xuất giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến năm 2020.
1.5. ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Nghiên cứu đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đồng thời đã làm rõ được các nội dung, các
bước trong đánh giá, phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp.
Bên cạnh đó đề tài cũng đã tổng kết được các kinh nghiệm trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong và ngoài nước.
Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của huyện Kim Bảng trong giai đoạn 2013 – 2015. Qua đó cũng đã phân tích được
các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Kim
3
Bảng. Đây là nguồn tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về công
tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp.
Nghiên cứu cũng đã đưa ra được các nhóm giải pháp cơ bản,
mang tính thực tiễn cao để tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tại huyện Kim Bảng.
4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Để hiểu khái niệm cơ cấu kinh tế, trước hết cần làm rõ khái niệm cơ cấu.
Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng, cơ cấu là một khái niệm dùng để chỉ
cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các
mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối
quan hệ biện chứng giữa bộ phận và tổng thể, cơ cấu biểu hiện ra như là một
thuộc tính của sự vật, hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật,
hiện tượng. Như vậy, có thể thấy có nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của
khách thể và các hệ thống (Bùi Tất Thắng, 2006).
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp, được cấu thành bởi nhiều bộ
phận khác nhau. Đồng thời giữa chúng ln có quan hệ biện chứng với nhau trong
quá trình vận động và phát triển. Sự vận động và phát triển của nền kinh tế cịn chứa
đựng sự thay đổi của chính bản thân các bộ phận và cách thức quan hệ giữa chúng
với nhau trong mỗi thời điểm và trong mỗi điều kiện khác nhau. Do đó, có thể khái
quát cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành cùng với những mối quan hệ về
chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong không gian,
thời gian và điều kiện kinh tế, xã hội nhất định (Chu Tiến Quang, 2005).
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế
với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương
đối ổn định hợp thành (Trần Văn Chử, 2013)
Sự cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận trong cơ cấu kinh tế xét trên quan điểm
hệ thống với các cấp độ khác nhau, gắn với thời gian, khơng gian và đặc điểm chính
trị, kinh tế - xã hội nhất định có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tái sản xuất và
phát triển cả về kinh tế và xã hội. Như vậy, bản chất của cơ cấu kinh tế là sự biểu hiện
của các mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất xã hội, đó là mối quan hệ
của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, nhưng không đơn thuần chỉ là những
quan hệ về mặt số lượng và tỷ lệ giữa các yếu tố - biểu hiện về lượng hay sự tăng
trưởng của hệ thống, mà là những mối quan hệ bên trong và bên ngoài
5
của các yếu tố đó - biểu hiện về chất hay sự phát triển của hệ thống. Cơ cấu kinh
tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ khách quan giữa các yếu tố, các
bộ phận hợp thành nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế luôn gắn với phương thức sản
xuất nhất định và một nền kinh tế nhất định. Nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
và tùy theo mục đích phân tích mà có sự phân loại các yếu tố đó một cách tương
ứng. Song, về cơ bản, cơ cấu kinh tế được xét trên 2 mặt, đó là mặt vật chất – kỹ
thuật và mặt kinh tế - xã hội (Chu Tiến Quang, 2005).
- Về mặt vật chất - kỹ thuật, bao gồm cơ cấu ngành nghề, loại
hình tổ chức kinh doanh, trình độ kỹ thuật, sự bố trí theo vùng lãnh thổ.
- Về mặt kinh tế - xã hội, bao gồm cơ cấu thành phần kinh tế, trình độ
phát triển quan hệ hàng hóa, tiền tệ, quan hệ thị trường (Trần Văn Chử, 2013).
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Bản thân ngành nông nghiệp cũng là một hệ thống phức tạp với nhiều bộ phận
hợp thành. Theo đó, có thể hiểu cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các yếu tố hợp
thành nền nông nghiệp theo những quan hệ nhất định cùng với sự tác động qua lại
lẫn nhau gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể (điều kiện tự nhiên, trình độ cơng
nghệ, trình độ phân cơng lao động, trình độ tổ chức quản lý…) nhằm thực hiện có
hiệu quả những mục tiêu đã định. (Chu Tiến Quang, 2005).
