Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Vai trò của hội liên hiệp phụ nữ trong quản lý nhà nước từ thực tiễn tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………../…………..

…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HÀ NHẬT LỆ

VAI TRỊ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC - TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………../…………..

…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HÀ NHẬT LỆ



VAI TRỊ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC - TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THANH THÚY

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực.
Hà Nội, ngày

tháng 1 năm 2019

Tác giả luận văn

Hà Nhật Lệ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ
NỮ VIỆT NAM TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ..................................... 8

1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước và vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam trong quản lý nhà nước ................................................................. 8
1.2. Nội dung vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong quản lý nhà
nước ............................................................................................................. 15
1.3. Các điều kiện đảm bảo vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
trong quản lý nhà nước ................................................................................ 23
1.4. Một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam trong quản lý nhà nước ............................................................... 29
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
TỈNH CAO BẰNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC .............................. 36
2.1. Khái quát về tỉnh Cao Bằng và Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Cao Bằng . 36
2.2. Phân tích thực trạng vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Cao Bằng
trong quản lý nhà nước ................................................................................ 49
2.3. Đánh gía chung ..................................................................................... 61
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 67
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ
NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC - TỪ THỰC TIỄN CỦA TỈNH
CAO BẰNG ................................................................................................... 68
3.1. Giải pháp chung .................................................................................... 68
3.2. Giải pháp cụ thể đối với Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh Cao Bằng ............ 73


Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CLB

Câu lạc bộ

CBCC

Cán bộ cơng chức

HĐND

Hội đồng nhân dân

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

UBND

Ủy ban nhân dân

QH

Quốc hội

NXB

Nhà xuất bản


BĐG

Bình đẳng giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng số liệu cán bộ Hội cấp tỉnh ........................................................................ 42
Bảng 2.2. Bảng số liệu cán bộ Hội cấp huyện tỉnh Cao Bằng ............................................ 44
Bảng 2.3. Số liệu cán bộ Hội cấp xã, phường, thị trấn tỉnh Cao Bằng ................................ 44

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1. Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy tỉnh Cao Bằng .......................................................... 49
Đồ thị 2.2. Tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp ................................... 50
Đồ thị 2.3. Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo UBND các cấp ....................................................... 50
Đồ thị 2.4. Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo sở, ngành, đoàn thể ................................................ 51


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ chiếm hơn một nửa dân số Việt Nam và là lực lượng lao động
quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy sự tiến bộ của xã
hội. Đánh giá về những cống hiến, đóng góp của phụ nữ Việt Nam, Bác Hồ
kính u đã có lời khen và căn dặn: “Non sơng gấm vóc Việt Nam do phụ nữ
ta, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp, rực rỡ” đã thấy rõ vai trò
của phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. Nhìn lại suốt chiều
dài lịch sử đất nước, thời kỳ nào và ở đâu cũng in đậm dấu ấn và những cống
hiến to lớn của phụ nữ Việt Nam, đã chung tay góp sức cùng cả dân tộc xây
dựng cơ đồ đất nước Việt Nam. Từ Bà Trưng, Bà Triệu, Đô đốc Bùi Thị Xuân
đến Nguyễn Thị Minh Khai, Võ Thị Sáu, nữ tướng Nguyễn Thị Định, các Bà

Mẹ Việt Nam anh hùng, cùng biết bao những người phụ nữ khác đã tích cực
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mà tên tuổi của họ đã được khắc ghi
trong lịch sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam.
Trong sự nghiệp đổi mới, phụ nữ Việt Nam vẫn ln sát cánh cùng nam
giới phấn đấu vì mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng,
văn minh" và có những đóng góp đáng kể trong các lĩnh vực xóa đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội cũng như những cống hiến xuất sắc
trong việc chăm lo xây dựng gia đình, ni dưỡng các thế hệ tương lai của đất
nước, có nhiều phụ nữ còn mang lại những vinh quang lớn cho đất nước trong
các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học,... Nhận thức rõ vị trí và vai trị quan
trọng của người phụ nữ trong xã hội nên ngay từ khi nước nhà mới giành
được độc lập, các quyền của cơng dân nói chung và quyền của phụ nữ nói
riêng đã được pháp luật Việt Nam ghi nhận và khẳng định, trong đó có các
quyền tham gia quản lý đất nước của phụ nữ... Điều đó đã tạo điều kiện nền

