Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

QUẢN LÝ NHÀ nước về DI TÍCH vật THỂ CHAMPA TRÊN địa BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠ VĂN MINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH
VẬT THỂ CHAMPA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠ VĂN MINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH
VẬT THỂ CHAMPA TRÊN ĐỊA BÀN


TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ VĂN TUYỂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về di tích vật thể Champa trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” là cơng trình nghiên cứu thực sự của bản thân tôi, chưa
được công bố ở bất kỳ nơi nào và được thực hiện trên việc vận dụng các kiến thức
đã được học, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, kết hợp quá trình điều tra thực tiễn
với sự hướng dẫn khoa học của TS. Võ Văn Tuyển để hồn thành luận văn của
mình. Số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, các thơng tin
trích dẫn và các số liệu trong luận văn đều được dẫn nguồn tài liệu tham khảo.
Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 4 năm 2017
Học viên

Ngô Văn Minh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hơm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đền thầy giáo, TS. Võ Văn Tuyển, người hướng dẫn khoa học trực

tiếp, đã dành nhiều thời gian, công sức trong q trình nghiên cứu giúp tơi
hồn thành luận văn này.
Tiếp theo, xin cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực Miền
Trung, Khoa Sau Đại học cùng tồn thể các thầy, cơ giáo của Học viện Hành
chính đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức q báu, giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân,
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong công tác, họp tập và sự quan tâm,
chia sẻ của các bạn cùng học lớp cao học HC 20 T4 cũng chính là động lực
giúp tơi hồn thành khóa học và luận văn này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Kính mong q thầy cơ và những người quan tâm đến đề tài có
những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên

Ngô Văn Minh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu. ..........................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................6

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................6
6. Kết quả và đóng góp của luận văn ..............................................................7
7. Bố cục của luận văn ....................................................................................7
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QLNN ĐỐI VỚI DI SẢN VĂN HÓA .8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .................................................8
1.1.1. Di sản văn hóa, các loại hình di sản văn hóa ................................8
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa ...................................12
1.1.3. Chủ thể và đối tượng QLNN về di sản văn hóa..........................14
1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về DSVH ...........................................14
1.2.1. Đảm bảo vai trò quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa,
DSVH ............................................................................................................14
1.2.2. Đảm bảo công tác bảo tồn và phát huy giá trị DSVH theo đúng
định hướng ....................................................................................................16
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về DSVH ...............................................18
1.3.1. Xây dựng thể chế, ban hành các văn bản quản lý nhà nước về
DSVH .....................................................................................................................18
1.3.2. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về DSVH .............20


1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về
DSVH ............................................................................................................20
1.3.4. Huy động nguồn lực và xã hội hóa cơng tác bảo tồn, phát huy giá
trị DSVH .......................................................................................................21
1.3.5. Công tác hợp tác quốc tế trong bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa .................................................................................................................23
1.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực di sản văn hóa .............24
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................25
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH VẬT
THỂ CHAMPA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ..........................26
2.1. Tổng quan về di tích vật thể Champa tại Thừa Thiên Huế ................26

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội của Thừa Thiên Huế. ....26
2.1.2. Tổng quan về di tích vật thể Champa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
.......................................................................................................................27
2.2. Thực trạng QLNN về di tích vật thể Champa trên địa bàn Thừa Thiên Huế
.......................................................................................................................................... 57
2.2.1. Việc thể chế hóa, triển khai thực hiện các văn bản QLNN về di
tích vật thể Champa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ................................57
2.2.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ cơng chức, viên chức QLNN về di
tích lịch sử văn hóa, di tích vật thể Champa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ....61
2.2.3. Quản lý việc trùng tu, bảo vệ và phát huy giá trị di tích vật thể
Champa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................................71
2.2.4. Nguồn lực về tài chính và xã hội hóa cơng tác trùng tu di tích vật
thể Champa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................73
2.3. Đánh giá chung về thực trạng QLNN về di tích vật thể Champa trên
địa bàn Thừa Thiên Huế ....................................................................................74
2.3.1. Những kết quả đạt được ..............................................................74
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................78
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................83


Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC
DI TÍCH VẬT THỂ CHAMPA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ84
3.1. Yêu cầu của QLNN đối với di tích vật thể Champa trên địa bàn Thừa
Thiên Huế ..........................................................................................................84
3.2. Giải pháp tăng cường công tác QLNN về bảo tồn và phát huy giá trị
di tích vật thể Champa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ................................86
3.2.1. Về thống nhất quản lý di tích vật thể Champa ...........................86
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá về di sản, kêu gọi
người dân về ý thức giữ gìn di sản ................................................................88