Cũng như cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp mang
tính khách quan, lịch sử, xã hội và luôn gắn liền với sự phát triển của lực
lượng sản xuất, sự phân công lao động xã hội… chuyển dịch từ thấp đến cao,
từ giản đơn đến phức tạp dưới tác động của quy luật tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp nói riêng chịu tác động của quy luật cung cầu, giá trị và cạnh tranh. Do
vậy, xây dựng cơ cấu kinh tế nơng nghiệp khơng thể duy ý chí, mà phải nhận
thức đúng đắn sự vận động của quy luật khách quan, vận dụng sáng tạo trong
điều kiện cụ thể. Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp hình thành, biến đổi gắn liền với
sự phát triển của cơ chế thị trường, từ kinh tế tự nhiên dần dần chuyển thành
kinh tế hàng hóa, q trình này tác động và thúc đẩy ngành nông nghiệp phát
triển đa dạng và năng động theo hướng tiên tiến (Vũ Ngọc Lân, 2002).
2.1.1.1. Các cách tiếp cận cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau:
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp: Được thể hiện ở những mối
6
quan hệ, tỷ lệ giữa các phân ngành trong ngành nơng nghiệp (nơng-lâm-ngư-diêm
nghiệp…). Trong q trình phát triển, tương quan giữa các phân ngành trong cơ
cấu kinh tế nội bộ ngành nơng nghiệp sẽ có những chuyển biến quan trọng theo
hướng đa dạng hố sản xuất. Đó chính là sự phát triển lực lượng sản xuất và
phân công lao động xã hội trong sản xuất nông nghiệp (Chu Tiến Quang, 2005).
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp phản ánh sự phân cơng lao
động theo hướng chun mơn hóa sản xuất, được hình thành dựa trên mối
quan hệ giữa các đối tượng khác nhau của nền sản xuất, sản xuất càng phát
triển thì tập hợp ngành kinh tế càng đa dạng. Xem xét cơ cấu kinh tế nội bộ
ngành nông nghiệp không chỉ dựa trên chỉ tiêu giá trị, mà cịn phải phân tích
chỉ tiêu lao động, chỉ tiêu vốn đầu tư… Tổng hợp các chỉ tiêu đó phản ánh
thực trạng cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp (Vũ Ngọc Lân, 2002).
Cơ sở của cơ cấu ngành là sự phân công lao động xã hội; phân công lao
động xã hội càng sâu sắc thì cơ cấu ngành càng được phân chia đa dạng. Tiền đề
của sự phân công lao động trong nông nghiệp là năng suất lao động nông nghiệp.
Trước hết, năng suất lao động của khu vực sản xuất lương thực phải đạt tới một
giới hạn nhất định, đảm bảo đủ lương thực cần thiết cho xã hội. Đây là cơ sở
quan trọng cho sự phân công giữa những người sản xuất lương thực với những
người chăn nuôi và các ngành nghề khác trong nông nghiệp (Vũ Ngọc Lân, 2002).
Cơ cấu thành phần kinh tế: Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau
trong nền kinh tế nói chung và nơng nghiệp nói riêng là một tất yếu khách quan
trên con đường đi lên của đất nước. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp
luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh. Cơ cấu thành phần kinh tế ở nước ta gồm:
Kinh tế nhà nước: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất
quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều
kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Doanh nghiệp nhà nước là bộ
phận quan trọng của kinh tế nhà nước, được củng cố và phát triển trong các ngành và
lĩnh vực then chốt, trọng yếu của nền kinh tế, đảm đương hoạt động mà các thành
phần kinh tế khác khơng có điều kiện hoặc khơng muốn đầu tư kinh doanh. Trong
nông nghiệp, nông thôn, kinh tế nhà nước cần tập trung vào các lĩnh vực quy hoạch
sản xuất, cơ giới hóa, phát triển thủy lợi và kết cấu hạ tầng nông
7
thôn, hỗ trợ vốn và khoa học công nghệ cho nông nghiệp; đào tạo cán bộ
quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật; giữ vai trò quan trọng trong việc hình
thành cơng nghiệp chế biến nơng sản, cung ứng dịch vụ đầu vào và đầu ra
cho sản xuất nông nghiệp, tham gia quản lý tài nguyên (Trần Văn Chử, 2013).
Kinh tế tập thể: Kinh tế tập thể với hình thức phổ biến là kinh tế hợp tác
xã và tổ liên kết sản xuất là hình thức liên kết tự nguyện của người lao động,
kết hợp sức mạnh tập thể với sức mạnh của các thành viên để giải quyết có
hiệu quả những vấn đề sản xuất - kinh doanh và đời sống, phát triển trên
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ. Bối cảnh phát
triển hiện nay địi hỏi phải chú trọng các hình thức hợp tác và hợp tác xã cung
ứng dịch vụ, vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và trang trại;
mở rộng các hình thức kinh tế hỗn hợp, liên kết, liên doanh giữa các hợp tác
xã với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; kinh tế tập thể cùng
với kinh tế nhà nước phải vươn lên nắm vai trò chủ đạo và trở thành nền tảng
của nền kinh tế quốc dân (Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2000).