1


tảng cho phụ nữ tham gia tích cực và hiệu quả vào các hoạt động kinh tế, xã
hội và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hiện nay, ở nước ta có hơn 320 tổ chức hội quy mơ hoạt động tồn
quốc, hàng ngàn hội cấp tỉnh, hàng vạn hội cấp huyện, xã... nhưng chỉ có 6 tổ
chức chính trị - xã hội. Các tổ chức này đều do Đảng lãnh đạo, là cơ sở chính
trị - xã hội của Đảng và gắn bó với Đảng, với sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Đảng lãnh đạo Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội bằng cương lĩnh
đường lối chiến lược, bằng nghị quyết, các định hướng về chủ trương, chính
sách… bằng cơng tác tun truyền, thuyết phục và vận động, tổ chức kiểm
tra, bằng hành động gương mẫu của mọi đảng viên và cán bộ. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và
Nhà nước; tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện đường lối

chính sách của Đảng và Nhà nước tham gia phát triển kinh tế, xã hội và bảo
vệ Tổ quốc.
Chiếm trên 51% dân số và 48% lực lượng lao động xã hội, phụ nữ Việt
Nam luôn đóng vai trị quan trọng trong các lĩnh vực, góp phần cùng toàn dân
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Mặc dù vậy, trên thực tế ở Việt Nam, quyền bình đẳng tham gia
quản lý đất nước của phụ nữ vẫn chưa được bảo đảm một cách tương xứng so
với vai trò và khả năng của phụ nữ trong xã hội. Trong quá trình tham gia
cơng tác quản lý, phụ nữ ngày càng có nhiều điều kiện thuận lợi song cũng có
nhiều rào cản ảnh hưởng tới con đường lãnh đạo của họ mà bao trùm là định
kiến giới về năng lực, về phong tục tập qn lạc hậu, từ phía gia đình hay từ
những chính sách xã hội đã kéo theo những bất cập khác khi họ tham gia vào
công tác quản lý đất nước.Vì thế, Đảng và nhà nước cần phải có những chính
sách phù hợp để vị thế và vai trị của phụ nữ được nâng cao.

2


Là một tổ chức chính trị - xã hội, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Phát huy truyền thống quê hương cách mạng, nơi
Bác Hồ sau hơn 30 tìm đường cứu nước Bác trở về quê hương trên mảnh đất
Pác Bó, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, với tinh thần giàu lòng yêu nước,
yêu quê hương, tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc, Hội LHPN tỉnh
Cao Bằng đã có nhiều cố gắng phát huy vai trò trong quản lý nhà nước, hoạt
động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp và chính đáng của phụ nữ, tham gia tích cực phát triển kinh tế, xã
hội địa phương. Tuy không phải là một cơ quan quản lý nhà nước nhưng Hội
LHPN tỉnh có vai trị nhất định trong việc tham gia quản lý nhà nước, thể hiện
trên cả mặt lý luận và thực tiễn. Việc tham gia quản lý nhà nước của Hội

LHPN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận
thức của cấp ủy, chính quyền các cấp; bảo đảm để các vấn đề giới được phản
ánh trong quá trình ra quyết định. Qua đó, khẳng định về năng lực, trí tuệ của
phụ nữ, góp phần quan trọng trong quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực.
Tuy nhiên, là một tỉnh miền núi, biên giới khó khăn với trên 90% phụ
nữ là dân tộc thiểu số, trình độ nhận thức cịn nhiều hạn chế, giao thơng đi lại
khó khăn, là tỉnh nghèo nhất nước, kinh tế chưa phát triển, Vì vậy, việc tham
gia quản lý nhà nước của Hội LHPN tỉnh Cao Bằng vẫn cịn những hạn chế,
khó khăn nhất định. Để khắc phục những khó khăn, hạn chế đó, đồng thời đáp
ứng yêu cầu phát triển mới của đất nước, của địa phương, của Hội LHPN, cần
thiết phải có các giải pháp thúc đẩy vai trò tham gia quản lý nhà nước của Hội
LHPN các cấp, làm cho việc tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN tỉnh
Cao Bằng có hiệu quả và rõ nét hơn. Xuất phát từ những lý do trên việc lựa
chọn đề tài: “Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong quản lý nhà nước - Từ
thực tiễn tỉnh Cao Bằng”, để triển khai luận văn thạc sỹ Quản lý cơng là hồn
tồn cấp thiết về lý luận và thực tiễn.

