Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Một số đặc tính sinh học của virus lở mồm long móng type o phân lập được ở lợn tại miền bắc việt nam năm 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.17 MB, 84 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG VĂN TỜ

MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VIRUS LỞ MỒM
LONG MĨNG TYPE O PHÂN LẬP ĐƯỢC Ở LỢN
TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM NĂM 2015 - 2016

Chuyên ngành:

Thú y

Mã số:

60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Lê Văn Phan

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
đượccông bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Văn Tờ

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của quý thầy cô, các anh chị và các bạn. Với lòng biết ơn
sâu sắc, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Thú y, các thầy cô
giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã chia sẻ tri thức và tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.

Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới người thầy kính mến
TS. Lê Văn Phan, Bộ môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm, Khoa Thú y, Học
viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, ln giúp đỡ hướng dẫn
tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể các
anh chị, các bạn trong Công ty TNHH MTV Avac Việt Nam, đặc biệt là các
anh chị tại phòng R&D Lab nơi tơi cơng tác đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, các bạn
trong tập thể lớp CH24 TYC, những người luôn động viên, giúp đỡ tơi vượt qua mọi

khó khăn trong q trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Văn Tờ

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.............................................................................................................................. ii
Mục lục..................................................................................................................................... iii
Danh sách các chữ viết tắt............................................................................................. vi
Danh Mục Bảng................................................................................................................... vii
Danh mục hình................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn............................................................................................................... ix
Thesis abstract..................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu...................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1

1.2.


Mục đích nghiên cứu........................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu............................................................................................... 3
2.1.

Tình hình bệnh LMLM trên thế giới và tại việt nam............................... 3

2.1.1. Thông tin chung về bệnh lở mồm long móng.......................................... 3
2.1.2. Tình hình bệnh LMLM và nghiên cứu bệnh LMLM trên thế giới......3
2.1.3. Tình hình bệnh LMLM và nghiên cứu bệnh LMLM ở Việt Nam........5
2.2.

Đặc điểm sinh học của virus LMLM............................................................ 10

2.2.1. Căn bệnh................................................................................................................. 10
2.2.2. Sự phân bố các chủng virus gây bệnh..................................................... 12
2.2.3. Dịch tễ học.............................................................................................................. 13
2.2.4. Triệu chứng ở lợn............................................................................................... 15
2.2.5. Bệnh tích................................................................................................................. 15
2.2.6. Các phương pháp chẩn đốn........................................................................ 15
2.2.7. Phòng bệnh............................................................................................................ 18
2.2.8. Điều trị...................................................................................................................... 18
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu...................................................... 20
3.1.

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................ 20

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 20


iii


3.1.2. Vật liệu nghiên cứu............................................................................................ 20
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................... 22
3.1.4. Thời gian nghiên cứu........................................................................................ 22
3.2.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 22

3.2.1. Chẩn đoán các chủng virus LMLM bằng sinh học phân tử.............22
3.2.2. Nghiên cứu đặt tính sinh học của các chủng virus LMLM type O phân
lập được tại miền bắc Việt Nam................................................................... 22
3.3.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 22

3.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý mẫu......................................................... 22
3.3.2. Phương pháp tách chiết RNA từ mẫu bệnh phẩm............................... 23
3.3.3. Phương pháp One-step RT-RCR.................................................................. 23
3.3.4. Phương pháp phân lập virus LMLM trên môi trường tế bào BHK-21.....24
3.4.5. Phương pháp xác định hiệu giá virus trên mơi trường tế bào......27
3.4.6. Phương pháp giải trình tự gen..................................................................... 28
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................. 29
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận............................................................... 30
4.1.

Kết quả chẩn đoán các chủng virus lmlm bằng sinh học phân tử
30


4.1.1. Kết quả thu thập mẫu........................................................................................ 30
4.1.2. Kết quả RT- PCR chẩn đốn định tính virus LMLM............................. 31
4.1.3. Kết quả chẩn đốn định type virus LMLM............................................... 31
4.2.

Kết quả phân lập và xác định một số đặc điểm sinh học của virus LMLM

Type o phân lập được....................................................................................... 33
4.2.1.

Kết quả phân lập virus và xác định khả năng gây bệnh tích tế bào qua các

đời cấy chuyển

33

4.2.2. Kết quả RT-PCR kiểm tra 4 mẫu virus LMLM type O đã phân lập được.37
4.2.3. Kết quả xác định hiệu giá của virus LMLM type O.............................. 38
4.2.3.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của virus trên tế bào ...................38
4.2.3.2. Thích nghi virus LMLM type O phân lập trên tế bào BHK-21.........39
4.3.

Kết quả giải trình tự GEN VP1....................................................................... 41

4.3.1. Kết quả phân tích trình tự gen VP1 của các chủng virus LMLM phân
lập được.................................................................................................................. 43

iv



4.4.

Kết quả xây dựng cây phát sinh chủng loại........................................... 51

Phần 5. Kết luận và kiến nghị....................................................................................... 53
5.1.

Kết luận.................................................................................................................... 53

5.2.

Kiến nghị................................................................................................................. 54

Tài liệu tham khảo.............................................................................................................. 55
Phụ lục.................................................................................................................................... 59

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

µl

Microlit

BHK


Baby Hamster Kidney

DNA

Complement Deoxynucleotide Acid

CPE

Cytopathogenic Effect

DMEM

Dulbecco's Modified Eagle's Medium

ELISA

Enzyme Linked Immunosorbent Assay

FBS

Fetal Bovine Serum

FMDV

Foot and Mouth Disease Virus

LMLM

Lở mồm long móng


OIE

Office International des Epizooties

PBS

Phosphate Buffered Saline

PCR

Polymerase Chain Reaction

RNA

Ribonucleotide Acid

RT-PCR

Reverse Transcription- Polymerase Chain Reaction

SN

Serum Neutralizing

TBE

Tris Borate EDTA

TCID50


50% The Tissue Culture Infectious Dose

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.

