ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẶNG THỊ THẢO
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG
NỘI DUNG KIẾN THỨC CHƯƠNG
CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TỒN - VẬT LÍ 10
Ngành: Lí luận & phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn: GS.TS. ĐỖ HƯƠNG TRÀ
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai cơng bố trong một cơng
trình nào khác.
Thái Ngun, tháng 10 năm 2018
Tác giả
Đặng Thị Thảo
i
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc và thành kính đến GS.TS Đỗ Hương Trà người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, đơn đốc, động viên tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành các thầy cô giáo trường ĐHSP Thái Nguyên
đã giảng dạy tôi trong suốt q trình hoc tập và nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn BGH và các thầy cô giáo trường THPT Hoàng Quốc
Việt (Võ Nhai, Thái Nguyên) đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến hành thực nghiệm đề
tài. Xin cảm ơn toàn thể các em học sinh lớp 10A1 đã cộng tác với tôi thực nghiệm thành
công đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và những người thân
đã ln động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018
Tác giả
Đặng Thị Thảo
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT........................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ....................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 4
9. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO
HỢP ĐỒNG ................................................................................................................. 6
1.1. Quan điểm dạy học phân hóa ................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm dạy học phân hóa .............................................................................. 6
1.1.2. Cơ sở khoa học của dạy học phân hóa ................................................................ 6
1.1.3. Phân loại của dạy học phân hóa .......................................................................... 6
1.1.4. Nguyên tắc của dạy học phân hóa ...................................................................... 7
1.2. Dạy học theo hợp đồng .......................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm dạy học theo hợp đồng ...................................................................... 7
1.2.2. Cơ sở của tổ chức dạy học theo hợp đồng .......................................................... 8
1.2.3. Quy trình dạy học theo hợp đồng ....................................................................... 9
1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của học theo hợp đồng ..................................................... 14
1.2.5. Điều kiện để thực hiện tổ chức dạy học theo hợp đồng có hiệu quả ................ 15
iii
1.3. Tính tích cực, tự chủ của học sinh ....................................................................... 16
1.3.1. Tính tích cực trong học tập ............................................................................... 16
1.3.2. Tính tự chủ ........................................................................................................ 18
1.3.3. Xây dựng công cụ đánh giá tính tích cực, tự chủ của học sinh ........................ 19
1.4. Điều tra thực trạng dạy học.................................................................................. 21
1.4.1. Mục đích điều tra .............................................................................................. 21
1.4.2. Phương pháp điều tra ........................................................................................ 22
1.4.3. Kết quả điều tra ................................................................................................. 22
1.4.4 Đề xuất giải pháp .............................................................................................. 25
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 26
Chương 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG CHƯƠNG CÁC
ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN VẬT LÍ 10 .................................................................... 27
2.1. Nội dung kiến thức chương Các định luật bảo tồn ............................................ 27
2.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của chương Các định luật bảo toàn ........................... 27
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương Các định luật bảo tồn - vật lí 10 cơ bản ............... 28
2.1.3. Nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn vật lí 10 cơ bản ............... 28
2.2. Các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng khi dạy học chương Các định luật bảo toàn ..... 30
2.3. Thiết kế các nhiệm vụ trong dạy học chương Các định luật bảo toàn................. 31
2.3.1. Thiết kế các nhiệm vụ trong dạy học bài “Động năng và thế năng” ................ 31
2.3.2. Thiết kế các nhiệm vụ trong dạy học bài “Cơ năng” ........................................ 37
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học theo hợp đồng ........................................................... 42
2.4.1. Thiết kế tiến trình dạy học theo hợp đồng bài “Động năng và thế năng” ............... 42
2.4.2. Thiết kế tiến trình dạy học theo hợp đồng bài “cơ năng” ................................. 49
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 58
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 58
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 58
3.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 58
3.4. Thời gian thực nghiệm ......................................................................................... 59
3.5. Những khó khăn gặp phải khi làm thực nghiệm sư phạm ................................... 59
3.6 Diễn biến và kết quả thực nghiệm sư phạm.......................................................... 59
iv
3.6.1 Xây dựng tiêu chí đánh giá ................................................................................ 59
3.6.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 66
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 73
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 76
PHỤ LỤC.......................................................................................................................
