Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH vực TRẬT tự đô THỊ từ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.05 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........../..........

BỘ NỘI VỤ
....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỒN MẠNH HÙNG

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC TRẬT TỰ ĐÔ THỊ - TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN-HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........../..........

BỘ NỘI VỤ
....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỒN MẠNH HÙNG

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG


LĨNH VỰC TRẬT TỰ ĐÔ THỊ - TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN-HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THẾ TÀI

THỪA THIÊN HUẾ - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thế Tài - Học viện Hành
chính Quốc gia.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trích
dẫn trong q trình nghiên cứu đều có nguồn gốc rõ ràng.
Học viên

Đoàn Mạnh Hùng


Lời Câm Ơn
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cûa bân thån, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình cûa các thỉy cơ trong suốt khịa học täi Học viện. Trước hết, em xin

trån trọng bày tó lđng biết ơn såu sắc đến Tiến sï Nguyễn Thế Tài - Học viện
Hành chính Quốc gia, là người hướng dẫn khoa học, cho luận văn đã tận tình hướng
dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Em xin gửi lời câm ơn chån thành tới Q thỉy cơ Học viện đã nhiệt tình
giâng däy, tọo rỗt nhiu iu kin em hc tp v hồn thành tốt khịa học.
Đồng thời em cüng xin chån thành câm ơn Ban chỵ huy Cơng an thành phố
Huế... đã giúp đỡ, täo điều kiện để bân thån học tập và hồn thành luận văn này.
Vì điều kiện chû quan, khách quan và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa
nhiều nên luận văn khơng tránh khói những thiếu sịt. Rỗt mong nhn c s gũp ý
cỷa Quý thổy cụ, các anh chð học viên và các bän đồng nghiệp.
Xin trån trọng câm ơn.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng 5 năm 2018
Học viên

Đoàn Mänh Hùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC TRẬT TỰ ĐÔ THỊ .................................................................... 9
1.1. Khái quát chung về trật tự đô thị và xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực trật tự đơ thị ....................................................................... 9

1.1.1. Khái niệm về đô thị và đặc điểm đô thị ...................................... 9
1.1.2. Khái niệm về trật tự đô thị và các tiêu chí đánh giá trật tự đơ thị ... 11
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính và xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đơ thị..................................... 12
1.2. Hình thức và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
trật tự đơ thị ............................................................................................. 22
1.2.1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự
đơ thị .................................................................................................... 23
1.2.2. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực trật tự đô thị 25
1.2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự
đơ thị .................................................................................................... 27
1.2.4. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đơ thị .. 30


1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực trật tự đơ thị ...................................................................................... 35
1.3.1. Các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực trật tự đơ thị ................................................................. 35
1.3.2. Ý thức pháp luật của các chủ thể liên quan đến trật tự đô thị ... 36
1.3.3. Tổ chức bộ máy xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
trật tự đô thị ........................................................................................ 37
1.3.4. Đội ngũ cán bộ, cơng chức xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực trật tự đô thị ........................................................................... 37
1.3.5. Cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính cho hoạt động xử phạt
hành chính ........................................................................................... 38
Tiểu kết chương 1: ......................................................................................... 39
Chương 2: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................................................ 40
2.1. Khái quát điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Huế ... 40

2.1.1 Điều kiện địa lý tự nhiên ............................................................ 40
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................ 41
2.1.3. Hoạt động xây dựng, ban hành văn bản trong lĩnh vực trật tự đô
thị của thành phố Huế ......................................................................... 42
2.2. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị
trên địa bàn thành phố Huế từ năm 2012 đến nay .................................. 44
2.2.1. Tổng quan về vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đơ thị
trên địa bàn thành phố Huế từ năm 2012 đến nay .............................. 44
2.2.2. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đơ
thị trên địa bàn thành phố Huế ............................................................ 45


2.2.3. Đánh giá thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
trật tự đơ thị ......................................................................................... 58
Tiểu kết chương 2: ......................................................................................... 65
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HUẾ - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............. 67
3.1. Quan điểm bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật
tự đơ thị ................................................................................................... 67
3.1.1. Qn triệt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công
tác quản lý, trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực trật tự đô thị ............ 67
3.1.2. Thể hiện tinh thần Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong
việc tăng cường trách nhiệm pháp lý đối với xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực trật tự đô thị ....................................................... 68
3.1.3. Bảo đảm sự tương thích của trách nhiệm pháp lý đối với vi
phạm hành chính với các điều kiện cụ thể của đời sống xã hội, đồng
thời các cam kết quốc tế liên quan mà nước ta ký kết hay tham gia .. 68
3.1.4. Bảo đảm tính đồng bộ trong việc nâng cao hiệu quả xử phạt
hành chính ........................................................................................... 69

