Tải bản đầy đủ (.docx) (291 trang)

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 291 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

LÊ THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Luận án tiến sĩ kinh tế

Hà Nội, Năm 2021


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

LÊ THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01
Luận án tiến sĩ kinh tế
Người hướng dẫn khoa học:
1.PGS,TS. Lê Thị Kim Nhung
2.

TS. Nguyễn Thế Hùng

Hà Nội, Năm 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Nghiên cứu sinh xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Trong
luận án, các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung
thực. Các kết luận nghiên cứu sinh đưa ra trong Luận án chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Lê Thanh Huyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép nghiên cứu sinh bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS,TS. Lê
Thị Kim Nhung và TS. Nguyễn Thế Hùng, là những giáo viên hướng dẫn khoa học đã ln
hết lịng hướng dẫn, giúp đỡ để nghiên cứu sinh có thể hồn thành bản luận án này.

Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn các chuyên gia trong lĩnh vực thực phẩm
thuộc trường Đại học Công nghiệp, trường Đại học Kinh tế Kĩ thuật Cơng nghiệp và
Đại học Bách Khoa đã nhiệt tình cung cấp thơng tin, tài liệu q báu, có giá trị thực
tiễn về ngành thực phẩm. Nghiên cứu sinh chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường
Đại học Thương Mại, Khoa Sau đại học, các đồng nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
và Bộ mơn Tài chính cơng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất trong qúa trình nghiên cứu sinh
thực hiện luận án.

Cuối cùng, nghiên cứu sinh xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên, hỗ trợ, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hồn
thành luận án này.
Nghiên cứu sinh

Lê Thanh Huyền


iii

MỤC LỤC
Phần mở đầu.......................................................................................................................................... 1
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp............................................................................. 8
1.1.Tổng
quan
tình
hình
nghiên
cứu
8


1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp................................... 8
1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp....................................................................................................................................... 10
1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến ngành thực phẩm và các doanh nghiệp ngành
thực phẩm............................................................................................................................................. 13
1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.................................................... 14
1.2. Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.......................................... 15
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp........................................... 15
1.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.................................................. 17
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.......................... 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....................25
1.3.1. Các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi doanh nghiệp.......................................... 25
1.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp............................................................................... 29
Chương 2: Mơ hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu....................................... 34
2.1. Mơ hình nghiên cứu.................................................................................................................. 35
2.1.1. Giả thuyết nghiên cứu......................................................................................................... 35
2.1.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu......................................................................................... 47
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................... 49
2.3. Dữ liệu nghiên cứu.................................................................................................................... 55
2.3.1. Thu thập dữ liệu.................................................................................................................... 55
2.3.2. Xử lý dữ liệu............................................................................................................................ 56
Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực
phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.................................................... 58
3.1. Thực trạng ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2019......................... 58
3.1.1. Doanh nghiệp thực phẩm ở Việt Nam.......................................................................... 58
3.1.2. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam giai
đoạn 2014 - 2019................................................................................................................................ 59
3.1.3. Những đóng góp của các doanh nghiệp ngành thực phẩm vào sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019................................................................... 64



iv

3.1.4. Đánh giá chung về thực trạng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực
phẩm giai đoạn 2014 – 2019 ........................................................................................
3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng của các doanh nghiệp
trong mẫu nghiên cứu ..........................................................................................................
3.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa vào số liệu kế toán ..................................
3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa trên giá trị thị trường ............................
3.2.3. Thực trạng các yếu tố mơi trường bên ngồi và yếu tố bên trong của các doanh
nghiệp .......................................................................................................................................
Chương 4:Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014
- 2019 .............................................................................................................................
4.1. Kết quả kiểm định t-test ...............................................................................................
4.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam trong mơ hình tĩnh ........................................
4.2.1. Phân tích tương quan ........................................................................................
4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến ..................................................................................
4.2.3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo
lường bằng hệ số lợi nhuận trên VCSH. ....................................................................
4.2.4. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo
lường bằng hệ số lợi nhuận trên vốn đầu tư..............................................................
4.2.5. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo
lường bằng hệ số lợi nhuận doanh thu. ......................................................................
4.2.6. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo
lường bằng tỷ suất Tobin’s Q. ..................................................................................
4.3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp thực phẩm tại Việt Nam trong mơ hình động .................................................
4.3.1. Phân tích tương quan ......................................................................................

4.3.2. Kiểm tra đa cộng tuyến ...................................................................................
4.3.3. Kết quả phân tích hồi quy GMM hệ thống cho tồn bộ mẫu ......................
4.3.4. Kết quả phân tích hồi quy GMM hệ thống cho hai nhóm DN ....................
4.4. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành thực phẩm ...................................................................................................
4.4.1. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành thực phẩm đối với toàn bộ mẫu ........................................................
4.4.2. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp có giấy chứng nhận ISO 22000 . ...................................................................


v

4.4.3. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh

nghiệp khơng có giấy chứng nhận ISO 22000..................................................................... 119
Chương 5: Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm ở Việt Nam và hàm ý,
khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực
phẩm..................................................................................................................................................... 122
5.1. Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm............................................................... 122
5.1.1. Bối cảnh kinh tế................................................................................................................... 122
5.1.2. Cơ hội và thách thức đối với ngành thực phẩm Việt Nam trong tương lai 125
5.1.3. Dự báo triển vọng phát triển ngành thực phẩm Việt Nam trong giai đoạn 2021
– 2035................................................................................................................................................... 128
5.1.4. Những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam
129
5.2. Một số khuyến nghị, hàm ý chính sách nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam........................................................................ 137
5.2.1. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp.............................................................................. 137
5.2.2. Hàm ý chính sách đối với Nhà nước........................................................................... 158



vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ bằng tiếng Anh
DN
HQKD
LN
VCSH
VĐT
TSSL
ROA
ROE
ROC
ROS
BEP
PE
MVA
EVA
EBIT
WACC
GDP
CPI
SM
TM
LEV
SIZE
AGE
GROWTH

FEM
REM
RC
GMM


vii

Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6:
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13 Thống kê số DN có ROS lớn hơn ROS trung bình ngành
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19

Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Bảng 3.23
Bảng 3.24
Bảng 3.25
Bảng 3.26
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6

Vòng qu
vòng qu
Tổng kế
Số lượn
Sự thay
sản giai
Tình hìn
2019
Quy mơ
Tỷ trọng
quốc
Số liệu h
Chỉ số s
Chỉ số ti
Hệ số L
Các chỉ

Thống k
Thống k

Các chỉ
Thống k
Tỷ trọng
quốc
Thu nhậ
Tình hìn
2019
Lãi suất
Chỉ số g
Chỉ số đ
Tỷ trọng
Quy mơ
Tốc độ t
Lực lượ
Lao độn
Kết quả
Kết quả
Kết quả
Kết quả
Kết quả
Kết quả


viii

Bảng 4.7
Bảng 4.8

Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14
Bảng 4.15
Bảng 4.16
Bảng 4.17
Bảng 4.18
Bảng 4.19
Bảng 4.20
Bảng 4.21
Bảng 4.22
Bảng 4.23
Bảng 4.24
Bảng 5.1
Bảng 5.2
Bảng 5.4

Kết qu
22000
Kết qu
Kết qu
Kết qu
Kết qu
Kết qu
Kết qu
Kết qu
Kết qu

Kết qu
Kết qu
Kết qu
Kết qu
Kết qu
Kết qu
Kết qu
Kết qu
Kết qu
Chỉ số
Chỉ số
2020
Chỉ số
2020


ix

DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ,
biểu đồ
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Biểu đồ 3.7

Biểu đồ 3.8
Biểu đồ 3.9
Biểu đồ 3.10
Biểu đồ 3.11


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh (HQKD)
của doanh nghiệp (DN) luôn thu hút sự quan tâm của các nhà kinh tế. Để hồn thành mục
tiêu nghiên cứu này, có hai nhiệm vụ được các nhà khoa học đặt lên hàng đầu: thứ nhất là
xác định đúng các chỉ tiêu để đánh giá HQKD, thứ hai là lựa chọn các yếu tố ảnh hưởng
phù hợp. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có sự thống nhất về vấn đề này.
Liên quan đến công tác đánh giá HQKD của DN, đây chính là cơ sở để xác định sự cần
thiết của việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới HQKD. Trong thực tế, một yếu tố
không thể phản ánh mọi khía cạnh của HQKD của cơng ty. Do đó, việc sử dụng một hệ
thống các chỉ tiêu cho phép các nhà kinh tế học đánh giá tốt hơn về khả năng phát triển của
DN. Tuy nhiên, công việc này không hề dễ dàng, bởi vì mỗi ngành nghề có những đặc
trưng riêng, dẫn tới sự khác biệt trong tiêu chuẩn đánh giá HQKD. Chính vì vậy, việc lựa
chọn hệ thống các thước đo, tiêu chí phù hợp với đối tượng đo lường là một vấn đề quan
trọng, cần được tiếp tục nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến
HQKD của DN cũng đang trở nên vô cùng cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, khi mà các
công ty phải đối diện với sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đối thủ trong ngành và yêu cầu
ngày càng khắt khe của người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên, sự biến động kinh tế
và những đặc trưng ngành nghề là rào cản khiến cho việc tìm ra và đánh giá mức ảnh
hưởng của các yếu tố đến HQKD trở nên khó khăn hơn. Nghiên cứu về vấn đề này, các nhà
kinh tế học Hawawini, Subramanian và Verdin (2003) cho rằng các yếu tố bên ngồi đóng
vai trị quan trọng hơn trong việc xác định ảnh hưởng của HQKD của công ty. Mặt khác,

các nghiên cứu khác (Opler và Titman, 1994) cho thấy các yếu tố cụ thể bên trong của công
ty dường như là yếu tố chính quyết định hiệu quả hoạt động và là động lực chính cho việc
tạo lợi thế cạnh tranh, điều này có vai trị quan trọng giúp DN tồn tại khi xảy ra suy thối
kinh tế. Tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện, nhưng cho đến thời điểm hiện tại,
vẫn chưa có sự thống nhất về các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của DN (Rumelt, 1991),
chính vì vậy, việc xây dựng các mơ hình để xác định chính xác hơn mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố tới HQKD của các DN vẫn là một vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.

Việt Nam, ngành thực phẩm đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển chung
của quốc gia, tuy nhiên, do những vấn đề khách quan và chủ quan, HQKD của các DN
thực phẩm lại chưa tương xứng với tiềm năng của ngành, vì vậy, việc nghiên cứu sự ảnh
hưởng của các yếu tố đến HQKD là cần thiết, tạo cơ sở để đề xuất các giải pháp hữu ích
cho DN. Trên thực tế, việc phát triển lĩnh vực thương mại thực phẩm ở Việt Nam có


2

nhiều thuận lợi. Thứ nhất, Việt Nam là một quốc gia nơng nghiệp. Đây chính là tiền đề
quan trọng, giúp cho các DN có cơ hội tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào với
chi phí hợp lý. Thứ hai, khi mức thu nhập bình quân đầu người theo tháng đã tăng 1.6 lần
(từ 2,637,000 đồng lên 4,295,000 đồng) trong giai đoạn 2014 - 2019, khiến cho nhu cầu
của người dân về việc cải thiện chất lượng dinh dưỡng cũng thay đổi. Thứ ba, dân số Việt
Nam là dân số trẻ với tỷ trọng lao động từ 15 tuổi trở lên luôn nằm quanh mức 57%, điều
này tạo nên thị trường lao động và tiêu thụ ngày càng rộng lớn. Thư tư, hoạt động thương
mại tự do được tạo điều kiện phát triển, và ngành du lịch ngày càng mở rộng đã dẫn đến
tổng mức chi tiêu của người dân trong nước cũng như nước ngoài vào thực phẩm tăng
mạnh. Chính nhờ những thuận lợi này nên ngành thực phẩm đóng vai trị rất quan trọng
trong phát triển kinh tế ở Việt Nam. Ngoài nhiệm vụ cung ứng thực phẩm để duy trì năng
lượng cho con người, nó cịn là một trong những ngành nghề tạo nên lượng việc làm lớn
(số lượng lao động trong ngành luôn chiếm khoảng 4% so với lao động tồn quốc), mức

đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội khá cao (khoảng 15%) và góp phần giảm sự phân
hóa giàu nghèo trong xã hội (Tổng thu nhập của người lao động trong lĩnh vực thực phẩm
luôn chiếm khoảng 3.9% tổng thu nhập lao động trong cả nước). Những kết quả trên đều có
sự đóng góp rất lớn từ các DN thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khốn (TTCK),
bởi đó là những cơng ty sản xuất, phân phối thực phẩm lớn nhất toàn quốc. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy HQKD của các DN trong ngành chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của nó.
Tỷ suất lợi nhuận của tổng tài sản ngành thực phẩm chỉ khoảng 6% và hệ số lợi nhuận
doanh thu nằm dao động quanh mức 4.5%. Kết quả này đã phần nào cho thấy tiềm năng
của ngành chưa được khai thác triệt để. Thực tế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan, bao gồm: khó khăn trong quản lí nguyên vật liệu đầu vào, quy mơ vốn
bị hạn chế, cơ cấu vốn chưa hợp lí, trình độ lao động chưa cao,… Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp trong ngành còn chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, gây
ra sự biến động khó dự đốn về sản lượng hàng hóa tiêu thụ. Ngồi ra, các cơng ty trong
ngành cịn liên tục phải đối mặt với nhiều áp lực từ các diễn biến bất lợi liên quan đến thị
trường cung cứng hàng hóa đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm, như: hiện tượng sụp
đổ dây chuyền trong ngành thủy sản diễn ra năm 2011- 2012, khủng hoảng trong ngành
chăn nuôi và chế biến thịt lợn năm 2017, biến động bất thường trong giá gạo trong giai
đoạn 2018 – 2019,… Những khó khăn này đã khiến cho HQKD của các DN thực phẩm
chưa tương xứng với tiềm năng của ngành. Việc không khai thác tốt các lợi thế cạnh tranh
có thể sẽ khiến cho ngành thực phẩm khó phát triển khi phải cạnh tranh với các DN nước
ngoài trong bối cảnh thương mại quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ. Trong khi đó, ảnh hưởng
của dịch bệnh, thiên tai diễn ra trong thời gian gần đây đã tạo nên những thay đổi trong
hoạt động ngành


3

thực phẩm. Vì vậy, việc xây dựng mơ hình và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đến HQKD của các công ty thực phẩm là cực kỳ quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, việc xây dựng mơ hình này khơng dễ dàng vì các cơng ty thực phẩm có

những đặc điểm khác biệt so với các DN thuộc ngành kinh doanh khác như nhu cầu
vốn, chi phí và kết quả kinh doanh phụ thuộc nhiều vào yếu tố nguyên vật liệu, hoạt
động kinh doanh chịu sự chi phối của các quy định pháp luật về an tồn thực phẩm. Vì
vậy, để giải quyết các vấn đề này một cách hiệu quả, nhiều nhà kinh tế cho rằng các DN
thực phẩm đã niêm yết trên TTCK nên được quan tâm đầu tiên. Với nguồn vốn lớn và
khả năng đáp ứng các điều kiện chặt chẽ của việc niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán, các DN này có nhiều tiềm lực để phát triển thành các DN đầu ngành, tạo tiền đề
tốt cho các doanh nghiệp cịn lại.
Xuất phát từ những lí do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Nghiên cứu sự ảnh
hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm
niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam” cho luận án tiến sĩ của mình.
2.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xây dựng mô hình, đánh giá sự ảnh hưởng của
các yếu tố đến HQKD của các công ty ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khốn Việt Nam, qua đó đưa ra các khuyến nghị, hàm ý chính sách nhằm cải thiện
HQKD của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án xác định các nhiệm vụ cụ
thể như sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về HQKD, các chỉ tiêu đánh giá và thước đo
HQKD
của DN.
Khảo sát thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của các DN ngành thực phẩm
giai đoạn 2014 – 2019 và các DN thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam thuộc mẫu
nghiên cứu, từ đó tìm ra các vấn đề mà các DN trong ngành đang phải đối diện.
Tổng quan nghiên cứu, xây dựng mơ hình đánh giá các yếu tố tác động đến
HQKD của các DN thực phẩm ở Việt Nam.
Kiểm định mơ hình để đảm bảo sự phù hợp của mơ hình nghiên cứu, qua đó,

đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của các yếu
tố tác động đến HQKD của các DN thực phẩm ở Việt Nam.
Thảo luận kết quả và đưa ra các kết luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố tác
động đến HQKD của các DN thực phẩm ở Việt Nam.


4

Nhận diện các vấn đề đặt ra trong tương lai đối với của các DN ngành
thực phẩm

ở Việt Nam, qua đó, đề xuất những khuyến nghị, hàm ý chính sách nhằm cải thiện hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự ảnh hưởng của các yếu tố đến HQKD
của DN ngành thực phẩm nói chung và các DN ngành thực phẩm niêm yết trên TTCK
nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu:
Về khơng gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các DN thực phẩm niêm yết
trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Về thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu của luận án giai đoạn từ năm
2014 đến năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa vào cơ sở của phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề nhằm đảm bảo tính tồn diện, cụ thể, có hệ
thống và logic. Với dữ liệu thứ cấp lấy từ báo cáo tài chính của các DN ngành thực
phẩm, niên giám của Tổng cục Thống kê quả các năm, các số liệu liên quan ở Bộ Tài
chính, luận án kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng, trong đó, phương pháp định lượng sẽ được sử dụng chủ yếu để đánh giá mức độ