Trình tự cặp mồi

Bảng 3.2.

Thành phần phả

Bảng 3.3.

Chu trình nhiệt c

Bảng 4.1.

Thơng tin mẫu b

Bảng 4.2.

Kết quả chẩn đo

Bảng 4.3.


Kết quả gây nhiễm

Bảng 4.4.

Kết quả chuẩn đ

Bảng 4.5.

Hiệu giá của chủng

Bảng 4.6.

TCID50/ml)
Thông tin các chủng
nghiên cứu.

Bảng 4.7.

Tỷ lệ tương đồng

type O topotype C

LMLM type O top
Bảng 4.8.

Tỷ lệ tương đồng

LMLM O/VN/HD/20

Cathay tham chi

Bảng 4.9.

Tỷ lệ tương đồng (

topotype SEA tron

O topotype SEA
Bảng 4.10. Tỷ lệ tương đồng (%) về trình tự amino acid của gen VP1 giữa các

chủng virus LMLM

các chủng virus L
Việt Nam

vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Hình thái và cấu tạo virus Lở mồm long móng............................... 10
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc hệ gen của virus LMLM............................................... 12
Hình 4.1. Kết quả chẩn đốn định tính virus LMLM đối với 15 mẫu bệnh phẩm
bằng phản ứng RT-PCR.............................................................................. 31
Hình 4.2. Kết quả định type virus LMLM bằng phản ứng RT-PCR..............32
Hình 4.3. Kết quả theo dõi gây nhiễm của 4 chủng LMLM trên tế bào BHK-21. 36
Hình 4.4. Kết quả RT-PCR kiểm tra 4 chủng virus LMLM phân lập được 37
Hình 4.5. Kết quả RT-PCR kiểm tra 4 chủng virus LMLM phân lập được với
mồi định type A LMLM................................................................................. 37
Hình 4.6. Kết quả RT-PCR kiểm tra 4 chủng virus LMLM phân lập được với
mồi định type Asia1 LMLM........................................................................ 38

Hình 4.7. Đường cong sinh trưởng của 4 chủng virus LMLM theo thời gian. .39
Hình 4.8. Log10 Hiệu giá của chủng virus LMLM type O qua

các đời cấy

chuyển................................................................................................................ 41
Hình 4.9. Mức độ tươngđồng về nucleotide

giữa chủng virus LMLM

O/VN/HD/2016 type O topotype Cathay trong nghiên cứu với các chủng

virus LMLM type O topotype Cathay tham chiếu khác ở Việt Nam 44

Hình 4.10. Mức độ tương đồng về

amino acid của gen VP1 của chủng virus

LMLM O/VN/HD/2016 với các chủng virus LMLM type O topotype

Cathay tham chiếu khác ở Việt Nam..................................................... 45
Hình 4.11. Mức độ tương đồng về nucleotide giữa các chủng virus LMLM type O

topotype SEA trong nghiên cứu này với các chủng virus LMLM type

O topotype SEA tham chiếu khác ở Việt Nam.................................. 48
Hình 4.12. Mức độ tương đồng về amino acid giữa các chủng virus LMLM type
O topotype SEA trong nghiên cứu này với các chủng virus LMLM

type O topotype SEA tham chiếu khác ở Việt Nam........................ 50

Hình 4.13. Cây phát sinh chủng loại của các chủng virus LMLM type O phân lập

tại Việt Nam....................................................................................................... 52

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Văn Tờ
Tên luận văn: “Một số đặc tính sinh học của virus lở mồm long móng
type O phân lập được ở lợn tại miền bắc Việt Nam năm 2015 - 2016”.
Ngành: Thú y

Mã số: 60.64.01.01

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Các chủng virus LMLM type O phân lập được sẽ là nguồn vi sinh
vật quan trọng phục vụ các nghiên cứu khác như nghiên cứu bảo tồn
quỹ gen, nghiên cứu sản xuất vắc xin, nghiên cứu tạo kit chẩn đốn…
Cung cấp những thơng tin hữu ích về các chủng virus LMLM type O ở
lợn đang lưu hành tại Việt Nam làm cơ sở để lựa chọn vắc xin phịng bệnh
thích hợp và việc định hướng sản xuất vắc xin trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và xử lý mẫu bệnh phẩm;
Phương pháp tách chiết RNA từ mẫu bệnh phẩm;
Phương pháp One-step RT-RCR;
Phương pháp phân lập virus LMLM trên môi trường tế bào BHK-21;


Phương pháp xác định hiệu giá virus trên môi trường tế bào;
Phương pháp giải trình tự gen;
Phương pháp xử lý số liệu.
Kết quả chính và kết luận
-

Kết quả chẩn đốn cho thấy có 9/15 mẫu bệnh phẩm thu thập được

cho kết quả dương tính với virus LMLM, kết quả định type cho thấy cả
9/9 mẫu bệnh phẩm dương tính với virus Lở mồm long móng type O.
-

Kết quả phân lập virus trên môi trường tế bào BHK-21 đã thu được

4 chủng virus LMLM, các chủng virus phân lập được đều gây bệnh tích
trên tế bào BHK- 21: Kết quả gây nhiễm virus trên môi trường tế bào cho
thấy 80-90% tế bào bị phá hủy sau 48h khi gây nhiễm virus.
-

Kết quả nghiên cứu về đường cong sinh trưởng của virus cho thấy các chủng

virus LMLM phân lập được phát triển nhanh nhất là sau từ 12 đến 48 giờ, sau 48 giờ gây

ix


nhiễm, từ 48 giờ virus phát triển ở pha cân bằng và có xu hướng đi
xuống sau 72 giờ gây nhiễm.
-


Kết quả chuẩn độ virus cho thấy hiệu giá virus LMLM type O qua
7

các đời cấy chuyển tương đối cao (từ 10 – 10
-

7,38

TCID50/ml) và ổn định

Kết quả giải trình tự gen VP1 cho thấy các chủng virus LMLM type

O trong nghiên cứu này thuộc 2 topotype khác nhau là Cathay và SEA.
-

Kết quả phân tích so sánh trình tự nucleotide và amino acid giữa các chủng virus

LMLM type O topotype Cathay phân lập được trong nghiên cứu với các chủng virus LMLM
type O topotype Cathay tham chiếu khác lưu hành ở Việt Nam trước đây cho thấy:

+ Mức độ tương đồng về trình tự nucleotide giao động trong khoảng
81,8% – 86,6%.
+ Mức độ tương đồng về trình tự amino acid giao động trong khoảng
86,3% – 93,4%.
-

Tương tự, kết quả phân tích so sánh trình tự nucleotide và amino

acid giữa các chủng virus LMLM type O topotype SEA phân lập được
trong nghiên cứu với các chủng virus LMLM type O topotype SEA tham

chiếu khác lưu hành ở Việt Nam trước đây cho thấy:
+ Mức độ tương đồng về trình tự nucleotide giữa các chủng trong nghiên cứu với
các chủng lưu hành trong năm 2014 giao động trọng khoảng 97,9 – 98,5%; so với các
chủng lưu hành trong giai đoạn 2009 – 2010 giao động trong khoảng 94,0 – 94,6%.
+ Mức độ tương đồng về trình tự amino acid giao động trong khoảng 95,3 – 96,7%.

x


THESIS ABSTRACT

Master candidate: Hoang Van To
Thesis title: “Some biological characteristics of Foot and Mouth Disease Virus
(FMDV) type O isolated in pigs in northern Vietnam from 2015 to 2016.

Major: Veterinary Medicine

Code: 60.64.01.01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives
FMDV strains type O isolated will be important source of
microorganisms to serve other researches such as research gene
conservation, vaccine production, diagnostic kit,…
Provide useful information about FMDV strains which are
circulating in Vietnam basis to select appropriate preventive vaccine and
shaping the production of vaccines in the future.
Materials and Methods
-


Collect and process samples;

-

Extract of RNA from specimens;

-

One-step RT-RCR;

-

Isolate FMDV on the BHK-21 cell environment;

-

Determine the virus titre on cell environment;

-

Sequence genes;

-

Process data.

Main findings and conclusions
Diagnosis results showed: There were 9/15 samples collected
with positive results with FMDV; the results indicate the type show: there

were all 9/15 positive specimens with FMDV type O.
-

The results of isolation FMDV on the BHK-21 cell environment: got 4 FMDV

topotype, which all caused cellular lesions. The results of viral infection on the cellular
environment showed: 80-90% of cells were destroyed after 48 hours of infection.

-

The results of the study about growth curve of the virus showed: FMDV

strains type isolated grew fastest after 12 to 48 hours, after 48 hours, the virus
develop in the equilibrium phase and tend to go down after 72 hours of infection.

xi


-

The results of virus titration showed: The titre of FMDV type O through
7

transplanted cultures are relatively high (from 10 to 10

-

7.38

TCID50/0.1ml) and stable.


The results of of sequencing genes VP1 showed: FMDV strains type O

in this study belonged to two different topotypes Cathay and SEA.

The results of comparative, analysis sequences of nucleotide
and amino acid between FMDV strains type O topotype Cathay isolated
in his study with FMDV strains type O topotype Cathay with another
reference cathay circulated in Vietnam previously showed:
+ The degree of similarity of nucleotide sequences ranged from 81.8% to 86.6%.

+ The degree of similarity of amino acid sequences ranged from 86.3% to

93.4%.
The results of comparative, analysis sequences of nucleotide
and amino acid between FMDV strains type O topotype Cathay isolated
in his study with FMDV strains type O topotype Cathay with another
reference cathay circulated in Vietnam previously showed:
+

The degree of similarity of nucleotide sequences between the three

SEA strains isolated in the study with FMDV strains type O topotype SEA
circulating in 2014 ranged from 97.9 – 98.5%; with FMDV strains type O
topotype SEA circulating in 2009 – 2010 ranged from 94,0 – 94,6%.
+

The degree of genetic similarity of amino acid sequences ranged from 95.3 –

96.7.%


xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh lở mồm long móng (LMLM) là một loại bệnh truyền nhiễm cấp tính
cực kỳ nguy hiểm do virus gây ra trên động vật móng guốc chẵn như lợn, bị,
trâu, hươu, dê... Bệnh lây lan rất nhanh qua nhiều con đường khác nhau như
tiếp xúc trực tiếp giữa động vật với nhau, qua con đường hơ hấp, tiêu hóa, sinh
dục (Kiều Mạnh Hùng, 2012) (Chính vì vậy, Tổ chức Thú y thế giới (OIE) xếp thứ
hạng bệnh LMLM đầu tiên trong danh mục bảng A gồm 15 bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm ở động vật). Bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế và ảnh
hưởng đến thương mại đặc biệt là việc bn bán động vật và sản phẩm có
nguồn gốc động vật. Việc phòng chống bệnh LMLM ở nhiều nước là chính sách
rất quan trọng, nhất là trong nền kinh tế thị trường, có hay khơng có bệnh
LMLM là một tiêu chí quan trọng trong quan hệ bn bán quốc tế về động vật
và sản phẩm từ động vật và mọi quốc gia đều sử dụng nó như là một vũ khí
thương mại (Nguyễn Tiến Dũng, 2000).

Virus gây bệnh lở mồm long móng có tên tiếng anh là Foot and
Mouth Disease Virus (FMDV) là một picornavirus thuộc giống Aphthovirus,
họ Picornavirus. Hiện nay FMDV gồm 7 type huyết thanh là O, A, C, Asia 1,
SAT1, SAT2 và SAT3 (C. Carrillo et al., 2005). Trong một type lại chia thành
các subtypes khác nhau và hiện nay trên thế giới người ta đã phân lập
được ít nhất 70 subtype khác nhau (Tơ Long Thành, 2000). Trong 7 type
huyết thanh đang tồn tại của FMDV thì type O có sự thay đổi cấu trúc kháng
ngun của virus là nhiều nhất vì vậy việc phịng bệnh bằng vắc xin gặp
nhiều khó khăn (Le Van Phan et al., 2010), nhiều khi ổ dịch đã tiêm phòng
vẫn mắc đi mắc lại (Tô Long Thành, 2000).



