Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Chất lượng cán bộ kỹ thuật hình sự công an thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.44 KB, 105 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN TUYẾN

CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ KỸ THUẬT HÌNH SỰ
CƠNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


2

HÀ NỘI – NĂM 2018


3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ


……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN TUYẾN

CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ KỸ THUẬT HÌNH SỰ
CƠNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8.34.04.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG MAI


4

HÀ NỘI – NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đồn cơng trình nghiên cứu khoa học với đề tài: “Chất lượng cán bộ kỹ thuật
hình sự Cơng an thành phố Hà Nội” là riêng của bản thân tôi. Các số liệu và trích dẫn
trong Luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào
khác.
Tơi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuyến


5

LỜI CẢM ƠN

Được sự quan tâm của Đảng ủy, Ban Giám đốc Công an thành phố Hà
Nội, Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, tơi được tham gia học lớp
“Cao học khóa 21, chun ngành Quản lý cơng”. Trong thời gian học tập tôi
đã được tiếp thu được nhiều kiến thức quan trọng và hữu ích về cơng tác
quản lý Nhà nước và Kỹ năng lãnh đạo…để từ đó vận dụng vào thực tiễn
cơng tác.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo Học viện Hành chính Quốc
gia đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ PGS.TS. Hồng Mai, người
đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình thực hiện luận văn “Chất lượng cán bộ Kỹ thuật hình sự
Công an thành phố Hà Nội”.


6


Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong hội đồng khoa học đã đóng
góp những ý kiến có ý nghĩa rất quan trọng để tơi có thể hồn thiện luận văn
này.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, tơi xin chân thành cảm
ơn các đồng chí lãnh đạo và cán bộ của Công an thành phố Hà Nội đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp các số liệu để tơi có thể hồn thiện
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các thầy, cô của khoa Sau Đại học và
Trường Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt
quá trình tơi tham gia học tập và nghiên cứu tại Học viện.
Xin kính chúc các thầy cơ giáo Học viện Hành chính Quốc gia; các
đồng chí trong Đảng ủy – Ban Giám đốc Công an thành phố Hà Nội sức khỏe,
hạnh phúc và thành công !
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Học viên: Nguyễn Văn Tuyến


7

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài


3

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

7

7. Kết cấu luận văn

8

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ KỸ
THUẬT HÌNH SỰ

9

1.1. Cán bộ kỹ thuật hình sự


9

1.1.1. Khái niệm

9

1.1.2. Phân loại cán bộ kỹ thuật hình sự

11

1.1.3. Vị trí, vai trị, chức trách, nhiệm vụ của cán bộ kỹ thuật hình sự

12

1.2. Chất lượng cán bộ kỹ thuật hình sự

15

1.2.1. Khái niệm

15

1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ kỹ thuật hình sự

16

1.2.2.1. Trình độ

17


1.2.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp

18

1.2.2.3. Phẩm chất chính trị, đạo đức, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ
chức kỷ luật

19


8

1.2.2.4. Thể lực

21

1.2.2.5. Kết quả công tác

21

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ kỹ thuật hình sự

22

1.2.3.1. Yếu tố khách quan

22

1.2.3.2. Yếu tố chủ quan


23

1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng
cán bộ kỹ thuật hình sự

25

1.3.1. Cơng an tỉnh Vĩnh Phúc

25

1.3.2. Công an tỉnh Quảng Ninh

26

1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Công an thành phố Hà Nội

28

TIỂU KẾT CHƯƠNG I

30

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ KỸ
THUẬT HÌNH SỰ CÔNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

31

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và lực lượng kỹ
thuật hình sự Cơng an thành phố Hà Nội


30

2.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội

30

2.1.2. Lực lượng kỹ thuật hình sự Cơng an thành phố Hà Nội

34

2.2. Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ kỹ thuật hình sự Cơng
an thành phố Hà Nội

41

2.2.1. Về trình độ

41

2.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp

47

2.2.3. Phẩm chất chính trị, đạo đức, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ
chức kỷ luật

51



9

2.2.4. Về thể lực

54

2.2.5. Kết quả công tác

61

2.3. Đánh giá chung về chất lượng cán bộ kỹ thuật hình sự Công an
thành phố Hà Nội