3.2.3. Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chun sâu về văn
hóa Champa cho cán bộ làm cơng tác QLNN về văn hóa, cán bộ làm cơng
tác bảo tồn di tích, các hướng dẫn viên du lịch .............................................89
3.2.4. Đẩy mạnh xã hội hóa về bảo tồn và phát huy giá trị di tích .......91
3.2.5. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra về quản lý di sản ........92
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất đối với các cơ quan QLNN để bảo tồn di
tích vật thể Champa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................93
3.3.1. Trùng tu di tích ...........................................................................93
3.3.2. Khai quật phế tích để nghiên cứu và thu hồi hiện vật ................93
3.3.3. Tôn tạo và bảo quản tại chỗ ........................................................94
3.3.4.. Phối hợp quản lý hiện vật Champa trong các sưu tập tư nhân ..96
Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................98
KẾT LUẬN ......................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................102


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
Bộ VHTT&DL

: Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

DSVH

: Di sản văn hóa

LSVH

: Lịch sử văn hóa




: Nghị định

Nxb

: Nhà xuất bản



: Quyết định

QLNN

: Quản lý Nhà nước

TT

: Thông tư

UBND

: Ủy ban Nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vào những thế kỷ đầu công nguyên, trên dải đất thuộc miền Trung, người
Champa cổ đã sinh sống và có nền văn hóa ảnh hưởng đậm nét của văn hóa Ấn

Độ, một nền văn hóa đã sớm đúc kết được những thành tựu về chính trị, văn học,
nghệ thuật và tơn giáo.
Địa bàn cư trú của người Champa trong lịch sử gồm các tiểu vùng khác
nhau từ ven biển đến cao nguyên, trải dài từ Quảng Bình đến Biên Hịa –
Đồng Nai ngày nay. Từ Bắc Quảng Bình đến Nam Ninh Thuận có nhiều sông
đèo ngăn cách như sông Gianh, sông Ba, đèo Ngang, đèo Hải Vân, đèo
Cả...các tiểu vùng tạo nên các tiểu quốc. Tương ứng với nó là các trung tâm
chính trị của Champa được dời đổi nhiều lần trong lịch sử. Người Chăm tiếp
thu những ảnh hưởng của nền văn hóa lân cận để bồi thêm cho một nền văn
hóa Champa giàu sắc thái.
Tất cả những đặc điểm trên đây góp phần tạo nên một nền nghệ thuật
kiến trúc độc đáo phản ánh đầy đủ và rõ nét văn hóa xã hội Champa. Kiến
trúc Champa vì thế cũng đa dạng, phong phú.
Trong truyền thống văn hóa đa sắc màu của dân tộc Việt Nam, văn hóa
của người Chăm chiếm một vị trí quan trọng. Là một trong 54 dân tộc sống
chung trong cộng đồng trên lãnh thổ dải đất Việt Nam, người Chăm đã tạo
nên một nền văn hóa độc đáo, làm nên sự phong phú, đa dạng, những giá trị
đặc sắc cho nền văn hóa của nước Việt Nam thống nhất.
Những DSVH của người Chăm tạo ra để lại cho đến ngày nay vơ cùng
phong phú, nhiều loại hình, tạo nên những giá trị văn hóa lớn khơng những ở
Việt Nam mà có tầm cỡ khu vực Đơng Nam Á và thế giới. Một trong những di
tích Chăm để lại - Di tích Mỹ Sơn - được cơng nhận là Di sản Văn hoá Thế giới.


2

Nghiên cứu văn hóa Champa nói chung, di tích Champa trên địa bàn
Thừa Thiên Huế nói riêng là vấn đề được nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nước quan tâm từ hơn 1 thế kỷ nay.
Tuy nhiên, phần lớn các cơng trình nghiên cứu trên chỉ cơng bố các kết

quả nghiên cứu, các số liệu thống kê về di tích và hiện vật Champa có trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế dưới dạng văn bản. Trong khi trên thực tế, di tích và
hiện vật Champa ở Thừa Thiên Huế hiện diện rải rác trên một địa bàn rộng
lớn, chịu sự quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau. Điều này gây nên
những khó khăn nhất định trong việc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các
di tích và hiện vật Champa, nhất là trong việc đưa các di tích và hiện vật này
vào phục vụ hoạt động du lịch, tham quan, nghiên cứu trên diện rộng.
Chính vì vậy, tơi chọn đề tài Quản lý nhà nước về Di tích vật thể
Champa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để làm luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý công với hy vọng sẽ tập hợp, thống kê đầy đủ các di tích và
hiện vật Champa hiện có trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giúp cho các cơ
quan chức năng của tỉnh và các cơ quan quản lý DSVH Champa ở các địa
phương trong tỉnh có một công cụ tương đối thuận tiện để quản lý và phát huy
giá trị các di tích và di vật Champa này.
Chúng tôi cũng hy vọng rằng từ kết quả nghiên cứu của đề tài, với sự góp
sức của các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu và các chuyên gia có kinh nghiệm
trong lĩnh vực quản lý, nghiên cứu và trùng tu tơn tạo các di tích và di vật
Champa, đề tài này đề xuất các giải pháp giúp ích cho việc quản lý và bảo tồn và
phát huy giá trị các di tích và di vật Champa trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Theo kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả thuộc Phân viện Nghiên cứu
Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam tại thành phố Huế, công bố trong cuốn
Champa - Tổng mục lục các cơng trình nghiên cứu, xuất bản vào năm 2002,