3


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cơng tác phụ nữ và vai trò của Hội LHPN trong tham gia quản lý
nhà nước đã được Đảng, Nhà nước quan tâm từ rất lâu. Đã có một số giáo
trình, bài viết của các chuyên gia, học giả giả hoặc các báo cáo đánh giá của
Hội LHPN, của cơ quan quản lý nhà nước về một số khía cạnh như: Giáo
trình Quản lý hành chính nhà nước tập 1 của Bộ Nội vụ xuất bản năm 2015,
Giáo trình Lãnh đạo và quản lý trong khu vực cơng và Tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước của TS. Ngô Thành Can năm 2016, Giáo trình Những vấn đề
cơ bản về nhà nước, hành chính và pháp luật của Học viện Hành chính Quốc
gia năm 2007, Luật Hành chính Việt Nam của Phạm Hồng Thái, Đinh Văn

Mậu năm 2009, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam của PGS.TS Nguyễn
Cửu Việt năm 2010, Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác phụ nữ ở Việt
Nam hiện nay của Học viện phụ nữ Việt Nam năm 2015, Bài viết Phụ nữ
tham gia lãnh đạo ở Việt Nam hiện nay của Trần Thị Chiên đăng trên Tạp chí
Khoa học xã hội Việt Nam, Số 7 năm 2015, Bài viết Vai trò của Hội Liên
hiệp phụ nữ với việc thực hiện luật pháp, chính sách về bình đẳng giới của
Tuấn Cường đăng trên Báo điện tử Đảng bộ tỉnh Bình Thuận năm 2011, Cơ
sở lý luận và thực tiễn của công tác phụ nữ ở Việt Nam hiện nay, Đề tài khoa
học cấp bộ của Trường Cán bộ phụ nữ Trung ương năm 2011, Vai trò của phụ
nữ tham gia quản lý nhà nước của Nguyễn Quốc Tuấn, Nguyễn Hải Hà đăng
trên Nhandan.org.vn. năm 2004, Quyền bầu cử và ứng cử của công dân trong
chế độ ta của Đàm Văn Hiếu đăng trên Tạp chí Luật học, số 3 năm 1975, Bài
viết Sự bình đẳng về cơ hội kinh tế của phụ nữ trong pháp luật và thực tiễn thi
hành pháp luật ở Việt Nam của TS Ngô Bá Thành xuất bản năm 2001, Bài
viết Phụ nữ tham gia lãnh đạo và quản lý ở Việt Nam hiện nay của Đặng Thị
Ánh Tuyết đăng trên Tạp chí KHXH và NV số 12 năm 2014, Bài viết Nâng
cao tỷ lệ nữ cán bộ quản lý đăng trên báo Nhân dân điện tử ngày 09/12/2014,

4


Bài viết Giải pháp để Hội LHPN tham gia quản lý Nhà nước hiệu quả hơn
đăng trên Báo mới đăng ngày 04/12/2017, Báo cáo tình hình thực hiện Luật
Bình đẳng giới và quyền, trách nhiệm tham gia, Luận văn thạc sỹ về Quyền
tham gia quản lý nhà nước của phụ nữ theo phát luật Việt Nam của Lê Thị
Mai khoa Luật học-Học viện khoa học xã hội và nhân văn năm 2016, Báo cáo
tổng kết 5 năm triển khai, thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày
16/7/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà
nước các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
tham gia quản lý nhà nước của Bộ nội vụ năm 2017.