3.1.5. Bảo đảm tính kế thừa trong xây dựng và thi hành pháp luật .... 69
3.2. Các giải pháp bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
trật tự đơ thị tại thành phố Huế ............................................................... 69
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đơ thị ........................ 69
3.2.2. Tăng cường công tác lãnh, chỉ đạo của hệ thống chính trị về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị ........................ 72
3.2.3. Nâng cao chất lượng kiểm tra, thanh tra, giám sát để bảo đảm
hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị .. 75


3.2.4. Rà sốt bổ sung, kiện tồn về mặt tổ chức tăng cường chất
lượng của đội ngũ cán bộ, công chức về quản lý trật tự đô thị ........... 77
3.2.5. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao ý thức pháp luật về trật tự đô
thị cho các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và người dân .................. 79
3.2.6. Bổ sung các trang thiết bị, phương tiện cần thiết phù hợp với
tình hình thực tế, bố trí nguồn lực hồn thiện cơ sở hạ tầng đô thị .... 80
Tiểu kết chương 3: ......................................................................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự
xây dựng ........................................................................................ 46
Bảng 2.2: Số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an tồn
giao thơng tại Thành phố Huế từ năm 2012 - 2016 ...................... 50
Bảng 2.3: Số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chiếm dụng lòng
đường, hè phố để họp chợ, kinh doanh, dừng đỗ xe khơng đúng vị
trí quy định trên địa bàn Thành phố Huế của đội quản lý đô thị

Thành phố Huế .............................................................................. 53
Bảng 2.4: Số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chiếm dụng lòng
đường, hè phố để họp chợ, kinh doanh, dừng đỗ xe khơng đúng vị
trí quy định trên địa bàn Thành phố Huế của đội cảnh sát trật tự
công an Thành phố Huế ................................................................ 54


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ số vụ vi phạm trật tự xây dựng trên tổng số trường hợp
kiểm tra tại Thành phố Huế từ năm 2012 - 2016 ........................ 46
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỉ lệ các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực trật tự an tồn giao thơng tại Thành phố Huế từ năm
2012 - 2016 .................................................................................. 50
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ số vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chiếm
dụng lòng đường, hè phố để họp chợ, kinh doanh, dừng đỗ xe
khơng đúng vị trí quy định trên tổng số trường hợp kiểm tra tại
địa bàn Thành phố Huế của đội quản lý đô thị Thành phố Huế từ
năm 2012 - 2016 .......................................................................... 54
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ số vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chiếm
dụng lòng đường, hè phố để họp chợ, kinh doanh, dừng đỗ xe
khơng đúng vị trí quy định trên tổng số trường hợp kiểm tra tại
địa bàn Thành phố Huế của đội cảnh sát trật tự công an Thành
phố Huế từ năm 2012 - 2016 ....................................................... 55
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ các vụ việc vi phạm trên lĩnh vực vệ sinh môi trường từ
năm 2012 - 2016 .......................................................................... 58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong q trình đổi mới đất nước, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa thì việc đơ thị hóa trở thành xu thế chung của quá trình chuyển từ nền văn
minh nông nghiệp lên nền văn minh công nghiệp là một tất yếu khách quan.
Nhận thức được quy luật này, Nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo thực hiện rất
sớm công tác quản lý nhà nước về trật tự đô thị... hình thành đồng bộ hệ thống
luật pháp mới để mở rộng dân chủ, đề cao pháp luật, lập lại trật tự kỷ cương,
làm cho người dân sống và làm việc theo pháp luật, huy động nhiều nguồn tài
chính vào việc phát triển đơ thị. Cũng cố và kiện tồn bộ phận quản lý xây
dựng và lực lượng trật tự, quy tắc ở các đô thị để phát hiện kịp thời các trường
hợp xây dựng trái phép, không phép, sai phép, lấn chiếm vỉa hè, vi phạm vệ
sinh công cộng, trật tự an toàn xã hội để xử lý kịp thời và nghiêm minh. Từ
đó, trong những năm qua, tình hình trật tự đơ thị có những chuyển biến tích
cực, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về hoạt động có
liên quan đến trật tự đô thị được nâng cao, cơ quan lập pháp và hành pháp đã
ban hành nhiều hệ thống văn bản pháp luật về công tác trật tự đô thị thuộc
nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, q trình phát triển đơ thị nước ta trong những qua
đã tạo ra sức ép khá lớn về nhiều mặt, có nguy cơ dẫn đến việc phát triển
khơng bền vững. Q trình phát triển đơ thị đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề
lớn như: Gia tăng dân số cơ học ở các đơ thị lớn; tình trạng lấn chiếm đất xây
dựng nhà trái phép, không phép, vi phạm chỉ giới xây dựng, sai với quy hoạch
ngày càng nghiêm trọng; sự bùng nổ các phương tiện cơ giới gây ách tắc giao
thông, việc vi phạm môi trường, xử lý chất thải... Đây chính là thách thức
khơng nhỏ trong công tác trật tự đô thị tại các thành phố trên cả nước.
1