3

thì đến thời điểm 2002 đã có 2.278 cơng trình nghiên cứu (bao gồm: sách
khảo cứu, bài báo nghiên cứu, bài viết giới thiệu di tích và hiện vật
Champa...) của hơn 1.500 tác giả trong và ngồi nước. Trong đó, có hơn 400

cơng trình khoa học, bài nghiên cứu về văn hóa Champa và các di tích và hiện
vật Champa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều này thể hiện sức hấp dẫn
của nền văn hóa Champa đối với các học giả trong và ngồi nước và vị trí
quan trọng đặc biệt của văn hóa Champa trong nền văn hóa Việt Nam và khu
vực. Dáng chú ý là các cơng trình nghiên cứu sau:
- Về văn hóa Champa nói chung, đáng chú ý là cơng trình của Lê Đình
Phụng và Nguyễn Xuân Hoa, Văn hóa Champa ở Thừa Thiên Huế (Tài liệu
đánh máy, 2002). Các tác giả đã kết hợp tài liệu thư tịch với tài liệu hiện vật,
điền dã, tiến hành khảo tả, nghiên cứu các di tích văn hóa Champa trên địa
bàn Thừa Thiên Huế trên các đối tượng: tháp, thành cổ, điêu khắc, văn bia…
Năm 1995, nhóm tác giả ở trường Đại học Tổng hợp Huế do Trần Văn
Tuấn chủ trì đã hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: Về những DTLS
văn hóa vùng cực Bắc vương quốc Champa (Đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp
bộ, Trường Đại học Tổng hợp Huế, 1995). Nghiên cứu trên địa bàn từ đèo
Ngang tới đèo Hải Vân (khu vực Bình - Trị - Thiên). Riêng về phần Thừa
Thiên Huế chiếm một dung lượng khá lớn, có giá trị tham khảo cao.
- Về những hiện vật văn hóa Champa trên đất Thừa Thiên Huế, năm
1997, Bảo tàng Tổng hợp Thừa Thiên Huế (nay là Bảo tàng Lịch sử tỉnh Thừa
Thiên Huế) đã có đợt khảo sát trên tồn địa bàn, cho biết hiện vật văn hóa
Champa hiện còn (thời điểm 1997) được lưu giữ ở nhiều xã thuộc các huyện:
Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Hương Thủy. Riêng tại thành phố Huế
hiện vật Champa được lưu giữ ở Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế; Bảo tàng
Lịch sử Thừa Thiên Huế; Bảo tàng văn hóa Huế, Khoa Lịch sử Trường Đại
học Khoa học Huế.


4

Phan Thuận An có bài viết “Từ các học hội ở Đông Dương đến số tượng
Chàm ở Huế” (Bảo tàng Mỹ thuật Cung đình Huế, tập II) cho biết các học hội