Trên cơ sở khảo sát cho thấy ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên
cứu về tình hình phụ nữ tham gia quản lý nhà nước. Tuy nhiên, chưa có cơng
trình nghiên cứu và tài liệu nào đánh giá tổng quan về vai trò của Hội LHPN
Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước với tư cách là một một tổ chức có
quyền tham gia quản lý nhà nước, mà chỉ tập trung phân tích các bất cập khi
cá nhân phụ nữ tham gia công tác quản lý nhà nước hoặc mới chỉ mơ tả tình
hình tham gia hoạt động quản lý của phụ nữ mà chưa khái quát nên những
luận định mang tính lý luận để kiểm chứng trong hệ thống pháp luật về vai trò
tham gia quản lý nhà nước của tổ chức Hội LHPN Việt Nam. Như vậy, tình
hình nghiên cứu trên đây một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu
về “Vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong quản lý nhà nước – Từ thực tiễn
tỉnh Cao Bằng" là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận vừa có
tính thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích tổng quát của luận văn là nghiên cứu lý luận và thực tiễn để
đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của Hội LHPN trong quản lý nhà
nước ở tỉnh Cao Bằng nói riêng và cả nước nói chung.

5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất, khái quát lại các vấn đề lý luận về vai trò của Hội LHPN
Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước.
Thứ hai, đánh giá về thực trạng tham gia quản lý nhà nước của Hội
LHPN Việt Nam và Hội LHPN tỉnh Cao Bằng, làm rõ những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân, cả ở góc độ chủ quan và khách quan.
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Hội LHPN

tỉnh Cao Bằng tham gia quản lý nhà nước trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vai trò của tổ chức Hội LHPN Việt Nam trong
quản lý nhà nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tỉnh Cao Bằng
- Phạm vi thời gian: từ 2015 đến nay
- Phạm vi về nội dung: Vai trò của Hội LHPN trong QLNN được luận văn
tiếp cận ở 3 góc độ: (i) Xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước; (ii) Tham gia xây
dựng, ban hành, thực thi chính sách, pháp luật ; (iii) Giám sát bộ máy nhà nước.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng và Nhà nước khi nghiên cứu về
phụ nữ, vai trị các tổ chức Hội nói chung và Hội LHPN nói riêng trong xây
dựng đất nước cũng như tham gia quản lý nhà nước.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thu thập, tổng
hợp tài liệu, phân tích thơng tin từ các tài liệu của các học giả, Học viện Hành
chính, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, của Hội LHPN Việt

6


Nam, Hội LHPN tỉnh Cao Bằng, thông qua tài liệu đào tạo, tài liệu nghiên
cứu, văn bản chỉ đạo, các báo cáo tổ chức thực hiện tham gia quản lý nhà
nước để tham khảo, kết hợp với các kiến thức tích lũy trong q trình làm
việc, đặt trong mối liên hệ với các kiến thức có được qua khóa đào tạo sau đại
học, chun ngành quản lý hành chính cơng của Học viện hành chính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn góp phần nghiên cứu làm rõ hơn những vấn đề

lý luận về vai trò của Hội LHPN trong quản lý nhà nước.
Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng vai trò của Hội LHPN
trong quản lý nhà nước và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Cao Bằng hiện nay.
Luận văn đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
quản lý nhà nước của Hội LHPN tỉnh Cao Bằng. Những luận điểm trình bày
trong luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập,
nghiên cứu về lĩnh vực quản lý nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong quản
lý nhà nước.
Chương 2. Thực trạng vai trò Hội LHPN tỉnh Cao Bằng trong quản lý nhà
nước.
Chương 3. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội LHPN trong quản lý nhà
nước – từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc và vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam trong quản lý nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Ðể nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái
niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác
nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng những cách tiếp cận của người
nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội

và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới
góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt
động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc cơng tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. [8, tr.23].
Theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái
thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm
quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi

8


hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của
xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận
này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Theo giáo trình đào tạo của Học viện hành chính "Quản lý là một q
trình hiện thực hóa, những đường lối chủ trương chiến lược thơng qua việc
thực hiện các chức năng quản lý phù hợp với yêu cầu và điều kiện của đơn vị,
cơ quan mình". [4, tr.16].
Quản lý là một tất yếu khách quan do lịch sử quy định, là sự tác
động một cách có tổ chức và sự định hướng của chủ thể quản lý vào một đối

tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người
nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã
định. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác
động theo cách nào cịn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các
lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Khái niệm Quản lý nhà nước cũng được nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận
dưới những góc độ khác nhau. Theo GS.TS Phạm Hồng Thái và PGS.TS
Đinh Văn Mậu, “Quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa đầy đủ, là sự quản lý có
tính chất nhà nước, do nhà nước thực hiện thông qua bộ máy nhà nước, trên
cơ sở quyền lực nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của
nhà nước” [37, tr. 10].
Cũng về khái niệm quản lý nhà nước, theo PGS.TS Nguyễn Cửu Việt,
“quản lý nhà nước theo nghĩa rộng, là tồn bộ mọi hoạt động của nhà nước
nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện các
nhiệm vụ, chức năng của nhà nước” [42, tr. 27].

9


Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa (CNXH)
và bảo vệ tổ quốc XHCN”. [1, tr. 407].
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức nãng đặc biệt quản lý nhà

nước được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Như
vậy, có thể thấy nội dung của quản lý nhà nước gồm: Ban hành các loại văn
bản pháp luật (lập pháp) nhằm tạo khuôn khổ pháp luật cho xã hội vận động
và phát triển; đưa pháp luật vào đời sống (hành pháp), điều chỉnh các mối
quan hệ xã hội nảy sinh; xử lý các vi phạm pháp luật (tư pháp) nhằm đảm bảo
cho hệ thống pháp luật được nghiêm minh.
Với khái niệm này, có thể thấy, chủ thể của quản lý nhà nước là các cơ
quan hành chính nhà nước trong bộ máy nhà nước, các cơ quan này được
thành lập để thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đối tượng của
quản lý nhà nước là toàn thể nhân dân. Hoạt động quản lý nhà nước diễn ra
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phịng… nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân.
Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm công cụ

10


quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội theo định
hướng mà nhà nước đề ra.
Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước là việc thực thi các loại
quyền lực Nhà nước nhằm tác động và điều chỉnh mọi quan hệ xã hội, làm
cho đất nước phát triển theo đúng định hướng đề ra. Việc tổ chức thực thi
quyền lực nhà nước gồm: Thực thi quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Tổ chức và hoạt động của Nhà nước Việt Nam được thực hiện trên nguyên
tắc quyền lực Nhà nước thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.

Hoạt động quản lý nhà nước là của chủ thể các cơ quan quản lý nhà
nước. Tuy nhiên, Nhà nước Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do Đảng lãnh đạo. Tất cả
quyền lực thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Nhà nước là tổ chức quyền
lực thể hiện và thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân,
chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã
hội. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của
nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Nhà nước
bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân,
nhân dân có thể thực hiện quyền làm chủ đất nước của mình bằng nhiều hình
thức, trong đó có việc làm chủ thơng qua tổ chức đại diện của mình. Trong
quá trình tổ chức thực hiện hoạt động quản lý này, Nhà nước có mối quan hệ
rất mật thiết với các thành tố khác trong hệ thống chính trị là Đảng Cộng sản
Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó có
Hội LHPN Việt Nam.

11


1.1.2. Khái niệm vai trò Hội Liên hiệp Phụ nữ trong quản lý nhà nước
Để làm rõ khái niệm vai trò Hội LHPN trong quản lý nhà nước cần làm
rõ các thuật ngữ có liên quan
Theo Robertsons vai trị là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền
lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định [3]. Khái niệm
vai trò xã hội bắt nguồn từ khái niệm vai diễn trên sân khấu. Vai diễn trên sân
khấu đòi hỏi diễn viên phải nhập tâm, bắt chước và học tập đóng vai của
những nhân vật được đạo diễn phân đóng. Cịn vai trị xã hội khơng có tính
chất tưởng tượng, bắt chước cứng nhắc và nhất thời. Những hành vi thực tế

