Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Làm thế nào để thu hút vốn FDI dưới góc độ chính sách và pháp luật .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.35 KB, 27 trang )

Mục lục
Mở đầu.............................................................................................................4
Phần I: Tổng quan về ĐTNN và các yếu tố tác động đến FDI........................5
I. Tổng quan về ĐTNN và FDI ở Việt Nam.....................................................5
1. Tổng quan về ĐTNN và FDI.............................................................5
2. Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam........................................6
II. Yếu tố tác động đến FDI ở Việt Nam.........................................................7
1. Sự ổn định thể chế chính trị - xã hội..................................................7
2. Thị trờng bản địa...............................................................................7
3. Sự phong phú đa dạng của nguồn tài nguyên thiên nhiên và
lợi thế của đất nớc ta..............................................................................7
4. Nguồn nhân lực..................................................................................8
5. Cơ sở hạ tầng.....................................................................................8
6. Sự ổn định, thống nhất của hệ thống chính sách, luật pháp..............8
Phần II: Quản điểm về chính sách luật pháp ở Việt Nam về thu hút FDI.......9
I. Quan điểm, chủ trơng, chính sách của Đảng cộng sản và pháp
luật Nhà nớc về thu hút FDI..................................................................9
1. Quan điểm chủ trơng, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam......9
2.Quan điểm về thu hút FDI trong chính sách, luật pháp của
Nhà nớc..................................................................................................9
II. Quá trình vận dụng chính sách trong thu hút FDI ở Việt NAm................11
1. Những kết đạt đợc............................................................................11
2. Những mặt hạn chế..........................................................................17
III. Nguyên nhân những hạn chế trong chính sách pháp luật
thu hút FDI ở Việt Nam.......................................................................21
1. Nguyên nhân khách quan................................................................21
2. Nguyên nhân chủ quan....................................................................22
Phần II: Biện pháp chủ yếu về chính sách luật pháp nhằm tăng cờng
sức hấp dẫn thu hút vốn FDI ỏ Việt Nam ..........................................24
I. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo ra
một môi trờng đầu t thực sự thông thoáng và hấp dẫn........................24


II. Xây dựng những chính sách thu hút vốn FDI phù hợp với
tiềm năng trong nớc và xu thế quốc tế................................................25
III. Thực hiện cải cách hành chính.................................................................25
IV. Đào tạo và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ làm luật........................26
Phần kết ...................................................................................................27
1
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Hơn 10 năm qua, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDi) vào nớc ta
đã góp phần quan trọng vào sự tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội đất nớc:
có những đóng góp to lớn vào tăng trởng tổng sản phẩm trong nớc (GDP),
đóng góp vào đổi mới cơ cấu kinh tế, vào ngân sách Nhà nớc, vào công cuộc
giải quyết việc làm, thực hiện công bằng xã hội, đồng thời cũng góp phần thúc
đẩy mạnh mẽ quan hệ kinh tế đối ngoại với các nớc trong khu vực và thế giới,
đa nền kinh tế nớc ta trở thành một bộ phận của nền kinh tế thế giới - một
thành công bớc đầu trong việc hội nhập kinh tế quốc tế.
Chúng ta có thể khẳng định rằng, đờng lối và chủ trơng đẩy mạnh hoạt
động thu hút FDi ở nớc ta của Đảng và Nhà nớc là rất đúng đắn, bởi trong giai
đoạn hiện nay, chúng ta rất cần một nguồn vốn lớn cho đầu t phát triển trong
khi tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế là rất thấp, vì vậy để phục vụ mục tiêu tăng
trởng trong thời gian tới, chúng ta cần phải tích cực hơn nữa trong việc xây
dựng và cải thiện môi trờng pháp lý nói riêng và môi trờng đầu t nói chung để
kiến tạo một sân chơi bình đẳng cho nhà đầu t trong nớc và nhà đầu t nớc
ngoài phục vụ cho chiến lợc thu hút FDi ở nớc ta.
Thực tế thời gian qua (từ năm 1996 đến nay) lợng vốn FDi vào nớc ta đã
giảm sút liên tục và với tốc độ lớn. Theo đánh giá của các nhà đầu t nớc ngoài
và chuyên gia về đầu t thì đó là hậu quả của rất nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan, song họ cũng đồng ý rằng: môi trờng pháp lý của nớc ta cha đồng
bộ ổn định lầ một trong những nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến tình
trạng này.