Kinh tế tư nhân (cá thể và tiểu chủ): Kinh tế tư nhân có nhiều đóng góp tích
cực cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Kinh tế tư nhân cùng các thành phần
kinh tế khác ở đất nước ta đều là những bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng bình đẳng trước pháp luật, cùng
cạnh tranh lành mạnh để phát triển. Kinh tế tư nhân nước ta có nhiều tiềm năng để
phát triển. Ngồi việc Nhà nước và xã hội sẽ xóa bỏ mọi sự phân biệt đối xử theo hình
thức sở hữu, kinh tế tư nhân có ưu thế phong phú về loại hình và đa dạng về quy mơ
nên có nhiều ưu thế để phát triển. Những ngươi có nhiều vốn, có khả năng quản lý
cao có thể thành lập những doanh nghiệp lớn. Cịn nơng dân, thợ thủ cơng, người làm
dịch vụ nhỏ có thể được Nhà nước hỗ trợ vốn, đào tạo…để thực hiện các hoạt động
kinh doanh ngay tại quê hương hoặc nơi cư trú của mình. Tuy chiếm số lượng đơng
đảo nhưng do hầu hết là quy mô nhỏ, năng lực cạnh canh yếu nên cần thực hiện
nhiều chính sách và biện pháp phù hợp để phát triển thành phần kinh tế này tường
xứng với tiềm năng to lớn của nó (Vũ Đình Thắng, 2004).
Kinh tế tư bản nhà nước: Là hình thức kinh tế liên doanh giữa Nhà
nước với tư bản trong nước và nước ngoài. Tư bản Nhà nước có khả năng
rất lớn trong huy động vốn, cơng nghệ hiện đại, năng lực quản lý và khả
năng tiếp cận với thị trường khu vực và thế giới (Trần Văn Chử, 2013).
8
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi: Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi là bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, được khuyến khích phát
triển, hướng mạnh vào sản xuất - kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, hàng hóa và dịch vụ có cơng nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi có lợi thê về vốn, cơng nghệ, kinh
nghiệm quản lý, thị trường khu vực và thế giới (Vũ Đình Thắng, 2004).
Cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ: Cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ phản ánh sự
phân công lao động xã hội về mặt không gian, địa lý. Trong nông nghiệp, cơ cấu
kinh tế vùng, lãnh thổ dựa trên điều kiện riêng, đặc thù về tiềm năng, thế mạnh
của mỗi vùng trong phạm vi quốc gia hay các địa phương. Cơ cấu kinh tế vùng
lãnh thổ phản ánh sự khác nhau về điều kiện sản xuất của mỗi vùng nhưng được
đặt trong sự thống nhất chung của tồn bộ nền nơng nghiệp. Việc phân vùng kinh
tế nơng nghiệp theo vùng lãnh thổ không đồng nghĩa với phân chia địa giới hành
chính và là cơ sở quan trọng cho việc hoạch định và thực thi chiến lược, kế
hoạch và chính sách phát triển nơng nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng vùng.
Mục đích của phân vùng là nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, khắc
phục mặt hạn chế của từng vùng trong tổng thể chung của cả nước, tạo ra sự liên
kết bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau giữa các vùng. Quan trọng hơn là mở ra hướng
chuyên canh sản xuất nông sản hàng hóa đặc trưng của mỗi vùng với khối lượng
lớn, năng suất cao, chất lượng tốt, thuận lợi cho việc chế biến, vận chuyển, tiêu
thụ sản phẩm, góp phần phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất mới, sản
xuất hàng hóa đạt hiệu quả cao (Lê Đình Thắng, 1998).
Cơ cấu kinh tế theo quy mơ và trình độ cơng nghệ: Cơ cấu kinh tế xét theo quy
mơ và trình độ cơng nghệ có vai trị rất quan trọng trong quản lý kinh tế. Cơ cấu quy
mô các cơ sở sản xuất - kinh doanh vừa nói lên mức độ tập trung hố sản xuất của
nền kinh tế, vừa nói lên khả năng linh hoạt, mền dẻo của các loại hình tổ chức sản
xuất. Cơ cấu trình độ cơng nghệ phản ánh chất lượng và hàm lượng khoa học, công
nghệ và tri thức trong nền kinh tế. Trình độ cơng nghệ của sản xuất được đặc trưng
bởi đặc điểm của công nghệ sản xuất và quản lý. So với khu vực cơng nghiệp và dịch
vụ, trình độ cơng nghệ chung trong sản xuất nơng nghiệp cịn lạc hậu. Tuy nhiên, sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ đã làm cho kỹ thuật về giống, phân bón,
tưới tiêu, bảo vệ thực vật… từng bước được đổi mới và áp dụng ngày càng có hiệu
quả vào sản xuất nơng nghiệp. Q trình cơ giới hố nơng nghiệp đã thâm nhập vào
các khâu làm đất, gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển sản
9
phẩm… làm cho năng suất lao động ngày càng tăng. Đặc biệt, sự tác
động của công nghiệp vào khâu chế biến đã làm tăng chất lượng và giá
trị hàng hoá của sản phẩm nơng nghiệp, từ đó mang lại thu nhập cao
hơn cho người sản xuất nông nghiệp (Trần Văn Chử, 2013).
Cơ cấu kinh tế theo hình thức tổ chức sản xuất: Sự tồn tại của các thành phần
kinh tế trong nơng nghiệp ln gắn liền với các hình thức tổ chức sản xuất - kinh
doanh nhất định như kinh tế hộ nông dân tự chủ, hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp,
trạm giống, trạm kỹ thuật, các tổ chức khuyến nơng… Việc lựa chọn các hình thức tổ
chức sản xuất trong nông nghiệp phải dựa trên cơ sở sự phát triển của lực lượng sản
xuất và các điều kiện thực tế cụ thể khác (Đinh Phi Hổ, 2003).
2.1.2. Vai trò, đặc điểm và yêu cầu của chyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp * Vai trị, đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một hệ thống phức tạp gồm nhiều bộ phận có mối quan hệ
hữu cơ với nhau. Những bộ phận này được coi như là các phần tử trong một cấu
trúc có sự quan hệ mật thiết mà sự thay đổi của phần tử này hay sự biến đổi của
một yếu tố làm cho phần tử này thay đổi thì cũng làm cho các yếu tố khác của
phần tử khác thay đổi và kéo theo đó là những biến đổi của cấu trúc. Làm thay đổi
các phần tử bên trong một cấu trúc chính là làm thay đổi cơ cấu hay là chuyển
dịch cơ cấu. Như vậy, có thể hiểu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là q
trình làm biến đổi cấu trúc và các mối quan hệ tương tác trong hệ thống theo
những định hướng và mục tiêu nhất định, nghĩa là đưa hệ thống đó từ trạng thái
này tới trạng thái khác tối ưu hơn thông qua sự quản lý, điều khiển của con người
theo đúng quy luật khách quan (Đinh Phi Hổ, 2003).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp gắn liền với q trình tái phân
công lao động xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo ra hệ thống
kinh tế nông nghiệp hợp lý cho phép khai thác tối ưu các nguồn lực (vốn, tài
nguyên, lao động, kỹ thuật…), đảm bảo sự phát triển cân đối, ổn định, bền vững,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
hợp lý tạo điều kiện để ngành nơng nghiệp nhanh chóng thích ứng với u cầu
hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
hợp lý góp phần duy trì có hiệu quả nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong
đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo; kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể là nền
tảng, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa (Lê Đình Thắng, 1998).
10
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý góp phần thực hiện thành
cơng q trình CNH, HĐH, thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu, từng bước
chuyển sang nền kinh tế tri thức. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nghĩa là có
sự thay đổi ngành nghề sản xuất - kinh doanh, các khâu, các bộ phận vốn có của
nơng nghiệp, có sự thay đổi quan hệ, tỷ lệ giữa chúng và có sự thay đổi cách tổ chức,
bố trí các nguồn nhân lực, vật lực. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh
tế nơng nghiệp nói riêng là sự thay đổi một kết cấu kinh tế, thay đổi cả chất và lượng
của nền kinh tế, do đó nó là một q trình cách mạng lâu dài và khó khăn, cần tiến
hành từng bước với qui mơ và trình độ thích hợp. Trước u cầu phát triển nền kinh
tế thị trường sự thay đổi đó tuy khó khăn nhưng nhất thiết phải làm từ cơ sở, vùng
lãnh thổ đến cả nước, sự thay đổi đó là tất yếu, hợp quy luật, đúng theo xu hướng
phát triển. Bởi lẽ, trước sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nước, chuyển từ nền kinh
tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”,
bản thân cơ cấu kinh tế kiểu cũ bộc lộ nhiều hạn chế, đó là cơ cấu bó hẹp, khép kín,
khơng phải là cơ cấu để sản xuất hàng hố, do vậy sản xuất chậm phát triển, thu nhập
thấp, đời sống khó khăn... (Vũ Ngọc Lân, 2002).