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
GV
: Giáo viên
2
HS
: Học sinh
3
MT
: Mục tiêu
4
DH
: dạy học
5
QTHT
: Quá trình học tập
6
SGK
: Sách giáo khoa
7
THCS
: Trung học cơ sở
8
THPT
: Trung học phổ thông
9
TN
: Thực nghiệm
10
ĐC
: Đối chứng
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí tự đánh giá tính tích cực, tự chủ cho nhóm/cá nhân ......... 19
Bảng 2.1. Bảng quy định phân phối chương trình cho phần kiến thức: Các
định luật bảo tồn của chương trình vật lí 10 cơ bản ...................... 28
Bảng 3.1: Đánh giá tính tích cực, tự chủ của HS trong các giờ học................ 69
Bảng 3.2: Số HS đạt điểm của nhóm TN và ĐC ............................................. 70
Bảng 3.3: Bảng tần suất của của nhóm TN và ĐC .......................................... 71
Bảng 3.4: Bảng lũy tích cho nhóm TN và ĐC ................................................. 71
Bảng 3.5: Bảng xếp loại bài kiểm tra............................................................... 71
Bảng 3.6: Các tham số đặc trưng cho nhóm TN và ĐC .................................. 71
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 1.1:
Quy trình tổ chức dạy học theo hợp đồng................................................9
Hình 3.1:
GV đang giới thiệu về bản hợp đồng học tập tới HS ............................. 67
Hình 3.2:
HS thực hiện nghiệm vụ bắt buộc .........................................................67
Hình 3.3:
HS làm việc theo nhóm ..........................................................................67
Hình 3.4:
HS báo cáo kết quả của nhiệm vụ tự chọn và nhận xét ........................67
Hình 3.5:
HS thực hiện nhiệm vụ bắt buộc ............................................................ 64
Hình 3.6:
HS làm việc theo nhóm ..........................................................................70
Hình 3.7:
HS làm nhiệm vụ tự chọn theo nhóm ....................................................70
Hình 3.8:
HS báo cáo kết quả của nhiệm vụ tự chọn và nhận xét .........................64
Hình 3.9:
Đồ thị đường phân bố tần suất ............................................................... 72
Hình 3.10:
Đồ thị đường phân bố tần suất lũy tích hội tụ lùi ..................................72
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo (QĐ số 711/QĐ -TTg ngày 13-6-2012 của thủ tướng chính phủ), trong mục tiêu
tổng qt có nêu: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và
tồn diện theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hố, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện…” [2].
Việc học tập của học sinh không thể là thụ động tiếp thu bài giảng của giáo
viên mà phải là sự tham gia tích cực vào hoạt động học tập để tạo một tâm thế có thể
tham gia vào các hoạt động sản xuất và xã hội sau này.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, ta thấy rằng giáo dục hiện đại đang đứng trước yêu
cầu và thách thức lớn lao của xã hội. Việc làm sao để có thể đổi mới phương pháp dạy học,
vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, có hiệu quả trong q trình dạy học đã và
đang được rất nhiều nhà giáo dục quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Công cuộc đổi mới Giáo dục và Đào tạo được tiến hành theo ba hướng: Đổi
mới sách giáo khoa ở tất cả các cấp học phổ thông; Đổi mới phương pháp dạy học;
Đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh. Đi đôi với việc đổi mới SGK, đổi mới
chương trình là đổi mới phương pháp dạy học và đã được tiến hành phần đông ở các
giáo viên đang trực tiếp dạy học trên lớp hiện nay. Nhiều giáo viên đã áp dụng
phương pháp dạy học mới nhưng chưa thực sự hiệu quả, chưa tích cực hóa hoạt động
học và khơi dậy được năng lực học tập thật sự, niềm đam mê môn học của học sinh.
Có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau mà giáo viên vẫn dạy theo hướng “thầy
truyền đạt, trò tiếp nhận, ghi nhớ ”, dẫn đến học sinh ln thụ động trong q trình
học tập.
Phương pháp dạy học truyền thống thụ động cịn nhiều mặt hạn chế, nó không
phải là phương pháp dạy học tốt trong xu hướng phát triển của nền giáo dục ngày
nay. Vấn đề đặt ra là dạy học sao cho phù hợp với trình độ nhận thức, năng lực và sở
thích của học sinh để cho mọi học sinh đều được phát triển khả năng đang có của
mình là vấn đề hết sức cần thiết trong giáo dục. Muốn vậy, cần phải thực hiện phân
hóa trong dạy học.
1
Một số nghiên cứu cho thấy, có thể thực hiện phân hóa học sinh bằng những
hệ thống câu hỏi, hệ thống bài tập thích hợp, bằng những biện pháp phân hóa nội tại
hợp lí, phù hợp với thực trạng học sinh trong lớp. Dạy học cần lấy trình độ phát triển
chung của học sinh trong lớp làm nền tảng, bổ sung một số nội dung và biện pháp
phân hóa để giúp học sinh khá giỏi đạt được những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đã
đạt được yêu cầu cơ bản. Sử dụng những biện pháp phân hóa đưa diện học sinh yếu
kém lên trình độ chung. Áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tiên tiến như
dạy học hợp đồng có thể thực hiện phân hóa học sinh ngay trong giờ học sẽ giúp các
đối tượng học sinh phát huy được hết khả năng của mình, tiếp thu kiến thức một cách
chủ động, sáng tạo tùy theo mức độ nhận thức của từng đối tượng học sinh.