Huế là trung tâm văn hóa du lịch, thành phố Festival, thành phố văn hóa
ASEAN với nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Kết quả đó ghi nhận nỗ
lực của Đảng, chính quyền, các ban ngành, đồn thể và nhân dân trong việc ra
sức giữ gìn, phát huy bảo tồn giá trị tốt đẹp của văn hóa Huế, con người Huế.
Nhưng một thực trạng rất đáng buồn lâu nay diễn ra đó chính là trật tự an tồn

giao thơng, trật tự đơ thị vẫn cịn diễn biến rất phức tạp; ý thức văn hóa giao
thơng, văn minh đơ thị của khơng ít người dân mãi mãi là “căn bệnh” nan y,
khó chữa. Dạo quanh một số tuyến đường trọng điểm của thành phố Huế,
chúng ta dễ dàng bắt gặp thực trạng đáng buồn này. Đó là tình trạng lấn chiếm
lịng đường, vỉa hè họp chợ trái phép làm mất mỹ quan đơ thị, tình trạng ơ tô,
xe máy đậu đỗ sai quy định gây ùn tắc và nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao
thông, làm nhiều người dân rất bức xúc. Điển hình cho những vi phạm vừa nêu
thường tập trung ở những khu dân cư đông, gần chợ, trung tâm thương mại.
Trong lĩnh vực xây dựng, việc vi phạm cũng phổ biến không kém. Đội
quản lý đô thị thành phố Huế và Tổ quản lý đô thị của 27 phường trên địa bàn
hàng năm kiểm tra xử phạt hàng ngàn trường hợp vi phạm trong lĩnh vực xây
dựng, song đó chỉ là “bề nổi của tảng băng”. Nếu kiểm tra tất cả sai phạm sẽ
cịn nhiều hơn, thậm chí mức độ phạm vi sẽ cịn tăng nhiều hơn. Thế mới nói,
vi phạm về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Huế là câu chuyện dài kỳ và
chưa có hồi kết thúc.
Thời gian vừa qua, thông tin và dư luận đề cập nhiều về việc lập lại và xử
phạt vi phạm trật tự đơ thị ở 2 đơ thị lớn, trong đó quyết liệt nhất là tại quận 1,
thành phố Hồ Chí Minh. Không phải từ bây giờ mà vấn đề về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực trật tự đơ thị mới được đặt ra hay phải bằng những
giải pháp như ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng... đang thực hiện
mới mang lại hiệu quả. Thời gian qua, thành phố Huế cũng đã tiến hành rất
2


nhiều đợt ra quân lập lại trật tự đô thị, kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính về
trật tự đô thị trên các tuyến đường, trung tâm thương mại, chợ...
Vấn đề lập lại và xử phạt vi phạm về trật tự đô thị cũng luôn được sự
quan tâm chỉ đạo quyết liệt từ các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự tập trung ra
quân, tăng cường kiểm tra xử lý của các lực lượng chức năng nên trật tự đô
thị trên địa bàn thành phố Huế có những thời điểm có chuyển biến tích cực.