67

2.3.1. Ưu điểm

65

2.3.2. Hạn chế

69

2.3.3. Nguyên nhân hạn chế

72

TIỂU KẾT CHƯƠNG II

76


CHƯƠNG III: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ KỸ THUẬT HÌNH SỰ CƠNG AN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

77

3.1. Xu hướng phát triển của kỹ thuật hình sự và những vấn đề đặt
ra cho công tác nâng cao chất lượng cán bộ

77

3.2. Quan điểm, mục tiêu

79

3.2.1. Quan điểm

79

3.2.2. Mục tiêu

80

3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ kỹ thuật hình sự
Cơng an thành phố Hà Nội

83

3.3.1. Giải pháp chung


83

3.3.2. Giải pháp cụ thể

85

3.4. Kiến nghị

100

TIỂU KẾT CHƯƠNG III

104

KẾT LUẬN

105


10

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

107


11

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức bộ máy của Công an thành phố Hà Nội

37

Bảng 2.1: Số lượng cán bộ kỹ thuật hình sự theo chức danh

38

Bảng 2.2: Cơ cấu độ tuổi và giới tính của cán bộ kỹ thuật hình sự
Cơng an thành phố Hà Nội

40

Bảng 2.3: Trình độ chun mơn cán bộ kỹ thuật hình sự Cơng an
thành phố Hà Nội

42

Bảng 2.4: Trình độ lý luận chính trị cán bộ kỹ thuật hình sự Cơng an
thành phố Hà Nội

44

Bảng 2.5: Trình độ ngoại ngữ, tin học cán bộ kỹ thuật hình sự Cơng
an thành phố Hà Nội

46

Bảng 2.6: Đánh giá kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kỹ

thuật hình sự Cơng an thành phố Hà Nội

48

Biểu đồ 2.1: Kỹ năng sử dụng máy tính, cơng nghệ thơng tin

49

Biểu đồ 2.2: Kỹ năng nghiên cứu, ứng dung khoa học, công nghệ
phục vụ công tác

50

Bảng 2.7: Chiều cao, cân nặng cán bộ kỹ thuật hình sự Cơng an
thành phố Hà Nội

55

Bảng 2.8: Tiêu chuẩn rèn luyện thể lực đối với cán bộ, chiến sỹ
Công an nhân dân

57

Bảng 2.9: Kết quả rèn luyện thể lực của cán bộ kỹ thuật hình sự
Cơng an thành phố Hà Nội từ năm 2013 - 2017

58

Bảng 2.10: Phân loại sức khoẻ của cán bộ kỹ thuật hình sự Cơng an
thành phố năm 2017


60


12

Biểu đồ 2.3: Kết quả nhận xét, đánh giá cán bộ kỹ thuật hình sự
Cơng an thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2017

64

Bảng 2.11: Kết quả bình xét thi đua đối với cán bộ kỹ thuật hình sự
Cơng an thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2017

66


13

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi bàn về vai trò của cán bộ trong sự nghiệp cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh
ln đặt cán bộ trong sự tổng hòa các mối quan hệ. Trước hết, Người coi "cán bộ là cái gốc
của mọi công việc"[26, tr.269]. Theo quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, “cũng như
sơng thì phải có nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng
có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì tài giỏi mấy
cũng khơng lãnh đạo được nhân dân”[26, tr.252-253]. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
X của Đảng đã đề ra mục tiêu chung của công tác cán bộ là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ có
bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham
nhũng, lãng phí; tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng

yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố; có tinh thần đoàn kết, hợp
tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể gắn bó
với nhân dân, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có
tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý” [22, tr.292-293].
Cán bộ, chiến sỹ lực lượng kỹ thuật hình sự (KTHS) Cơng an nhân dân (CAND)
ln giữ vai trị là lực lượng nịng cốt, xung kích trên mặt trận đảm bảo an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự an tồn xã hội. Cán bộ lực lượng KTHS Công an thành phố (CATP) Hà Nội
là một bộ phận của lực lượng KTHS Công an nhân dân Việt Nam, đã được hình thành
ngay từ những ngày đầu của cuộc Cách mạng Tháng Tám vĩ đại, nhưng thực sự trở thành
một lực lượng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, để từng bước tiến lên chính quy,
hiện đại kể từ ngày 23/8/1957.
Trên suốt chặng đường hơn nửa thế kỷ qua, lực lượng KTHS Công an thành phố
Hà Nội đã kề vai sát cánh, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng Công an khác vượt qua
mn vàn thử thách, khó khăn, đồn kết, tích cực phấn đấu và lập được nhiều chiến công
xuất sắc trên mặt trận đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Hà Nội.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được lực lượng KTHS Cơng an thành
phố Hà Nội cịn có những mặt tồn tại: Năng lực trình độ chính trị, nghiệp vụ, pháp luật, tin


14

học, ngoại ngữ, khoa học cơng nghệ cịn có những hạn chế nhất định. Cán bộ làm công tác
KTHS ở cấp quận, huyện, thị xã trình độ khơng đồng đều, số cán bộ được đào tạo chuyên
khoa KTHS ít. Khả năng thu lượm, bảo quản dấu vết gửi giám định của các tổ KTHS yếu.
Hầu hết các tổ KTHS tại Công an các quận, huyện, thị xã chưa đáp ứng được công tác
giám định sơ bộ về dấu vết đường vân, tài liệu và cơng tác kỹ thuật phịng chống tội phạm.
Chế độ chính sách đối với cán bộ KTHS còn thấp, chưa thực sự động viên nên nhiều cán
bộ có tư tưởng chuyển sang lĩnh vực cơng tác khác. Điều đó càng bộc lộ rõ trong thời kỳ

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, chương trình cải cách
hành chính quốc gia, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Thủ đô Hà Nội.

Trong điều kiện đẩy mạnh cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, việc đổi mới và
hoàn thiện các tổ chức bổ trợ tư pháp nói chung và giám định tư pháp nói
riêng là một trong những nội dung quan trọng được đề cập trong nhiều Nghị
quyết của Đảng (Nghị quyết Trung ương 8 Khoá VII, Nghị quyết Trung ương
3 và Nghị quyết Trung ương 7 khoá VIII, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
IX). Đặc biệt, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ
Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã chỉ rõ: "Hoàn thiện
chế định giám định tư pháp. Nhà nước cần đầu tư cho một số lĩnh vực giám
định để đáp ứng yêu cầu thường xuyên của hoạt động tố tụng. Thực hiện xã
hội hố đối với các lĩnh vực có nhu cầu giám định không lớn, không thường
xuyên. Quy định chặt chẽ, rõ ràng về trình tự, thủ tục, thời hạn trưng cầu và
thực hiện giám định. Ban hành quy chuẩn giám định phù hợp với từng lĩnh
vực giám định. Xác định rõ cơ chế đánh giá kết luận giám định, bảo đảm
đúng đắn, khách quan để làm căn cứ giải quyết vụ việc"[1, tr.6].
Cán bộ giám định viên tư pháp của CATP tuy đã được kiện toàn và bổ
sung hằng năm nhưng vẫn còn thiếu và cần nâng cao chất lượng thì mới có
thể đáp ứng được u cầu giám định ngày một gia tăng và phức tạp.
Công an thành phố Hà Nội là lực lượng nòng cốt, xung kích trên mặt
trận đảm bảo an ninh trật tự (ANTT) trên địa bàn Thủ đơ. Tình hình các loại


15

tội phạm nói chung và tội phạm hình sự nói riêng ngày càng diễn biến phức
tạp, trong khi đó tội phạm gây án ngày chun nghiệp, ln cố ý xóa dấu vết,
hoặc tạo hiện trường giả gây khó khăn cho cơng tác điều tra. Trong khi đó lực

