PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi
quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật
khác trên trái đất. C.Mác đã viết “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài
người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu để sản
xuất, là tư liệu sản xuất trong nông, lâm nghiêp”
Đối với nước ta đang trong thời kỳ quá độ đi lên XHCN thì việc sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên đất đai một cách hợp lý là vô cùng
quan trọng. Luật đất đai năm 2003 đã khẳng định tại Điều 5 “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Để quản lý
chặt chẽ đất đai về mắt quản lý nhà nước, nhằm tăng cường công tác quản
lý và sử dụng đất đai ngày càng hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm, đảm bảo
môi trường trong sạch và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên nói
chung và đất đai nói riêng góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước đề ra trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước
Qua 10 năm (2003-2013) triển khai thực hiện Luật Đất đai, công tác
quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thị trấn Vĩnh Điện từng bước đi
vào nề nếp, chính sách pháp luật đất đai ngày càng hồn thiện và được
thực thi hóa tồn diện. Cơ cấu sử dụng đất chuyển dịch theo hướng tích
cực, nguồn lực đất đai được phát huy, góp phần quan trọng thúc đấy kinh
tế - xã hội trên địa bàn thị trấn. Thực hiện Nghị quyết TW6 (khóa XI) về
tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh tồn
diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp hiện đại. Hiện nay công tác quản lý đất đai trên
địa bàn thị trấn Vĩnh Điện, huyện Điện Bàn bên cạnh những kết quả đạt
được vẫn còn những tồn tại, hạn chế. Do đó cơng tác Quản lý nhà nước về
đất đai được lãnh đạo địa phương đưa lên hàng đầu để thực hiện việc
quản lý sử dụng đất một cách tiết kiệm, hiệu quả và khoa học.
2. Kết cấu đề tài: Đề tài được chia làm 3 phần
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thị trấn
Vĩnh Điện, huyện Điện Bàn.
Chương 2: Phương hướng, các giải pháp và một số đề xuất nhằm nâng
cao công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Phần kết luận
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở
THỊ TRẤN VĨNH ĐIỆN, HUYỆN ĐIỆN BÀN
1. Đặc điểm chung:
1.1 Vị trí địa lý:
Thị trấn Vĩnh Điện là trung tâm của huyện Điện Bàn là nơi có Khí hậu
nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm là 25,5 0C, độ ẩm trung bình: 82,3%,
lượng mưa bình quân năm 2000-2500mm, tập trung các tháng 9,10,11. Tọa độ:
15°53′29 vĩ độ Bắc, 108°14′51 kinh độ Đông cách thành phố Tam Kỳ 48 km và
thành phố Đà Nẵng 25 km. Phía Đơng Bắc giáp xã Điện Minh, phía Tây Bắc
giáp xã Điện An, phía Đơng Nam giáp xã Điện Minh, phía Đông Nam giáp xã
Điện Minh.
Thị trấn Vĩnh Điện hiện nay có tổng diện tích tự nhiên là 205,3529 ha,
nhóm đất nông nghiệp 63,5983 ha chiếm 30,97 %, đất phi nông nghiệp là
140,5404 ha chiếm 68,44 %, trong đó đất ở đơ thị là 45,7293 ha cịn lại là đất
chưa sử dụng 1,2142 chiếm 0,59 %. Dân số hiện nay là 8825 người với 2277 hộ,
trong đó hơn 90% số hộ là cán bộ công nhân viên chức, ngành nghề, thương mại
dịch vụ, số cịn lại gần 10% là hộ có tham gia sản xuất nơng nghiệp.
Vì là trung tâm của huyện Điện Bàn nên thị trấn Vĩnh Điện có vị trí cực
kỳ quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong thời kỳ Điện
Bàn đang phấn đấu trở thành thị xã vào năm 2015.
Do có đường Quốc lộ 1A đi ngang qua và vị trí nằm gần thành phố Đà
Nẵng cũng như thành phố Hội An nên rất thuận lợi trong việc giao thương buôn
bán, trao đổi hàng hóa. Gần như là điểm nối giao lưu văn hóa, hành trình di sản
giữa phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn (Duy Xuyên) nên Vĩnh Điện cũng rất
thuận lợi trong việc mở các điểm du lịch như: khu nhà cổ Vinahouse, du lịch
sinh thái sông Thu bồn, du lịch làng nghề, du lịch ẩm thực,....