Cùng với xu thế chung của đổi mới giáo dục, đã có nhiều phương pháp dạy học
tích cực như: dạy học theo góc, sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học giải
quyết vấn đề, dạy học theo dự án, dạy học theo hợp đồng…Trong đề tài này chúng tôi
đề cập đến nghiên cứu và vận dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng. Đây là một
kiểu tổ chức dạy học mang tính cá thể hóa, phân hóa trình độ học sinh, khuyến khích
học sinh phát triển tối đa năng lực học tập và tự kiểm soát, tự đánh giá kết quả học tập
của mình, phương pháp dạy học này có thể phần nào đáp ứng được những yêu cầu hiện
nay của nền giáo dục. Đã có một số các nghiên cứu đề cập đến vận dụng dạy học theo
góc, sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học giải quyết vấn đề để tổ chức dạy
học các kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” như luận văn Thạc sĩ của Nguyễn
Thị Diệu Linh đề cập đến vận dụng dạy học dự án để tổ chức dạy học các kiến thức về
“Các định luật bảo toàn” (Đại học giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2009) hay
luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Thà nghiên cứu về tổ chức dạy học theo hợp đồng
chương “Dao động cơ” vật lí lớp 12 cơ bản (Đại học sư phạm Hà Nội, năm 2013)...
Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn chưa quan tâm thực sự đến phân hóa trong dạy học.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài: Tổ chức dạy
học theo hợp đồng nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn - Vật lí 10.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng dạy học theo hợp đồng để thiết kế tiến trình dạy học nội dung kiến
thức chương Các định luật bảo toàn - Vật lí 10 nhằm phát huy hoạt động nhận thức
tích cực, tự chủ của học sinh trong học tập.
2
3. Đối tượng nghiên cứu
+ Nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn - Sách giáo khoa Vật lí 10.
+ Hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ trong dạy học nội dung kiến thức
chương Các định luật bảo tồn - Vật lí 10.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng cơ sở lí luận của dạy học theo hợp đồng cùng với việc phân tích
nội dung kiến thức cần dạy thì có thể tổ chức dạy học theo hợp đồng nội dung kiến
thức chương Các định luật bảo tồn - Vật lí 10 nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ
của học sinh trong học tập.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể như sau:
+ Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại và làm rõ cơ sở lí luận của dạy
học theo hợp đồng.
+ Nghiên cứu lí luận về tâm lí dạy học để làm cơ sở cho những tác động sư
phạm nhằm nâng cao tính tích cực, tự chủ của học sinh.
+ Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hiện hành, sách giáo viên và các tài
liệu tham khảo có liên quan đến nội dung kiến thức chương Các định luật bảo tồn - Vật
lí 10 và phân tích những khó khăn của học sinh khi học những nội dung kiến thức này.
+ Tìm hiểu thực tế dạy và học mơn vật lí đặc biệt là nội dung kiến thức chương
Các định luật bảo tồn - Vật lí 10.
+ Vận dụng dạy học theo hợp đồng tổ chức dạy học một số nội dung kiến thức
chương Các định luật bảo tồn - Vật lí 10 theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ
của học sinh.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo nội dung và tiến trình dạy học đã soạn
thảo. Phân tích kết quả thực nghiệm thu được để đánh giá tính khả thi của đề tài, sơ
bộ đánh giá hiệu quả dạy học kiến thức Vật lí với việc vận dụng dạy học theo hợp
đồng nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ của học sinh trong học tập. Từ đó, nhận xét,
rút kinh nghiệm, sửa đổi, bổ sung và hồn thiện để có thể vận dụng linh hoạt mơ hình
này vào thực tiễn dạy học các nội dung kiến thức khác trong chương trình Vật lí trung
học phổ thông.
3
6. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn - Sách giáo khoa Vật lí
10. Cụ thể:
- Bài 34: Động năng
- Bài 35: Thế năng
- Bài 36: Cơ năng
+ Các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh ở trường THPT Hoàng
Quốc Việt - Huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu: về các quan
điểm, sự định hướng việc dạy và học tích cực cũng như đổi mới PPDH; về lí luận dạy
học nói chung và lí luận dạy học mơn Vật lí nói riêng; sách giáo khoa, sách giáo viên
và các tài liệu khác liên quan.
+ Phương pháp điều tra: Tìm hiểu việc dạy (thông qua phiếu điều tra, nghiên
cứu giáo án, dự giờ, phỏng vấn, trao đổi với giáo viên) và việc học (thông qua trao
đổi với học sinh, phiếu điều tra cơ bản, phân tích các sản phẩm học tập của học sinh)
nhằm sơ bộ đánh giá tình hình dạy học nội dung kiến thức chương Các định luật bảo
tồn - Vật lí 10.
+ Phương pháp thực nghiệm khoa học giáo dục: Tiến hành thực nghiệm sư
phạm với tiến trình dạy học đã soạn thảo theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu được
trong q trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết
luận của đề tài.
+ Phương pháp thống kê toán học.
8. Đóng góp của đề tài
+ Làm rõ cơ sở lí luận của dạy học theo hợp đồng.
+ Vận dụng cơ sở lí luận của dạy học theo hợp đồng vào thiết kế tiến trình dạy
học một số nội dung kiến thức chương Các định luật bảo toàn - Vật lí 10.
+ Bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên phổ thơng và học viên
cao học có cùng chuyên ngành.
4
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học theo hợp đồng một số nội dung kiến
thức chương Các định luật bảo tồn - Vật lí 10
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO HỢP ĐỒNG
1.1. Quan điểm dạy học phân hóa
1.1.1. Khái niệm dạy học phân hóa
Dạy học phân hóa khơng đơn thuần là phân loại người học theo năng lực nhận
thức mà ở đây là phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng người học trên cơ sở
am hiểu cá thể học sinh, giáo viên tiếp cận người học ở tâm lí, năng khiếu, về mơ ước
trong cuộc sống,…Có thể nói trong dạy học phân hóa giáo viên phải “tìm để dạy học
và hiểu để giáo dục”.