ảnh hưởng của các yếu tố đến HQKD của DN ngành thực phẩm.
4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để xác định các chỉ tiêu phù hợp
để đánh giá HQKD của các DN thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam và các yếu tố
ảnh hưởng. Luận án sử dụng một số phương pháo nghiên cứu như:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, hoạt
động thu thập dữ liệu từ các tài nguyên sẵn có được tiến hành. Dữ liệu được thu thập từ
các nguồn: thư viện, các cơ quan Chính phủ, các hiệp hội, các viện nghiên cứu,…
Trên cơ sở dử dụng các nguồn thông tin thu thập, luận án sử dụng phương pháp
thống kê mơ tả, phân tích, so sánh để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
4.2. Phương pháp định lượng
Trên cơ sở nghiên cứu các cơng trình đã cơng bố, luận án xây dựng mơ hình phù
hợp để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến HQKD của các DN ngành thực
phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019. Phương pháp định lượng
sẽ được sử dụng chủ yếu để đạt được các mục tiêu nghiên cứu.
+ Xử lý dữ liệu và kiểm định mô hình:


5

Dữ liệu thứ cấp được xử lý và thống kê trên phần mềm Stata 14, sau đó được
phân tích dựa trên các lý thuyết kinh tế lượng và tài chính DN. Luận án sẽ sử dụng các
kiểm định (bao gồm: kiểm định Fisher, phương pháp nhân tử Lagrange (LM) với kiểm
định Breusch-Pagan, kiểm định Hausman) để lựa chọn phương pháp ước lượng phù
hợp như: phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (ordinary least squares –
OLS), phương pháp ước lượng theo mơ hình tác động cố định (Fixed Effect Model
(FEM)), phương pháp ước lượng theo mơ hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect
Model (REM)). Trong luận án, các kiểm định sẽ được thực hiện để phát hiện ra các
hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai sai số thay đổi và nội sinh. Các
giải pháp để giải quyết các khuyết tật cũng được thực hiện như sử dụng như ước lượng

sai số chuẩn vững, ước lượng GMM nhằm mục đích đạt được kết quả ước lượng chính
xác nhất về tác động của các yếu tố đến HQKD của DN. Bên cạnh phân tích hồi quy
tác động trung bình, luận án còn sử dụng kết quả hồi quy phân vị và phân tích phân rã
Oaxaca – Blinder để có nhận định toàn diện hơn về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
trong mơ hình đến HQKD của DN.
+
Phân tích và thảo luận kết quả: Trong phân tích dữ liệu, luận án sử dụng các
phương pháp thống kê, mô tả, so sánh và suy luận. Các kỹ thuật suy luận thống kê như
phân tích hai chiều để đo sự liên kết, phân tích hai chiều để thử nghiệm sự khác biệt,
phân tích yếu tố và phân tích hồi qui sẽ được áp dụng để kiểm tra giả thuyết nghiên
cứu. Dựa trên việc phân tích kết quả nghiên cứu thực nghiệm, các kết luận về sự ảnh
hưởng của các yếu tố đến HQKD của các DN thực phẩm sẽ được đưa ra.
5. Những đóng góp mới của luận án.
HQKD và các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD là một vấn đề luôn được các nhà
nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là đối với các DN chịu áp lực cạnh tranh lớn như DN
thuộc ngành thực phẩm. Để đánh giá tác động của các yếu tố đến HQKD, luận án đã
xây dựng mơ hình dựa trên ba yếu tố: thứ nhất là lựa chọn chỉ tiêu đo lường HQKD
phù hợp. Thứ hai là lựa chọn yếu tố tác động phù hợp. Thứ ba là lựa chọn dạng mơ
hình và các ước lượng hiệu quả.
Thứ nhất, liên quan đến việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá HQKD, bên cạnh hai chỉ số
tài chính hệ số LN doanh thu (ROS) và chỉ số Tobin’s Q, luận án đã sử dụng nhóm hai chỉ
số mức độ sinh lời của VCSH (ROE) và mức độ sinh lời của VĐT (ROC) để tăng tính tồn
diện của kết quả đánh giá HQKD của DN thực phẩm tại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án đã
tiến hành đánh giá HQKD dựa trên sự so sánh với chi phí sử dụng vốn như chi phí sử dụng
VCSH hay chi phí sử dụng vốn bình qn gia quyền để có những kết luận chính xác hơn về
tình hình kinh doanh thực sự của các DN. Kết quả phân tích cho thấy, xét về TSSL của
VCSH, khoảng 50% số lượng DN được khảo sát có mức ROE


6


tương đối tốt trong giai đoạn 2014 – 2019. Tuy nhiên, TSSL của VĐT và hệ số LN
doanh thu của các DN không cao, cho thấy tồn tại những vấn đề khiến cho HQKD của
DN không đạt như mong đợi. Mặc dù vậy, kết quả phân tích hệ số Tobin’s Q lại cho
thấy sự đánh giá tích cực của các nhà đầu tư đối với các DN ngành thực phẩm, bằng
chứng là cổ phiếu của DN được đánh giá cao hơn giá trị sổ sách. Điều này cho thấy
nhiều nhà đầu tư đánh giá cao tiềm năng của ngành thực phẩm.
Thứ hai, liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng tới HQKD của DN, ngồi các yếu
tố trong nhóm mơi trường bên ngoài và yếu tố bên trong, luận án đã xem xét việc đáp
ứng các tiêu chuẩn ISO 22000 để đánh giá mức độ vệ sinh an toàn thực phẩm của DN,
và kiểm tra xem sự khác biệt về HQKD giữa DN có chứng nhận ISO 22000 và DN
khơng có chứng chỉ này. Kết quả phân tích cho thấy, có tồn tại sự khác biệt về TSSL
của VĐT, hệ số LN doanh thu và tý số Tobin’s Q giữa DN đạt tiêu chuẩn ISO 22000 và
các DN còn lại. Kết quả cho thấy HQKD của các DN có chứng nhận ISO 22000 tốt hơn
với nhóm DN cịn lại, chứng tỏ việc lựa chọn các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm mang
lại những ý nghĩa tích cực đối với hoạt động kinh doanh của DN ngành thực phẩm.
Ngoài ra, luận án cũng đã đánh giá tác động của HQKD và mức độ sử dụng nợ trong
quá khứ đến hiện tại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố nợ trong quá khứ có ảnh
hưởng có ý nghĩa thống kê đến HQKD của DN, nhưng thay vì ảnh hưởng tiêu cực, nó
lại có tác động tích cực. Điều này là ngược lại với giả thuyết đặt ra ban đầu, và nó gợi
mở một phương án cho các DN khi xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn
Thứ ba, điểm mới của luận án là việc sử dụng phương pháp hồi quy phân vị và
phân tích phân rã Oaxaca trong việc đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến
HQKD của DN và khai thác nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt trong HQKD của nhóm
DN đạt tiêu chuẩn ISO 22000 và các DN còn lại. Phương pháp hồi quy phân vị đã chỉ
ra rằng các yếu tố trong mô hình đều có tác động đến HQKD của DN ngành thực phẩm
niêm yết trên TTCK tại các phân vị khác nhau. Hồi quy phân rã Oaxaca -Blinder đã cho
thấy nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt trong HQKD của hai nhóm DN. Nguyên nhân
của sự khác biệt này đều đến từ hiệu ứng cấu trúc và các yếu tố góp phân tạo nên sự
khác biệt của hai nhóm DN bao gồm: Khả năng thanh tốn, Khả năng hoạt động, Quy