1.2 Kinh tế xã hội:
Có vị trí địa lý khá thuận lợi, Vĩnh Điện là trục kết nối với thành phố Đà
Nẵng - Hội An - Tam Kỳ, có dịng sơng Thu Bồn tỏa nhánh từ Giao Thủy về
sông Vĩnh Điện, có chợ Vĩnh Điện là trung tâm giao lưu hàng hóa khá phồn
thịnh ở phía bắc của Quảng Nam. Với lợi thế đó, Vĩnh Điện nhanh chóng phát
triển về kinh tế - xã hội. Trên địa bàn thị trấn hiện có 1.147 cơ sở thương mại dịch vụ, trong đó có 54 doanh nghiệp; tổng giá trị hàng hóa mua bán hằng năm
hơn 300 tỷ đồng, chiếm 93,3% tổng giá trị tồn nền kinh tế của thị trấn, góp
phần đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng bình quân 28,7% năm.
2
Để từng bước xây dựng Vĩnh Điện thành trung tâm của thị xã Điện Bàn vào
năm 2015, Đảng uỷ thị trấn Vĩnh Điện xác định quy hoạch, đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng là khâu đột phá để mở đường cho việc xây dựng Vĩnh Điện thành đô thị
loại 4. Trong những năm qua thị trấn Vĩnh Điện nói riêng, huyện Điện Bàn nói
chung đã có những bước phát triển về mọi mặt, đời sống nhân dân ngày càng
nâng cao bên cạnh đó hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội...đã được chính
quyền đầu tư rất lớn, ngày càng hoàn thiện và đồng bộ hơn nhằm tạo ra bộ mặt
ngày càng khang trang cho thị trấn. Để có được những thành quả đó, có cơng
sức rất lớn của Đảng, Nhà nước, chính quyền sở tại. Ngày 23/5/2007 UBND
tỉnh Quảng Nam ra Quyết định số 1574/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều
chỉnh qui hoạch chung xây dựng thị trấn Vĩnh Điện đó là tiền đề hết sức quan
trọng cho sự phát triển về mặt kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và khớp nối
với các khu vực lân cận,... của thị trấn Vĩnh Điện trong tương lai. Điều đó cũng
thể hiện sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tỉnh, huyện đối với sự phát triển của
thị trấn.
Trong nhiệm kỳ X (2010-2015), Đảng bộ thị trấn Vĩnh Điện đã đề ra các
mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu đó là cần tập trung sức lãnh đạo giữ vững sự tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu theo hướng thương mại-dịch vụ, tiếp tục xác định
đẩy mạnh phát triển hạ tầng đô thị là nhiệm vụ trung tâm, đột phá, tập trung xây
dựng, củng cố, phát triển nâng cao tính bền vững của các lĩnh vực văn hóa xã
hội; Chăm lo xây dựng, hình thành con người mới đảm bảo các yếu tố của cư
dân một đô thị trung tâm thị xã; tăng cường khả năng quốc phòng, đảm bảo tốt
hơn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội; không ngừng nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của
chính quyền và nâng cao vai trị, hiệu quả hoạt động, vai trò phản biện xã hội
của mặt trận, đoàn thể đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển thị trấn Vĩnh Điện
thành trung tâm của thị xã Điện Bàn.
1.3 Kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai
Qua 10 năm triển khai thực hiện Luật Đất đai, công tác quản lý và sử
dụng đất đai trên địa bàn thị trấn Vĩnh Điện đạt được những kết quả như sau:
1.3.1 Tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai và việc tổ chức thực hiện các văn bản
- Công tác tập huấn, tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai và các văn bản
hướng dẫn thi hành:
+ Lãnh đạo UBND, cán bộ ĐC-XD thường xuyên tham gia các buổi
truyền đạt, học tập Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luậtdo
UBND huyện tổ chức. Cán bộ ĐC-XD và cán bộ Phòng TN&MT đi tập huấn
các đợt do tỉnh tổ chức.
+ Hội đồng Giáo dục Pháp luật của thị trấn cùng với Phòng TN&MT
huyện đã triển khai tuyên truyền Luật Đất đai cho nhân dân trên địa bàn bằng
nhiều hình thức như: Học tập, phát tờ gấp, tờ rơi ...
3
+ Thông qua Đài truyền thanh thị trấn thường xuyên tuyên truyền phổ
biến pháp luật đất đai và văn bản hướng dẫn thi hành dưới nhiều hình thức như
đọc từng Điều, khoản, hỏi đáp, trả lời liên quan đến đất đai.
+ Bộ phận 1 cửa UBND thị trấn hướng dẫn, trả lời trực tiếp những câu hỏi
của người dân về các vấn đề như: Giao đất, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử
dụng đất, bồi thường giải tỏa mặt bằng, TĐC cho nhân dân hiểu là làm theo
Luật.
- Thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo liên qua đến đất đai của TW, tỉnh,
huyện
1.3.2. Về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
UBND thị trấn luôn quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hàng năm làm cơ sở để quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả
theo quy định của pháp luật. Nhìn chung, cơng tác quy hoạch, xây dựng kế
hoạch sử dụng đất đã được UBND thị trấn tổ chức thực hiện đúng quy định của
Pháp luật, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn và
huyện.
1.3.3. Công tác xác định giá đất:
Hằng năm thực hiện theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo xây dựng giá đất,
UBND thị trấn đã tổ chức khảo sát, điều tra thực tế các điểm điều tra. Tham
mưu, đề xuất giá đất các tuyến đường trên địa bàn trình UBND huyện tham mưu
UBND tỉnh quyết định. Công tác xây dựng giá đất được hoàn thành đúng thời
gian quy định, đảm bảo kịp thời công bố vào ngày 01/01 hàng năm, cơ bản đáp
ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai, thực hiện các quyền và nghĩa vụ
liên quan đến các hộ gia đình, cá nhân và tơt chức sử dụng đất.
1.3.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
Trong gần 10 năm qua, UBND thị trấn đã tham mưu cho UBND huyện
giải quyết hồ sơ về đất đai, với tổng số 878 hồ sơ. Trong đó: Giao đất cho 74 hồ
sơ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất 281 hồ sơ, tặng cho quyền sử dụng đất
342 hồ sơ, thừa kế quyền sử dụng đất 29 hồ sơ và chuyển mục đích quyền sử
dụng đất 152 hồ sơ (biến động tăng lớn từ năm 2008 đến nay).
Thực hiện thẩm quyền, UBND thị trấn đã tham mưu UBND huyện ban
hành Quyết định giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Kết hợp Phịng TN&MT
tham mưu UBND huyện trình UBND tỉnh chọn điểm, thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất cho các tổ chức theo đúng thẩm quyền.
Phối hợp với các Phịng, ban ngành, hội, đồn thể thực hiện tốt Quyết
định của UBND tỉnh về hạng mức giao đất ở, hạn mức cơng nhận đất ở đối với
thửa đất có nhà ở gắn liền với vườn, ao (triển khai đối với các trường hợp giải
tỏa, bồi thường, TĐC và các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất)
1.3.5. Công tác đăng ký quyền sử đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
4
Tồn thị trấn Vĩnh Điện có 7 khối phố với tổng số 16 tờ bản đồ địa chính.
Hố sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và
từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính.
Cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Thực hiện Luật Đất đai
năm 2013, tính đến cuối năm 2013 thị trấn Vĩnh Điện cơ bản đã hoàn thành việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân. Số giấy chứng
nhận đã giao đến chủ sử dụng đất đạt 98%. Số còn lại chưa được cấp là các
trường hợp do tranh chấp, khơng đăng ký hoặc do hộ gia đình chư thực hiện thủ
tục nên chưa giải quyết. Việc cấp giấy CNQSD đất được thực hiện theo đúng
quy định của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong gần 10 năm UBND thị trấn Vĩnh Điện đã tham mưu UBND huyện
Điện Bàn ký cấp 2059 giấy CNQSD đất.
1.3.6. Thống kê, kiểm kê đất đai:
Hằng năm, thực hiện chỉ đạo của UBND huyện, thị trấn đã tổ chức thực
hiện việc thống kê đất đai và cứ 5 năm tổ chức thực hiện việc kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại địa phương theo quy định và hướng
dẫn của ngành cấp trên.
Việc tổ chức thực hiện công tác này được triển khai thực hiện đúng theo
trình tự hướng dẫn của Bộ TN&MT, Sở TN&MT tỉnh. Đảm bảo đúng mục đích
yêu cầu; thực hiện đúng phạm vi. đối tượng, nội dung và phương pháp kiểm kê
theo đúng quy định của ngành, nhằm đánh giá đúng thực trạng tình hình biến
động trong việc sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất, lập bản đồ sử dụng đất ở thị
trấn làm cơ sở cho việc phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phịng, xác định
chính xác quỹ đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
Đã hồn thành cơng tác thống kê đất đai ngày 01/01/2013
1.3.7. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai:
Trong gần 10 năm, hầu hết các đơn trên địa bàn thị trấn là tranh chấp đất
đai, xác định ranh giới và đơn xin mua đất, các ban ngành, hội, đoàn thể thị trấn
đã phối hợp khá tốt công tác giải quyết khiếu nại, tranh chấp về đất đai đã hòa
giải thành công hầu hết các đơn tranh chấp, khiếu nại. Đã tham mưu UBND ra
các Thông báo trả lời đơn, các Quyết định giải quyết đơn theo đúng quy định.