được thành lập thời Pháp thuộc đã có nhiều sinh hoạt văn hóa, học thuật, sưu
tầm và bảo quản nhiều hiện vật Champa, nhưng về sau thì một số thất thốt và
hư hỏng.
- Mỹ thuật Champa có vị trí đặc biệt trong văn hóa Champa nói chung.
Đáng chú ý là các bài viết của các tác giả như: của Lê Văn Thuyên, bài “Mỹ
thuật Champa ở Thừa Thiên Huế” (Thông tin Khoa học Công nghệ, Số 1,
1992), phác thảo đặc trưng, diện mạo mỹ thuật Champa trên đất Thừa Thiên
Huế qua các di tích, di vật văn hóa. Trần Kỳ Phương, bài “Di tích mỹ thuật
Champa ở Thừa Thiên Huế” (Nghiên cứu và Phát triển, 4-5 (42-43), 2003),
khảo sát các di tích, di vật phát hiện trên phạm vi hai bờ sông Hương, tác giả
lần lượt khảo cứu các hiện vật Champa nổi tiếng phát hiện được tại Vân Trạch
Hòa, Ưu Điềm, Thanh Phước: pho tượng Nam thần Nham (Giam) Biều, yoni
Phước Tích, tháp đơi Liễu Cốc, tháp Mỹ Khánh, Linh Thái và sưu tập hiện vật
Champa tại Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế.
- Trên bình diện chung về điêu khắc đá, đáng chú ý là luận án của Phạm
Hữu Mý đã nghiên cứu về “Điêu khắc đá Champa” (Luận án Phó tiến sĩ Lịch sử,
Viện Khoa học Xã hội, TPHCM, 1995). Tác giả đã nghiên cứu chuyên sâu về
điêu khắc đá Champa trước thế kỷ 17, trên các hiện vật hiện cịn ở một số di tích
như đền, tháp hay đang tàng trữ tại các bảo tàng trong nước. Chủ yếu nghiên cứu
về kỹ thuật, mơ típ, các giai đoạn phát triển của điêu khắc đá Champa.
Năm 2003, nhóm tác giả Trần Quốc Vượng, Ngơ Văn Doanh, Nguyễn
Tiến Đơng có bài viết “Về một số tác phẩm điêu khắc đá ở thành Hóa Châu,
tỉnh Thừa Thiên Huế” (Nghiên cứu và Phát triển, Số 4-5 (42-43), 2003)
nghiên cứu một số tác phẩm điêu khắc đá được phát hiện ở thành Hóa Châu.
Phạm Hữu Mý có bài viết về “Nhóm hiện vật điêu khắc Champa tại Phịng tư


5

liệu Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Huế” (Những phát hiện mới về

khảo cổ học năm 1995, Viện Khảo cổ học, Hà Nội, 1996), nghiên cứu nhóm
hiện vật Champa được sưu tầm và lưu giữ tại phòng tư liệu khoa Lịch sử.
Trần Quốc Vượng, Ngô Văn Doanh nghiên cứu “Về tác phẩm điêu khắc đá
Champa ở miếu Kỳ Thạch phu nhân” (Báo Thừa Thiên Huế, 2003), cho rằng
đây là một phù điêu độc đáo không chỉ độc đáo ở Việt Nam mà cịn cả ở
Đơng Nam Á.
Đáng chú ý là bệ thờ ở Vân Trạch Hòa được nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu, tác giả Lê Đình Phụng có một số bài viết về hiện vật này. Đây là một bệ thờ
đẹp hiếm thấy trong nghệ thuật Champa, có niên đại khoảng thế kỷ 9-10. Trần
Kỳ Phương có bài viết khá công phu về “Phù điêu Hộ Thế Bát Phương Thiên
của đế chóp tháp Vân Trạch Hịa và hình tượng Hộ Thế Phương Thiên trong
điêu khắc Champa” (Thơng tin Khoa học và Công nghệ, Số 3, 2001), nghiên
cứu đế chóp tháp Vân Trạch Hịa.
Như vậy, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về di tích, lịch sử, Văn
hóa Champa nhưng các nghiên cứu này chỉ nghiên cứu Champa như là đối
tượng của ngành văn hóa, lịch sử, nhân chủng học... Chưa có đề tài nghiên
cứu về di tích Champa ở Thừa Thiên Huế với tư cách là đối tượng của ngành
hành chính học trong lĩnh vực QLNN về DSVH.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần hồn thiện quản lý nhà nước về di tích vật thể Champa trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiệm mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung thực hiện một số
nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề QLNN về văn hóa, di tích vật thể.


6


- Đánh giá thực trạng QLNN về di tích vật thể Champa hiện nay ở Thừa
Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường QLNN về bảo tồn và phát
huy giá trị di tích vật thể Champa trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN đối với di tích vật
thể Champa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở việc nghiên cứu công tác
QLNN, các văn bản QLNN về di tích vật thể Champa của tỉnh Thừa Thiên
Huế từ năm 1993 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn căn cứ vào các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước được xác định trong Nghị quyết Trung ương X (khóa VIII) về
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Luật DSVH
(năm 2001); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật DSVH (năm 2009); các
chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh Thừa Thiên Huế về bảo tồn,
tu bổ và phát huy giá trị các di tích và di vật Champa trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thống kê
Đề tài đã áp dụng phương pháp thống kê số lượng di tích và di vật
Champa. Theo đó đã thống kê trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 14 địa
điểm là di tích và phế tích Champa, có tổng số 145 di vật Champa hiện trưng
bày và lưu giữ tại các cơ sở của nhà nước, các cơ sở thờ tự.