Xuất phát từ thực tế trên, đề tài: Làm thế nào để thu hút vốn FDi dới
góc độ chính sách và pháp luật hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé vào nghiên cứu
cơ sở lý luận và đáp ứng phần nào yêu cầu thực tế đặt ra.
2.Nội dung đề tài và pham vi nghiên cứu:
- Nội dung đề tài: Trong khoảng thời gian rất ngắn và giới hạn về sự
hiểu biết, đề tài tập trung nghiên cứu lý luận chung về vốn FDi và chủ yếu là
làm thế nào để tăng cờng thu hút vốn FDi nhng chỉ đề cập ở khía cạnh chính
sách và luật pháp.
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào thực trạng thu hút FDi trong những
năm gần đây trong mối liên hệ với thực trạng về hệ thống chính sách và pháp
luật nớc ta.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
- Mục đích của đề tài: nhằm góp phần cải thiện hệ thống chính sách luật
pháp của nớc ta về đầu t nớc ngoài để tăng cờng sức hấp dẫn môi trờng đầu t ở
nớc ta trong thu hút vốn đầu t nớc ngoài đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
2
- Nhiệm vụ của đề tài: Với mục đích nội dung, phạm vi nghiên cứu nêu
trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về vốn FDi, khả năng và các điều
kiện thu hút FDi.
+ Phân tích tình hình thực tế về chính sách, luật pháp thu hút FDi
ở nớc ta.
+ Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp về chính sách, luật pháp
nhằm làm tăng sức hấp dẫn trong môi trờng đầu t để thu hút FDi ở Việt Nam.
4. ý

nghĩa và đóng góp của đề tài:
- Có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong hoạch định cơ chế, chính
sách về thu hút FDi ở nớc ta.
- Góp phần hoàn thiện môi trờng pháp lý n tăng sức hấp dẫn trong thu

hút vốn đầu t nớc ngoài.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo thì đề
tài gồm có 3 phần:
- Phần i: Tổng quan về đầu t nớc ngoài và các yếu tố tác động tới việc
thu hút FDi.
- Phần ii: Thực trạng về chính sách luật pháp đối với việc thu hút FDi ở
Việt Nam.
- Phần iii: Các biện pháp chủ yếu về chính sách, pháp luật nhằm tăng c-
ờng sức hấp dẫn thu hút FDi ở Việt Nam.
3
Phần i. Tổng quan về đầu t nớc ngoài và
yếu tố tác động tới thu hút FDi.
i. Tổng quan về đầu t nớc ngoài và FDi ở Việt Nam.
1. Tổng quan về đầu t n ớc ngoài và FDi.
Trớc hết cần hiểu rằng đầu t nớc ngoài là hoạt động di chuyển vốn từ n-
ớc này sang nớc khác nhằm mục đích kiếm lời. Vốn đầu t nớc ngoài có thể
đóng góp dới dạng tiền tệ, vật thể hữu hình, các hàng hoá vô hình hoặc các ph-
ơng tiện đầu t đặc biệt khác nh trái phiếu, cổ phiếu, các chứng khoán cổ phần
khác... Ngời bỏ vốn đầu t gọi là nhà đầu t hay chủ đầu t. Đầu t nớc ngoài bao
gồm hai loại hình đó là: đầu t trực tiếp nớc ngoài và đầu t gián tiếp nớc ngoài.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDi) theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam sửa đổi bổ sung tháng 6/2000 là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản bào để tiến hành hoạt động
đầu t theo quy định của Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Vốn FDi là
vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài đầu t sang nớc khác và
trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi số
vốn bỏ ra. Vốn này thờng không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn
đề kinh tế xã hội của nớc tiếp nhận đầu t. Tuy nhiên, với vốn đầu t trực
tiếp, nớc nhận đầu t không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có đớc công