lượng KTHS có nhiệm vụ điều tra tại hiện trường, thu giữ dấu vết, vật chứng,
tài liệu và các thông tin khác tại hiện trường. Do đó việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cán bộ KTHS Công an thành phố Hà Nội là yêu cầu cấp
bách hiện nay.
Bên cạnh đó trong thời kỳ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin phát
triển mạnh như hiện nay, nhất là cuộc Cách mạng 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ,
việc nâng cao chất lượng cán bộ KTHS là yêu cầu cấp thiết.
Từ thực tiễn đó và nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao
chất lượng cán bộ kỹ thuật hình sự, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chất lượng
cán bộ kỹ thuật hình sự Cơng an thành phố Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề chất lượng cán bộ nói chung và cán bộ KTHS nói riêng đã được
một số nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nhiều cơng trình khoa học, sách
chun khảo và các Hội thảo được tổ chức để nghiên cứu về vấn đề chất
lượng đội ngũ cán bộ. Có thể liệt kê một số cơng trình có liên quan như sau:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KHXH 05-03 “Luận chứng
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (GS.TS. Nguyễn Phú Trọng
làm chủ nhiệm đề tài) đã đúc kết và đưa ra những quan điểm, định hướng
trong việc sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
nói chung và trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế xã hội.
Nghiên cứu “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước’’ (2001) của
tác giả Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm là công trình nghiên cứu lớn, xác
định rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ của


16

Đảng ta trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là những yêu cầu, đòi hỏi cụ thể về

tiêu chuẩn cán bộ trong hệ thống chính trị các cấp. Theo các tác giả, việc xác
định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ phải xuất phát từ thực tiễn Việt Nam và thế
giới; phải căn cứ vào đường lối cán bộ của Đảng được kiểm nghiệm trong
cuộc sống; khai thác những nhân tố hợp lý về tiêu chuẩn quan chức trong các
vương triều phong kiến và chú ý đến đặc trưng của con người Việt Nam
truyền thống, đồng thời tham khảo kinh nghiệm và thành tựu khoa học quản
lý của các nước.
Đề tài khoa học cấp Bộ Công an: “Những giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác KTHS Công an cấp huyện’’ (2007) của tác giả Thượng tá,TS. Trần
Văn Luyện, Viện Khoa học hình sự Bộ Cơng an là cơng trình nghiên cứu
đánh giá thực trạng tình hình cơng tác KTHS và chất lượng đội ngũ cán bộ
KTHS cấp huyện. Tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác và chất lượng đội ngũ cán bộ KTHS cấp huyện.
Luận án tiến sỹ: “Xây dựng lực lượng Công an nhân dân Việt Nam hiện
nay về chính trị theo tư tưởng Hồ Chí Minh” (2017) của tác giả Lê Trung
Kiên là cơng trình nghiên cứu số vấn đề lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh về
xây dựng lực lượng CAND về chính trị. Luận án khảo sát, đánh giá công tác
xây dựng lực lượng CAND hiện nay về chính trị tiếp cận từ tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Ngồi ra, còn một số bài viết đăng tải trên các tạp chí khoa học như:
Tạp chí CAND, tạp chí Cảnh sát nhân dân, Thơng tin KTHS và nhiều cơng
trình, luận án, luận văn khác có đề cập ít nhiều đến vấn đề này.
Có thể khẳng định, những cơng trình khoa học kể trên đã cung cấp
nhiều tư liệu quý báu về cơ sở lý luận, về kiến thức, kinh nghiệm xây dựng
đội ngũ cán bộ, cơng chức nhà nước nói chung và cán bộ lực lượng CAND
nói riêng để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
Tại Cơng an thành phố Hà Nội, có một số đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh


17


vực: Đấu tranh phòng chống tội phạm, quản lý nhà nước về an ninh trật tự…
Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào
nghiên cứu toàn diện về vấn đề chất lượng cán bộ KTHS cũng như tiếp cận từ
góc độ khoa học về quản trị nhân lực. Do vậy, cần có một đề tài nghiên cứu
về nâng cao chất lượng cán bộ KTHS. Đây là cơng trình đầu tiên nghiên cứu
việc nâng cao chất lượng cán bộ KTHS, hứa hẹn khả năng áp dụng cụ thể,
hiệu quả cho CATP trong việc nâng cao chất lượng cán bộ KTHS.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng chất lượng cán bộ KTHS Công
an thành phố Hà Nội nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cán
bộ KTHS Công an thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ kỹ thuật hình sự.
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ kỹ thuật hình sự Cơng
an thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ kỹ thuật hình sự
Cơng an thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng cán bộ kỹ thuật hình sự thuộc Cơng an thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Chất lượng cán bộ làm cơng tác kỹ thuật hình sự thuộc
Công an thành phố Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu thực trạng chất lượng cán bộ KTHS: Từ năm
2013 đến năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu



18

5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
lực lượng Công an nhân dân, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước, hệ thống các văn bản của nhà nước có liên quan đến lực lượng
Cơng an nhân dân nói chung và lực lượng KTHS nói riêng. Luận văn kế thừa
kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học có liên quan đã được công bố.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học
quản lý hành chính nhà nước như:
- Phương pháp thống kê - phân tích - tổng hợp.
Được sử dụng trong việc thu thập số liệu về các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng cán bộ KTHS: cơ cấu tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, trình độ chun
mơn, thâm niên cơng tác, kỹ năng nghề nghiệp, khen thưởng, báo cáo tổng kết
các năm. Từ đó, phân tích những mặt đạt được, hạn chế trong việc đảm nhận,
thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao của cán bộ kỹ thuật hình sự.
- Nghiên cứu hồ sơ tài liệu, so sánh, quan sát và đánh giá.
Phương pháp so sánh, đánh giá: tác giả so sánh (các chỉ số liên quan
đến chất lượng cán bộ lực lượng kỹ thuật hình sự qua các năm để thấy rõ nét
sự thay đổi, tính hiệu quả của các cơ chế, chính sách của Bộ Cơng an và
những nỗ lực của Bộ Công an, CATP trong việc nâng cao chất lượng cán bộ
kỹ thuật hình sự.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Luận văn đã góp phần vào hệ thống hóa lý luận về nâng cao chất lượng
cán bộ kỹ thuật hình sự Cơng an thành phố Hà Nội; hệ thống hóa và xây dựng
các tiêu chí đánh giá; làm rõ những đặc điểm của cán bộ kỹ thuật hình sự
Cơng an thành phố Hà Nội và điều kiện khách quan của việc xây dựng cán bộ

kỹ thuật hình sự Cơng an Thủ đơ trong giai đoạn mới.


19

Trên cơ sở những lý luận và hệ thống các tiêu chí đánh giá được xây
dựng, luận văn đã đưa ra những phân tích, đánh giá, nhận định một cách
khách quan, khoa học về thực trạng chất lượng cán bộ KTHS Công an Thủ
đô, rút ra những ưu điểm và hạn chế.
Luận văn đã làm rõ và đưa ra quan điểm về cơng tác tuyển dụng, bố trí,
sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, kiểm tra, hướng dẫn và
những giải pháp, kiến nghị đối với cấp trên nhằm nâng cao chất lượng cán bộ
kỹ thuật hình sự Công an thành phố Hà Nội, đáp ứng yêu cầu của cơng tác đảm
bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô, xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
6.2. Về thực tiễn
Tổng quát, có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà
nước về phát triển lực lượng kỹ thuật hình sự để vận dụng vào thực tiễn
CATP Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật hình sự.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu luận
văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ kỹ thuật hình sự
Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ kỹ thuật hình sự Cơng an
thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ
kỹ thuật hình sự Cơng an thành phố Hà Nội.



20

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ KỸ THUẬT HÌNH SỰ
1.1. Cán bộ kỹ thuật hình sự
1.1.1. Khái niệm
Dưới góc độ tiếp cận khác nhau có những khái niệm khác nhau về khoa học hình
sự:
- Khoa học hình sự là một ngành khoa học trong hệ thống các khoa học pháp lý, có
nhiệm vụ nghiên cứu về lĩnh vực phát hiện và điều tra tội phạm hình sự.
- Khoa học hình sự, một ngành khoa học trong hệ thống các khoa học pháp lý, có
sự phối hợp của các lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ. Khoa học hình sự nghiên
cứu các quá trình, qui luật, hiện tượng, các phương pháp phát hiện, điều tra tội phạm và
những vi phạm pháp luật khác, đặc biệt là truy tìm thủ phạm, xác lập chứng cứ, phịng
ngừa hiện tượng vi phạm pháp luật.