1.1.2. Cơ sở khoa học của dạy học phân hóa
Cơ sở khoa học của dạy học phân hóa đó là “Thuyết đa trí tuệ ” [8].
Năm 1983, tiến sĩ Howard Gardner-một nhà tâm lý học nổi tiếng của Đại học
Harvard- đã xuất bản một cuốn sách có nhan đề “Frames of Mind” (tạm dịch “Cơ cấu
của trí tuệ”).
Theo Gardner, trí thơng minh (intelligence) được ông quan niệm như sau: “là
khả năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra các sản phẩm mà các giải pháp hay sản
phẩm này có giá trị trong một hay nhiều mơi trường văn hóa” và trí thơng minh cũng
không thể chỉ được đo lường duy nhất qua chỉ số IQ.13.
Lý thuyết của Gardner đã chỉ ra rằng trong chúng ta đều tồn tại một vài kiểu thông
minh trên, tuy nhiên, sẽ có kiểu thơng minh trội hơn trong mỗi người.
Thuyết đa trí tuệ đã mang lại một cái nhìn nhân bản và cần thiết nhằm kêu gọi
nhà trường và GV coi trọng sự đa dạng về trí tuệ ở mỗi HS. Nhà trường phải là nơi
giúp đỡ, khơi gợi tiềm năng, tạo điều kiện học tập theo các hướng khác nhau cho các
chủ nhân tương lai của xã hội. Làm được điều đó, chúng ta sẽ giúp mỗi HS tỏa sáng
và thành công trong cuộc sống của chúng. Thuyết đa trí tuệ là cơ sở nền tảng của mơ
hình dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa.[8]
1.1.3. Phân loại của dạy học phân hóa
Dựa trên hứng thú, trình độ nhận thức, năng lực và động cơ của người học, có
thể có những cách phân loại sau [5]:
6
Phân hóa theo hứng thú: dựa vào đặc điểm hứng thú học tập của học sinh để
tổ chức cho học sinh tìm hiểu khám phá nhận thức.
Biện pháp: Phân nhóm theo trình độ hứng thú mạnh, trung bình, thấp và dựa
vào cường độ này mà giáo viên có thể giao các nhiệm vụ cho nhóm cho phù hợp.
Phân hóa theo sự nhận thức: Lấy sự phân biệt nhịp độ nhận thức làm căn cứ
phân hóa. Nhịp độ nhận thức được tính bằng lượng thời gian chuyển từ hoạt động này
sang hoạt động khác, từ nhiệm vụ này sang nhiệm vụ khác.
Phân hóa giờ học theo năng lực học: Căn cứ vào trình độ học lực có thực của
người học để tổ chức những tác động sư phạm phù hợp với học sinh tích cực học tập.
Phân hóa giờ học theo động cơ, lợi ích học tập của người học: Với nhóm
học sinh có nhu cầu tìm tịi, hiểu biết cao cần xác định nhiệm vụ học tập cao hơn và
đưa thêm nhiều nội dung, tài liệu học tập cho học sinh tự học. Với nhóm học sinh có
nhu cầu học tập khơng cao thì việc phân hóa dạy học phải chú ý đến nhiệm vụ, nội
dung cơ bản và bổ sung những vấn đề thực tiễn giúp người học hào hứng học tập.
Dạy theo hợp đồng thực hiện hình thức phân hóa theo năng lực và động cơ
học. Tuy nhiên, việc phân loại các hình thức của dạy học phân hóa chỉ mang tính đơn
giá. Giữa các hình thức này thường có mối quan hệ với nhau.
1.1.4. Nguyên tắc của dạy học phân hóa
- Làm sáng tỏ mục tiêu học tập
- Xây dựng đánh giá quá trình: giúp HS đo sự tiến bộ của họ qua mỗi giai đoạn
thực hiện nhiệm vụ và đưa cho HS niềm tin cần thiết để theo đuổi công việc, giúp GV
đo bản chất và mức độ năng lực đã tiếp nhận ở HS, cho phép họ đề ra tiến trình học
tập đa dạng.
- Xây dựng thái độ “sống cùng nhau”: sư phạm phân hóa dựa trên qui tắc sống
cùng nhau, trong đó có thái độ tự chủ, làm việc nhóm, làm việc cá nhân, siêu nhận
thức…Từ đó, thay đổi và đa dạng hóa các cách thức trao đổi và tình huống học tập.
Có nhiều cách để phân hóa HS. Có thể sử dụng một số kĩ thuật dạy học hoặc
một số kiểu tổ chức dạy học phân hóa, trong đó có dạy học theo hợp đồng.