Việt Nam, LMLM xuất hiện từ năm 1898 (Phan Đình Đỗ và Trần Văn Thịnh,

1958) và từ đó đến nay bệnh liên tục xảy ra khi rải rác bùng phát bệnh thành dữ dội
gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi. Một trong những mục tiêu quan trọng
nhất của ngành thú y phấn đấu thực hiện là: khống chế một số bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm ở gia súc, mà đặc biệt là bệnh LMLM. Do đó, việc phân lập virus LMLM
mà đặc biệt là type O từ thực địa tại một số tỉnh có dịch là một việc rất cần thiết cho
việc sản xuất vắc xin phịng bệnh LMLM có hiệu quả tại Việt Nam. Xuất phát từ thực
tế này, chúng tôi thực hiện đề tài: “Một số đặc tính

1


sinh học của virus lở mồm long móng type O phân lập được ở lợn tại
miền bắc Việt Nam năm 2015 - 2016”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Các chủng virus LMLM type O phân lập được sẽ là một nguồn vi sinh
vật quan trọng phục vụ các nghiên cứu khác như nghiên cứu bảo tồn quỹ
gen, nghiên cứu sản xuất vắc xin, nghiên cứu tạo kit chẩn đốn…

Cung cấp những thơng tin hữu ích về các chủng virus LMLM
type O ở lợn đang lưu hành để lựa chọn vắc xin phòng bệnh thích
hợp và việc định hướng sản xuất vắc xin trong tương lai.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. TÌNH HÌNH BỆNH LMLM TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
2.1.1. Thông tin chung về bệnh lở mồm long móng
Bệnh lở mồm long móng (LMLM) là một loại bệnh truyền nhiễm cấp tính
cực kỳ nguy hiểm do virus LMLM có tên tiếng anh là Foot and Mouth Disease
Virus (FMDV) gây ra trên động vật móng guốc chẵn như lợn, bị, trâu, hươu,
dê… Bệnh lây lan rất nhanh qua nhiều con đường khác nhau như tiếp xúc trực
tiếp giữa động vật với nhau, qua con đường hơ hấp, tiêu hóa, sinh dục...
Bệnh được gây ra bởi 1 trong 7 type virus: O, A, C, Asia1, SAT1, SAT2, SAT3,
với hơn 60 sub type, ở Việt Nam đã phát hiện bệnh gây ra bởi 3 type O, A và Asia1.
Bệnh LMLM lây lan qua đường tiếp xúc giữa động vật khoẻ với động vật, sản phẩm
động vật, thức ăn, nước uống, khơng khí, chất thải, dụng cụ, phương tiện vận
chuyển, có mang mầm bệnh. Bệnh lây lan từ vùng này sang vùng khác, tỉnh này
sang tỉnh khác, nước này sang nước khác theo đường vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật ở dạng tươi sống (kể cả thịt ướp đơng, da, xương, sừng, móng,
sữa, lơng,... ). Động vật mắc bệnh LMLM là các lồi động vật có móng guốc chẵn
như: trâu, bị, lợn, dê, cừu, hươu nai,... . Mặc dù xuất hiện như một loại bệnh nhẹ,
có tỷ lệ tử vong thấp ngoại trừ những con vật non, từ 2-5% đối với gia súc trưởng
thành và 20-50% ở đàn gia súc như bê, nghé, lợn con.

Ở gia súc sinh sản, bệnh LMLM làm sảy thai khoảng 25% động vật có
chửa, sản lượng sữa giảm 50% do viêm vú và lượng sữa thu được phải
trải qua nhiều khâu khử trùng phức tạp mới sử dụng được. Điều này
cho thấy sự thiệt hại về kinh tế do bệnh LMLM gây ra là rất trầm trọng.

2.1.2. Tình hình bệnh LMLM và nghiên cứu bệnh LMLM trên thế giới
* Tình hình bệnh LMLM trên thế giới
Bệnh LMLM được phát hiện đầu tiên trên gia súc tại miền bắc
nước Italy năm 1514.

Đức, sự xuất hiện của bệnh LMLM được báo cáo lần đầu tiên

bởi Adami năm 1754 trong khi đó bệnh xuất hiện lần đầu tiên.


Anh vào tháng 8 năm 1839. Đến cuối năm 1839 thì bệnh đã lan ra khắp

các tỉnh thành của nước Anh và một vài khu vực của Scotland. Bệnh tiếp tục xuất
hiện trong suốt năm 1840 và 1841 nhưng trong khoảng thời gian từ năm 1842-

3


1844 bệnh LMLM không xảy ra. Đến cuối năm 1845 và năm 1846, sự xuất hiện
trở lại của bệnh LMLM và giảm dần cho đến năm 1851. Đến năm 1869, bệnh
LMLM lại bùng phát mạnh có đến 27.254 ca mắc bệnh năm 1870 và số ca mắc
bệnh lên tới 52.164 ca trong năm 1871. Trong giai đoạn này, bệnh bùng phát
khắp châu Âu và có báo cáo lần đầu tiên xuất hiện bệnh ở Canada và nước Mỹ.


Nam Mỹ ghi nhận ca mắc bệnh LMLM đầu tiên vào cuối những năm

1860 và đầu những năm 1870 nguyên nhân là do đàn bò nhập cư từ Châu Âu.