21

- Khoa học hình sự, hệ thống tri thức về các quá trình, quy luật, phương pháp phát
hiện, điều tra và khám phá những sự kiện mang tính hình sự, đặc biệt là vấn đề truy tìm thủ
phạm, xác lập chứng cứ phục vụ công tác điều tra, truy tố và xét xử tội phạm"... Nói một
cách khác: khoa học hình sự (hay khoa học điều tra tội phạm) là khoa học nghiên cứu việc
phát hiện, điều tra và phòng ngừa tội phạm, nghiên cứu nguyên nhân, điều kiện phát sinh
những tội phạm cụ thể nhằm tìm ra và phát triển các phương pháp phát hiện tội phạm; nó
là một ngành khoa học pháp lí, có sự phối hợp của các lĩnh vực khoa học tự nhiên và công
nghệ.
- Khoa học hình sự là một ngành khoa học đã được hình thành và phát triển từ thực
tiễn của cuộc đấu tranh và phòng ngừa tội phạm. Các bộ phận cấu thành của Khoa học hình

sự gồm: Lý luận và phương pháp luận chung, kỹ thuật hình sự, chiến thuật hình sự, phương
pháp hình sự đã được hình thành và phát triển từ thực tiễn đấu tranh và phòng ngừa tội
phạm. Các bộ phận ấy có mối liên quan mật thiết, tác động qua lại với nhau và thúc đẩy
cho sự phát triển hồn thiện của khoa học hình sự.
Theo giáo trình Kỹ thuật hình sự của Học viện Cảnh sát nhân dân: “Kỹ thuật hình
sự là một bộ phận của khoa học hình sự, chuyên nghiên cứu ứng dụng sáng tạo những tri
thức, phương pháp khoa học tự nhiên, kỹ thuật công nghệ vào nghiên cứu các quy luật tự
nhiên, xã hội có liên quan đến sự hình thành và tồn tại của các phản ánh vật chất trong các
vụ việc hình sự, các phương pháp khoa học, các phương tiện kỹ thuật để xây dựng phát
triển và hoàn thiện hệ thống lý luận, phương pháp khoa học và phương tiện kỹ thuật trong
đấu tranh, phòng chống tội phạm [24, tr.7].
Tiền thân của lực lượng KHHS Việt Nam là những cán bộ, chiến sỹ chiếm lĩnh
phòng hồ sơ, bộ phận căn cước của Sở Liêm phóng khi ta giành chính quyền trong cuộc
Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Khi Việt Nam Công an vụ được thành lập
(21/02/1946) bộ phận căn cước thuộc Ty Chính trị. Đặc biệt từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh
ký Sắc lệnh thành lập Thứ Bộ Cơng an (2/1953) thì hệ thống tàng thư căn cước đã được
xây dựng thống nhất từ Trung ương xuống địa phương những vùng do ta làm chủ. Từ đó
đến nay lực lượng KTHS tiếp tục phát triển và là lực lượng độc lập, có cơ cấu tổ chức từ
cấp Bộ Cơng an đến Cơng an cấp huyện.
Như vậy có thể khái niệm: Cán bộ kỹ thuật hình sự là những cán bộ thuộc lực
lượng Cơng an nhân dân có nhiệm vụ tiến hành ứng dụng, sử dụng các biện pháp khoa học


22

kỹ thuật và nghiệp vụ vào hoạt động khám nghiệm hiện trường, giám định kỹ thuật hình sự,
pháp y và kỹ thuật phòng chống tội phạm theo quy định của pháp luật để phát hiện, thu
thập, bảo quản, nghiên cứu giám định dấu vết hình sự, xác lập chứng cứ, xác định nguyên
nhân, điều kiện xảy ra vụ việc, phục vụ cơng tác điều tra, xét xử và phịng ngừa tội phạm.
1.1.2. Phân loại cán bộ kỹ thuật hình sự