Hiện nay số đơn đang thụ lý giải quyết là 05 đơn (03 đơn xin lập thủ tục Cấp
giấy chứng nhận, 1 đơn đề nghị xác định ranh giới và 01 đơn đề nghị trả đất)
Trên cơ sở quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫ thi hành,
Luật Khiếu nại, tố cáo; địa phương đều tổ chức thực hiện nghiêm theo quy định.
Lãnh đạo từ huyện đến thị trấn tổ chức tiếp và đối thoại trực tiếp với công dân,
nắm tâm tư, bức xúc của nhân dân để vận động, giải thích và giải quyết các yêu
cầu, thắc mắc, nguyện vọng chính đáng của nhân dân và hướng dẫn cơng dân
đến đúng cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định pháp luật
5
1.3.8. Cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:
Thực hiện Nghị định 71/2006/NĐ-CP, 84/2007/NĐ-CP, 69/2009/NĐ-CP
của Chính phủ quy định bổ sung về Quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, TĐC và các Quyết định của UBND tỉnh về bồi thường,
GPMB, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích Quốc
phịng, An ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, mục đích phát triển kinh tế
được quy định tại Điều 36 Nghị định 181/NĐ-CP.
Trong những năm qua, trên cơ sở Quy hoạch đã được phê duyệt, đã triển
khai các dự án do thị trấn làm chủ đầu tư, lập phương án bồi thường thiệt hại,
giải phóng mặt bằng, tái định cư như: Dự án Đài tưởng niệm Liệt sĩ Vĩnh Điện,
Trạm y tế, khai thác quỹ đất KDC khối 7 (trước UBND thị trấn), đường Vĩnh
Đức … Ngoài ra ban ngành thị trấn kết hợp với TT Phát triển Quỹ đất huyện
thực hiện tốt công tác GPMB các dự án lớn do huyện chủ đầu tư như: KDC khối
3, đường ĐH9, ĐH9 nối dài, đường Trung tâm hành chính huyện, Trung tâm
hành chính nối dài, mở rộng ĐT 609 …
Đã kiện toàn đội ngũ, cán bộ làm công tác quản lý hiện trạng sử dụng đất,
nâng cao chuyên môn cho cán bộ làm công tác địa chính và xây dựng. Tham
mưu Đảng ủy thị trấn ban hành Quyết định thành lập tổ vận động giải phóng mặt
bằng. Tổ chức tốt cơng tác tun truyền, vận động nhân dân trong vùng dự án
chủ trương, chính sách về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, tham gia
cùng các phịng, ban có liên quan thực hiện xét cấp đất tái định cư theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước.
UBND thị trấn banh hành Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày
30/10/2012 V/v Thành lập Hội đồng xác nhận nguồn gốc đất của hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn thị trấn Vĩnh Điện theo đúng quy định tại điểm 3.2, khoản 3,
Điều 44 Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 30/9/2012 của UBND tỉnh ban
hành Quy định về bồ thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
1.4 Đánh giá những tồn tại, vướng mắc, nguyên nhân:
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện các văn bản thi hành
pháp luật đất đai cũng phát sinh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình
thực hiện, cụ thể:
1.4.1. Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai:
Luật đất đai 2003 có nhiều quy định mới. Việc thay đổi một số quy định
đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác gải quyết các thủ tục về đất đai, nhất là
công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận, bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước
thu hồi đất.
Những văn bản thi hành Luật Đất đai chưa cụ thể hóa được những quy
định liên quan đến những khái niệm về nguồn gốc về nguồn gốc hình thành các
loại đất, nhất là đất ở dẫn đến những khó khăn trong việc nhận hạn mức khi
chuyển quyền sử dụng đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng.
6
Các văn bản thi hành Luật thiếu tính ổn định, luôn thay đổi dẫn đến các
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh cũng thay đổi theo, làm gia tăng
tình trạng khiếu kiện, khiếu nại tại thời điểm giao thời giữa 2 chính sách cũ và
mới.