7


5.2.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu những giá trị về lịch sử, văn
hóa, mỹ thuật, nguồn gốc, xuất xứ của di tích và di vật Champa. Đồng thời
đây cũng là phương pháp để phân tích thực trạng QLNN đối với di tích và di
vật Champa trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
5.2.3. Phương pháp so sánh đối chiếu
So sánh đối chiếu về phong cách, đặc trưng của di tích và di vật Champa
hiện có ở Thừa Thiên Huế với phong cách, đặc trưng của di tích và di vật
Champa ở các địa bàn khác như Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Bình
Định... để thấy những nét đặc trưng, từ đó xác định niên đại và phân loại di
vật theo xuất xứ.
6. Kết quả và đóng góp của luận văn
Luận văn là một cơng trình khoa học, nghiên cứu thực tiễn các di tích vật
thể Phampa, thực trạng QLNN và đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn. Vì
vậy, những đóng góp của Luận văn đươc xác định là:
Luận văn đã hệ thống hóa các di tích và di vật Champa trên địa bàn Thừa
Thiên Huế.
Luận văn đã đánh giá thực trạng QLNN về các di tích và di vật Champa
trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
Đề xuất những giải pháp tăng cướng QLNN nhằm bảo tồn và phát huy
giá trị di tích và di vật Champa trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
7. Bố cục của luận văn
Chương 1: Lý luận chung về quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về di tích vật thể Champa trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà
nước về bảo tồn và phát huy giá trị các di tích vật thể Champa trên địa bàn
Thừa Thiên Huế



8

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QLNN ĐỐI VỚI DI SẢN VĂN HÓA
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Di sản văn hóa, các loại hình di sản văn hóa
1.1.1.1. Di sản văn hóa
Di sản văn hóa của một dân tộc là tất cả những giá trị có liên quan đến
đời sống tinh thần và vật chất mà dân tộc đó đã tạo ra được trong lịch sử hình
thành và phát triển của mình.
Điều 1 của luật DSVH năm 2011 xác định: DSVH quy định tại luật này bao
gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị
lịch sử văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 4 của Luật DSVH quy định: DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có
giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm DTLS - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 5 của Luật DSVH quy định: Nhà nước thống nhất quản lý DSVH
thuộc sở hữu toàn dân; cơng nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu tập thể, sở
hữu chung của cộng đồng, sở hữu tư nhân và các hình thức sở hữu khác về
DSVH theo quy định của pháp luật.
Quyền sở hữu, quyền tác giả đối với DSVH được xác định theo quy
định của Luật này, Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Về cơng tác bảo vệ và phát huy giá trị DSVH, Điều 9 Luật DSVH quy định:
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ và phát huy giá trị DSVH nhằm nâng
cao đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngồi đóng góp,
tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị DSVH.



9

2. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu DSVH.
Chủ sở hữu DSVH có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị DSVH.
3. Nhà nước đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc bảo vệ và phát huy
giá trị DSVH.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII khẳng định: “DSVH là tài sản vô
giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng
tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa,
phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa
cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể...
...Văn hóa Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm lao động sáng tạo,
đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn minh thế giới
để khơng ngừng hồn thiện mình. Văn hóa Việt Nam đã hun đúc nên tâm hồn,
khí phách, bản lĩnh Việt Nam, làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang của dân tộc”.
1.1.1.2. Các loại hình di sản văn hóa
* DSVH phi vật thể và các đặc điểm của nó
Khoản 1, Điều 2, Mục I Công ước bảo vệ DSVH phi vật thể của UNESCO
năm 2003 quy định: DSVH phi vật thể" được hiểu là các tập quán, các hình
thức thể hiện, biểu đạt, tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là những cơng cụ, đồ
vật, đồ tạo tác và các khơng gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các
nhóm người và trong một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một
phần DSVH của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, DSVH
phi vật thể được các cộng đồng và các nhóm người khơng ngừng tái tạo để
thích nghi với môi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên
và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế

tục, qua đó khích lệ thêm sự tơn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính sáng