mơ DN, Thời gian kinh doanh và Chỉ số giá tiêu dùng.
6. Kết cấu luận án
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và kết luận,
luận án được kết cấu thành năm chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lí luận về sự ảnh hưởng của các yếu
tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Mơ hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu


7

Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực
phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố đến
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Chương 5: Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm ở Việt Nam và các hàm ý,
khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm.


8

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA
CÁC YẾU TỐ ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
HQKD là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động đầu
tư tài chính và các hoạt động khác. Trong quá trình hoạt động, đây luôn là vấn đề được
tổ chức kinh tế quan tâm hàng đầu, bởi vì dựa vào nó, DN có thể đánh giá được khả

năng hoàn thành các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn của mình, và đưa ra các quyết định phù
hợp. Dưới góc độ tài chính, các nhà kinh tế thường tiến hành phân tích HQKD của DN
dựa vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty với hệ thống các chỉ
tiêu tài chính được lựa chọn. Theo nhiều nhà kinh tế học như Kim Clark và Fujimoto
(1991), Suwignjo, Bititci và Carrie (2000), James và John (2005), Brigham (2010), việc
đánh giá HQKD thường được thực hiện dựa trên việc phân tích các chỉ số được thiết kế
để hiển thị mối quan hệ giữa các khoản mục trong báo cáo tài chính, qua đó nhà nghiên
cứu có thể đánh giá tình hình tài chính nói riêng và thực trạng kinh doanh nói chung
của DN trong sự so sánh ở nội bộ công ty và giữa các công ty với nhau. Các nhà kinh tế
học cho rằng phép đo HQKD có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về các biện pháp thích
hợp để giải quyết các vấn đề tồn đọng trong DN, chính vì vậy, đã có nhiều cơng trình
khoa học được tiến hành để hệ thống hóa các chỉ tiêu tài chính có thể sử dụng để đánh
giá HQKD của DN
Venkatraman và Ramanujam (1986) đã đặt nền tàng cho nghiên cứu HQKD trong
bài báo “Measurement of business performance in strategy research: A comparison of
approaches”. Trong nghiên cứu của mình, các nhà khoa học đã đưa ra hai hệ thống chỉ
tiêu để đo lường HQKD bao gồm: chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt động. Các tác giả
cùng nhấn mạnh để đânhs giá HQKD, chỉ tiêu về tài chính phải bao gồm các chỉ số tính
trên giá trị sổ sách và các chỉ số dựa trên giá trị thị trường. Bên cạnh đó, hai nhà kinh tế
học cũng khuyễn nghị sử dụng các chỉ tiêu hoạt động trong việc đánh giá HQKD của
DN.
Dựa trên nghiên cứu của của Venkatraman và Ramanujam (1986), Murphy và
cộng sự (1996) đã phân chia các tiêu chí đánh HQKD thành 8 nhóm: mức độ hiệu quả,
mức độ tăng trưởng, tỷ suất sinh lợi, quy mơ cơng ty, tính thanh khoản, mức độ thành
cơng/ thất bại, thị phần và địn bẩy tài chính. Trong đó, các tác giả cũng nhấn mạnh
mức độ hiệu quả, mức độ tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận là những chỉ tiêu đóng vai
trị quan trọng nhất khi đánh giá HQKD của một doanh nghiệp.
Bên cạnh các chỉ tiêu cơ bản, Chen và Dodd (1997) đã đưa ra mơ hình về giá trị



9

gia tăng kinh tế (Economic value added- EVA) để đánh giá hiệu quả DN trong cơng trình
nghiên cứu “An empirical examination of a new corporate performance measure”

C. Walsh (2008) đánh giá HQKD của DN dựa khả năng sinh lợi. Thông qua việc
giải thích cụ thể các chỉ số tài chính, tác giả giúp cho các nhà quản lí DN nhận ra những
thay đổi quan trọng trong hoạt động của công ty và những tác động của nền kinh tế mà
họ cần phải chú ý tới. Các chỉ số đã cho thấy mối quan hệ tồn tại giữa các phần khác
nhau của một DN, và sự cần thiết của sự cân bằng tương đối giữa các bộ phận này. Do
đó, kết quả phân tích các chỉ số tài chính sẽ giúp các nhà quản lý phối hợp với nhau
hiệu quả hơn. Ngồi ra, tác giả cũng đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của
DN. Có thể nói, đây là một cuốn cẩm nang về tài chính của các nhà quản trị nói chung
và các giám đốc tài chính nói chung.
Higgins (2007) cũng hệ thống hóa lý thuyết để đánh giá kết quả hoạt động của
DN dựa trên kết quả hoạt động tài chính. Trong tác phẩm của mình, tác giả đã trình bày
một cách chi tiết các nguồn số liệu cần thiết để phục vụ cho hoạt động phân tích tài
chính và những chỉ số quan trọng, thơng qua đó có thể có được những nhận xét cơ bản
về tình hình tài chính của DN. Các chỉ tiêu tài chính được hệ thống lại tương đối đầy đủ
bao gồm nhóm chỉ tiêu thanh tốn ngắn hạn, nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn,
nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu rủi ro cơ cấu nợ, nhóm chỉ tiêu rủi ro cơ
cấu chi phí… Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ rõ các mối liên hệ giữa các chỉ số và đào
sâu phân tích các thuật ngữ tài chính nhằm giúp cho việc phân tích được chính xác hơn.
Theo nghiên cứu của R.Simon (2000), kết quả hoạt động của DN không chỉ được
đánh giá dựa trên các chỉ tiêu tài chính thơng thường. Tác giả đã hệ thống hóa được một số
phương pháp phi tài chính thơng qua đó có thể đưa ra được nhận định về kết quả hoạt động
của DN. Tài liệu cũng đưa ra hướng dẫn cho các DN xây dựng hệ thống kiểm soát và quản
lý nhằm đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Tấn Bình (2008) đã đưa ra được nhóm các hệ số tài chính cơ bản để
đánh giá HQKD của DN như các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng

tài sản, hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính…, kèm theo đó là các ví dụ cụ thể để minh
họa cho lý thuyết. Tuy nhiên,hiện nay, các nhà phân tích tài chính đã phát triển thêm
các thước đo khác là MVA (Market value added) và EVA (Economic value added), tác
giả chưa đề cập đến hai giá trị này khi đánh giá HQKD của doanhh nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về hệ thống các chỉ tiêu để đo lường và đánh giá
HQKD, nhưng vì chưa có sự thống nhất việc lựa chọn các chỉ tiêu để đưa vào mơ hình
nghiên cứu thực nghiệm. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, các khoa học có thể sử dụng
rất nhiều chỉ tiêu kinh tế khác nhau. Trong khi Maryanee và Don (2006) dùng chỉ số lợi
nhuận (LN) trên tổng tài sản (ROA) làm thước đo hiệu quả sử dụng tài sản trong DN,


10

James và John (2005) sử dụng ROS làm thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN.
Graham (2007) lại cho rằng tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (VCSH) (ROE) là tỷ lệ quan
trọng nhất trong các chỉ số đo lường hiệu suất tài chính vì nó có thể thúc đẩy giá cổ phiếu
tăng lên. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu gần đây, các học giả tin rằng khơng thể tìm thấy
một biến đại diện duy nhất để xác định hiệu quả tài chính nói riêng và HQKD nói chung
(Crockett 1997, Houben và Kakes 2004 và Schinasi 2004). Almajali et al (2012) lập luận
rằng có nhiều cách đo lường HQKD, và mỗi chỉ số lại đưa tới những thơng tin khác nhau.
Ví dụ, ROS cho thấy một cơng ty kiếm được bao nhiêu LN so với doanh thu của nó, ROA
giải thích khả năng sử dụng tài sản của công ty và ROE cho thấy các nhà đầu tư kiếm được
bao nhiêu từ khoản đầu tư của họ. Mặc dù vậy, trong các cơng trình khoa học tìm hiểu về
HQKD của DN, tỷ số LN trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời (TSSL) của vốn chủ sở
hữu (VCSH) (ROE), TSSL của vốn đầu tư (VĐT) (ROC) và hệ số LN trên doanh thu
(ROS) và Tobin’s Q là các thước đo được nhiều nhà kinh tế sử dụng, như nghiên cứu của
Ross, Westerfield, & Jordan (2010), Walker (2001), Waddock và Graves (1997), Ruf và
cộng sự. (2001), Margarita (2004), James và John (2005), Gerwin, Hans và Arjen (2007),
Haniffa và Hudaib (2006), Holdiness, Kroszner và Sheejan (1999), Cho (1998) và Morck,
Shleifer và Vishny (1988).


(Bảng tóm tắt tổng quan nghiên cứu về các chỉ tiêu đo lường HQKD của DN
được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1)
1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của DN, nhiều cơng trình khoa học
đã được thực hiện với những phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp
định tính, định lượng (dựa trên số liệu sơ cấp hoặc/và số liệu thứ cấp) hay có sự phối
hợp cả phương pháp định tính và định lượng)
Luận án tiến sỹ "Financial and Operational Performance of Privatized Cement
Industrial Units of Pakistan" được thực hiện bởi Yaseen Ghulam năm 2012. Tác giả đã
kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá hiệu suất hoạt
động và tài chính của các cơng ty được tư nhân hóa thuộc ngành cơng nghiệp xi măng tại
Pakistan. Thông qua nghiên cứu, tác giả kết luận rằng đã có sự thay đổi rất lớn về hiệu quả
tài chính ở các DN kể từ khi giai đoạn tư nhân hóa bắt đầu, và khả năng sinh lời chịu ảnh
hưởng tương đối lớn từ điều kiện kinh tế, luật và các luật lệ khác. Trong nội dung đánh giá
hiệu quả kinh tế, tác giả đã sử dụng phương pháp bao dữ liệu phi tham số (non –
parametric Data Envelopment Analysis, viết tắt là DEA) trên cơ sở phân tích giới hạn, kết
quả cho thấy hiệu quả kỹ thuật của các cơng ty tư nhân hóa đã khơng cải thiện trong giai
đoạn 1993-2011. Tuy nhiên, nhờ vào hiệu quả chi phí tăng lên, năng suất yếu


11

tố tổng hợp được cải thiện. Nghiên cứu này cũng đã kiểm tra mức độ cạnh tranh trong
giai đoạn hậu cải cách bằng cách sử dụng các chỉ số cạnh tranh phổ biến. Nghiên cứu
kết luận rằng ngành công nghiệp đã chuyển từ giai đoạn cạnh tranh cao, không chịu sự
chi phối của thị trường sang một giai đoạn chịu tác động từ sức mạnh thị trường và trở
nên tương đối kém cạnh tranh. Việc đánh giá HQKD và sự tác động của các yếu tố đến
HQKD được tác giả tiến hành rất công phu, nhưng HQKD ở trong luận án mới chỉ