nghệ, trong đó có cả công nghệ bị cấm xuất theo con đờng ngoại thơng,
vì lý do cạnh tranh hay cấm vận nớc nhận đầu t; học tập đợc kinh nghiệm
quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nớc ngoài, gián tiếp
có chỗ đứng trên thị trờng thế giới, nhanh chóng đợc thế giới biết đến
thông qua quan hệ làm ăn với nhà đầu t. Nớc nhận đầu t trực tiếp phải
chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu t đem lại với ngời đầu t theo mức độ góp
vốn của họ. Vì vậy, có quan điểm cho rằng đầu t trực tiếp sẽ làm cạn kiệt
tài nguyên của nớc nhận đầu t.
Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài gồm có:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Doanh nghiệp liên doanh.
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài.
_ Đầu t gián tiếp nớc ngoài : là loại hình đầu t mà chủ đầu t không trực
tiếp quản lý và sử dụng vốn.Vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài là vốn của chính
phủ, của các tổ chức quốc tế, của các tổ chức phi chính phủ đợc thực hiện dới
các hình thức khác nhau là viện trợ không hoàn lại, viện trợ hoàn lại, kể cả vay
theo hình thức thông thờng. Một hình thức phổ biến của đầu t gián tiếp tồn tại
dới loại ODA - viện trợ phát triển chính thức của các nớc công nghiệp phát
triển. Vồn đầu t gián tiếp thờng lớn nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với
việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của nớc nhận
4
đầu t. Vai trò đầu t gián tiếp đớc thể hiện ở những thành tựu phát triển kinh tế
xã hội của Hàn Quốc, Philipne những năm sau giả phóng và đối với Việt Nam
những năm chống Mỹ cứu nớc. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn dầu t gián tiếo thờng
gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ chồng chất nếu không sử
dụng có hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay. Các nớc
Đông Nam á và NiCs Đông á đã thực hiện giải pháp vay dài hạn, vay ngắn
hạn rất hạn chế và đặc biệt không vay thơng mại. Vay dài hạn lãi suất thấp,
việc trả nợ không khó khăn vì có thời gian hoạt động đủ để thu hồi vốn.
2. Vốn đầu t trực tiếp n ớc ngoài ở Việt Nam:

2.1. Vai trò của FDi với nớc ta:
Hơn 10 năm qua, FDi đã đóng góp đáng kể vào quá trình đổi mới kinh
tế ở nớc ta, có thể nêu ra ở đây đôi nét về sự đóng góp:
Một là, tỉ lệ đóng góp của khu vực đầu t nớc ngoài trong GDP tăng dần
qua các năm: năm 1993 đạt 3,6% đến năm 1998 đạt 9% và năm 1999 đạt
10,5%. Nguồn thu ngân sách nhà nớc từ khu vực đầu t nớc ngoài liên tục tăng:
năm 1994 đạt 128 triệu USD, đến năm 1998 đạt 370 triệu USD (chiếm 6-7%
tổng thu ngân sách nhà nớc). Nếu tính cả thu dầu khí thì tỉ lệ này đạt gần 20%.
Hai là, FDi là nguồn bổ sung vốn đầu t quan trọng. Với các nớc đang
phát triển nói chung và với Việt Nam nói riêng, FDi là nguồn bổ sung vốn rất
quan trọng . ở Việt Nam, nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế cìn thấp do
vậy vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là sự bù đắp rất lớn sự thiếu hụt về vốn. Vốn
đầu t nớc ngoài trong các năm 1991-1995 chiếm 25,7% và từ năm 1996 đến
nay chiếm gần 30% tổng vốn đầu t xã hội. Sự bù dắp cần thiết của vốn FDi
làm giảm thâm hụt cán cân vãng lai, góp phần cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế.
Ba là, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. FDi làm chuyển dịch
mạnh cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá với tỉ trọng khu vực công
nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng. Trong ngành công nghiệp, khu vực có vốn
đầu t nớc ngoài năm 1996 chiếm tỉ trọng 21,7% đến năm 2000 theo số liệu
thống kê, giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực này trong 10 tháng đầu
năm 2000 đạt khoảng 59.763 tỉ đồng, chiếm 36% tổng giá trị sản xuất công
nghiệp của cả nớc. Trong đó doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tham gia
sản xuất 31 trên tổng 34 ngành hàng chủ yếu của công nghiệp nớc ta hiện nay,
đang cung cấp 100% sản phẩm trong 3 ngành dầu khí, ô tô và mì chính;
50-86% sản phảm trong ngành thép, cát, ti vi, xà phòng, xe máy. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với nớc ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa mà xuất phát điểm từ một nền nông nghiệp lác hậu, trình độ sản xuất thấp
kém.
Bốn là, tăng kim ngạch xuất khẩu, mở rộng thị trờng. Khu vực đầu t nớc