Bệnh tiếp tục lan đến Brazil năm 1895 đến Uruguay, Peru và
Chile năm 1910. Virus LMLM type O được phát hiện sau năm 1951.
Năm 1992, Tổ chức Thú y thế giới (OIE) đã thành lập nhóm phối
hợp khống chế bệnh LMLM của khu vực Đông Nam Á; đến năm 1994
nâng lên thành tiểu ban phòng chống bệnh LMLM khu vực thuộc SEA
FMD bao gồm 9 nước: Myanma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam,
Malaysia, Phillipin, Trung Quốc, Mơng Cổ.
* Tình hình nghiên cứu bệnh LMLM trên thế giới

Virus gây bệnh Lở mồm long móng được hai nhà khoa học Đức
là Loefler và Frosch phân lập lần đầu tiên vào năm 1897. Virus LMLM
được xác định có 7 type chính là O, A, C, Asia 1, SAT1, SAT2, SAT3 (C
Carrillo et al., (2005).
Dựa vào phân tích cây phát sinh chủng loại của trình tự gen VP1,
type O được chia thành 10 genotype, ký hiệu Europe-South America
(Euro-SA), Middle East-South Asia (ME-SA), Southeast Asia (SEA),
Cathay (CHY), West Africa (WA), East Africa 1 (EA-1), East Africa 2 (EA2), East Africa 3 (EA-3), Indonesia-1 (ISA-1), và Indonesia-2 (ISA-2)
(Knowles et al., 2005). Type Asia 1 được chia thành 6 genotypes (I–VI)
(Valarcher et al., 2009). Ngoài 7 type virus cơ bản trên thì người ta đã
thừa nhận có khoảng 70 phân type của virus LMLM (Sobrino et al., 2001).


khu vực Đông Nam Á, những năm gần đây virus LMLM serotype O, A,

và Asia 1 được cho là nguyên nhân chính gây ra các trận đại dịch ở
Campuchia, Lào, Malaysia, Myanma, Philippine, Thái Lan và Việt Nam. Những
nghiên cứu về virus LMLM cho thấy các chủng virus LMLM phân lập được tại
những nước này có tính tương đồng cao về trình tự nucleotide (Gleeson, 2002;
Knowles et al., 2005, Tung Nguyen et al., 2010; Valarcher et al., 2009).

4


Trên thế giới, vắc-xin phòng bệnh LMLM đã được nghiên cứu sản xuất
từ đầu những năm 1900 và được coi là yếu tố quyết định trong cơng tác phịng
chống dịch bệnh. Ngày nay, vắc-xin phòng bệnh LMLM được sản xuất tại nhiều
nước trên thế giới như Hà Lan, Pháp, Nga, Trung Quốc. Từ đầu thế kỷ 21, các
phương pháp sản xuất vắc-xin vơ hoạt phịng bệnh LMLM đã được cải tiến
nhiều. Thành phần virus kháng nguyên của vắc-xin có thể là một hoặc nhiều

serotype được trộn với các chất bổ trợ (Doel, 2003). Nhiều nước trên thế giới
đã thanh toán được bệnh dịch LMLM như Australia, New Zealand, các nước
thuộc quần đảo Thái Bình Dương, các nước thuộc EU, các nước thuộc vùng
Bắc Trung Mỹ. Ở khu vực Đông Nam Á bao gồm Thái Lan, Indonesia,
Philippines. Các nước trên đều phải thực hiện một chương trình quốc gia về
tiêm phịng nhiều năm, kiểm dịch và các biện pháp khác theo quy định của Tổ
chức Thú y thế giới (Valarcher et al., 2009).

2.1.3. Tình hình bệnh LMLM và nghiên cứu bệnh LMLM ở Việt
Nam * Tình hình bệnh LMLM ở Việt Nam
Bệnh LMLM được phát hiện lần đầu ở Nha Trang năm 1898
(Đào Trọng Đạt, 2000), sau đó lây rộng ra cả nước.
Năm 1999, dịch xảy ra ở Cao Bằng, sau đó lây lan xuống Bắc Ninh và
Hà Nội. Đến đầu năm 2000, dịch đã lây lan khắp 58/61 tỉnh, thành phố với
297.808 trâu bò và 36.530 lợn bị bệnh, gây thiệt hại lớn về kinh tế xã hội.

Năm 2004, dịch xảy ra ở cả 3 vùng miền, tăng hơn nhiều so với
năm 2003 cả về diện dịch và số thiệt hại. Số tỉnh có dịch LMLM là 24
tỉnh, trong đó có 9 tỉnh do virus LMLM type O, 12 tỉnh do virus LMLM
type O và 3 tỉnh do cả hai virus LMLM type O và A.
Năm 2005, số tỉnh có dịch LMLM là 37 tỉnh, trong đó có 3 tỉnh do virus
LMLM type O, 13 tỉnh do virus LMLM type O, 3 tỉnh do cả hai virus LMLM type

O và A, 2 tỉnh do virus LMLM type Asia 1.
Năm 2006, hầu hết các tỉnh thành thơng báo có dịch LMLM
ngun nhân chính là do type O (Van Nam Hoang, 2009).
Theo số liệu ghi nhận được từ thì từ Cục Thú y tháng 9/2010 đến tháng
6/2011, dịch lở mồm long móng đã xảy ra ở 2.063 xã, phường thuộc 279 huyện
của 39 tỉnh là Quảng Ninh, Hà Nam, Nam Định, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn,
Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang,


5


Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hịa Bình, Thanh Hố, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Kon Tum,
Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai,
Bà Rịa -Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng. Tổng số gia
súc mắc bệnh 150.986 con trâu bò lợn, dê trong đó có 72.163 con trâu,
26.311 con bị và 48.626 con lợn, 1.097 con dê. Tổng số gia súc bị chết và
tiêu hủy là 45.107 con trong đó 5.120 con trâu, 938 con bò, 37.760 con lợn
và 329 con dê phải tiêu hủy (Cục Thú y, 2011).
Theo số liệu tổng hợp năm 2010 số trâu bò bị mắc bệnh LMLM là 12.826
con, so với năm 2009 tăng 5.595 con. Tuy nhiên, số bị chết, xử lý là 225 con,
giảm 183 con so với năm 2009. Tổng số lợn bị LMLM năm 2010 là 1.472 con,
tăng 973 con so với năm 2009; số lợn bị chết, xử lý là 818 con, tăng 389 con.
Dịch đã xảy ra ở 297 xã thuộc 103 huyện của 28 tỉnh, thành phố là Bắc Ninh, Hà
Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng
Ninh, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Ngãi, Phú n, Khánh Hịa, Gia Lai, Đắc Lắc, Bình Phước, Bà Rịa Vũng
Tàu, Long An, Tiền Giang, Sóc Trăng, Phú Thọ và Thái Nguyên với tổng số
16.333 con trâu, bò mắc bệnh, 419 con trâu bò tiêu hủy. Dịch xảy ra trên quy mô
rộng vào tháng 12/2010 với trên 98 ổ dịch và tháng 11/2010 là 56 ổ dịch xuất
hiện trong tháng, các tháng khác dịch xảy ra ít hơn và rải rác tại nhiều địa
phương. Các ổ dịch LMLM từ đầu năm 2010 đến nay là do vi rút LMLM chủng O
gây ra (Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2010).