10

tạo của con người. Vì những mục đích của Cơng ước này, chỉ xét đến những
DSVH phi vật thể phù hợp với các văn kiện Quốc tế hiện hành về quyền con
người, cũng như những yêu cầu về sự tôn trọng lẫn nhau giữa các cộng đồng,
các nhóm người và cá nhân, và về phát triển bền vững.
DSVH phi vật thể được thể hiện ở những hình thức sau:
- Các truyền thống và biểu đạt truyền khẩu, trong đó ngơn ngữ là phương
tiện của DSVH phi vật thể;
- Nghệ thuật trình diễn;
- Tập qn xã hội, tín ngưỡng và các lễ hội;
- Tri thức và tập quán liên quan đến tự nhiên và vũ trụ;
- Nghề thủ công truyền thống.
Khoản 1, Điều 4 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật DSVH năm
2008 quy định: DSVH phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng
hoặc cá nhân, vật thể và khơng gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền
nghề, trình diễn và các hình thức khác.
Tuy nội hàm khái niệm DSVH phi vật thể có khác nhau nhưng về cơ bản,
đặc điểm của DSVH phi vật thể đều có những điểm chung đó là:
- DSVH phi vật thể được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, ở
thế hệ sau được bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn cuộc sống, vì thế
DSVH phi vật thể ln gắn với cộng đồng.
- DSVH phi vật thể thể hiện tinh thần văn hóa của mỗi dân tộc, thể hiện
qua quan niệm, tư tưởng, tâm tư tình cảm, lối sống của dân tộc đó.
- DSVH phi vật thể mang tính trừu tượng cao, khó nắm bắt, khơng mang

tính biểu tượng chung cho tất cả các cộng đồng.


11

- Vai trò của DSVH phi vật thể trước hết là phục vụ cuộc sống vật chất
và tinh thần cho con người. Trong quá trình trao truyền, DSVH phi vật thể
chắt lọc trở thành cái cốt lõi, phản ánh bản sắc văn hóa của một cộng đồng,
một dân tộc.
* DSVH vật thể và các đặc điểm của nó
Khoản 1, Điều I, Công ước về việc bảo vệ DSVH và tự nhiên của thế giới
được Đại hội đồng UNESCO thông qua tại Paris ngày 16/11/1972, DSVH là:
Các di tích: các cơng trình kiến trúc, điêu khắc hoặc hội hoạ hồnh
tráng, các yếu tố hay kết cấu có tính chất khảo cổ, các văn bản, các hang
động và các nhóm yếu tố có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử,
nghệ thuật hay khoa học.
Các quần thể: các nhóm cơng trình xây dựng đứng một mình hoặc quần
tụ có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học,
do kiến trúc, sự thống nhất của chúng hoặc sự nhất thể hoá của chúng vào
cảnh quan.
Các thắng cảnh: các cơng trình của con người hoặc những cơng trình
của con người kết hợp với các cơng trình của tự nhiên, cũng như các khu vực,
kể cả các di chỉ khảo cổ học, có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch
sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân chủng học.
Điều 4 Luật DSVH quy định:
DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao
gồm DTLS - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
DTLS - văn hóa là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học.

Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết
hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có giá trị lịch sử thẩm


12

mỹ, khoa học.
Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn
hóa, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý
hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
Các DSVH đó đặc điểm mang dấu ấn cội nguồn, dấu ấn lịch sử dựng và
giữ nước, dấu ấn lối sống và dấu ấn gắn với tơn giáo tín ngưỡng.
Trong q trình xây dựng nền văn hóa thì có sự giao thoa giữa các nền văn
hóa, vì vậy, DSVH của Việt Nam có ảnh hưởng đến văn hóa của các nước.
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước, hành chính nhà nước
* Quản lý nhà nước:
QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước,
sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên
tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực
hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
QLNN là hoạt động của nhà nước trên tất cả các lính vực lập pháp, hành
pháp, tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước.
QLNN là sự tác động của chủ thể mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng
pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối
ngoại của nhà nước.
* Hành chính nhà nước
Hành chính nhà nước là hình thức hoạt động của nhà nước được thực

hiện trước hết và chủ yếu bới các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung
là đảm bảo sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực
nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên công


13

cuộc cây dựng kinh tế, văn hóa, kinh tế, chính trị.Hoạt động quản lý hành
chính nhà nước là là hoạt động chấp hành – điều hành của nhà nước.
1.1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với di sản văn hóa
* Quản lý nhà nước về văn hóa
QLNN về văn hóa là hoạt động thực thi quyền hành pháp nhà nước, là
hoạt động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người thuộc các lĩnh vực văn
hóa, do cơ quan thuộc bộ máy hành chính tiến hành nhằm duy trì và phát triển
các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật về văn hóa, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao về văn hóa của con người.
* Quản lý nhà nước về DSVH
QLNN về DSVH là hoạt động quản lý của nhà nước, xác định rõ chủ thể
quản lý là nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra
các luật pháp, chính sách, biện pháp nhằm giữ gìn, bảo tồn và phát huy các
giá trị của DSVH.
Về bản chất, QLNN về DSVH là thiết lập mối quan hệ gắn bó giữa cơ
quan quản lý nhà nước về văn hóa và cộng đồng dân cư địa phương nơi có di
sản cần được bảo vệ, phát huy, bao gồm những dạng hoạt động chính sau:
- Bảo vệ di sản về mặt pháp lý và khoa học (nghiên cứu, xây dựng hồ sơ
khoa học trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xếp hạng di tích).
- Bảo vệ di sản về mặt khoa học - kỹ thuật (bảo quản, tu bổ, gia cường,
kéo dài tuổi thọ của di sản dưới dạng nguyên gốc)
- Làm rõ các yếu tố tác động tới di sản theo cả hai chiều thuận và nghịch