Tuy nhiên những kết quả đạt được dường như vẫn chưa đạt yêu cầu. Thực tế
cho thấy dù các đợt cao điểm triển khai xử lý vi phạm về trật tự đơ thị, tình
trạng vi phạm sau đó có giảm nhưng khơng bền vững, được một thời gian lại
tái phạm, thậm chí có nơi vi phạm còn phổ biến hơn. Thành phố Huế xác
định, quản lý đô thị và nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính về trật
tự đơ thị, hạn chế vi phạm là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt song phải được
thực hiện bền bỉ và lâu dài, năm nào cũng phải triển khai với sự vào cuộc của
các cơ quan ban ngành và sự đồng thuận từ phía người dân.
Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xử phạt trong lĩnh vực trật tự đô
thị trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế với mục tiêu là xây dựng
một thành phố Huế xứng đáng với vị thế đô thị loại I, thành phố văn minh đô thị,
thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam, bảo vệ tính pháp chế xã hội chủ
nghĩa trong lĩnh vực trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Huế, học viên chọn đề
tài: “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn
thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên-Huế” làm đề tài luận văn Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước tình hình phức tạp về trật tự đô thị hiện nay, xử phạt trong lĩnh
vực trật tự đô thị luôn là đề tài được quan tâm nghiên cứu. Có thể chỉ ra một
số cơng trình nghiên cứu sau:
- Luận văn thạc sĩ luật học “Tăng cường pháp chế XHCN trong lĩnh vực
xử phạt vi phạm hành chính ở nước ta hiện nay” của Đặng Thanh Sơn, 2003.
3


- Đề tài nghiên cứu: “Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính”
- Nhóm chun gia pháp luật hành chính thuộc Vụ pháp luật hình sự hành
chính Bộ Tư pháp”.
- Báo cáo khoa học “Thực trạng và kiến nghị góp phần hồn thiện pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính” - 2011 của Tiến sĩ Lương Minh Tuấn, Viện
nghiên cứu lập pháp.

- Đề tài “Những vấn đề cơ bản trong hoàn thiện chế định trách nhiệm
hành chính Việt Nam hiện nay”, Vũ Thư 2010 kỷ yếu Hội thảo quốc tế: “Xử
lý vi phạm hành chính ở Việt Nam”, Viện nghiên cứu chính sách, pháp luật và
phát triển tổ chức ngày 28-30/12/2010.
- Bài viết: “Khó khăn, vướng mắc về xử phạt vi phạm hành chính theo
của lực lượng Cảnh sát nhân dân” - 2017 của Nguyễn Duy Hiệu và Nguyễn
Xuân Thủy (Giảng viên Học viện Cảnh sát nhân dân).
- “Pháp luật và Quản lý đô thị” do TS. KTS. Lê Trọng Bình chủ biên,
Trường Đại học Kiến trúc, Hà Nội - 2009, tác giả đã đề cập đến những kiến thức
cơ bản về quản lý và phát triển đô thị, giúp cho người nghiên cứu nhận thức
đúng đắn về quy luật phát triển đô thị, đảm bảo cho đô thị phát triển một cách
trật tự, phù hợp với quy luật khách quan và hình thái kinh tế xã hội nước ta.
- Đề tài nghiên cứu: “Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính”
của nhóm chuyên gia pháp luật hành chính thuộc Vụ Pháp luật hình sự - hành
chính Bộ Tư pháp.
- Bài viết “Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính - thực trạng quy
định, thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện”, TS. Trần Mai Hương, tạp chí
Luật học số 8/2008.
- Báo cáo “Đánh giá các quy định về xử phạt vi phạm hành chính và
khuyến nghị hồn thiện trong Luật xử lý vi phạm hành chính” của dự án
4


58492 - Tăng cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam, phối hợp
giữa Chính phủ Việt Nam và Chương trình phát triển Liên hiệp quốc, 2011.
- Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Quản lý nhà nước về trật tự đô thị trên
địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Văn Bình.
- “Vì một đơ thị văn minh, xanh - sạch - đẹp” của tác giả Tâm Huệ, báo
Công an Thừa Thiên-Huế (số 15 ra ngày 30/3/2017), cũng nêu lên những bất
cập, hạn chế trong công tác trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Huế hiện nay