1.2. Dạy học theo hợp đồng
1.2.1. Khái niệm dạy học theo hợp đồng
Dạy học theo hợp đồng là một cách tổ chức mơi trường học tập trong đó mỗi
học sinh được giao hồn thành một hợp đồng trọn gói với các nhiệm vụ/bài tập khác
7
nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Học sinh được quyền chủ động và độc lập
quyết định chọn nhiệm vụ (tự chọn), quyết định về thời gian cho mỗi nhiệm vụ/bài
tập và thứ tự thực hiện các nhiệm vụ/bài tập đó trong khoảng thời gian chung đã đề ra
trong hợp đồng.[5]
Hợp đồng là một biên bản thống nhất và khả thi giữa hai bên giáo viên và cá
nhân học sinh, theo đó có cam kết của học sinh sẽ hoàn thành nhiệm vụ đã chọn sau
khoảng thời gian đã định trước.
Dạy học theo hợp đồng là một hình thức thay thế việc dạy cho toàn thể lớp học
của giáo viên, đồng thời cho phép giáo viên có thể quản lý và khảo sát được các hoạt
động của từng học sinh. Với kiểu tổ chức dạy học này, giáo viên có thể sử dụng sự
khác biệt giữa các học sinh để tạo ra cơ hội học tập cho tất cả học sinh trong lớp theo
trình độ, theo nhịp độ và theo năng lực.
Giáo viên có thể chắc chắn rằng mỗi học sinh đã kí hợp đồng tức là đã nhận
một trách nhiệm rõ ràng và sẽ hoàn thành các nhiệm vụ vào thời gian xác định theo
văn bản.
1.2.2. Cơ sở của tổ chức dạy học theo hợp đồng
Trong dạy học theo hợp đồng thì cơ sở phân hố nhiệm vụ học tập là:
+ Mối quan hệ của mục tiêu bài học trong mục tiêu chung:
Giáo viên muốn xây dựng các nhiệm vụ có tính phân hóa tốt cần phải biết dựa
vào mục tiêu cấp học để vạch ra những mục tiêu cụ thể từng bài học cho quá trình
dạy và học của GV và HS. Sau đó phân chia MT theo từng giai đoạn thực hiện (DH
‘hợp đồng’). MT đặt ra trong bài học ngoài các yêu cầu theo chuẩn (tối thiểu) còn cần
chú ý tới mục tiêu nâng cao (Ví dụ, bồi dưỡng năng lực sáng tạo của HS).
+ Mối quan hệ của mục tiêu bài học với nhiệm vụ học tập:
Dựa vào mục tiêu chung GV có thể đưa ra những mục tiêu dài hạn và ngắn hạn
phù hợp với nội dung từng bài học (như sử dụng bộ câu hỏi định hướng: khái quát, bài
học, nội dung từ đó thiết kế các nhiệm vụ học tập khác nhau từ đơn giản đến phức hợp
(DH theo hợp đồng).
+ Phân loại mức độ khó dễ của nhiệm vụ học tập:
Để phân loại mức độ khó dễ của nhiệm vụ học tập GV cần dựa vào thang nhận
thức của Bloom: Biết - hiểu - vận dụng - phân tích, tổng hợp - đánh giá - sáng tạo từ
8
đó xây dựng hệ thống các nhiệm vụ từ dễ tới khó, đảm bảo phù hợp với năng lực học
tập của mỗi HS.
Nhiệm vụ học tập có thể là hệ thống bài tập bao gồm: bắt buộc + tự chọn/tự
chọn bắt buộc (nhằm phát huy sở trường, phong cách học) + tự chọn không bắt buộc
(các bài tập nâng cao, nhằm phát huy năng lực sáng tạo).
Dạy học theo hợp đồng có nghĩa là thực hiện sự phân hóa hướng tới tính đa
dạng của trình độ và nhu cầu học của học sinh. Một cách lý tưởng, các nhiệm vụ của
dạy học phân hóa sẽ giúp học sinh tham gia vào việc học ở mức cao hơn ngưỡng các
em cho là dễ để các em có động lực và thử thách để tiến bộ.[5]
1.2.3. Quy trình dạy học theo hợp đồng
Để việc dạy học theo hợp đồng được tốt GV cần phải tuân theo quy trình sau:
Chọn nội dung và thời gian phù hợp
Thiết kế kế hoạch bài học
Xác định mục tiêu bài học
Phương pháp
dạy học
Chuẩn bị của giáo viên
Tổ chức học theo hợp đồng
Học sinh làm việc cá nhân và làm việc nhóm theo cam kết trong
hợp đồng để hoàn thành hợp đồng, nghiệm thu hợp đồng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức dạy học theo hợp đồng
Sau đây, chúng tơi sẽ phân tích cụ thể sơ đồ 1.1
A. Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Bước 1: Xác định môi trường học tập
- Chọn nội dung:
Trước hết, giáo viên cần xác định nội dung cho phù hợp khi dạy học theo
phương pháp này nhằm đảm bảo đúng đặc trưng của phương pháp học theo hợp
đồng, học sinh được tự quyết định thứ tự thực hiện các nhiệm vụ được giao.
9
- Thời gian và địa điểm học theo hợp đồng:
Tùy thuộc vào nội dung của bài học. Học sinh có thể thực hiện, hoàn thành các
nhiệm vụ bắt buộc trên lớp trong giờ học, các nhiệm vụ tự chọn có thể thực hiện
ngoài giờ hoặc ở nhà.