để có định hướng kiểm sốt được những tác động tiêu cực làm ảnh hưởng tới
sự toàn vẹn và suy giảm giá trị của di sản.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu các xung đột có thể xảy ra
trong quá trình bảo tồn và phát triển trong khu di sản, cũng tức là tạo lập sự


14

cân bằng động giữa bảo tồn DSVH và phát triển kinh tế xã hội.
- Phát huy giá trị di sản gắn với phát triển bền vững về kinh tế, xã hội;
truyền thơng giáo dục, hình thành thái độ ứng xử văn hóa cho các cộng đồng
có hoạt động liên quan tới di sản.
- Huy động các nguồn lực xã hội, đồng thời đầu tư thỏa đáng cho hoạt
động tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di sản.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, công tác đào tạo nguồn nhân lực làm công
tác quản lý nhà nước về DSVH.
1.1.3. Chủ thể và đối tượng QLNN về di sản văn hóa
Chủ thể QLNN về DSVH là Nhà nước, được tổ chức thống nhất từ trung
ương đến địa phương, quyền quản lý được phân cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh
(tỉnh và các thành phố trực thuộc trung ương), cấp huyện (huyện thuộc tỉnh,
quận thuộc thành phố). Quản lý nhà nước về DSVH ở cấp nào thì cơ quan nhà
nước cấp ấy là chủ thể quản lý.
Đối tượng QLNN về DSVH là văn hóa và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực DSVH hoặc có liên quan đến lĩnh vực DSVH.
DSVH với tư cách là khách thể quản lý được hiểu theo nghĩa cụ thể là: các
hoạt động bảo tồn, trùng tu, phát huy giá trị; các hoạt động nhằm nâng cao
nguồn nhân lực làm công tác bảo tồn di sản; các nguồn kinh phí cho việc bảo
tồn và phát huy giá trị di sản.
1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về DSVH


1.2.1. Đảm bảo vai trò quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa,
DSVH
Bộ Văn hóa Thơng tin (nay là Bộ Văn hóa Thể thao và du lịch) là cơ
quan QLNN trong lĩnh vực văn hóa đã ban hành quyết định số
1706/2001/QĐ-BVHTT phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá
trị DTLS - văn hóa và danh lam thắng cảnh đến năm 2020 đã nêu quan điểm
bảo tồn DSVH như sau:


15

- Việc bảo tồn và phát huy giá trị các DTLS - văn hóa và danh lam thắng
cảnh (sau đây gọi là di tích) phải đảm bảo tính trung thực của lịch sử hình
thành các di tích, khơng được làm sai lệch các giá trị và đặc điểm vốn có của
di tích, phải giữ gìn ngun vẹn, khơng làm biến đổi những yếu tố cấu thành
của di tích, đảm bảo tính nguyên gốc của di tích.
- Bảo tồn phải gắn với phát huy những giá trị văn hóa vật thể và phi vật
thể của di tích, với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, sự phát triển
của các ngành hữu quan, nhất là các ngành Du lịch, Giao thơng cơng chính,
Xây dựng v.v. Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích nhằm đặt
cơ sở pháp lý và khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các
chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành và địa phương.
- Tạo lập sự hài hoà giữa phát triển kinh tế, q trình đơ thị hóa với bảo
vệ các di tích; ngăn chặn tình trạng lấn chiếm đất đai và xây dựng các cơng
trình khơng phù hợp trong các khu vực bảo vệ của di tích.
- Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước, thực hiện xã hội hóa hoạt động
bảo tồn và phát huy giá trị các di tích. Huy động tối đa các nguồn lực trong và
ngoài nước, nâng cao nhận thức và sự tham gia đóng góp của tồn xã hội
trong việc quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị di tích.
Văn hóa nói chung, DSVH nói riêng được khẳng định là bộ phận hữu cơ

trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, được xác lập bằng những đánh giá và
quan điểm của Đảng và Nhà nước. Theo đó, văn hóa thực sự là động lực, là
mục tiêu của sự phát triển. Trong xu thế hội nhập quốc tế, các quốc gia luôn
tuân thủ định hướng lớn là: tôn trọng sự đa dạng văn hóa, bảo vệ và tơn vinh
bản sắc văn hóa dân tộc làm nền tảng tinh thần và động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội, trong đó có mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc văn hóa dân tộc. Là một quốc gia đa tộc người như Việt Nam,
quan điểm tơn trọng sự đa dạng văn hóa càng có ý nghĩa cấp thiết hơn bao giờ