của một người nhờ học hỏi được những kinh nghiệm, lối sống, tác phong từ
trước đó trong cuộc sống. Vai trị xã hội của một người có nghĩa là người đó
phải đảm nhận hay thể hiện đầy đủ các hành vi, nghĩa vụ, hệ thống chuẩn mực
trên cơ sở vị thế của người đó. Ðồng thời họ cũng nhận được những quyền lợi
xã hội tương ứng với việc thực hiện vai trò của họ.
Mỗi cá nhân, tổ chức có vơ vàn vai trị, có bao nhiêu mối quan hệ xã
hội thì có bấy nhiêu vai trò xã hội. Vị thế và vai trò của cá nhân, tổ chức trong
xã hội bắt nguồn từ vị trí kinh tế, chính trị, xã hội của họ, từ địa vị pháp lý mà
quy định nên. Mỗi cá nhân có nhiều vị thế và vai trị khác nhau ở gia đình,
ngồi xã hội…và tuỳ theo vai trị của mình mà cá nhân sẽ có cách ứng xử,
hành vi, tác phong, hành động tương ứng với vai trò mà cá nhân đảm trách. Vị
thế và vai trị ln gắn bó mật thiết với nhau. Khơng thể nói tới vị thế mà
khơng nói tới vai trị và ngược lại. Vai trị và vị thế là hai mặt của một vấn đề.
Vị thế của cá nhân, tổ chức được xác định bằng việc trả lời cho câu hỏi: là ai?
làm gì? Vai trò phụ thuộc vào vị thế (vị thế nào vai trị ấy). Một vị thế có thể
có nhiều vai trị. Trong mối quan hệ giữa vị thế và vai trò thì vị thế thường ổn
định hơn, ít biến đổi hơn, cịn vai trị thì biến động hơn. Thơng thường thì sự

12


biến đổi của vai trò phụ thuộc vào sự biến đổi của vị thế. Vị thế biến đổi thì
vai trị cũng biến đổi.
Theo PGS.TS Nguyễn Cửu Việt: Đặc trưng cơ bản của mối quan hệ
giữa các tổ chức xã hội và các cơ quan nhà nước là sự hợp tác giúp đỡ lẫn
nhau. Điều này xuất phát từ sự thống nhất về mục đích là xây dựng xã hội chủ
nghĩa, nâng cao tính tích cực chính trị của cơng dân, bảo vệ các quyền, tự do
cơ bản của công dân [42, tr. 366]. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội chính là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, Mặt trận tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội phát huy truyền thống đồn kết tồn dân, tăng
cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng

và củng cố chính quyền nhân dân; tham gia xây dựng, giám sát và bảo vệ Nhà
nước như: Vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện quyền làm chủ, bầu ra
cơ quan dân cử, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử,
cán bộ viên chức nhà nước; tham gia xây dựng pháp luật và chính sách; đóng
góp ý kiến với cơ quan nhà nước các cấp; tuyên truyền, phổ biến pháp luật
trong nhân dân…[33].
Nhà nước dựa vào Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội để
phát huy quyền làm chủ và sức mạnh có tổ chức của nhân dân, tôn trọng và
tạo mọi điều kiện để nhân dân trực tiếp hoặc thơng qua tổ chức chính trị - xã
hội của mình tham gia xây dựng, quản lý và bảo vệ Nhà nước. Trong quá
trình ra các quyết định về quản lý và điều hành, Nhà nước lắng nghe những
kiến nghị của các tổ chức chính trị - xã hội. Nhà nước phối hợp với các tổ
chức chính trị - xã hội trong việc chăm lo lợi ích chính đánh của nhân dân,
trong việc vận động các tầng lớp nhân dân đẩy mạnh phong trào hành động
thực hiện thắng lợi các chương trình kinh tế - xã hội.
Hội LHPN là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, có tư
cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các

13


tầng lớp phụ nữ Việt Nam, phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng
giới. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên
đoàn Phụ nữ Dân chủ Quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN. Từ
những tổ chức tiền thân cho đến ngày nay, dưới sự lãnh đạo của Ðảng Cộng
sản Việt Nam, Hội đoàn kết, vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ
nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm
đang, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
Hội LHPN Việt Nam là tổ chức đại diện cho quyền bình đẳng, dân chủ,

lợi ích chính đáng và hợp pháp của phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà
nước. Vì vậy, luật pháp Việt Nam dành rất nhiều điều quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội trong việc tham gia vào việc quản lý nhà nước ở nhiều
khía cạnh, lĩnh vực khác nhau.
Về vai trò tham gia quản lý nhà nước nói chung: Khoản 2, 3 Điều 9,
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Cơng đồn Việt Nam, Hội nơng dân Việt
Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được
thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành
viên khác của M t trận phối hợp và thống nhất hành động trong M t trận Tổ
quốc Việt Nam; M t trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của M t
trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện để M t trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên của M t trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động” [32].
Như vậy, cơ sở lý luận về vai trị của Hội LHPN trong quản lý nhà nước
chính là xuất phát từ bản chất nhà nước ta là Nhà nước xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân, cùng với sứ mệnh của các tổ chức chính trị - xã hội là bảo