Sự phối hợp giữa các banh, ngành có liên quan (thị trấn, Văn phịng
ĐKQSD đất huyện, Chi cục Thuế huyện…) có lúc chưa kịp thời trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai, còn nhiều bất cập, bất hợp lý,
không dồng bộ gây phiền hà cho nhân dân.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến học tập Luật Đất đai, các văn bản mới
chưa đều khắp. Chỉ dừng lại ở cán bộ công chức thị trấn và quân dân chính khối
phố nên chưa tạo được chuyển biến nhận thức trong nhân dân
1.4.2. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Tình hình KT-XH trong những năm gần đây phát triển nhanh do đó quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt có sự thay đổi. Mặc
khác, do nhu cầu sử dụng đất của một số sự án phát sinh khi chưa xây dựng kế
hoạch hoặc chưa được HĐND cấp thẩm quyền thông qua, vì vậy phải làm thủ
tục bổ sung, dẫn đến việc thực hiện, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất chậm.
Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác lập quy hoạch SDĐ
chưa chặt chẽ, đồng bộ và nhất qn có khi ln thay đổi, bổ sung thậm chí có
sự chồng chéo lẫn nhau.
Tình trạng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất không qua UBND
thị trấn nên cũng gây khó khăn cho việc quản lý sử dụng đất
1.4.3. Công tác xác định giá đất:
Bảng giá các loại đất do UBND tỉnh công bố hằng năm là kết quả thực
hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định, nhưng thực tế giá đất quy định chưa
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường.
Giá đất để tính bồi thường thiệt hại cho nhân dân khi thu hồi đất theo quy
định của khung giá thấp hơn so với thực tế, người bị thu hồi đất khó chấp nhận
nên cơng tác giải phóng mặt bằng cịn gặp nhiều khó khăn, ngược lại người
được giao đất, cho thuê đất (chủ dự án, chủ cơng trình) lại muốn th đất, giá đất
bồi thường thấp để giá đầu tư thấp, nên phát sinh mâu thuẩn trong bồi thường
giải tỏa, giải phóng mặt bằng, làm tốn kém nhiều thời gian, công sức giải quyết.
1.4.4. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai:
Việc áp dụng công nghệ thông tin và công tác thống kê, kiểm kê chưa
được áp dụng đồng bộ dẫn đến chất lượng và hiệu quả chưa cao
Nguồn kinh phí để thực hiện công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất phân bổ chưa kịp thời theo kế hoạch và tiến độ thực hiện.
Chưa thực hiện kịp thời công tác chỉnh lý biến động tạo nên những bất
cập trong công tác thống kê, kiểm kê, quản lý sử dụng đất.
7
1.4.5. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất:
Thống kê cho thấy, số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực đất
đai chiếm tỷ lệ cao nhất so với các lĩnh vực khác có phát sinh khiếu nại trên địa
bàn thị trấn. Việc giải quyết khiếu nại đơi lúc vẫn cịn q thời gian quy định
của Luật khiếu nại, tố cáo.
Đội ngũ cán bộ cấp cơ sở kiêm nhiệm quá nhiều công việc cịn mỏng so
với u cầu, nhiệm vụ cơng tác hiện nay, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.
Hồ sơ địa chính được lập nhiều lần (3 lần) sai số giữa đo đạc tay và máy
sai số khá lớn dẫn đến tình trạng cấp GCNQSD đất có sự sai sót về diện tích
cũng như các căn cứ pháp lý để xem xét giải quyết …
Từ khi Nhà nước có chính sách đổi mới về kinh tế thì tình trạng đơn thư
khiếu nại của công dân ngày càng tăng. Khiếu nại đòi đất cũ, tranh chấp đất đai,
tranh chấp ranh giới. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa giải quyết kịp
thời các tranh chấp phát sinh.
Một số công dân cố ý không chấp hành, lợi dụng dân chủ trong khiếu nại,
tố cáo để đã kích các nhân và tập thể làm cho việc giải quyết khiếu nại của cơ
quan tốn kém thờ gian, công sức.
1.4.6. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:
Cơng tác phân cấp, ủy quyền phê duyệt và thẩm định phương án BT, HT
và TĐC chưa thực sự đạt hiểu quả như mong muốn và làm cho tình trạng khiếu
nại, khiếu kiện xảy ra nhiều mà nguyên nhân chính là do quan điểm, chính sách
giải quyết phù hợp với đặ thù, thực tế của riêng địa phương mình quản lý mà
khơng có sự thống nhất, hài hòa với các địa phương lân cận trong vùng dự án.
Tính cơng khai, dân chủ trong tổ chức thực hiện chính sách BT, HT và
TĐC chưa đảm bảo quy trình, quy định.
Việc thực hiện quy định về bồi thường thiệt hại, giải phong mặt bằng,
TĐC còn nhiều bất cập, giá bồi thường không được điều chỉnh kịp thời theo biến
động giá cả,việc áp giá tại một thời điểm nhưng khi chi trả đền bù tại một thời
điểm khác nên số tiền bồi thường không đủ chi phí di dời và xây dựng nhà mới;
chính sách áp giá bồi thường khơng đồng nhất với giá tính thuế chuyển quyền sử
dụng đất (cùng 1 lơ đất).