như nạn lấn chiếm vỉa hè, lịng đường, khu vực cơng cộng để sản xuất kinh
doanh tình trạng vi phạm Luật Giao thơng, ô nhiễm môi trường, xây dựng các
công trình sai phép, không phép và trái phép đang diễn ra hàng ngày gây ảnh
hưởng rất lớn đến diện mạo trật tự đô thị của thành phố, qua đó tác giả cũng
đưa ra một số giải pháp cần thiết để khắc phục tồn tại nhằm lập lại trật tự kỷ
cương trong lĩnh vực trật tự đơ thị.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học trên sẽ là nguồn tư liệu tham khảo
vô cùng quý giá, giúp tác giả hình thành nền tảng ban đầu về lý luận và thực
tiễn để tiếp tục kế thừa, khẳng định và phát huy cũng như chỉ rõ hướng phát
triển cho quá trình học tập, nghiên cứu, áp dụng thực tiễn của đề tài của mình.
- Qua tìm hiểu rà sốt thì việc nghiên cứu đề tài xử phạt vi phạm hành
chính về trật tự đơ thị trên địa bàn thành phố Huế cho thấy chưa có cơng trình
nghiên cứu nào. Từ thực tế công tác của bản thân thấy được sự cần thiết của
việc nghiên cứu đề tài này, góp phần đưa ra các kiến nghị khoa học để khắc
phục những hạn chế, tồn tại trong lĩnh vực trật tự đô thị trên địa bàn thành
phố Huế, nhằm xây dựng thành phố Huế ngày càng văn minh hiện đại.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực trật tự đô thị tại thành phố Huế, luận văn đề xuất các giải
5


pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
trật tự đơ thị nói chung, trong đó có thành phố Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra cho luận văn là:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về trật tự đô thị và xử phạt vi
phạm hành chính về trật tự đơ thị;
Thứ hai, phân tích đầy đủ, tồn diện đặc điểm về tình hình vi phạm hành

chính trong lĩnh vực trật tự đơ thị từ thực tiễn thành phố Huế. Đánh giá khách
quan về những kết quả đạt được trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính
trên lĩnh vực trật tự đơ thị từ thực tiễn thành phố Huế, đi sâu phân tích kết
quả, tìm ra những hạn chế và ngun nhân.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố
Huế trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về không gian được giới hạn trong phạm
vi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đơ thị từ thực tiễn thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Phạm vi nghiên cứu về thời gian là từ năm
2012 đến năm 2016.
Về nội dung: Do xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đơ
thị có nội dung rộng trên nhiều lĩnh vực. Trong khuôn khổ của một luận
văn thạc sĩ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu xử phạt vi phạm hành chính
các lĩnh vực cơ bản sau đây: Xử phạt vi phạm hành chính trật tự xây dựng,
6


xử phạt vi phạm hành chính về trật tự giao thơng đơ thị, xử phạt vi phạm
hành chính về vệ sinh mơi trường, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chiếm dụng lòng đường, hè phố để họp chợ kinh doanh, dừng đỗ xe
khơng đúng vị trí quy định...
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh và các quan điểm của Đảng cộng sản và Nhà nước Việt Nam về nhà
nước và pháp luật; về quản lý nhà nước và cưỡng chế nhà nước dưới góc độ
chủ nghĩa xã hội; về đấu tranh với vi phạm hành chính.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 1 sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để làm rõ hơn phần
lý luận của đề tài.
Chương 2 chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, để đưa ra thực trạng
hiện nay về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự đơ thị từ thực tiễn thành
phố Huế, đồng thời sử dụng phương pháp tổng hợp so sánh đánh giá nhận xét
về thực trang xử phạt vi phạm hành chính về trật tự đơ thị nhằm đề ra những
giải pháp phù hợp.
Chương 3 sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
trật tự đơ thị từ thực tiễn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần xây dựng hệ thống các khái niệm, đặc điểm của việc
thực hiện, đảm bảo thực hiện và các yêu cầu, yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm
bảo thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đơ thị.
7


6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn góp phần hồn thiện cơ chế bảo vệ pháp luật, giáo dục pháp
luật theo chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước. Luận văn
có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu xây dựng pháp luật
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đơ thị, đồng thời bổ sung
những tài liệu cần thiết cho cán bộ, sinh viên trong công tác, học tập và
nghiên cứu khoa học.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực trật tự đơ thị.
Chương 2. Thực trạng xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ
thực tiễn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế.
Chương 3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả xử phạt hành chính trong lĩnh
vực trật tự đơ thị từ thực tiễn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế.