14


vệ lợi ích các thành viên như trên đã phân tích, thì việc tham gia quản lý nhà
nước của các tổ chức chính trị - xã hội nói chung, Hội LHPN Việt Nam nói
riêng là một yêu cầu tất yếu đối với cả phía nhà nước và phía Hội LHPN.
Từ cơ sở lý luận có thể thấy, trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước không
tách rời khỏi mối quan hệ với các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó có Hội
LHPN Việt Nam một tổ chức đại diện cho hơn 51% dân số đất nước. Hội
LHPN có vai trị nhất định, tham gia cùng nhà nước thực hiện các hoạt động

quản lý xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển đất nước.
Từ những phân tích trên có thể xác định: Vai trò của Hội liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam trong quản lý nhà nước là những tác động, ảnh hưởng của Hội
trong quá trình tham gia, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để tiến hành hoạt động quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Mặc dù không phải là một cơ quan trong hệ thống cơ quan quản lý nhà
nước nhưng Hội LHPN đã có vị trí, vai trị nhất định trong cơng tác quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực, đặc biệt là quản lý nhà nước về bình đẳng giới,
được quy định cụ thể, chi tiết trong văn bản pháp lý cao nhất là Hiến pháp và
các văn bản Luật, văn bản dưới Luật. Có thể thấy, vai trị của Hội LHPN được
quy định rõ nhất, nổi bật nhất đó là:
- Xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước;
- Tham gia xây dựng, ban hành và thực thi pháp luật, chính sách;
- Giám sát bộ máy nhà nước.
1.2. Nội dung vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong quản lý
nhà nƣớc
1.2.1. Vai trò trong xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước
Tất cả các Hiến pháp từ 1946, 1959, 1980, 1992, 2013 đều khẳng định:
phụ nữ có quyền bình đẳng với nam giới về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa,

15


xã hội. Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực
nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc Hội,
Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của nhà nước”. Đây cũng
chính là cách thức để Hội LHPN thể hiện vai trò tham gia xây dựng tổ chức bộ
máy nhà nước, tham gia quản lý nhà nước và xã hội bằng cách:
Thứ nhất, phụ nữ trực tiếp tham gia ứng cử vào đại biểu QH và HĐND
các cấp khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo luật định. Bằng việc trở thành đại

biểu QH và HĐND các cấp, phụ nữ có thể tham gia trực tiếp quản lý nhà
nước thông qua việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Thứ hai, với trách nhiệm là thành viên của Ủy ban MTTQ, Hội LHPN
các cấp chủ động giới thiệu đề cử danh sách nguồn nhân sự nữ đủ tiêu chuẩn,
trình độ, điều kiện tham gia ứng cử đại biểu QH và HĐND các cấp
Thứ ba, phụ nữ tham gia hoạt động trong các cơ quan nhà nước. Tùy
theo năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ, phụ nữ được tuyển dụng vào
các cơ quan nhà nước hoặc được bổ nhiệm vào những chức vụ trong bộ máy
nhà nước. Khi đó, phụ nữ có những điều kiện và khả năng thuận lợi để trực
tiếp tham gia quản lý nhà nước với vị trí, trách nhiệm của mình.
Đối với cấp quốc gia, Việt Nam có nhiều chính sách, Chỉ thị, Nghị
quyết và Nghị định thúc đẩy sự tham gia và đại diện của phụ nữ trong cơ quan
lập pháp và hành chính của Chính phủ. Hiến pháp năm 2013 đảm bảo nam và
nữ có quyền bình đẳng theo luật và Luật Bình đẳng giới năm 2007 tạo ra
khung pháp lý để phụ nữ có thể hiện thực hóa quyền đại diện bình đẳng.
Chương trình hành động của Chính phủ về cơng tác phụ nữ thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2020 (được thơng qua tháng 12
năm 2009) kêu gọi bình đẳng giữa nam và nữ trên tất cả các lĩnh vực. Chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới 2011- 2020 và Chương trình quốc gia về bình
đẳng giới bao gồm các mục tiêu và dự án hoạt động cụ thể tăng cường lãnh

