Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

bao cao thuc tap tong quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.81 KB, 58 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>LỜI NÓI ĐẦU Để Tiến hành sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thể thiếu được là phải có vốn. Có hai nguồn vốn :Vốn tự có và vốn đi vay. Vậy quản trị và điều hành về tỷ lệ giữa hai loại vốn này như thế nào là hợp lý và có hiệu quả? Ngoài ra, vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp và chi phí sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Trong nhiều diễn đàn và trong công luận ở nước ta, người ta bàn rất nhiều vấn đề vốn của Doanh Nghiệp, tình trạng khó khăn trong kinh doanh cảu Doanh Nghiệp, lợi nhuận thấp, hàng hóa tiêu thụ chậm, không đổi mới dây chuyền sản xuất… Xu thÕ toµn cÇu ho¸ th× viÖc mét quèc gia héi nhËp vµo nÒn kinh tÕ Toµn cÇu sÏ nh thÕ nµo ? c¬ b¶n phô thuéc vµo kh¶ n¨ng c¹nh tranh cña c¸c doanh nghiÖp së t¹i. Kh¶ n¨ng c¹nh tranh là nguồn năng lực thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục vững bớc trên con đờng hội nhập kinh tế. Mặt khác, những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nh: Vốn... trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý, kỹ năng cạnh tranh, bộ máy tổ chức sản xuất, lợi nhuận. Để đạt đợc yêu cầu đó thì vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của mình? Một trong những vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là xây dựng cấu trúc vốn của doanh nghiệp như thế nào, vốn chủ sở hữu bao nhiêu, vay ngân hàng bao nhiêu để có thể tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, hay còn gọi là xây dựng cấu trúc vốn tối ưu. Đây là một vấn đề khá thú vị cả trong nghiên cứu lý luận lẫn áp dụng trong thực tiễn. Một cấu trúc vốn tối ưu được định nghĩa là một cấu trúc vốn trong đó chi phí sử dụng vốn bình quân nhỏ nhất và giá trị doanh nghiệp đạt lớn nhất. Vấn đề cốt lõi của cấu trúc vốn tối ưu là khi doanh nghiệp vay nợ, doanh nghiệp tận dụng được lợi thế của lá chắn thuế từ nợ vay, bản chất của vấn đề này là lãi suất mà doanh nghiệp trả cho nợ được miễn thuế (thuế được đánh sau lãi vay). Một cách đơn giản ta có thể hình dung là giá trị của doanh nghiệp khi vay nợ sẽ bằng giá trị của doanh nghiệp không vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế từ nợ. Trong trường hợp đặt biệt là khi doanh nghiệp vay nợ vĩnh viễn thì hiện giá của tấm chắn thuế sẽ bằng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp nhân với nợ vay (TCD). Mặt trái của vay nợ là vay càng nhiều nợ thì sẽ xuất hiện chi phí kiệt quệ tài chính và “một lúc nào đó” hiện giá của chi phí kiệt quệ tài chính (y) sẽ làm triệt tiêu hiện giá của của lá chắn thuế từ nợ vay(PV của tấm chắn thuế). Một điều kiện nữa của cấu trúc vốn tối ưu là còn phải xem xét đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, tức là thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) phải vượt qua điểm bàng quang để doanh nghiệp có thể tận dụng được đòn cân nợ. Nay bài viết này chỉ bàn về vấn đề cấu trúc vốn tối ưu tại điểm nợ vay “một lúc nào đó” mà chi phí sử.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> dụng vốn nhỏ nhất, tức là giả định trước là EBIT đã thoả mãn cho doanh nghiệp tận dụng được đòn cân nợ. Điều này có cơ sở là vì khi thành lập doanh nghiệp với một qui mô nhất định ta đã phải dự tính doanh thu, chi phí và nhu cầu vốn trước, vấn đề tiếp theo là ta xác định vốn vay bao nhiêu và vốn cổ phần bao nhiêu để tối ưu hoá giá trị doanh nghiệp. Công ty Cổ Phần Quảng Cáo Sao Thế Giới là một công ty cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó, là một công ty thương mại chuyên sâu về lĩnh vực truyền thông, công ty có tỷ lệ vốn lưu động trong vốn kinh doanh chiếm một tỷ lệ lớn. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động xuất kinh doanh của mình, thì việc quan tâm đến cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn được coi là một vấn đề nóng bỏng đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp của công ty. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thực tế tại Công ty em xin mạnh dạn chọn đề tài: " Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Quảng Cáo Sao Thế Giới " Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên Tiến Sỹ Lê Thị Lanh cùng ban lãnh đạo Công ty nhưng do thời gian và trình độ nhân thức còn có hạn, chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn !.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> MỤC LỤC Noäi dung. Trang. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP I-KHÁI NIỆM VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN...................8 1.Khái niệm về cấu trúc vốn.................................................................................8 1.1-Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn................................................................9 1.2-Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn:..................................................................10 1.3-Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính...............11 2.Chi phí sử dụng vốn.........................................................................................11 2.1 Khái niệm.....................................................................................................11 2.2 chi phí sử dụng vốn vay:...............................................................................12 2.2.1. chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn.............................................................12 2.3 Chi phí sử dụng vốn cổ phần:.......................................................................12 2.3.1- Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi(rp)....................................................12 2.3.2-. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường ......................................................13 2.4 Chi phí sử dụng vốn bình quân(WACC):......................................................13 2.5 Chi phí sửa dụng vốn biên tế và quyết định đầu tư.......................................14 II. CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU,CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TỐI ƯU...................................................................................................................... 15 1.Cấu trúc vốn tối ưu. 15. 2.Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vón tối ưu. 15.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> III. TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN DOANH LỢI VÀ RỦI RO........16 1.Khái niệm và phân lọai rủi ro...................................................................................16 1.1.Khái niệm rủi ro............................................................................................16 1.2.Phân lọai rủi ro.............................................................................................16 1.2.1.Rủi ro kinh doanh......................................................................................16 1.2.2.Rủi ro tài chính..........................................................................................17 2.Các lọai đòn bẩy trong doanh nghiệp...............................................................17 2.1.Đòn bẩy kinh doanh......................................................................................18 2.1.1.Khái niệm..................................................................................................18 2.1.2. Mục đích của việc phân tích đòn bẩy kinh doanh....................................18 2.1.3.Phân tích hòa vốn.......................................................................................18 2.1.4.Phân tích độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh(DOL).......................................20 2.2 Đòn bẩy tài chính(DFL)................................................................................21 2.2.1. Khái niệm.................................................................................................21 2.2.2. Mục đích phân tích đòn bẩy tài chính.......................................................21 2.2.3.Đòn bẩy tài chính với giá trị doanh nghiệp................................................22 2.2.4.Phân tích độ nghiêng đòn bẩy tài chính.....................................................23 2.2.5.Các phương thức đo lường rủi ro tài chính khác........................................24 2.3 Đòn bẩy tổng hợp.........................................................................................24 2.3.1.Khái niệm..................................................................................................24 2.3.2. Phân tích độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp....................................................24 IV-CẤU TRÚC VỐN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP....................................................................................................................25 1.Phân tích điểm hòa vốn EBIT..........................................................................25 1.1.Khái niệm.....................................................................................................25 1.2. Phân tích điểm hòa vốn EBIT......................................................................25.