Năm 2011, dịch LMLM xảy ra ở 35 tỉnh thành trên toàn quốc.
Tổng số gia súc mắc bệnh là 140.979 con trâu bị lợn, dê trong đó có
74.256 con trâu, 22.965 con bị và 42.134 con lợn; 1.624 con dê. Tổng

số gia súc bị chết và tiêu hủy là 39.228 con trong đó 6.217 con trâu,
805 con bò, 31.993 con lợn và 213 con dê phải tiêu hủy.
Theo báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 12 tháng năm 2012 ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nơng thơn thì năm 2012 dịch lở mồm long móng đã xuất
hiện ở 59 xã/ phường, thuộc 29 huyện của 12 tỉnh: Đắk Lắc, Đăk Nông, Hà
Giang, Hà Nam, Hải Dương, Nam Định, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Quảng Ninh, Thái Bình, và Thanh Hóa. Tổng số gia súc mắc bệnh là 226 trâu,
112 bò và 2979 lợn; số gia súc chết và tiêu hủy là 12 trâu, bò và 1.222 lợn.

6


Năm 2013 dịch LMLM xảy ra tại 145 xã của 44 huyện thuộc 9 tỉnh, tập
trung vào các tỉnh Bắc trung bộ, số gia súc mắc bệnh là 5.648 con, tiêu hủy là
1.193 conCục Thú y (2013). Từ tháng 3 - 9/2013 dịch Lở mồm long móng (LMLM)
gia súc xảy ra, dây dưa, kéo dài và đã có 61 xã, phường thuộc 9 huyện, thành
phố của tỉnh Hà Tĩnh có dịch, gồm có: Thị xã Hồng Lĩnh, thành phố Hà Tĩnh và
các huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Thạch Hà, Hương Khê, Lộc Hà, Kỳ Anh, Cẩm
Xuyên; Tổng số gia súc bị mắc bệnh là 1.095 con gia súc (gồm có: 239 trâu, 831
bò, 25 lợn); số gia súc phải tiêu hủy là 58 con (gồm có: 5 trâu, 42 bị, 11 lợn).
Đặc biệt, cơ quan thú y đã phát hiện có sự xuất hiện vi rút LMLM týp A (typ mới)
tại các huyện Nghi Xuân, Can Lộc, thị xã Hồng Lĩnh (tháng 3/2013) và tại các
huyện Thạch Hà, Cẩm Xuyên (tháng 9/2013); điều này làm cho cơng tác phịng
chống dịch LMLM gặp rất nhiều khó khăn. Tháng 10/2013 – 11/2013, dịch LMLM
đã xảy ra tại 27 xã, thuộc 04 huyện Kỳ Anh (10 xã), Cẩm Xuyên (12 xã), Thạch
Hà (05 xã) và Nghi Xuân (01 xã) và đang có chiều hướng lây lan diện rộng; Tổng
số gia súc mắc bệnh là 626 con (gồm có: 108 trâu, 495 bị và 23 lợn), số gia súc
phải tiêu hủy là 23 con lợn; có khả năng dịch cịn xảy ra


ở nhiều địa bàn khác, nhưng chưa được phát hiện và báo cáo; mặt
khác, vi rút LMLM phát hiện được tại các huyện nêu trên đều thuộc
typ A, gây lây lan nhanh và thiệt hại lớn về kinh tế, vì vắc xin sử dụng
để tiêm phòng rất đắt (gấp hơn 2 lần so với vắc xin typ O đang sử
dụng hiện nay (Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2013).
Năm 2014, bệnh LMLM đã xuất hiện 81 ổ dịch tại 81 xã thuộc 31
huyện, thị xã của 13 tỉnh, đã làm 2.978 con gia súc mắc bệnh, số gia
súc chết và tiêu hủy là 172 con (Cục Thú y, 2014).
Năm 2015, theo báo cáo thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn từ tháng 01 đến tháng 11 năm 2015, dịch bệnh LMLM xuất hiện dai dẳng
trong hầu hết các tháng trừ hai tháng 4 và tháng 5 là không có dịch xuất hiện.
Trong ba tháng đầu năm từ tháng 01/2015 đến tháng 3/2015 dịch bệnh LMLM
xuất hiện ở Sơn La, Bắc Kạn, và 2 huyện của tỉnh Quảng Nam. Theo số liệu
thống kê của Bộ NN và PTNT thì từ tháng 6/2015 đến tháng 12/2015 dịch bệnh
xảy ra ở 32 hộ của 05 thôn thuộc địa bàn xã Hương An, huyện Quế Sơn và xã
Ba, huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. 01 ổ dịch xảy ra trên địa bàn thôn Phố
Cũ, xã Si Ma Cai, huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai, thôn Phố Cũ, xã Si Ma Cai,