Bước 2: thiết kế kế hoạch bài học để tổ chức cho học sinh học theo hợp đồng.
- Thiết kế kế hoạch bài học
+ Xác định mục tiêu bài học:
Giáo viên căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng đã quy định. Tuy nhiên, cũng nên
xác định thêm một số kĩ năng, thái độ chung cần đạt khi thực hiện phương pháp học theo
hợp đồng, ví dụ như kĩ năng làm việc độc lập, kĩ năng hợp tác…Những kĩ năng này rất
quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực chung của một người lao động
trong tương lai.
+ Xác định phương pháp dạy học chủ yếu:
Phương pháp cơ bản là học theo hợp đồng nhưng cần phải sử dụng phối hợp
với các phương pháp/ kĩ thuật khác để tăng cường sự tham gia đảm bảo cho học sinh
học sâu và học thoải mái từ đó học sinh sẽ có những nhận thức tốt hơn trong quá trình
học tập.
+ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Cần chuẩn bị các tài liệu, phiếu bài tập, sách tham khảo, dụng cụ, thiết bị cần
thiết, phiếu hỗ trợ theo các mức độ khác nhau để hoạt động học tập của học sinh đạt
hiệu quả.
+ Thiết kế văn bản hợp đồng:
Học theo hợp đồng chỉ khả thi khi các học sinh có thể đọc, hiểu và thực thi các
nhiệm vụ một cách tương đối độc lập. Hợp đồng sẽ chỉ đơn giản là chỉ ra số các
nhiệm vụ bài tập nhất định.
- Thiết kế các dạng bài tập/ nhiệm vụ:
Một hợp đồng luôn phải đảm bảo tính đa dạng của bài tập/nhiệm vụ.
10
Dưới đây là một ví dụ về hợp đồng học tập.
STT
1
2
3
4
5
Nội Lựa
dung chọn
Nhóm
Địa
điểm
Những ký hiệu trong hợp đồng:
Bắt buộc
Tự chọn
Thời gian
Cá nhân
Nhóm 4-6 người
Đáp án thơng qua sự HD của GV
Địa điểm ở nhà
Tự
SD
Đáp án
đánh
phiếu
giá
hỗ trợ
A B
Hồn
thành
Đáp án sai
Đã hồn thành
Chưa hồn thành
Khơng hài lịng
Hài lịng
Rất hài lịng
Địa điểm ở lớp
Tơi đã hiểu rõ và cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng này.
Học sinh
Giáo viên
(Ký, ghi rõ họ và tên)
- Thiết kế những nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn:
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Một hợp đồng tốt tạo ra sự khác biệt giữa nhiệm vụ bắt buộc và nhiệm vụ tự
chọn. Điều này cho phép giáo viên tôn trọng, quan tâm đến nhịp độ học tập khác
nhau của học sinh.
- Thiết kế bài tập/ nhiệm vụ học tập có tính chất giải trí.
+ Nhiệm vụ mang tính giải trí: Tạo cơ hội để luyện tập sự cạnh tranh trong
một môi trường giải trí nhưng cũng gắn với kiến thức kĩ năng đã học.
- Thiết kế bài tập/ nhiệm vụ mở và nhiệm vụ đóng.
+ Nhiệm vụ đóng: Nêu rõ ràng những gì học sinh phải làm trong một giới hạn
xác định. Dạng bài tập này cung cấp cho những học sinh sợ thất bại và bảo đảm an
toàn cần thiết. Ví dụ: Có thể là dạng bài TNKQ nhiều lựa chọn.
+ Dạng bài tập mở: Thường chứa đựng một vài thử thách và khó khăn hơn.
Những bài tập mở khuyến khích học sinh bỏ cách suy nghĩ cũ và tìm kiếm những
11
cách làm mới. Đặc biệt đối với những học sinh có khả năng sáng tạo và khả năng xử
lí vấn đề nhanh nhạy, dạng bài tập này sẽ giúp học sinh đạt được mức độ tham gia
cao và phát triển tư duy bậc cao.
Ví dụ về nhiệm vụ mở:
Nhiệm vụ 6: Thiết kế tubin hơi nước
Hãy thiết kế một tua bin hơi nước bằng các vật dụng đơn giản, dễ kiếm hoạt
động dựa vào nguyên lí biến đổi nhiệt năng thành cơ năng.
- Thiết kế nhiệm vụ/ bài tập cá nhân kết hợp nhiệm vụ/ bài tập hợp tác theo nhóm.
Trong hợp đồng, ngồi quy định học sinh thực hiện theo cá nhân cũng cần có
nhiệm vụ học sinh có thể có yêu cầu làm việc hợp tác, theo cặp, nhóm nhỏ.
* Thiết kế các nhiệm vụ/ bài tập độc lập và nhiệm vụ/ bài tập được hướng dẫn
với mức độ hỗ trợ khác nhau.
Không phải nhiệm vụ nào cũng phải thực hiện một cách độc lập đối với tất cả
học sinh.
Việc hỗ trợ chỉ có hiệu quả khi xuất phát từ nhu cầu của chính học sinh.