được đánh giá dựa trên số liệu kế tốn mà chưa đề cập tới các chỉ số có tính tới giá trị
thị trường. Chính vì vậy, mục tiêu “tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu doanh nghiệp”
chưa được đánh giá nhiều trong luận án.
Luận án tiến sỹ " The Contribution of Tangible and Intangible Resources, and
Capabilities to A Firm’s Profitability and Market Performance: Empirical Evidence
from Turkey " được thực hiện bởi Rifat Kamasak năm 2013. Tác giả cũng sử dụng cả
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Tác giả đã tiến hành đánh giá mức
độ tác động các nguồn lực hữu hình và vơ hình đến hiệu quả thị trường và khả năng
sinh lời của DN dựa trên các thước đo thị phần, doanh thu và LN. Bởi vì nghiên cứu
tập trung vào việc phát triển mơ hình, vậy nên phương pháp hồi quy phân cấp được
khai thác sử dụng. Luận án được thiết kế tuần tự, bắt đầu từ các phương pháp định tính
như phỏng vấn sâu, nghiên cứu tài liệu, thực hiện khảo sát, sau đó là phương pháp định
lượng bằng việc kiểm tra thực nghiệm một loạt các giả thuyết liên quan đến sự tác động
của của các nguồn lực và khả năng vào HQKD của cơng ty. Phân tích dữ liệu định tính
chỉ ra văn hóa tổ chức, tài sản, vốn nhân lực, quy trình kinh doanh và khả năng kết nối
mạng là những yếu tố quan trọng nhất quyết định tới HQKD của công ty. Kết quả khảo
sát cho thấy tài ngun vơ hình có đóng góp lớn hơn cho hiệu quả hoạt động công ty so
với tài nguyên hữu hình. Trong luận án, HQKD đã dựa trên cả số liệu kế toán và dữ
liệu thị trường, tuy nhiên, do mục tiêu là tìm ra biến mới để phát triển mơ hình cũ, nên
kết quả nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào các số liệu một năm tài chính (năm
2013), vì vậy, luận án đã khơng đưa ra được những tác động trong dài hạn của các yếu
tố đến HQKD của DN.
Luận án tiến sỹ của tác giả Đỗ Huyền Trang (2012) với đề tài “Hoàn thiện phân
tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam
Trung Bộ” đã hệ thống hóa được các chỉ tiêu trong phân tích HQKD của các DN nói
chung và các DN chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung bộ nói riêng, qua đó khẳng
định vai trị quan trọng của hoạt động đánh giá HQKD dựa trên các chỉ tiêu tài chính của
các DN. Trong luận án, tác giả đã thực hiện công tác đánh giá HQKD của mẫu nghiên cứu
một cách bài bản và đầy đủ, nhưng tác giả khơng tìm hiểu các yếu tố có thể làm tăng hay
giảm mức độ hiệu quả này. Bên cạnh đó, mẫu nghiên cứu của luận án khá nhỏ (4



12

DN sản xuất gỗ tại ba tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định), khiến cho các kết
luận khó mang tính đại diện cho toàn ngành.
Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Thị Thanh Hải (2013) “Hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu đánh giá HQKD trong các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thông thuộc
Bộ Giao thông vận tải” đã nêu được lý thuyết về chỉ tiêu đánh giá HQKD trong các
DN xây dựng cơng trình giao thơng. Dựa trên kết quả phân tích thực trạng về HQKD;
tác giả đã chỉ ra những ưu điểm cũng như những mặt còn hạn chế của các DN và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá HQKD bằng cách áp dụng phương
pháp Thẻ điểm cân bằng. Mặc dù, các giải pháp trong luận án có mối liên hệ chặt chẽ,
nhưng chúng chỉ dừng lại ở góc độ nội bộ doanh nghiệp, trong khi đó, các yếu tố bên
trong và bên ngồi doanh nghiệp đều ảnh hưởng tới HQKD của doanh nghiệp.
Luận án Tiến sỹ của Đoàn Ngọc Phúc (năm 2014), “Nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam”, tác giả
đã nêu khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinhn doanh của DN nhà nước sau cổ phần hóa. Mặc dù luận án đã nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN nhưng chỉ tập trung vào các yếu tố bên
trong DN mà chưa xem xét đến các yếu tố đến từ bên ngồi DN. Bên cạnh đó, tác giả
chỉ nghiên cứu HQKD của doanh nghiệp qua chỉ tiêu ROA, ROE nên luận án chưa kết
luận được mức độ thực hiện mục tiêu “tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu” của
doanh nghiệp trong giai đoạn nghiên cứu.
Luận án tiến sỹ của Hoàng Quốc Mậu (2017) với đề tài “Nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các DN vật liệu nổ cơng nghiệp ở Việt
Nam” đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh và các phương
pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh, trong đó, hiệu quả kinh doanh được đo lường bởi
sức sản xuất và suất hao phí của các yếu tố đầu vào. Tác giả cũng phân tích sự ảnh
hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài đến hiệu quả kinh doanh cả các DN. Luận

án sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến
hiệu quả kinh doanh, tuy nhiên, tác giả khơng sử dụng các chỉ tiêu tài chính dựa trên
giá trị thị trường để đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN. Bên cạnh đó, luận án chỉ
dùng phương pháp hồi quy OLS để đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến
HQKD của 63 quan sát, và khơng có những kiểm định về các khuyết tật của mơ hình.
Điều này khiến cho các kết luận của nghiên cứu có thể bị chệch, và thiếu tính đại diện.
Mặc dù nhiều phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến HQKD của DN, nhưng dưới góc độ tài chính, phương pháp định lượng dựa trên
số liệu thứ cấp vẫn được các nhà khoa học sử dụng nhiều hơn cả. Có rất nhiều các mơ hình
được xây dựng để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của DN, tuy nhiên,