8


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
1.1. Khái quát chung về trật tự đô thị và xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực trật tự đơ thị
1.1.1. Khái niệm về đô thị và đặc điểm đô thị
Theo nghĩa Hán Việt, đô thị là từ ghép của 2 chữ “đô” và “thị”. Thị có
nghĩa là “chợ”, “đơ” có nghĩa là sự đơng đúc, chợ thì phải ln đơng, phải tập
trung con người và vật dụng trao đổi buôn bán. Đô thị được hình dung là nơi
tập trung khu dân cư sinh sống bằng các ngành nghề phi nơng nghiệp. Theo
giáo trình “Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị”, đô thị Việt Nam được
hiểu là: “Một khu dân cư, trong đó lực lượng lao động chủ yếu là phi nơng
nghiệp, sống và làm việc theo lối sống thành thị” (43, tr 9).
Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (2007) có giải thích: “Đơ thị
là nơi dân cư đơng đúc, là trung tâm thương nghiệp và có thể có cả nông
nghiệp, là thành phố hoặc thị trấn, thị tứ”. Như vậy, đô thị được hiểu là khu
vực thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, những trung tâm phát triển chính trị,
kinh tế, xã hội của một quốc gia, một vùng, một địa phương. (21, tr 78).

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Quy hoạch đơ thị thì: “Đơ thị là khu vực tập
trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế phi nơng nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính kinh tế, văn hóa
hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành
của thành phố, nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn” (38).
Khái niệm về đô thị
9


Đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và
hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp.
Đô thị là nơi tập trung dân cư, chủ yếu là phi nông nghiệp sống và làm
việc theo kiểu thành thị.
Khái niệm về đô thị có tính tương đối do sự khác nhau về trình độ phát
triển kinh tế - xã hội, hệ thống dân cư mà mỗi nước có quy định riêng tùy theo
yêu cầu và khả năng quản lý của mình. Song phần nhiều đều thống nhất lấy
hai tiêu chuẩn cơ bản:
Quy mô và mật độ dân số: Quy mô trên 2.000 người sống tập trung, mật
độ trên 3.000 người/km2 trong phạm vi nội thị.
Cơ cấu lao động: Trên 65% lao động là phi nông nghiệp. Đô thị là các
thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ có số dân cư từ 2.000 người trở lên và trên
65% lao động là phi nông nghiệp.
Với quan niệm về đô thị như trên, đô thị có các đặc điểm sau đây:
- Thứ nhất, đơ thị được tổ chức như một cơ thể sống:
Đặc điểm này xuất phát từ tính cấu trúc hồn chỉnh và đồng bộ của
từng bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể đơ thị và tính chất ln vận động của
nó. Hệ thống chức năng vận động của đơ thị là tồn bộ các hoạt động của
nền kinh tế - xã hội trên cơ sở hạ tầng đô thị. Giống như một cơ sống, bất kỳ
một sự “trục trặc” nào trong hệ thống cấu trúc cũng sẽ dẫn tới những rối loạn

trong các hoạt động đơ thị. Vì vậy, sự cân bằng, ổn định, bền vững là mục
tiêu số 1 của đô thị.
- Thứ hai, đô thị luôn vận động và phát triển:
Đặc điểm này vừa biểu hiện tính “sống” của đơ thị, đồng thời biểu hiện
sự gắn kết chặt chẽ giữa đơ thị với xã hội lồi người. Sự hình thành và phát
triển của đô thị gắn liền với lịch sử phát triển của loài người, đặc biệt là gắn
liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Xã hội lồi người ln phát
10


triển, kinh tế hàng hóa ln phát triển do đó đô thị luôn phát triển. Đặc điểm
này cũng cho thấy sự hình thành, tồn tại phát triển của đơ thị chịu sự tác động
mạnh mẽ của các quy luật kinh tế - xã hội. Đặc biệt là các quy luật của nền
kinh tế thị trường. Tác động này vừa là thời cơ, vừa là thách thức cho sự phát
triển ổn định, bền vững của đô thị.
- Thứ ba, sự vận động và phát triển của đơ thị có thể điều khiển được:
Mặc dù các đơ thị được hình thành và phát triển theo các quy luật khách
quan của nền kinh tế - xã hội, nhưng con người có thể tham gia và điều khiển
được sự phát triển đó. Nói cách khác, đô thị được coi là một hệ điều khiển,
tuy nhiên là một hệ mở, một hệ điều khiển bán hồn chỉnh. Con người chỉ có
thể điều chỉnh được sự hình thành, hoạt động và phát triển của đơ thị theo
đúng các quy luật khách quan của nó. Con người có thể định hướng, có thể
can thiệp vào sự vận động của đô thị, chứ không thể “bắt” đô thị vận động
theo ý chủ quan trái với quy luật của mình.
1.1.2. Khái niệm về trật tự đơ thị và các tiêu chí đánh giá trật tự đơ thị
- Khái niệm về trật tự đô thị: là sự điều chỉnh, sắp xếp các quan hệ xã hội
đô thị hoạt động theo một quy tắc, quy chuẩn phù hợp các quy định của pháp
luật hiện hành để đảm bảo cho môi trường dân sự đô thị được phát triển bền
vững theo những nguyên tắc nhất định.
- Các tiêu chí đánh giá trật tự đô thị