Việc bố trí quỹ đất để xây dựng các khu TĐC còn bị động, lúng túng nên
ảnh hưởng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, TĐC.
Nguồn kinh phí để chi trả bồi thường, xây dựng khu TĐC đa số các dự án
do ngân sách nhà nước bố trí vốn cịn bị động. Do khó khăn về nguồn kinh phí
nên nhiều dự án chi trả tiền đền bù kéo dài dẫn đến phát sinh những vướng mắc
khi chính sách bồi thường thay đổi, phát sinh khối lượng, đơn giá bồi thường
chậm.
8
Một số nhà đầu tư năng lực tài chính kém, không thể chi trả bồi thường
cùng một lúc mặt dù phương án đã được phê duyệt. Đơn giá lúc kiểm kê thấp,
đến thời điểm bồi thường thì điều chỉnh tăng. Mặc dù ra đời Nghị định
69/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng thực tế việc giải quyết
vẫn cịn nhiều khó khăn.
* Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống pháp luật về đất đai chưa thực sự hoàn chỉnh.
- Luật Đất đai đã phân cấp thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính của cấp tỉnh, huyện, xã, nhưng về trách nhiệm quản lý vẫn chưa rõ
ràng.
- Các vấn đề tồn tại trong quản lý đất đai do lịch sử để lại chưa được tháo
gỡ dứt điểm, gây nhiều lúng túng cho công tác quản lý của địa phương.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Luật và các văn bản
dưới luật của chính quyền thị xã trong quản lý nhà nước về đất đai chưa được
chú trọng, còn thụ động, chạy theo sự vụ.
- Chất lượng cán bộ, năng lực chun mơn của cán bộ cịn hạn chế, kiêm
nhiệm nhiều lĩnh vực, chưa đáp ứng yêu cầu công việc trong giai đoạn hiện nay.
- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật pháp luật về đất đai khá tốt
nhưng vẫn chưa thật sự đi vào cuộc sống của người dân.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật, thi hành
công vụ của công chức và cơ quan hành chính đơi lúc, đơi nơi chưa chặt chẽ.
1.5 Bài học kinh nghiệm
Qua thực tiễn những ưu, khuyết điểm, những hạn chế và những bất cập
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị trấn Vĩnh Điện,
huyện Điện Bàn trong thời gian qua, cho ta rút ra được những bài học kinh
nghiệm quý báu để nâng cao công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai để
đạt được những kết quả tốt hơn, cụ thể như sau:
- Phải tạo được sự đồn kết thống nhất trong Đảng, chính quyền và sự
đồng thuận, nhất trí cao của tất cả các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động sáng tạo, tích cực triển khai thực hiện
các chủ trương của Đảng ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành phải kiên
quyết, cụ thể đồng thời tăng cường công tác kiểm tra giám sát để kịp thời giải
quyết những vướng mắc phát sinh.
- Tất các các cán bộ công chức trong bộ máy quản lý đất đai cần nắm
vững Luật đất đai 2003 (sau này là Luật đất đai 2013 có hiệu lực ngày
9
01/7/2014), các Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn để thi hành luật đất
đai. Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chuyên môn bằng cách cử đi học
những khóa nghiệp vụ, bồi dưỡng ngắn, dài hạn liên quan đến lĩnh vực đất đai.
- Thực hiện tốt kế hoạch sử dụng đất đã được các cấp phê duyệt, tránh
tình trạng cấp đất, giao đất, cho th đất khơng đúng thẩm quyền và việc thu tiền
sử dụng đất sai quy định, tình trạng sử dụng đất lãng phí, sai mục đích, lấn
chiếm đất …
- Các ban ngành, đồn thể phải phối hợp chặt chẽ trong công tác phối hợp,
kiên quyết đấu tranh với việc lợi dụng chức vụ quyền hạn để tư lợi cá nhân. Cấp
ủy Đảng, Ban kiểm tra Đảng ủy, HĐND và chính quyền theo sát và kịp thời
ngăn ngừa và có biện pháp kỷ luật những cán bộ sa sút về đạo đức, phẩm chất,
lối sống, có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân về lĩnh vực đất đai bằng
nhiều hình thức để người dân hiểu và thực hiện việc sử dụng đất có hiệu quả.