ngoài có kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh: năm 1996 đạt 786 triệu USD, năm
1998 đạt 1982 triệu USD và năm 1999 đạt 2200 triệu USD, tính chung trong
5
10 tháng đầu năm 2000 tổng kim ngạch xuất khẩu của khu vực đầu t nớc ngoài
là 5.524 triệu USD chiếm 47,4% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc, đã góp
phần mở rộng thị trờng xuất khẩu và thị trờng trong nớc, thúc đẩy hoạt động
dịch vụ phát triển.
Năm là , mang lại những lợi ích về công nghệ , kỹ thuật hiện đại, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến của các nớc phát triển. Do cơ chế mở cửa, nền kinh tế
thị trờng thông thoáng, các nhà đầu t nớc ngoài vào Việt Nam ngày càng
nhiều, trong nhiều lĩnh vực. Từ đó có sự chuyển giao và tiếp nhận công nghệ
nhanh và khá mạnh mẽ. Hiện nay, công nghệ chuyển giao vào trong nớc của
các ngành dầu khí, viễn thông là công nghệ thuộc loại hiện đại của thế giới. ở
những ngành khác, đại đa số các công nghệ chuyển giao dới dạng đầu t trực
tiếp có trình độ trung bình của thế giới nhng so với công nghệ và thiết bị ta có
từ trớc thì tiến bộ hơn nhiều. Vì vậy các doanh nghiệp trong nớc đã có bớc tiến
khá dài trong thời gian qua.
Sáu là, góp phần giải quyết khó khăn về việc làm cho ngời lao động,
tham gia phát triển nguồn nhân lực. Đến nay khu vực đầu t nớc ngoài đã thu
hút khoảng 30 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp khác
nh xây dựng, cung ứng dịch vụ... Một số đáng kể ngời lao động đã đợc đào tạo
nâng cao năng lực quản lý, trình độ năng lực có thể thay thế các chuyên gia n-
ớc ngoài đảm nhận những công việc quan trọng, có uy tín đối với đối tác bên
ngoài. Sự đóng góp này tuy còn nhỏ bé song lại đáng quý trong điều kiện đang
thiếu nhiều việc làm ở nớc ta.
2.2. Tình hình thu hút FDi ở Việt Nam.
Trong thời gian hơn 10 năm kể từ năm 1988 đến nay, hoạt động đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam có thể chia thành 3 giai đoạn:
- Từ năm 1988 đến 1990: Thời kỳ bắt đầu. Trong thời kỳ này chúng ta
cha có nhiều kinh nghiệm, cha có sự hoàn thiện về pháp luật, nhà đầu t nớc