Nền kinh tế hàng hố, kinh tế thị trường địi hỏi phải có sự thay đổi cơ
cấu kinh tế phù hợp, từ cơ cấu sản xuất tự cung, tự cấp, phải chuyển sang cơ
cấu sản xuất nhằm mục đích để bán. Nền kinh tế hàng hố, kinh tế thị trường
địi hỏi mọi ngành, mọi vùng, mọi tổ chức kinh tế phải hoạt động theo yêu cầu
của thị trường, theo mệnh lệnh và tiếng gọi của thị trường, thị trường cần
hàng hố gì thì sản xuất hàng hố đó, chỉ sản xuất và bán những cái mà thị
trường cần. Cơ cấu kinh tế kiểu cũ mang tính tự cung, tự cấp nay phải được
đổi mới phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường. Đó là cơ cấu kinh tế có
phân cơng và hiệp tác lao động, có phân cơng chun mơn hố sản xuất, có
mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị, các ngành, các vùng, trong nước với nước
ngoài, dựa trên thế mạnh của từng ngành, từng vùng để bổ sung, hỗ trợ cho
nhau trong quá trình phát triển (Đặng Kim Sơn, Hồng Thu Hịa, 2002).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp cịn là u cầu khách quan bắt
nguồn từ nhu cầu khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật
và lao động hiện có trong nơng nghiệp để chuyển sang kinh tế hàng hố, mở rộng
thị trường và phát triển kinh tế nông thôn. Để khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng
trong nơng nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá, mở rộng thị trường và phát triển
11
kinh tế nơng thơn thì một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu là
phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, gắn phát triển
nông nghiệp với kinh tế nơng thơn, đây là nhiệm vụ có tầm chiến lược
trong toàn bộ sự nghiệp đổi mới của đất nước (Trần Văn Chử, 2013).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế để khai thác mọi tiềm năng mở rộng sản xuất
hàng hố, phát triển kinh tế nơng thơn cịn là con đường giảm dần khoảng cách
về trình độ phát triển về mọi mặt giữa nông thôn và thành thị, cải thiện và nâng
cao từng bước đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho nơng dân, khắc phục
cảnh đói nghèo đã bao đời đè nặng lên cuộc sống của họ. Điều đó địi hỏi phải
quan tâm đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong quá trình phát triển, bởi lẽ trong cơ cấu kinh tế chung ở nước ta,
kinh tế nông nghiệp là bộ phận cấu thành chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Từ
những lý do chủ yếu nói trên, có thể khẳng định rằng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp là tất yếu khách quan đối với cả nước, cũng như đối với từng vùng,
từng địa phương ở nước ta (Vũ Đình Thắng, 2004).
* Yêu cầu đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với tăng trưởng: Tăng
trưởng kinh tế là sự gia tăng hay mở rộng về sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền
kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu quan
trọng trong phát triển kinh tế, được phản ánh qua sự tăng lên về quy mô sản lượng và
sản lượng bình quân đầu người của một nền kinh tế. Như vậy, có thể hiểu tăng trưởng
nơng nghiệp là sự tăng lên về sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong lĩnh vực nông
nghiệp. Nguồn gốc của tăng trưởng nông nghiệp là sự gia tăng và/hoặc sử dụng hiệu
quả hơn các nguồn lực đầu vào cơ bản đối với q trình sản xuất nơng nghiệp là đất
đai, vốn, lao động và công nghệ. Mặt khác, để đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực
phẩm thiết yếu cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng, nguyên liệu cho
phát triển công nghiệp, vốn và ngoại tệ cho tái sản xuất mở rộng và tích lũy ban đầu
để đầu tư phát triển các ngành kinh tế khác, các ngành, các lĩnh vực trong nông
nghiệp phải không ngừng gia tăng quy mô sản lượng, nghĩa là tăng trưởng. Tuy
nhiên, mức tăng sản lượng giữa các ngành, giữa các lĩnh vực là khơng giống nhau,
nhờ đó tạo tiền đề để chuyển dịch về cơ cấu giữa các ngành, các lĩnh vực trong nông
nghiệp. Để đảm bảo về mặt số lượng và chất lượng của tăng trưởng, việc đổi mới cơ
cấu các ngành, các lĩnh vực trong nông nghiệp, hay nói cách khác, việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nơng nghiệp phải dựa trên cơ sở bố trí lại một cách
12