Nhiệm vụ dành cho học sinh không cần hỗ trợ và nhiệm vụ cho các học sinh cần các
mức độ hỗ trợ khác nhau sẽ tạo điều kiện cho mọi học sinh có thể hoàn thành nhiệm
vụ phù hợp với năng lực của mình.
B. Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học theo hợp đồng
Các hoạt động của giáo viên và học sinh có thể như sau:
Hoạt động 1: Kí hợp đồng
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Phương tiện
Giáo viên nêu mục tiêu của bài học Lắng nghe.
Bản
hoặc vấn đề của bài học
đồng, tài liệu
Giới thiệu bản hợp đồng, các
học tập.
nhiệm vụ trong hợp đồng.
Trao cho học sinh hợp đồng chung Học sinh nghiên cứu nội
đã có chữ kí của Giáo viên.
dung của hợp đồng.
Giáo viên hướng dẫn cách thực Học sinh đặt câu hỏi về vấn
hiện các nhiệm vụ.
đề còn chưa rõ.
Giáo viên tổ chức cho học sinh kí Học sinh kí hợp đồng.
hợp đồng.
12
hợp
Hoạt động 2: Thực hiện hợp đồng
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Phương tiện
Giáo viên hướng dẫn học sinh Học sinh thực hiện các nhiệm vụ Các phiếu hỗ
thực hiện hợp đồng, giới thiệu học tập theo các thứ tự phù hợp trợ.
các phiếu hỗ trợ.
với trình độ, nhịp độ học tập của
mỗi cá nhân.
Giáo viên theo dõi và hỗ trợ.
Học sinh có thể chủ động chọn
mức độ hỗ trợ phù hợp với năng
lực từ phiếu hỗ trợ.
Hoạt động 3: Nghiệm thu hợp đồng
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Phương tiện
Giáo viên hướng dẫn học sinh Học sinh điền các thông tin trong Đáp án.
điền các thông tin vào trong hợp đồng theo hướng dẫn và tự
hợp đồng.
đánh giá.
Giáo viên yêu cầu học sinh Học sinh đánh giá bài làm của
trao đổi bài chéo nhau để bạn khi giáo viên công bố đáp án
đánh giá trên cơ sở đáp án của
giáo viên.
Giáo viên tổ chức cho học
sinh đánh giá như sau:
của các nhiệm vụ: Có thể chấm
điểm hoặc chỉ đánh giá đúng/
sai.
Học sinh ghi đầy đủ họ tên vào
Học sinh có thể trao đổi hợp bài làm của bạn.
đồng và kết quả thực hiện để
đánh giá lẫn nhau dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
Đối với nhiệm vụ tự chọn
(nhiệm vụ sáng tạo) thì từng
nhóm học sinh cùng thảo luận
sau đó trình bày vào bảng phụ.
Khi kết thúc thời gian, các
nhóm treo kết quả làm việc của
nhóm mình lên bảng, sau đó
từng nhóm cử đại diện lên trình
Với các nhiệm vụ tự chọn sau
từng nhóm cử đại diện lên trình
bày, các nhóm khác khi nhận xét
của mình vào các phiếu nhận xét
và nộp lại cho GV
bày ý tưởng nhóm mình.
Giáo viên nhận xét, đánh giá Học sinh lắng nghe, chỉnh sửa.
chung.
13
Hoạt động 4: Củng cố, đánh giá
Sau khi học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, giáo viên tổng kết, nhận xét
chung và sửa lỗi cho cá nhân và cho cả lớp.
1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của học theo hợp đồng
1.2.4.1. Ưu điểm
Học theo hợp đồng là một kiểu tổ chức dạy học khác với dạy học truyền thống.
Thay vì giáo viên giảng giải, giao nhiệm vụ cho cả lớp cùng hoàn thành trong một
thời gian quy định, học sinh được kí kết hồn thành các nhiệm vụ học tập một cách
chủ động, tích cực, độc lập thực hiện và có trách nhiệm hồn thành nhiệm vụ học tập
của mình.
Cho phép phân hóa trình độ của học sinh: Cá nhân học sinh được phép tự
quyết định về thứ tự thực hiện nhiệm vụ, chọn nhiệm vụ tự chọn, thời gian thực
hiện...theo khả năng của mình, phù hợp với nhịp độ và trình độ phát huy tối đa khả
năng của mỗi cá nhân.
Rèn luyện khả năng làm việc độc lập của học sinh: Học sinh có thể độc lập
thực hiện nhiệm vụ cần hoặc không cần sự hỗ trợ của giáo viên hoặc học sinh khác.
Tạo điều kiện cho học sinh được hỗ trợ cá nhân: Sự hỗ trợ của giáo viên qua
các phiếu hỗ trợ được xây dựng phù hợp với từng trình độ học sinh. Do đó phát huy
được tính chủ động, sáng tạo của học sinh giỏi và tạo điều kiện để học sinh yếu có cơ
hội phát triển, hồn thành nhiệm vụ học tập tốt hơn.
Hoạt động của học sinh đa dạng, phong phú hơn: Do hình thức bài tập/nhiệm
vụ đa dạng, phong phú và cách thức thực hiện phần lớn do học sinh tự quyết định tạo
nên sự đa dạng trong hoạt động của học sinh.