Cán bộ KTHS ở Bộ Công an công tác tại Viện Khoa học hình sự.
Cán bộ KTHS ở Cơng an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tổ chức
02 cấp, gồm cán bộ cấp tỉnh, thành phố (công tác tại Phịng KTHS) và cán bộ cấp huyện
(cơng tác tại Đội KTHS hoặc Tổ KTHS thuộc Đội điều tra tổng hợp).
Đối với cấp phịng, theo vị trí cơng tác được phân cơng, cán bộ có các chức danh
tương ứng như sau: chuyên viên, giám định viên, trợ lý giám định, kỹ thuật viên, trợ lý.
Đối với cấp huyện theo vị trí cơng tác có các chức danh sau: cán bộ điều tra, kỹ
thuật viên, cán bộ.
- Trợ lý: Là sỹ quan CAND làm công tác tham mưu, tổng hợp, xây dựng lực lượng,
hậu cần, kỹ thuật, tài chính, pháp chế, có trách nhiệm giúp lãnh đạo, chỉ huy Phịng KTHS
thực hiện cơng việc chun mơn, nghiệp vụ được giao, có thời gian công tác 1 năm trở lên.
- Chuyên viên: Là sỹ quan CAND làm công tác tham mưu, tổng hợp, xây dựng lực
lượng, hậu cần, kỹ thuật, tài chính, pháp chế, có trách nhiệm giúp lãnh đạo, chỉ huy Phịng
KTHS thực hiện cơng việc chun mơn, nghiệp vụ được giao, có thời gian làm trợ lý 8
năm trở lên.
- Giám định viên tư pháp: Là sỹ quan CAND sử dụng kiến thức, phương tiện,
phương pháp khoa học, kỹ thuật nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có
liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc
dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật giám định tư
pháp.
- Trợ lý giám định: Là sỹ quan, hạ sỹ quan được giám định viên tư pháp giao nhiệm
vụ tiến hành các bước thực hiện giám định theo quy trình giám định hoặc do Thủ trưởng tổ


23

chức được trưng cầu giám định phân công tham gia thực hiện công tác giám định và giúp
giám định viên hoàn thành bản dự thảo kết luận giám định.
- Kỹ thuật viên: Là sỹ quan, hạ sỹ quan CAND thực hiện các biện pháp nghiệp vụ

khám nghiệm hiện trường, kỹ thuật phòng chống tội phạm theo yêu cầu của Cơ quan điều
tra và đơn vị nghiệp vụ trong CAND.
- Cán bộ điều tra: Là sỹ quan, hạ sỹ quan CAND được giao nhiệm vụ giúp điều tra
viên tiến hành một số hoạt động điều tra được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, được
Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra phân công tham gia thực hiện.

1.1.3. Vị trí, vai trị, chức trách, nhiệm vụ của cán bộ kỹ thuật hình sự
1.1.3.1. Vị trí
Vị trí của cán bộ KTHS được thể hiện trên tất cả các mặt của cuộc đấu tranh phòng,
chống tội phạm như:
- Đối với quá trình phát hiện, điều tra tội phạm cán bộ KTHS sử dụng những
phương pháp khoa học, phương tiện kỹ thuật vào quá trình phát hiện, sao chép, thu thập
các chứng cứ để làm rõ các tình tiết, diễn biến của sự việc mang tính hình sự đã xảy ra
nhằm xác định có tội phạm hay khơng; ngun nhân, điều kiện; hậu quả, tác hại và xác
định thủ phạm...
- Đối với hoạt động phòng ngừa: Cán bộ KTHS trên cơ sở thực hiện biện pháp
khoa học kỹ thuật để phát hiện những phương thức, thủ đoạn phạm tội; nguyên nhân, điều
kiện xảy ra, đồng thời phát hiện những sơ hở thiếu sót trong cơng tác phịng ngừa tội phạm,
đề chủ động đề ra các biện pháp phòng ngừa ngăn chặn tội phạm một cách có hiệu quả.
- Đối với hoạt động xét xử: Cán bộ KTHS sử dụng các phương pháp khoa học, các
phương tiện kỹ thuật để củng cố chứng cứ thơng qua q trình đánh giá, giám định kỹ
thuật hình sự... chứng minh tội phạm.
1.1.3.2. Vai trị
Vai trị của cán bộ KTHS được thể hiện trên các phương diện:
- Đối với quá trình phát hiện, điều tra và khám phá tội phạm: Cán bộ KTHS trực
tiếp nghiên cứu, thu thập các dấu vết, vật chứng, tài liệu, chứng cứ để làm rõ các tình tiết,