Chương 2
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NẦNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẤT ĐAI
1. Mục tiêu quản lý nhà nước về đất đai
- Phổ biến Luật Đất đai (2013) và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn cho
tất cả cán bộ, tầng lớp nhân dân.
- Nâng cao năng lực về chuyên môn, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm
cơng tác quản lý đất đai.
- Hồn thành công tác lập và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết cho địa phương.
- Chấn chỉnh công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất theo đúng thẩm
quyền và thực hiện đúng quy trình.
- Hồn thành việc cấp giấy CNQSDĐ lần đấu cho tất cả các hộ gia đình cá
nhân trên địa bàn trong năm 2014
- Khắc phục những yếu kém hiện nay trong công tác GPMB, tái định cư
2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai trong
thời gian tới:
Để tiếp tục chấn chỉnh và tăng cường hơn nữa công tác quản lý Nhà nước
về đất đai trong thời gian tới, góp phần khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai,
từng bước chuyển hóa và làm cho đất đai thực sự trở thành nguồn lực quan trọng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, UBND thị trấn đề xuất các giải
pháp thực hiện cụ thể sau:
10
2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai:
Tiếp tục quán triệt Nghị quyết trung ương VI (khóa 11) về tiếp tục đổi mới
chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi
mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.
Nâng cao nhận thức, hiểu biết cho các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân
về chính sách, pháp luật đất đai của Nhà nước để thực hiện đúng, đầy đủ về
quyền và nghĩa vụ trong công tác quản lý, sử dụng đất.
2. Hồn thiện chính sách pháp luật về đất đai, đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính trong lĩnh vực đất đai:
Rà sốt các quy định, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm
quyền UBND thị trấn và tham mưu cho ngành cấp trên sửa đổi hoặc bãi bỏ
những thủ tục không cần thiết, khơng phù hợp để đảm bảo mang tính đồng bộ,
thống nhất trong triển khai thực hiện.
Kiến nghị các văn bản về pháp luật đất đai, chú trọng đến tính ổn định của
chính sách để giảm thiểu những tác động đến các quan hệ xã hội giữa các cấp
chính quyền, nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi, giảm thiểu tình trạng khiếu
nại, khiếu kiện.
Cơng khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
để mọi tổ chức, công dân biết để thực hiện.
2.3. Tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch sử dụng đất đồng bộ, phù hợp với điều kiện, yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của thị trấn. Quá trình triển khai thực hiện phải tuân thủ nghiêm
ngặt quy hoạch đã được duyệt, không làm phá vỡ tổng quan cấu trúc chung của
định hướng phát triển. Thực hiện công khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, nhất là quy hoạch xây dựng dự án để nhân dân biết vừa tránh
tình trạng xâm lấn đất vùng đã quy hoạch, vừa để người dân tăng cường trách
nhiệm tham gia quản lý quy hoạch.
Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo cảu cấp ủy đảng, quản lý của nhà nước,
của chính quyền, sự phối hợp cảu Mặt trận Tổ quốc, các hội ban nghành, đoàn
thể nhân dân đối với công tác quản lý sử dụng đất theo chính sách, pháp luật đât
đai quy định. Chính quyền quản lý đất đai bằng chủ trương, chính sách pháp luật
thông qua công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
11
Tổ chức rà soát lại các phương án quy hoạch sử dụng đất đối với các trường
hợp dự án treo cần đề xuất giải quyết dứt điểm theo hướng điều chỉnh hoặc công
bố hủy bỏ, công khai cho nhân dân biết để thực hiện các quyền sử dụng đất của
mình.
2.4. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng giá đất:
Trách nhiệm các cấp xây dựng giá đất phải phù hợp với cơ chế thị trường
có sự quản lý của của Nhà nước.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện cơng tác định giá đất, khuyến
khích phát triển các tổ chức tư vấn định giá đất.
2.5. Nâng cao năng lực công tác quản lý Nhà nước đối với đất đai:
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương,
chính sách, pháp luật về đất đai đối với các tổ chức và cá nhân sử dụng đất trên
địa bàn theo đúng quy định. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm đảm bảo kỹ
cương pháp luật trong lĩnh vực đất đai. Tiếp tục thực hiện công tác đấu tranh
phịng chống tham nhũng lãng phí trên lĩnh vực đất đai.
Tập trung xây dựng, cũng cố tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức. Tăng cường đúng mức cơ sở vật chất của hệ thống cơ quan quản lý,
đẩy mạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, tăng cường trách nhiệm, ý thức phục vụ bảo đảm các điều
kiện cần thiết để thực hiện tốt công tác quản lý đất đai.
Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý đất đai đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức cơng vụ
của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
2.6. Tổ chức tốt công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Đề nghị các cấp có thẩm quyền thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hằng năm được duyệt.
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm
bảo dân chủ, công khai, công bằng và đúng quy định của pháp luật. Thực hiện
có hiệu quả phương án tạo công ăn việc làm cho nhân dân ở khu vực có đất bị
thu hồi.
2.7. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại tố cáo về đất đai, xử phạt vi phạm hành chính về đất đai:
12
Tập trung giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
theo đúng quy định của pháp luật, công bố công khai kết quả giải quyết.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình chấp
hành các quy định pháp luật về đất đai, nếu phát hiện những sai phạm thì xử lý
kịp thời.
3. Một số kiến nghị, đề xuất
Để công tác quả lý nhà nước về lĩnh vực đất đai có hiệu quả trên địa bàn thị
trấn Vĩnh Điện nói riêng và huyện Điện Bàn nói chung, bản thân xin đề xuất
một số kiến nghị như sau:
* Đối với Nhà nước:
- Hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai;
- Xây dựng và hồn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất đai;
- Hồn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật
trong các lĩnh vực chuyên môn quản lý nhà nước về đất đai; xây dựng và hoàn
thiện định mức sử dụng đất;
- Hồn thiện phương pháp, quy trình và mở rộng điều tra cơ bản trong lĩnh
vực đất đai, đánh giá tiềm năng đất đai và hiệu quả sử dụng đất phục vụ công tác
quản lý nhà nước về đất đai và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
- Hồn thiện phương pháp, nội dung, quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; thực hiện lồng ghép quy hoạch với nhiệm vụ bảo vệ mơi trường, ứng
phó với thiên tai và biến đổi khí hậu; đối với đơ thị cần nghiên cứu quy trình
lồng ghép quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị;
* Kiến nghị với UBND huyện Điện Bàn và UBND thị trấn Vĩnh Điện
- Phổ biến Luật đất đai 2013 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn
- Tăng cường công tác quản lý về tài chính đất đai nhằm giảm thiểu tình
trạng trốn thuế, nhất là trong việc chuyển quyền sử dụng đất.
- Hồn thiện quy trình thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai theo
hướng cải cách thủ tục hành chính cơng khai, minh bạch, đơn giản,...Thực hiện
giao đất, cho thuê đất theo cơ chế thị trường qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất;
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin lưu trữ về đất đai
đồng bộ từ trung ương đến địa phương theo hướng thương mại hóa thơng tin đất
đai, thực hiện tự chủ về tài chính;
13
- Củng cố và phát triển các cơ quan chuyên trách về tuyên truyền, giáo dục
chính sách pháp luật đất đai. Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục nâng cao
nhận thức cộng đồng về chính sách, pháp luật đất đai;
- Xây dựng và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất
đai. Phát triển nguồn nhân lực khoa học có trình độ cao; tăng cường nghiên cứu
khoa học công nghệ, ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực quản
lý đất đai;
- Kiện toàn hệ thống tổ chức ngành quản lý đất đai. Đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực về quản lý đất đai cho tất cả các cấp, đảm bảo đủ số lượng và
trình độ chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai hiện đại.
PHẦN KẾT LUẬN
Nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền thị trấn Vĩnh Điện
nói chung, cũng như các địa phương khác là rất quan trọng và nặng nề. Đất đai
được quản lý tốt sẽ phân bổ sử dụng đúng mục đích và mang lại lợi ích cho xã
hội; do đó địi hỏi mỗi chính quyền cơ sở phải nâng cao trách nhiệm, thực hiện
đúng quyền hạn mà pháp luật đất đai đã quy định; đồng thời, có biện pháp tổ
chức thực hiện nhiệm vụ một cách có khoa học và hiệu quả nhất theo điều kiện
đặc thù của địa phương mình. Tăng cường thực hiện tốt cơng tác quản lý nhà
nước về đất đai trong quá trình phát triển KT-XH và đơ thị hóa ở một địa
phương là u cầu cần thiết và khách quan. Để công tác quản lý nhà nước về đất
đai ngày càng có hiệu quả hơn nữa, các cấp, các ngành cần quan tâm thực hiện
những giải pháp cơ bản như đã nêu trên , đặc biệt cần tăng cường hơn nữa công
tác nhân sự, tuyển chọn đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, tiếp cận tốt công
nghệ hiện đại đặc biệt là công tác giáo dục đạo đức, rèn luyện tinh thần trách
nhiệm đối với cán bộ làm công tác quản lý đất đai.
Người viết thu hoạch
Nguyễn Thế Bình
14
15