ngoài cha quen với thị trờng Việt Nam nên các dự án mới dừng lại ở mức độ
thăm dò, thử nghiệm, số dự án trong thời gian qua cha nhiều, và cha có quy
mô lớn. Năm 1988 - năm đầu tiên thực hiện Luật Đầu t nớc ngoài mới chỉ có
37 dự án với số vốn 366 triệu USD.Tổng vốn đăng ký giai đoạn này là 1,582 tỷ
USD.
- Từ năm 1991 đến 1995: Giai đoạn tăng trởng nhanh. Đây là giai đoạn
có nhiều thay đổi về chất lợng hoạt động đầu t nớc ngoài. Tính đến 31/12/1994
thì tính số dự án đã đợc cấp giấy phép là 1170 dự án với tổng vốn đầu t là
11.899.061.453 USD cho hơn 700 công ty của gần 50 nớc và vùng lãnh thổ
trên thế giới. Nét nổi bật trong thời kỳ này la hoạt động đầu t đã trở nên sôi
động, hiệu quả hoạt động của đầu t nớc ngoài đã đớc thể hiện ngày càng rõ rệt.
Đỉnh cao nhất của thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là năm 1995. Vốn thực
hiện quý i/1995 là 420 triệu USD, so với năm 1988 vốn đầu t năm 1994 tăng
11 lần. Số vốn đăng ký năm 1995 là 6,607 tỷ USD và tính đến cuối năm 1995,
6
vốn đăng ký đã đạt 16,244 tỷ USD với 1288 dự án và vốn thực hiện trên 30%.
Tốc độ thu hút vốn đầu t trực tiếp trong 5 năm qua tăng bình quân 50-60%..
Quy mô bình quân của một dự án từ 3,5 triệu USD tăng lên gần 10 triệu USD
(7,6 triệu 1991-1992, 9,9 triệu 1993, 10 triệu 1994). Nhịp độ thu hút đầu t khá
nhanh, tăng bình quân 50% hàng năm. Đồng thời đã dần dần có nhiều dự án
với tổng số vốn lớn trên 10 triệu.
- Từ năm 1996 đến nay: Hoạt động đầu t nớc ngoài đã xuất hiện những
dấu hiệu suy giảm. Số vốn đăng ký năm 1996 vẫn tăng là 8,64 tỷ USD nhng từ
năm 1997 thì số vốn này bắt đầu giảm xuống: 1997 là 4,649 tỷ USD; 1998 là
3,897 tỷ USD; 1999 là 1,567 tỷ USD và 2000 là 1,6 tỷ USD, tức là giảm rất
nhiều so với 4 năm trớc. Cả số khách nớc ngoài vào tìm kiếm cơ hội đầu t
cũng ít hơn trớc, một số công ty lơn đã cắt giảm nhân viên, nơi có đến 70% và
đã có tuyên bố công khai của một số nhà đầu t lớn về môi trờng đầu t đã trở
nên không thuận lợi ở nớc ta. Theo tính toán muốn giữ đợc tốc độ tăng trởng
cao và bền vững cho thời kỳ tới thì hàng năm cần có vốn đầu t nớc ngoài đợc

thực hiện là 8 đến 10 tỷ USD trong khi đó con số thực tế trong những năm gần
đây mới ở mức 1,5 đến 2 tỷ USD. Điều đó cho thấy những vấn đề trọng đại
đang và sẽ đặt ra cho lĩnh vực này.
ii. Yếu tố tác động tới thu hút FDi ở nớc ta.
1. Sự ổn định thể chế chính trị - xã hội:
Việt Nam đớc đánh giá là nớc có sự ổn định về chính trị, do vậy đây là
một thuận lợi cho việc thu hút FDi vào nớc ta. Chính trị ổn định sẽ khiễn các
nhà đầu t an tâm vì không phải lo bị phá sản, bị quốc hữu hoá, bị mất hết vốn
do chính trị- xã hội bất ổn định. Nhiều nớc tuy có tiềm năng tốt nhng do chính
trị không ổn định khiến các nhà đầu t nớc ngoài hoang mang, lo sợ không dám
đầu t hoặc đầu t nhỏ nên hiệu quả không cao.
2. Thị tr ờng bản địa:
Với dân số khoảng 80 triệu dân, Việt Nam có một thị trờng tiêu thụ
rộng lớn và đầy tiềm năng. Song mức thu nhập của đại đa số nhân dân còn
thấp nên nhu cầu tiêu dùng còn ở mức hạn chế, sức mua yếu. Để khai thác đợc
thị trờng lớn nh vậy cần có nguồn vốn đầu t lớn.
3. Sự phong phú, đa dạng của nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi thế của
n ớc ta:
Xu hớng phổ biến là FDi đổ về nơi có nhiều tài nguyên thiên nhiên
phong phú hoặc nơi có lợi thế địa lý, chính trị... Điều đó có sức thuyết phục, vì
bản chất tìm kiếm lợi nhuận cao của dòng FDi sẽ cho phép chúng khai thác
các đầu vào ở đó một cách hiệu quả, giá rẻ. Việt Nam có nguồn tài nguyên
phong phú, có vị trí địa lý thuận lợi, lại nằm ở khu vực đớc coi là phát triển
năng động nhất thế giới nên đây sẽ là yếu toó tác động tích cực tới việc thu
hút FDi.
4. Nguồn nhân lực:
7
Theo các nhà kinh tế dòng đầu t nớc ngoài không chỉ đổ về nơi có nhiều
nhân công rẻ mạt, dồi dào mà thờng đổ về nơi có nguồn nhân lực vời trình độ
tay nghề cao là chủ yếu. Thực tế là các nớc phát triển đầu t lẫn nhau là chính.