Tạo điều kiện cho học sinh được lựa chọn phù hợp với năng lực: Học sinh có
thể chọn nhiệm vụ tự chọn hoặc chọn mức độ trợ giúp phù hợp với năng lực.
Tăng cường trách nhiệm học tập đối với học sinh: Học sinh đã kí hợp đồng
với giáo viên nên có trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã kí.
Tăng cường sự tương tác giữa học sinh- học sinh, học sinh- giáo viên: Giáo
viên có thời gian hỗ trợ cá nhân học sinh nên chắc chắn tăng cường sự tương tác giữa
14
giáo viên và học sinh. Học sinh giỏi sau khi hồn thành nhiệm vụ/ bài tập của mình
có thể hỗ trợ các học sinh yếu có nhu cầu hỗ trợ.
1.2.4.2. Hạn chế
Học theo hợp đồng có những hạn chế sau:
Cần thời gian nhất định để làm quen với phương pháp: Đây là một phương
pháp mới, một cách học tập mới không giống với cách học truyền thống nên cần
hướng dẫn để học sinh biết cách học theo hợp đồng. Học sinh cần được làm quen với
cách làm việc đặc biệt là làm việc độc lập và thực hiện cam kết theo hợp đồng.
Khơng phải mọi nội dung đều có thể tổ chức học theo hợp đồng: phương pháp
dạy học này phù hợp với các nội dung ôn tập, luyện tập, thực hành. Với các bài hình
thành kiến thức mới giáo viên nên cân nhắc kĩ trước khi áp dụng.
Thiết kế hợp đồng học tập đòi hỏi đầu tư nhiều thời gian đối với giáo viên nhất
là giáo viên mới bắt đầu làm quen với phương pháp này. Ví dụ như:
- Các tài liệu nhiệm vụ, phiếu hỗ trợ, đáp án...cần phải chuẩn bị trước.
- Các nhiệm vụ/ bài tập phải đa dạng, phân hóa kết hợp giải trí.
Đối tượng học sinh: chỉ khả thi đối với học sinh đã có khả năng đọc, hiểu và thực
hiện nhiệm vụ một cách tương đối độc lập.
1.2.5. Điều kiện để thực hiện tổ chức dạy học theo hợp đồng có hiệu quả
Việc áp dụng dạy học theo hợp đồng đạt hiệu quả khi có những điều kiện sau:
Nội dung dạy học phù hợp với học theo hợp đồng: Nội dung học tập phải phù
hợp với trình độ học sinh, khơng q dễ nhưng cũng khơng q khó với người học.
Thời gian: cần có đủ thời gian để học sinh nghiên cứu hợp đồng, lựa chọn
nhiệm vụ, kí hợp đồng, thực hiện hợp đồng, nghiệm thu hợp đồng một cách thích hợp.
Giáo viên: Ngồi năng lực chuyên môn, giáo viên cần được tập huấn để hiểu
rõ về phương pháp và các kĩ năng cần thiết để thiết kế và tổ chức, quản lí học sinh thì
học theo hợp đồng mới đạt hiệu quả.
Học sinh: Cần được làm quen với phương pháp, biết cách học theo hợp đồng
và đặc biệt học sinh cần có kĩ năng học tập tích cực, làm việc tự giác, chủ động, sáng
tạo và biết hợp tác khi cần thiết.
15
Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị: Dạy học theo hợp đồng cũng đòi hỏi một số
điều kiện về trường lớp, thiết bị dạy học... như đối với dạy học tích cực.
Việc đảm bảo đầy đủ những điều kiện trên sẽ góp phần quan trọng trong việc
hỗ trợ hình thành tính tích cực, tự chủ của học sinh trong q trình học tập.
1.3. Tính tích cực, tự chủ của học sinh
1.3.1. Tính tích cực trong học tập
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh,
được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ với nghị lực cao trong q
trình nắm vững kiến thức cho chính mình.
1.3.1.1. Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực học tập ở học sinh biểu hiện ở những dấu hiệu như:
Chú ý lắng nghe, quan sát, theo dõi thầy, cô giáo
Biểu hiện thái
Khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên,
độ, hành vi và
bổ sung các câu trả lời của bạn, phát biểu ý kiến của mình trước
hứng thú
vấn đề nêu ra
Nêu thắc mắc, địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ
Kiên trì hồn thành các bài tập
Biểu hiện bên
trong
Sáng tạo trong học tập hơn trước, tập trung chú ý vào vấn đề
đang học
Biểu hiện qua
Chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để
kết quả học tập
nhận thức vấn đề mới và đạt kết quả học tập tốt hơn.
1.3.1.2. Các biện pháp phát huy tính tích cực
a. Xây dựng tình huống có vấn đề
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích
muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào,
chưa đủ kiến thức để giải quyết.
Khi xây dựng tình huống có vấn đề, giáo viên cần lựa chọn:
+ Đặt vấn đề, hướng dẫn học sinh cách giải quyết. Giáo viên đánh giá kết quả
làm việc của học sinh.
16