Trật tự đô thị là việc Nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã hội theo đúng
quy tắc, quy chuẩn của pháp luật hiện hành, vì vậy để đánh giá đơ thị đó có
trật tự hay khơng thì căn cứ vào các tiêu chí sau:
Thứ nhất, căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật ban hành có phù
hợp với thực tế hay khơng, có được mọi người chấp nhận không.
Thứ hai, năng lực của chủ thể quản lý.
11


Thứ ba, căn cứ vào quy hoạch tổng thể, sẽ dự đoán được mức độ ổn định
của sự phát triển.
Thứ tư, căn cứ vào nhận thức hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của
công dân để đánh giá được nơi đó có trật tự hay khơng.
Thứ năm, căn cứ vào mặt bằng trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của các cơ quan chuyên trách.
Thứ sáu, căn cứ vào cơ sở vật chất, phương tiện của cơ quan tổ chức
thực hiện việc quản lý về trật tự đô thị.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính và xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đơ thị
1.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực
trật tự đô thị
Trong pháp luật Việt Nam, khái niệm “vi phạm hành chính” lần đầu tiên
được định nghĩa một cách chính thức tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành
chính ngày 30/11/1989, Điều 1 của Pháp lệnh này quy định “Vi phạm hành
chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm quy tắc quản lý Nhà nước mà khơng phải là tội phạm hình sự và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính” [45]. Theo Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính năm 1995 và sau đó là Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính năm 2002 thì khái niệm vi phạm hành chính không được định nghĩa
riêng biệt nữa mà được đưa “lẩn” vào trong khái niệm “xử lý vi phạm hành

chính”, nếu trích dẫn từ định nghĩa về “xử lý vi phạm hành chính” được quy
định tại khoản 1, Điều 2 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 vi
phạm hành chính được xác định như sau: “Vi phạm hành chính là hành vi có
lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý
nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị
xử phạt vi phạm hành chính” [32].
12


Trong khoa học pháp lý cũng như trong thực tiễn, xử phạt vi phạm
hành chính được hiểu là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính. Có thể xác định: Xử phạt vi phạm hành chính là việc
người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt (phạt tiền, tịch
thu…), biện pháp khắc phục hậu quả (buộc tháo dỡ cơng trình xây dựng trái
phép, buộc khắc phục lại tình trạng ban đầu do hành vi vi phạm hành chính
gây ra…) đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật [32].
Vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến trong đời
sống xã hội. Tuy mức độ nguy hiểm cho xã hội của nó thấp hơn so với tội phạm
nhưng vi phạm hành chính là hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho
lợi ích của Nhà nước, tập thể, lợi ích của cá nhân cũng như lợi ích chung của
tồn thể cộng đồng, là ngun nhân dẫn đến tình trạng tội phạm nảy sinh trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội nếu như không được ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Khi đề cập đến pháp luật xử phạt vi phạm hành chính thì một trong những
vấn đề cần được quan tâm hàng đầu là cơ sở của việc xử phạt hành chính. Cơ sở
của việc xử phạt vi phạm hành chính là có hành vi vi phạm hành chính được
pháp luật quy định. Việc nghiên cứu về khái niệm hành vi vi phạm hành chính
vừa có ý nghĩa lý luận quan trọng vừa mang tính thực tiễn sâu sắc, bởi lẽ, chỉ khi