ở Việt Nam lao động dồi dào, nhân công rẻ nhng trình độ tay nghề quá thấp,
thiếu các nhà quản lý bản xứ cần thiết cho nhà đầu t nớc ngoài nên tỉ lệ đầu t
nớc ngoài còn rất thấp, thậm chí còn thấp hơn so với nhiều nớc đang phát triển
trong khu vc do không tạo ra lợi thế cạnh tranh về lao động kỹ thuật mặc dù
giá lao động rẻ hơn.
5. Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng tác động tới thu hút FDi bởi đó là
điều kiện trực tiếp ảnh hởng đến việc đáp ứng cơ sở vật chất cho việc thực hiện
các dự án. Cơ sở hạ tầng của Việt Nam nh giao thông vận tải, cầu cống, bến
cảng, điện nớc... trong thời gian qua đã đợc cải thiện đáng kể song vẫn còn
nhiều mặt yếu kém. Do vậy cần tăng cờng đầu t ngân sách cho việc xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật để tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút FDi.
6.Sự ổn định, thống nhất của hệ thống chính sách, luật pháp:
Một hệ thống chính sách, luật pháp vừa ổn định, vừa rõ ràng sẽ giúp nhà
đầu t nớc ngoài hoạch định chiến lợc đầu t và kinh doanh dài hạn. Nhờ đó nhà
đầu t mới có thể xây dựng đợc kế hoạch, bớc đi và huy động nguồn lực để đạt
mục tiêu cẩ dầu t trong ngắn hạn và dài hạn. Hệ thống chính sách và pháp luật
nớc ta hiện nay đợc coi là yếu và cha hiệu quả. Có thể thấy những chính sách
về tài chính, thuế khóa, chính sách thơng mai quốc tế là cha ổn định, cũng cha
thật sự rõ ràng do vậy mà cha tạo ra sức hấp dẫn và niềm tin đối với các nhà
đầu t nớc ngoài. Luật pháp còn có nhiều sơ hở, cha đồng bộ và cha kịp thời để
điều chỉnh các quna hệ mới nảy sinh rất nhanh trong hoạt động đầu t nớc
ngoài cũng nh các vấn đề khác có liên quan. Chính vì vậy mà cần có phơng h-
ớng xây dựng những chính sách và pháp luật trong thời gian tới để tạo môi tr-
ờng thông thoáng hơn cho các nhà đầu t vào Việt Nam.
PHầN ii: QUAN ĐiểM Về CHíNH SáCH LUậT PHáP
ở NƯớC TA Về THU HúT FDi :
i . Quan điểm chủ trơng, chính sách của Đảng cộng sản Việt nam và
pháp luật nhà nớc về thu hút FDi.
8

1.1 Quan điểm chủ tr ơng, chính sách của Đảng Cộng Sản Việt
Nam
T tởng cơ bản của Đảng, Nhà nớc ta trong thu hút FDi là: vốn đầu t
trong nớc giữ vai trò quyết, vốn đầu t nớc ngoài (FDi)có vai trò quan trọng
trong đầu t phát triển kinh tế xã hội nớc ta. Việc khuyến khích đầu t trực
tiếp của nớc ngoài phải đặt trong chiến lợc phát triển và cơ chế quản lý
đồng bộ, bảo đảm chủ quyền, khả năng kiểm soát và định hớng của nhà n-
ớc đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Xây dựng cơ chế quản lý
Nhà nớc đối với việc thực hiện các dự án có vốn đầu t nớc ngoài và các
công trình hoàn thành xây dựng đi vào hoạt động. Đi đôi với việc mở rộng
nhiều hình thức đầu t cần tăng dần tỉ trọng của phía Việt nam vào các công
trình hợp tác liên doanh(văn kiện đại hội Đảng Vii )
Trong phơng hớng nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5năm
1996-2000 đợc đại hội Viii thông qua , dự tính nớc ta sẽ thu hút và sử
dụng có hiệu quả khoảng 13-15 tỉ USD vốn đầu t. Những năm tiếp theo
(2001 - 2005) nếu mức tăng trởng GDP vào khoảng 15%, hệ số iCOR = 4,
thì tỷ số đầu t phải đạt 60%. Do đó tổng số vốn đầu t khoảng 90 tỷ USD.
Nếu nguồn vốn trong nớc huy động đạt 45 tỷ USD, vốn ODA đạt 10 tỷ
USD thì vốn FDi phải đạt 35 tỷ USD.
1.2) Quan điểm về thu hút FDi trong chính sách, luật pháp của
nhà n ớc:
Đầu t nớc ngoài tại Việt nam đang là mối quan tâm lớn của Đảng và nhà
nớc ta. Chủ trơng thu hút và sử dụng nguồn đầu t nớc ngoài là nhất quán
và lâu dài, nhằm phát huy nội lực và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
Trong những năm qua và đặc biệt thời gian gần đây, nhà nớc đã áp dụng
hàng loạt biện pháp nhằm tạo lập môi trờng kinh tế trong nớc thuận lợi cho
thu hút đầu t và viện trợ từ bên ngoài: xây dựng pháp chế kinh tế đồng bộ,
tạo môi trờng tài chính, tiền tệ lành mạnh... củng cố niềm tin của các nhà
đầu t nớc ngoài.
Ngay tại điều 1, luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam đã khẳng định: Nhà

nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt nam khuyến khích các nhà đầu t nớc
ngoài vào Việt nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và tuân thủ
pháp luật của Việt nam bình đẳng và các bên cùng có lợi.
Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam bảo hộ quyền sở hữu đối
với vốn đầu t nớc ngoài và các quyền lợi hợp pháp khác của nhà đầu t nớc
ngoài đầu t vào Việt nam.
điều 20, luật đầu t nớc ngoài tại việt nam cũng quy định: Nhà nớc Việt
nam bảo đảm đối xử công bằng và thoả đáng đối với các nhà đầu t nớc
ngoài vào Việt nam..
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam đợc ban hành 12/97, chỉ ngay sau thời
kì đổi mới hơn 1 năm , từ 1990 đến nay đã đợc sửu đổi bổ xung 4 lần
9
theo hớng thông thoáng, rộng mở hơn để cải thiện hơn nữa môi trờng đầu
t.
Đồng thời, Chính phủ và các ban ngành có liên quan cũng liên tục có
những sửa đổi, bổ xung các quy định trong các chính sách và pháp luật có
liên quan đến hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt nam để thu hút hơn nữa
nguồn FDi.
Bên cạnh những thay đổi trên, để nhà đầu t nớc ngoài tại Việt nam an
tâm khi thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình, điều 21a, luật đầu t nớc
ngoài sửa đổi, bổ xung tháng 5,6/2000 quy định nh sau: Trong trờng hợp
thay đổi quy định của pháp luật Việt nam làm thiệt hại đến lợi ích của
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh thì doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các bên tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh itếp tục đợc hởng các u đãi đã đợc qui
định trong giấy phép đầu t và đợc nhà nớc giải quyết thoả đáng theo các
biện pháp sau đây:
+Thay đổi mục tiêu hoạt động của dự án
+Miễn giảm thuế trong khuôn khổ pháp luật
+Thiệt hại của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các

bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đợc khấu trừ vào thu nhập chịu
thuế của doanh nghiệp
+Đợc xem xét bồi thờng thảo đáng trong một số trờng hợp
cần thiết. Các qui định mới u đãi hơn đợc ban hành sau khi đợc cấp giấy
phép đầu t sẽ đợc áp dụng cho doanh nghiệp và các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
Nhìn chung, Đảng và nhà nớc ta đã coi doanh nghiệp đầu t nớc ngoài
là một bộ phận quan trọng trong chiến lợc công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nớc. Thực hiện chủ trơng đó, hệ thống chính sách và pháp luật đã
không ngừng đợc cải thiện sửa đỏi và bổ xung theo hớng gnaỳ càng cởi
mở, góp phần quan trọng vào mục tiêu thu hút FDi của nớc ta.
ii . Quá trình vận dụng chính sách luật pháp trong thu hút FDi n-
ớc ta
FDi là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động đầu t của quốc
gia, là một trong những nguồn lực bên ngoài rất quan trọng trong công
cuộc phát triển đất nớc.
Với quan điểm nhất quán nh vậy, luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam đã
đợc ban hành tháng 12/87 và đã đợc 4 lần sửa đổi bổ xung để góp phần
đẩy mạnh thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Đồng thời nhiều chính sách và qui
10

×