13

có sự khác nhau khá lớn giữa các yếu tố được lựa chọn và kết quả thực nghiệm ở các
quốc gia hay các ngành nghề. (Bảng tóm tắt tổng quan nghiên cứu về sự ảnh hưởng
của các yếu tố đến HQKD của DN được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1)
1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến ngành thực phẩm và các doanh nghiệp
ngành thực phẩm.
Mặc dù ngành thực phẩm chiếm một vai trò quan trọng trong sự pháp triển của nền
kinh tế Việt Nam, tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, số lượng các cơng trình nghiên
cứu về ngành này khơng nhiều, đặc biệt là chưa có luận án tiến sỹ nào đề cập đến vấn đề
đánh giá HQKD của các công ty thực phẩm niếm yết trên thị trường chứng khoán.
- Luận án tiến sỹ ngành kinh tế chính trị Xã hội chủ nghĩa của tác giả Vũ Anh Tuấn
(1998), “Xu hướng phát triển của ngành cơng nghiệp chế biến ở thành phố Hồ Chí
Minh”, đã trình bày có hệ thống cơ sở khoa học của xu hướng phát triển cơng nghiệp chế
biến và vai trị của công nghiệp chế biến trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác
giả đã làm rõ những quan điểm, yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của công
nghiệp chế biến. Thông qua khảo sát, luận án đã đánh giá thực trạng công nghiệp chế biến
về thành tựu và tồn tại để tìm ra những mâu thuẫn, bất cập cần được xử lý ở thành phố Hồ

Chí Minh. Tác giả cũng đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển có hiệu quả cơng
nghiệp chế biến trong thời gian tới ở thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án tiến sỹ ngành kinh tế của tác giả Lê Thị Thu Thủy (2007), “Xây dựng
chiến lược phát triển quốc tế cho các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm Việt
Nam”, là luận án tiến sỹ đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý luận liên
quan đến chiến lược phát triển quốc tế cho các doanh nghiệp thuộc ngành thực phẩm
Việt Nam. Cơng trình đã đánh giá thực trạng, đặc biệt là nêu bật được thuận lợi, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc xây dựng chiến lược phát triển quốc
tế của các công ty trong ngành. Luận án cũng xây dựng các phương án phục vụ cho
chiến lược phát triển quốc tế cơ bản cho các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm
Việt Nam và đưa ra các giải pháp cụ thể để thúc đẩy cho việc xây dựng và thực hiện các
chiến lược phát triển quốc tế cho ngành.
Luận án tiến sĩ ngành kinh tế của tác giả Đỗ Hồng Nhung (2014), “Quản trị dòng
tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam”, đã hệ thống hóa lý thuyết về
hoạt động quản trị dòng tiền của các DN. Dựa trên kết quả nghiên cứu lí thuyết và kết quả
đánh giá thực trạng của ngành từ năm 2007 đến năm 2012, tác giả đã xây dựng phương
trình hồi quy nhằm xác định các dòng tiền dự báo của DN (theo phương pháp dự báo của
ARIMA). Trong mơ hình nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến dòng tiền
của DN ngành thực phẩm. Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành dựa trên số liệu thứ cấp
thu thập từ 53 DN thực phẩm niêm yết trên TTCK. Dựa trên kết quả


14

nghiên cứu định tính và định lượng, tác giả đã đề xuất những giải pháp có ý nghĩa để
giúp các DN quản trị dòng tiền hiệu quả hơn.
Luận án tiến sĩ ngành kinh tế của tác giả Tăng Thị Thanh Thủy (2020), “Nghiên
cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam”,
hệ thống hóa được cơ sở lí luận về quản trị DN và HQKD của các DN và xây dựng mơ

hình các yếu tố quản trị cơng ty: đặc điểm HĐQT và cơ cấu sở hữu ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến thực phẩm. HQKD của DN
ngành thực phẩm được đo lường bằng hai chỉ số ROA và Tobin’s Q. Mẫu nghiên cứu là
42 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ nă,m 2013 đến năm 2018.
Kết quả cho thấy quản trị cơng ty có tác động có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của DN. Dựa trên kết quả nghiên cứu định tínhvaf định lượng, tác gỉa
đã đề xuất những giải pháp phù hợp để cải thiện hiệu quả HĐKD của các DN ngành
thực phẩm trong tương lai.
1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.1.4.1. Khoảng trống nghiên cứu
Để đánh giá đúng tác động của các yếu tố đến HQKD, việc xây dựng mơ hình
có khả năng bao qt tồn diện đóng một vai trị quan trọng. Khả năng bao qt của mơ
hình được tạo nên từ ba yếu tố: thứ nhất là lựa chọn chỉ tiêu đo lường HQKD. Thứ hai
là lựa chọn yếu tố tác động phù hợp. Thứ ba là lựa chọn dạng mơ hình và các ước
lượng hiệu quả. Dựa trên việc nghiên cứu các tài liệu, cơng trình khoa học đã được thực
hiện, nghiên cứu sinh nhận ra còn tồn tại khoảng trống nghiên cứu sau đây:
Thứ nhất, liên quan đến HQKD, nghiên cứu sinh nhận thấy chưa có nghiên cứu
nào đánh giá HQKD của DN ngành thực phẩm dựa trên sự so sánh với chi phí sử dụng
vốn như chi phí sử dụng VCSH (r e) hay chi phí sử dụng vốn bình qn gia quyền
(WACC), dẫn tới những kết luận chưa chính xác về tình hình kinh doanh thực sự của
các DN. Để giải quyết vấn đề nếu trên, trong luận án, việc phân tích ROE và ROC sẽ
được đặt trong mối quan hệ với chi phí sử dụng vốn, qua đó có những nhận định chính
xác hơn về HQKD của các DN ngành thực phẩm.
Thứ hai, liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng tới HQKD của DN, nghiên cứu sinh
nhận thấy các cơng trình trước đây vẫn chưa đề cập đến mức độ tác động của yếu tố vệ
sinh, an toàn thực phẩm tới HQKD của các DN, trong khi yếu tố này được xét là một trong
những vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển của các công ty
thuộc ngành thực phẩm. Để giải quyết khoảng trống này, luận án đã sử dụng khả năng đáp
ứng các tiêu chuẩn ISO 22000 để xem xét mức độ vệ sinh an toàn thực phẩm của DN, và
kiểm tra xem sự khác biệt về HQKD giữa DN có chứng nhận ISO 22000 và



×