7


huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai, 16 hộ chăn ni tại xã Phương Điền,
huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Tính đến ngày 22/9/2015 cả nước cịn 10 hộ chăn ni của 02 xã Thanh
Chi, huyện Thanh Chương và xã Trung Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An; 02
hộ chăn nuôi của xã Tân Mỹ, huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương , 22 hộ
chăn nuôi thuộc phường Thành Nhất và xã Cư Ebur, thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk. Tính đến ngày 22/10 cả nước có các tỉnh là Phú Yên, Hà Tĩnh, Đăk
Nông, Yên Bái và Tiền Giang có dịch lở mồm long móng chưa qua 21 ngày. Tính
đến ngày 23/11, cả nước có 12 ổ dịch LMLM xảy ra tại 08 huyện của 07 tỉnh

chưa qua 21 ngày, cụ thể: Phú Yên có 03 ổ dịch xảy ra tại, xã Xuân Quang 2,
huyện Đồng Xuân và xã Cà Lúi, huyện Sơn Hịa; n Bái có 01 ổ dịch tại xã Túc
Đán, huyện Trạm Tấu; Ninh Thuận có 04 ổ dịch tại xã Lương Sơn, thị trấn Tân
Sơn, xã Ma Nới và xã Lâm Sơn; Sơn La có 01 ổ dịch tại phường Chiêng Sinh,
thành phố Sơn La; Hà Tĩnh có 01 ổ dịch tại xã Kỳ Văn, huyện Kỳ Anh; Quảng Trị
có 01 ổ dịch tại xã Cam Thuỷ, huyện Cam Lộ; Thành phố Cần Thơ có 01 ổ dịch
tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

Về chủng vi rút gây bệnh: hầu hết các ổ dịch LMLM xảy ra trong
năm 2009 là do chủng O; chủng A xuất hiện ở các tỉnh Hà Giang, Sơn
La, Bắc Giang, Kon Tum và Long An.
Bệnh LMLM xuất hiện sớm ở nước ta, đã tồn tại và phát triển hơn
một thế kỷ qua. Từ đó, đến nay bệnh thường xuyên xảy ra với qui mơ
khác nhau, có khi tạm lắng xuống trong vài năm, sau đó lại bùng phát.
Đặc biệt là từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, quá trình lưu thơng động
vật và sản phẩm động vật cả trong nước và qua biên giới phát triển, dịch
bệnh có chiều hướng gia tăng kể cả về phạm vi, số lượng gia súc mắc
bệnh, tốc độ lây lan và số lồi gia súc mắc bệnh (thêm hươu và dê).

* Tình hình nghiên cứu bệnh LMLM tại ViệtNam
Về chủng virus LMLM ở Việt Nam: từ năm 1995 đến cuối năm 2001,
Cục Thú y đã xác định virus gây bệnh LMLM chỉ có chủng O và hàng năm
đều lấy mẫu gửi Phịng Thí nghiệm Tham chiếu Thế giới (Pirbright, Anh) để
xác định lại chủng virus. Do vậy, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã quyết định chỉ
sử dụng vắc-xin LMLM đơn giá chủng O trong thời gian này.
Tháng 8 năm 2004, kết quả xét nghiệm của Trung tâm Thú y vùng VI

8



thành phố Hồ Chí Minh đã phát hiện virus LMLM chủng A trên các
mẫu bệnh phẩm được lấy từ các tỉnh: Bình Định, Bình Thuận, Ninh
Thuận và Long An. Nguyên nhân của sự xuất hiện virus LMLM chủng
A có thể là do việc nhập lậu bò từ Cămpuchia.
Từ tháng 10 năm 2005, Trung tâm thú y vùng VI thành phố Hồ Chí
Minh đã phát hiện virus LMLM chủng Asia 1 tại tỉnh Khánh Hồ, Trung
tâm Chẩn đốn Thú y Trung ương đã phát hiện virus chủng Asia 1 tại
tỉnh Lào Cai năm 2006 do vận chuyển trái phép từ Trung Quốc. Trâu
bò được tiêm vắc-xin LMLM chủng O, A ở các tỉnh Trung Bộ, Tây
Nguyên và các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc khơng được bảo vệ
phịng bệnh với virus LMLM chủng Asia 1 nên vẫn bị bệnh.
Năm 2008, hầu hết các ổ dịch LMLM xảy ra là do chủng O. Riêng
tháng 12/2008 vi rút chủng A đã xuất hiện tại Nghệ An.
Năm 2009, hầu hết các ổ dịch LMLM xảy ra là do chủng O, chủng A
xuất hiện ở các tỉnh Hà Giang, Sơn La, Bắc Giang, Kon Tum và Long An.
Năm 2010, dịch LMLM tập trung ở các tỉnh Bắc Trung bộ, Duyên hải miền
Trung Tây nguyên và một số tỉnh miền núi phía Bắc, dịch xảy ra chủ yếu ở
những nơi gia súc khơng tiêm phịng vắc-xin, kể các những tỉnh trong chương
trình quốc gia khống chế và thanh toán bệnh LMLM giai đoạn 2006 – 2010.
Trong những nghiên cứu gần đây, khi giải mã và phân tích gen VP1 của các
chủng virus LMLM type O và Asia 1 phân lập được tại Việt Nam vào những năm
2005, 2006 và 2007 thấy type O phân lập được thuộc phân type Southeast Asia
(SEA) và chi Mya-98 trong tổng số 10 phân type được ghi nhận trên thế giới. Chủng
virus LMLM type Asia 1 được xác định thuộc nhóm IV và V và có độ tương đồng rất
cao với chủng virus gây đại dịch LMLM ở Trung Quốc và Mông Cổ năm 2005 (Van
Phan Le et al., 2010). Chủng virus LMLM type O được xác định là thuộc genotype IX
trong tổng số 10 genotype chính của thế giới, chủng type O của Việt Nam phân lập
có độ tương đồng rất cao về aa với các chủng virus phân lập được từ Lào,Thái Lan
và Malaysia (Van Phan Le et al., 2010).


Tương tự năm 2011 và 2012, cũng đã phát triển thành cơng
phương pháp One-step multiplex RT-PCR để nhanh chóng chẩn đoán
và định type virus gây bệnh LMLM type O, A, Asia 1 đang lưu hành và
gây bệnh trên đàn gia súc nuôi tại Việt Nam.