16

hết. Đặc biệt trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giao lưu
văn hóa với thế giới, chúng ta cần phải quan tâm bảo vệ bản sắc văn hóa dân
tộc để hội nhập mà khơng bị hịa tan.
Do đó bảo tồn DSVH phải vì mục tiêu phát triển và gắn với phát triển
kinh tế xã hội. DSVH cần được bảo vệ và phát huy giá trị với tư cách là một
bộ phận cấu thành môi trường sống của nhân loại, trong đó lãnh thổ quốc gia,
khơng gian sinh tồn và hệ thống đô thị và các địa điểm cư dân là những đại
diện điển hình nhất. DSVH cịn được coi trọng và tơn vinh vì đó là loại tài sản
quý giá không thể thay thế, không thể tái sinh, nhưng lại rất dễ bị biến dạng
và tổn thương trước tác động của các nhân tố tự nhiên và cách hành xử thiếu
văn hóa do chính con người gây ra. Theo định nghĩa tại Điều 1 Luật bảo vệ
môi trường của Việt Nam “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố
vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên
nhiên”. Môi trường sống của con người có 3 bộ phận cấu thành: môi trường
tự nhiên, môi trường nhân tạo và môi trường văn hóa xã hội, trong đó DSVH.
Khái niệm DTLS - văn hóa và danh lam thắng cảnh lại bao hàm: các hạng
mục kiến trúc, các địa điểm lịch sử; mơi trường - cảnh quan thiên nhiên bao quanh

di tích và giá trị văn hóa phi vật thể gắn với di tích. Từ đặc trưng đó đặt ra u cầu
bảo tồn DSVH phải gắn với bảo vệ môi trường thiên nhiên và ngược lại, bảo vệ
môi trường thiên nhiên là tạo ra môi trường tự nhiên trong lành cho sự tồn tại lâu
dài của di sản, cao hơn nữa, còn tạo nên sức hấp dẫn thẩm mỹ cho DSVH.

1.2.2. Đảm bảo công tác bảo tồn và phát huy giá trị DSVH theo
đúng định hướng
Mục tiêu của việc bảo tồn và phát huy giá trị của DSVH là:
- Giữ gìn nguyên vẹn và đầy đủ các di tích đã và đang được xếp hạng,
không để xuống cấp, tổn thất hoặc bị huỷ hoại.


17

- Nâng cao nhận thức, phát huy các giá trị của di tích trong việc giáo dục
truyền thống lịch sử, văn hóa và truyền thống văn hiến của dân tộc cho nhân
dân, đặc biệt là thế hệ trẻ; giới thiệu bản sắc và tinh hoa văn hóa của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam với các nước, là cơ sở quan trọng để xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc như Nghị quyết Trung
ương 5 đã đề ra.
- Trong điều kiện cho phép, các di tích cần được tu bổ, tơn tạo một cách
hoàn chỉnh với tư cách là một sản phẩm du lịch có giá trị phục vụ chiến lược
phát triển ngành Du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về di tích và danh lam thắng cảnh
theo hướng ở rộng q trình xã hội hóa, thu hút sự tham gia rộng rãi của nhân dân
vào việc bảo vệ và phát huy di tích, gắn với quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Từ những mục tiêu đó, việc bảo tồn và phát huy giá trị của DSVH phải
được thực hiện trên cơ sở định hướng sau:
- Trong tu bổ, chống xuống cấp di tích:
Khi thực hiện việc tu bổ, chống xuống cấp các cơng trình di tích phải lập

dự án trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, đánh giá tồn diện các giá trị di tích
gốc; Tơn tạo và giữ gìn bằng mọi biện pháp các thành tố nguyên gốc của di
tích; hạn chế tối đa mọi sự thay thế, nhất là thay thế bằng chất liệu và vật liệu
mới, giải pháp ưu tiên là bảo quản, gia cố và tu bổ di tích.
- Trong tơn tạo di tích:
Tơn tạo di tích là nhằm tạo điều kiện làm nổi bật các mặt giá trị của di
tích và tơn tạo ra mơi trường cảnh quan hài hồ với di tích đó. Quy hoạch các
tuyến đường tham quan, đi lại trong khu di tích phải phù hợp với tính chất
lịch sử của di tích. Sử dụng những hình thức chiếu sáng truyền thống phù hợp
với di tích và chỉ đạo lập hệ thống chiếu sáng hiện đại khi thực sự cần thiết,
không làm ảnh hưởng tới giá trị thẩm mỹ của di tích.


×