định nghĩa được đúng về hành vi vi phạm hành chính mới có thể xác định được
các vi phạm hành chính cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước. Xác định
được đúng hành vi vi phạm hành chính, tức là xác định đúng cơ sở xử phạt, thì
việc thực hiện xử phạt hành chính mới bảo đảm chính xác, bảo đảm được quyền
và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân, phát huy được hiệu
quả và mục đích của việc xử phạt hành chính là nhằm lập lại trật tự quản lý nhà
13


nước bị xâm hại, góp phần giáo dục, người vi phạm và răn đe, phòng ngừa vi
phạm trong tương lai, tránh được sự tuỳ tiện trong xử phạt hành chính.
Trong pháp luật Việt Nam, khái niệm “vi phạm hành chính” lần đầu tiên
được định nghĩa một cách chính thức tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành
chính ngày 30/11/1989, Điều 1 của Pháp lệnh này quy định “Vi phạm hành
chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính” [45]. Tại khoản 1, Điều 2
của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, vi phạm hành chính được xác
định như sau: “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực
hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là
tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”.
Về ngơn ngữ thể hiện, có thể thấy có đơi chút khác nhau giữa định nghĩa về vi
phạm hành chính được quy định trong các Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành
chính 1989, 1995 và Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, tuy nhiên về
bản chất hành vi vi phạm hành chính thì các định nghĩa trong các văn bản
pháp luật này, về cơ bản, khơng có gì khác nhau. Theo chúng tơi, định nghĩa
“vi phạm hành chính” có 04 dấu hiệu cơ bản sau đây:
Một là, hành vi đó phải là một hành vi khách quan đã được thực hiện
(hành động hoặc không hành động), phải là một việc thực, chứ không phải chỉ
tồn tại trong ý thức hoặc mới chỉ là dự định, đây có thể coi là dấu hiệu “vật

chất” của vi phạm.
Hai là, hành vi đó do một cá nhân hoặc pháp nhân (tổ chức) thực hiện,
đây là dấu hiệu xác định“chủ thể” của vi phạm.
Ba là, vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, vi phạm các quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước; tác hại (tính nguy hiểm) do hành vi
gây ra ở mức độ thấp, chưa hoặc khơng cấu thành tội phạm hình sự và hành vi
14


đó được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Đây chính là dấu hiệu “pháp định” của vi phạm.
Bốn là, hành vi đó là một hành vi có lỗi, tức là người vi phạm nhận thức
được vi phạm của mình, hình thức lỗi có thể là cố ý, nếu người vi phạm nhận
thức được tính chất trái pháp luật trong hành vi của mình, thấy trước hậu quả
của vi phạm và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc ý thức được hậu quả và
để mặc cho hậu quả xảy ra; hình thức lỗi là vô ý trong trường hợp người vi
phạm thấy trước được hậu quả của hành vi nhưng chủ quan cho rằng mình có
thể ngăn chặn được hậu quả hoặc không thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải
thấy trước và có thể thấy trước được hậu quả của vi phạm. Đây có thể coi là
dấu hiệu “tinh thần” của vi phạm.
Từ khái niệm trên có thể thấy rằng vi phạm hành chính có các đặc điểm
chủ yếu sau:
- Tính xâm hại các quy tắc quản lý nhà nước: Đây là một đặc điểm riêng
của vi phạm hành chính. Tính chất, mức độ xâm hại khác với tính nguy hiểm
cho xã hội theo quan niệm của luật hình sự. Do đó, có thể khẳng định vi phạm
hành chính quản lý nhà nước tức là nói đến khả năng vi phạm đến trật tự quản
lý nhà nước, làm tổn hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính
bảo vệ. Tính xâm hại các quy tắc quản lý nhà nước là một dấu hiệu của vi
phạm hành chính. Điều này thể hiện rõ ý chí của nhà nước trong quan niệm về
vi phạm hành chính, nó nói lên tính giai cấp, tính xã hội của pháp luật hành

chính trong việc đưa ra các quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
- Tính có lỗi của vi phạm hành chính: Lỗi là dấu hiệu cơ bản trong mặt
chủ quan của vi phạm hành chính, là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mọi
hành vi do cá nhân thực hiện. Hành vi vi phạm được coi là có lỗi thể hiện ở ý
thức của người vi phạm, tức là người vi phạm biết được tính xâm hại cho
quan hệ xã hội của hành vi trái pháp luật. Nếu không nhận thức được tính
xâm hại cho cho quan hệ xã hội của hành vi thì khơng có lỗi.
15


×