16


đạo nữ trong lĩnh vực hành chính và lập pháp, cũng như tăng cường các ứng
viên nữ chuẩn bị cho bầu cử vào năm 2021. Chiến lược và Chương trình quốc
gia là hai văn bản định hướng BĐG. Điều quan trọng đối với khung chính
sách là đặt ra các mục tiêu và phân công trách nhiệm thực thi, nhiều chỉ tiêu
về sự tham gia và đại diện của phụ nữ được đặt ra ở các cấp khác nhau như
trong Đảng, lĩnh vực chính trị, hành chính. Cụ thể như: Phụ nữ tham gia các

cấp ủy Đảng từ 25% nhiệm kỳ 2015 - 2020; thành viên của Quốc hội và
HĐND từ 35% trở lên nhiệm kỳ 2016 - 2021; Phấn đấu đến năm đến năm
2020 đạt trên 95% Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ. Phấn đấu đến năm 2020 đạt
100% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ
chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, cơng chức,
viên chức, người lao động.
Phụ nữ Việt Nam chiếm 51,48% số dân và 48% lực lượng lao động
toàn xã hội và chiếm khoảng 20% cán bộ làm công tác lãnh đạo và quản lý
nhà nước các cấp từ Trung ương đến cơ sở. Hiện nay, phụ nữ chiếm tỷ lệ
61% những người có trình độ cao đẳng, 34% những người có trình độ đại
học, 30% những người có trình độ thạc sĩ, 21% những người có trình độ
tiến sĩ và 4% những người là tiến sĩ khoa học, mặt bằng học vấn này đã
giúp phụ nữ tham gia ngày càng tốt hơn công tác quản lý nhà nước. Như
vậy, với cơ sở lý luận ở trên, cho thấy Hội LHPN có vai trị rất lớn trong
xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước.
1.2.2. Vai trò trong xây dựng, ban hành, thực thi chính sách, pháp luật
Khoản 1, Điều 84 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ,
Tồ án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nước, Ủy ban trung ương M t trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương

17


của tổ chức thành viên của M t trận có quyền trình dự án luật trước Quốc
hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội”. Như vậy, Hội
LHPN Việt Nam có quyền trình dự án luật ra trước QH, có thể là dự án luật
mới hoặc dự án luật sửa đổi, bổ sung luật hiện hành. Chủ tịch Hội LHPN Việt
Nam với tư cách là đại biểu QH cũng có thể trình kiến nghị về luật và dự án

luật ra trước QH.
Theo Điều 3 Nghị định 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ
về việc Quy định trách nhiệm của Bộ, ngành,UBND các cấp trong việc bảo
đảm cho các cấp Hội LHPN Việt Nam tham gia quản lý nhà nước thông qua
việc các Bộ, ngành mời Hội LHPN Việt Nam:
- Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp
luật, các chương trình, đề án, dự án liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ,
trẻ em; các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội thuộc chức năng quản lý nhà
nước của các Bộ, ngành theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Hội LHPN cùng cấp tổ chức các cuộc họp để thu thập ý
kiến về tình hình thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách; nghiên cứu,
xem xét và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội LHPN Việt Nam quy định về thực
hiện chức năng của tổ chức Hội như sau:
- Tham gia xây dựng chính sách pháp luật: Trình dự án Luật, dự án Pháp
lệnh với Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ QH (Luật/Pháp lệnh mới; Luật/Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung); tham mưu, đề xuất chính sách với Đảng, Nhà nước;
tham gia các ban soạn thảo, tổ biên tập, nhóm cơng tác; đóng góp ý kiến vào
các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
thực hiện phản biện xã hội đối với chính sách, luật pháp có liên quan.

18


×