24


diễn biến của sự việc đã xảy ra; xác định sự việc xảy ra có hành vi phạm tội hay không;
xác định nguyên nhân, điều kiện, phương thức thủ đoạn; công cụ, phương tiện gây án; hậu
quả, tác hại và xác định thủ phạm của vụ án, góp phần điều tra khám phá một cách tồn
diện, có cơ sở khoa học đối với vụ, việc hình sự đã xảy ra.
- Đối với các hoạt động xét xử: Cán bộ KTHS thu thập củng cố chứng cứ (phát
hiện, thu thập, đánh giá, giám định...) để chứng minh một cách khoa học về vụ tội phạm,
kẻ phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ... nhằm xét xử đúng người, đúng tội, không
để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.
- Đối với hoạt động phòng ngừa tội phạm: Cán bộ KTHS trực tiếp phát hiện những
phương thức, thủ đoạn phạm tội mới; các nguyên nhân, điều kiện xảy ra các vụ, việc gây
hậu quả nghiêm trọng; các hành vi vi phạm pháp luật; những sơ hở thiếu sót trong cơng tác
đấu tranh, phòng chống tội phạm... để chủ động đề ra các biện pháp điều tra cho phù hợp,
các biện pháp phòng ngừa ngăn chặn tội phạm và các vụ việc hình sự khác có hiệu quả
hơn.
1.1.3.3. Chức trách
- Tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền và Cơng an các cấp về công tác
KTHS của lực lượng Công an nhân dân trong toàn quốc.
- Hướng dẫn việc thực hiện công tác KTHS trong thực tiễn.
- Tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động KTHS các cấp tuân thủ quy định của pháp
luật.
- Trực tiếp tham gia và tổ chức hoạt động nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa
học vào cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm.
1.1.3.4. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của cán bộ KTHS trong công tác đấu tranh phịng chống tội phạm và
những cơng việc khác có liên quan đến cơng tác bảo vệ trật tự an toàn xã hội, bao gồm:
- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn cấp dưới và trực tiếp tiến hành công tác
nghiệp vụ chuyên môn theo sự phân cấp về: Khám nghiệm hiện trường và pháp y, giám
định KTHS và kỹ thuật phòng chống tội phạm.



25

- Kiểm tra, hướng dẫn cơ quan quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong hoạt động điều tra theo tố tụng
về nghiệp vụ KTHS trong tổ chức hoạt động khám nghiệm hiện trường, giám định KTHS
và kỹ thuật phịng chống tội phạm.
- Thơng qua hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ KTHS phát hiện nguyên
nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm để đề xuất, kiến nghị với các ngành chủ quản, cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội có kế hoạch chấn chỉnh kịp thời để phòng ngừa, đấu tranh
đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm công tác kỹ thuật hình sự để đề xuất các
chế độ, quy trình cơng tác; cải tiến chế độ làm việc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
lực lượng kỹ thuật hình sự. Đề xuất nội dung chương trình, biên soạn giáo trình, bài giảng
tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng kỹ thuật hình sự.
- Thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về công tác đấu tranh chống tội phạm của lực
lượng KTHS theo quy định của ngành.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng nghiên cứu, đề xuất bổ nhiệm, miễn nhiệm các
chức danh Trợ lý giám định, Giám định viên tư pháp về KTHS thuộc lực lượng KTHS.
- Quản lý tổ chức cán bộ và thực hiện các nhiệm vụ khác khi cấp có thẩm quyền
phân cơng.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ KTHS có trình độ cao và năng lực công tác tốt, đủ điều
kiện đáp ứng yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm.

1.2. Chất lượng cán bộ kỹ thuật hình sự
1.2.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt, chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị một con
người, một sự vật, sự việc [32, tr.144].
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài các
thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất về “chất lượng” là cái
tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói tới

hai vấn đề cơ bản:


×