9


2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA VIRUS LMLM
2.2.1. Căn bệnh
2.2.1.1. Các đặc tính sinh học chung của virus LMLM
Virus lở mồm long móng có kích thước vơ cùng nhỏ bé phải quan sát
dưới kính hiển vi điện tử. Đây là loại vi sinh vật ký sinh nội bào tuyệt đối, nó
chỉ có thể sống và nhân lên trong mơi trường tế bào sống. Virus khơng có
cấu tạo tế bào, người ta chia nó theo một giới riêng độc lập, nó chỉ gồm vỏ
capsid (protein) bên trong là nhân (acid nucleic) được tạo thành từ ARN.

2.2.1.2 Hình thái, cấu tạo của virus LMLM
Virus LMLM thuộc loại virus nhỏ nhất trong các virus qua lọc, thuộc họ
Picornaviridae, chi Aphthovirus. Hạt virus gồm phần trung tâm là acid nuleic
31%, được bao bọc bởi một capside (là protein) gồm 60 capsomere, không
vỏ bọc. Dưới kính hiển vi điện tử, virus thường có dạng hình cầu hay hình
dâu, đường kính 20-28 nm, gồm 20 mặt đối xứng, 30 cạnh 10 đỉnh.

Hình 2.1. Hình thái và cấu tạo virus Lở mồm long móng
Nguồn: />


virus có vỏ bọc, acid nucleic chiếm một phần nhỏ 1-2% và ở


virus trần là 25-50% so với cơ chất. Trong quá trình nhiễm vào vật
chủ, hệ gen của virus thoát khỏi vỏ protein và vào trong tế bào.

10


Nhân của virus LMLM là một sợi ARN đơn dương chứa khoảng 8.200
nucleotide mã hóa cho 4 loại protein cấu trúc VP1, VP2, VP3, VP4 ( Mason et al.,
2003; Racaniello, 2001) và các protein không cấu trúc của virus. Các đoạn gen
S và L thể hiện vị trí và việc dự đoán cấu trúc bậc 2 của UTRs. Đầu 5’ UTR bao
gồm đoạn S-fragment, poly C, đoạn pseudoknot, cấu trúc cre và IRES (Internal
Ribosome Entry Site) và đầu 3’ UTR với một đoạn poly A.


Đầu 5 của sợi ARN được gắn với một khối protein nhỏ (VPg) có khối


lượng khoảng 3 kDa đầu 3 là 1 chuỗi poly (A) (Cavanagh et al., 1977; Grubman,


1980). Vùng không đọc mở UTR (untranslated region) ở đầu 5 có khoảng 1300
nucleotide bao gồm đoạn S chiếm khoảng 360 nucleotide, chức năng của đoạn
này chưa được làm rõ (người ta cho rằng nó có thể liên quan tới việc duy trì sự
ổn định ARN của virus khi xâm nhập vào tế bào vật chủ (Belsham, 2005). Tiếp
theo là đoạn poly (C) có khoảng 80-200 nucleotide (Harris and Brown, 1976)
cũng có trường hợp có tới 400 nucleotide đó là do đoạn poly (C) sẽ dài ra trong
q trình ni cấy tế bào (Escarmís et al., 1992). Tiếp đến là đoạn L chiếm
khoảng 700 nucleotide với bộ ba mã mở đầu là AUG cho phép Ribosom gắn



vào để bắt đầu quá trình phiên mã. Đoạn UTR ở đầu 3 có nhiệm vụ báo hiệu sự
kết thúc của q trình chép hồn chỉnh, có khoảng 190 nucleotide và đi poly
(A) có 10-100 nucleotide. Trong bộ gene của virus LMLM quan trọng nhất là
khung đọc mở ORF gồm 6996 nucleotide mã hóa cho các protein cấu trúc và
khơng cấu trúc của virus (Forss et al., 1984). Phần này được chia ra thành 3




đoạn gen là P1, P2, và P3 (lần lượt từ đầu 5 tới 3 ). Trong đó, đoạn P1 bao gồm
các đoạn gen 1A, 1B, 1C, 1D mã hóa cho các protein cấu trúc tương ứng là
VP4, VP2, VP3, và VP1 (Martínez-Salas et al., 1985). Đoạn gen P2, P3 bao gồm
các vùng gen mã hóa cho các protein không cấu trúc tương ứng là 2A, 2B, 2C
và 3A, 3B, 3C, 3D. Trong đó, vùng gen 2A có tính ổn định cao ở tất cả các
serotype, vùng gen 2C có liên quan tới q trình hồn thiện hạt virus (Saunders
et al., 1985), vùng gen 3B mã hóa cho protein VPg (Pfaff et al., 1988).

11


Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc hệ gen của virus LMLM
Nguồn: />
2.2.1.3. Tính chất ni cấy
-

Có thể ni cấy virus trên tổ chức da của thai lợn, thai bò còn sống;

- Ni cấy trên tổ chức lưỡi bị trưởng thành;
Ni cấy trên môi trường tế bào thận bê, thận cừu, hoặc thận
chuột BHK-21 (Baby Hamster Kidney dòng 21).

2.2.1.4. Sức đề kháng của virus LMLM
- Virus có sức đề kháng mạnh:
0

0

+
Ở 60 C tồn tại 5-15 phút, ở 100 C virus chết ngay lập tức.Từ
0
0- 4 C tồn tại 425 ngày.
+
Trong đất ẩm virus sống hàng năm, gặp điều kiện thuận lợi sẽ
phát triển và gây bệnh.
+ Trong thịt ướp lạnh virus tồn tại khá lâu.
+ Trong phân ủ thành đống virus tồn tại 7 ngày.
+ Nước tiểu virus tồn tại 39 ngày.
2.2.2. Sự phân bố các chủng virus gây bệnh
Các type virus gây bệnh có sự phân bố khác nhau trên toàn cầu.
Type O, A được nhận biết ở nhiều vùng khác nhau trên thế giới.

12


×