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 2.Xác định cấu trúc vốn tối ưu thông việc sử dụng phân tích EBIT – EPS.........27 2.1. Phân tích EBIT –EPS và lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu................................27 2.2.Xác định điểm hòa vốn giá trị thị trường(EBIT thị trường ).........................27 3.Tấm chắn thuế lãi từ chứng khoán nợ đóng góp như thế nào vào giá trị doanh nghiệp......................................................................................................................... 27 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC VỐN CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI.....................................................29 I. GIỚI THIỆU KHÁC QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI...............................................................................29 1. Lịch sử hình thành của công ty.......................................................................29 2.Sơ đồ tổ chức bộ máy......................................................................................32 3.Chức năng của tùng bộ phận............................................................................32 II. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CPQC SAO THẾ GIỚI qua hai năm 2007 và 2008.........................................36 1.Phân tích cấu trúc vốn của Công ty Cổ phần quảng cáo Sao Thế Giới............36 ........................................................................................................................................ 2.Phân tích khả năng thanh toán của công ty......................................................39 III.PHÂN TÍCH CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN BÌNH QUÂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI...................42 1. Phân tích chi phí dử dụng vốn chủ sở hữu..................................................42 ....................................................................................................................................... 2 Phân tích chi phí sử dụng vốn vay nợ ngắn hạn...............................................42 3.Phân tích chi phí sử dụng vốn vay nợ dài hạn..................................................46 4.Phân tích chi phí sử dụng vốn cổ phần............................................................48 5.Phân tích chi phí sử dụng vốn bình quân(WACC)...........................................49 IV.PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN DOANH LỢI VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI................50.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 1.Tình hình doanh thu của công ty qua hai năm 2007 -2008..............................50 2.Phân tích điểm hòa vốn EBIT..........................................................................50 3.Phân tích tác động của đòn cân nợ DFL..........................................................53 V.PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI GIÁ TRỊ CÔNG TY..................................................................................................................54 1.Chính sách nợ và giá trị của lá chắn thuế.........................................................54 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP........................................................................................56 CHƯƠNG 4:KẾT LUẬN.........................................................................................57 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP I KHÁI NIỆM VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN Vốn là một điều kiện tiên quyết để cho một doanh nghiệp có thể ra đời và hoạt động. Mỗi một loại nguồn vốn đều có chi phí và sử dụng nhất định. Do vậy, để có thể huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguonnf vốn của mình, doanh nghiệp phải nghiên cứu từng nguồn vốn của mình, doanh nghiệp phải nghiên cứu chi phí của từng nguồn vốn cụ thể để từ đó xác định cho mình một cơ cấu hợp lý phù hợp với từng điều kiện cụ thể, từng giai đoạn của doanh nghiệp 1. Khái niệm về cấu trúc vốn. Cấu trúc vốn là sự kết hợp số lượng ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và cổ phần thường được dùng để tài trợ quyết định đầu tư của một doanh ngiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là liệu một Công ty nào đó có thể tác động đến giá trị và chi phí sử dụng vốn của nó bằng cách thay đổi cấu trúc vốn hay không? Và quyết định đầu tư hay không đầu tư vào một dự án nào đó có thay đổi không và thu nhập của cổ đông thay đổi hay không? Mục tiêu của bài này là xem xét và phân tích sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp và thu nhập của cổ đông. Một Công ty có thể có một cấu trúc vốn tối ưu bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính phù hợp. Như vậy Công ty có thể hạ thấp chi phí sử dụng vốn thông qua việc gia tăng sử dụng nợ (vì khi sử dụng nợ Công ty sẽ được hưởng lợi ích từ tấm chắn thuế). Tuy nhiên khi tỷ lệ nợ gia tăng thì rủi ro cũng gia tăng do đó nhà đầu tư sẽ gia tăng tỷ lệ lợi nhuận đòi hỏi r E. Mặc dù sự gia tăng rE lúc đầu cũng không hoàn toàn xóa sạch lợi ích của việc sử dụng nợ như là một nguồn vốn rẻ hơn cho đến khi nào nhà đầu tư tiếp tục gia tăng lợi nhuận đòi hỏi khiến cho lợi ích của việc sử dụng nợ không còn nữa. Chi phí sử dụng vốn là một cái gì mà doanh nghiệp phải trả cho nguồn tài trợ, đó là nợ vay, cổ phần ưu đãi, thu nhập giữ lại, cổ phần thường và doanh nghiệp sủ dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho những dự án đầu tư mới.chi phí sử dụng vốn có thể được xem như tỷ suất sinh lợi mà các nhà đầu tư trên thị trường yêu cầu đầu tư vào chứng khoán của công ty. Như vậy chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp được xác định từ thị trường vốn và nó có quan hệ trực tiếp đến mức độ rủi ro của những dự án đầu tư mới đến những tài sản hiện hữu và cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nói chung khi nhà đầu tư nhận thấy rủi ro của doanh nghiệp lớn hơn thì họ sẽ đòi hỏi một.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> tỷ suất sinh lời tương ứng và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng vì thế mà sẽ cao lên. Chi phí sử dụng vốn cũng có thể được hiểu như là tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà doanh nghiệp đòi hỏi khi thực hiện một dự án mới. Nếu một dự án mới tạo được tỷ suất sinh lợi nộ bộ IRR lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì giá trị của doanh nghiệp sẽ tăng. Ngược lại, nếu một dự án đầu tư mới tạo ra IRR thấp hơn chi phí sử dụng vốn, giá trị của doang nghiệp sẽ giảm. 1.1. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn. a./ Nguồn vốn vay: Trong nền kinh tế thị trường,hầu như không một doanh nghiệp nàohọat động sản xuất kinh doanh chỉ bằng nguồn vốn tự có mà đều phải họat động bằng nhiều nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay sử dụng đáng kể. Nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ từ bên ngòai doanh nghiệp và doanh nghiệp phải thanh tóan các khỏan vay theo thời hạn cam kết và đồng thời phải trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay mang một ý nghĩa rất quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong cấu trúc vốn ta chỉ xét đến nguồn vốn vay trung hạn và dài hạn. Vay ngắn hạn: Thời gian đáo hạn ngắn hơn một năm Lãi suất của nguồn vốn vay ngắn hạn thường thấp hơn tín dụng dài hạn Thuờng được bổ sung vốn lưu động Vay dài hạn: Thời gian đáo hạn dài hơn một năm Lãi suất vay dài hạn thường cao hơn so với lãi suất vay ngắn hạn Thường được dùng để bổ sung cho vốn xây dựng cơ bản hay mua sắm tài sản cố định. Nguồn vốn vay này có thể được huy động từ các tổ chức tài chính,ngân hàng hay việc phát hành trái phiếu. Việc doanh nghiệp sử dụng lọai nguồn vốn vay này nhiều hay ít thì còn tùy thuộc vào đặc điểm của lọai hình doanh nghiệp và doanh nghiệp đang ở trong chu kỳ sản xuất kinh doanh b/ Nguồn vốn chủ sở hữu Nói đến nguồn vốn chủ sở hữu là nói đến nguồn vốn đầu tiên mà doanh nghiệp huy động được.Bởi vì,đối với một doanh nghiệp trước khi đi vào họat động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn điều lệ (vốn góp nếu doanh nghiệp cổ phần,hoặc là vốn ngân sách nhà nước cấp nếu là doanh nghiệp nhà nước) Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản nợ phản ánh tình hình tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tóm lại: Khác biệt cơ bản giữa nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu là:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> * Nguồn vốn vay: Doanh nghiệp nhận được nguồn vốn này không phải từ chủ sở hữu Phải trả lãi vay cho các khỏan tiền vay Mức lãi suất phải trả cho các khỏan vay theo mức ổn định,được thỏa thuận khi vay Doanh nghiệp phải hòan trả nợ khi đáo hạn,ngọai trừ nguồn huy động từ tín dụng ưu đãi. Doanh nghiệp có thể phải thế chấp tài sản hay nhờ bảo lãnh khi vay nợ. Do các chủ sở hữu của doanh nghiệp đóng góp Chỉ chia lợi tức cho chủ sở hữu nếu doanh nghiệp có lợi nhuận Lợi tức chia cho các chủ sở hữu tùy theo quyết định của Hội Đồng Quản Trị và tùy thuộc vào mức lợi nhuận thu được của công ty. Doanh nghiệp không phải hòan trả tiền vốn đã nhận từ chủ sở hữu,trừ khi doanh nghiệp phá sản Doanh nghiệp không phải thế chấp khi huy động vốn 1.2. Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn Các tỷ số thường được để đánh giá và xem xét cấu trúc vốn của Doanh Nghiệp.. Nợ dài hạn Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Nợ dài hạn: là những khỏan nợ có thời hạn thanh tóan trên một năm chẳng hạn như vay dài hạn bằng phát hành trái phiếu,tài sản thuê mua. Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại Vốn cổ phần = Mệnh giá cổ phiếu x Số cổ phiếu đang lưu hành Thu nhập giữ lại là thu nhập ròng sau khi đã chi trả cho cổ đông dưới dạng cổ tức. Cách tính tóan các cổ phần trên đây sử dụng giá trị trên sổ sách kế tóan.Trong thực tế các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo giá trị thị trường: Vốn cổ phần = Px N Trong đó: P: Giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo N: Số cổ phiếu đang lưu hành Ngòai ra người ta còn sử dụng tỷ số tài chính liên quan khi phân tích c ấu trúc v ốn c ủa doanh nghiệp,đó là:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Nợ dài hạn Tỷ Số nợ = Tổng tài sản Tổng tài sản bao gồm: Tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng giá trị tòan bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong phần bên trái của bảng cân đối kế tóan. Tỷ số này cho thấy gánh nặng nợ của doanh nghiệp: Tỷ số tự tài trợ =. Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản. Qua tỷ số này có thể thấy được khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với các tài sản khác của mình (khả năng tự chủ về tài chính. Trên cơ sở xem xét mức độ của các tỷ số này nhà quản trị có phương án để tăng hay giảm các tỷ số trên cho phù hợp với tình hình họat động và vị thế tài chính của doanh nghiệp. Qua tỷ số này có thể thấy được khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với các tài sản khác của mình(khả năng tự chủ về tài chính. Trên cơ sở xem xét mức độ của các tỷ số này nhà quản trị có phương án để tăng hay giảm các tỷ số trên cho phù hợp với tình hình họat động và vị thế tài chính của doanh nghiệp. Tổng tài sản Chỉ số thanh toán ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn 1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính: Cấu trúc vốn là vấn đề đã được các nhà nghiên cứu kinh tế -tài chính quan tâm và để nhiều thời gian nghiên cứu.Đứng trên góc độ nhà quản lý tài chính tại doanh nghiệp việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ tìm ra lời giải cho những câu hỏi sau: Xác định cấu trúc vốn như thế nào là hợp lý và có lợi cho doanh nghiệp? Nên vay nợ hay là không? Nếu vay nợ, doanh nghiệp gánh chịu rủi ro ở mức độ nào? Việc hiểu tường tận về cấu trúc vốn các nhà quản trị sẽ tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi ở trên, từ đó đề ra các quyết định tài trợ đúng đắn nhằm tăng hiệu quả họat động của doanh nghiệp. Gia tăng lợi nhuận cho cổ đông nhưng vẫn hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất 2.Chi phí sử dụng vốn : 2.1. Khái niệm: Chi phí sử dụng vốn là giá mà nhà đầu tư phải trả cho việc sử dụng nguồn vốn cụ thể nào đó để tài trợ cho quyết định đầu tư của mình. Chi phí sử dụng vốn bao gồm.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> chi phí trả cho việc sử dụng nợ vay và chi phí trả cho việc đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu dưới các hình thức bổ sung bằng các lợi nhuận chưa phân phối hoặc bổ sung bằng các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu bao gồm :Doanh nghiệp nhà nước thường sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn và với nguồn vốn này doanh nghiệp còn sử dụng nguồn vốn tự bổ sung, trong trường hợp này chi phí sử dụng vốn là chi phí cơ hội.Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn liên doanh liên kết hoặc vốn cổ phần thì phải trả lãi cho người góp vốn và trả lợi tức cổ phần cho cổ đông. Chi phí sử dụng nợ phải trả: Nếu sử dụng vốn vay ngân hàng thì phải trả lãi vay,nếu sử dụng nợ do phát hành trái phiếu thì phải trả cho trái chủ một khỏan lợi tức nhất định như lãi suất đã được ghi trên trái phiếu. Chi phí sử dụng vốn đóng vai trò như là tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng lượng vốn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng hôm nay với các khỏan (gốc và lãi) mà doanh nghiệp phải trả cho chủ sở hữu một nguồn vốn nào đó trong tương lai.Trong họat động kinh doanh của doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giảm chi phí. Để giảm được chi phí sử dụng vốn thì trước hết ta cần phải lượng giá nó. Lý thuyết và thực tế đã chứng minh các khó khăn trong tính tóan và quản lý các chi phí này,bởi vì nó phụ thuộc vào quá nhiều các yếu tố:Như tính mạo hiểm của việc sử dụng vốn,lãi suất của các khỏan nợ phải trả,cấu trúc tài chính của doanh nghiệp,chính sách phân phối lợi nhuận cho vốn góp.Vì vậy khi tính toán chi phí sử dụng vốn phải chấp nhận một tầm nhìn xa và phải lượng hóa chi phí bình quân của các nguồn tài trợ. 2.2. Chi phí sử dụng vốn vay: 2.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn: Là khỏan chi phí trả lãi cho người cho vay hoặc ngân hàng rD = [ 1 +. ] k -1. Trong đó: rD:Chi phí sử dụng vốn vay i : Lãi suất tiền vay một năm k : Số kỳ tính lãi trong mọt năm 2.3. Chi phí sử dụng vốn cổ phần: 2.3.1. Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi(rp): Cổ phần ưu đãi được xem như là một lọai nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một doanh nghiệp. Những cổ đông ưu đãi sẽ được nhận cổ tức cố định như đã công bố với thứ tự ưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần. Vì cổ phần ưu đãi là một nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nên doanh thu từ phát hành các cổ phần ưu đãi là vĩnh viễn. Rp = Dp.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> P’p Trong đó: Pp:Mệnh giá cổ phần ưu đãi P’p:Doanh thu thuần từ việc phát hành cổ phần ưu đãi Dp: Cổ tức cổ phần ưu đãi 2.3.2. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường : Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường : Là tỷ suất sinh lợi trên mỗi cổ phần do các nhà đầu tư trên thị trường vốn kỳ vọng. re =. D1 P0. +g. D1. rre =. P0(1-T). +g. Trong đó: P0: giá cổ phần thường D1: Cổ tức dự kiến vào cuối năm 1 re: Tỷ suất sinh lợi cần thiết của cổ phần thường r ne : Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường do phát hành cổ phiếu mới g: Tỷ lệ tăng trưởng đều hàng năm trong cổ tức Định giá tài sản vốn (CAPM): re= rf + ß x (rm - rf ) Trong đó: rf: Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro rm: Tỷ suất sinh lợi thị trường là tỷ suất sinh lợi danh mục thị trường của các tài sản Chi phí sử dụng vốn từ thu nhập giữ lại rre: Là phần lợi tức mà các cổ đông được chia,nhưng doanh nghiệp giữ lại khỏan l ợi t ức này để tái đầu tư. D1 rre =. +. g. P0 Trong đó: rre:Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường do lợi nhuận giữ lại P0: Giá cổ phần thường.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> g: Tỷ lệ tăng trưởng lợ tức cổ phần D1: Lợi tức cổ phần năm 1 2.4. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC): Vốn của một Công ty hay của một dự án được huy động từ hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Mỗi một nguồn vốn đòi hỏi một tỷ suất sinh lời khác nhau. Đối với nhà cho vay thì yêu cầu của họ là lãi suất, đối với vốn chủ sở hữu thường có suất sinh lời cao hơn do rủi ro cao hơn. Trong trình tự thanh khoản, vốn chủ sở hữu nằm ở vị trí sau cùng, khoản nợ vay được ưu tiên nhận trước. Trong doanh nghiệp luôn luôn sử dụng nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Vì vậy,cần phải xác định chi phí sử dụng vốn bình quân của tất cả các nguồn vốn đó. Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc vốn của doanh nghiệp, cấu trúc vốn mà thay đổi thì chi phí sử dụng vốn bình quân cũng thay đổi theo. WACC = %D x rD + %E x rE (%E + %D = 100 %, Hay nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu = Tài Sản) Trong đó: % D: Là tỷ lệ nợ vay % E: Là tỷ lệ vốn chủ sở hữu rE: Là suất sinh lời đòi hỏi của vốn chủ sở hữu. rD: Là lãi suất tiền vay. Cấu trúc vốn lịch sử so với mục tiêu: -Tỷ trọng tính theo cấu trúc vốn lịch sử là tỷ trọng theo giá trị sổ sách hay giá trị thị trường dựa trên cấu trúc vốn thực tế. - Tỷ trọng tính theo cấu trúc vốn mục tiêu cũng được dựa trên giá trị sổ sách hay giá trị thị trường nhưng nó phản ánh tỷ trọng trong một cấu trúc vốn kỳ vọng của doanh nghiệp. 2.5. Chi phí sửa dụng vốn biên tế và quyết định đầu tư: Chi phí sử dụng vốn biên tế(WMCC): Là chi phí sử dụng vốn bình quân của một doanh nghiệp gắn liền với một đồng tài trợ tăng thêm . Qui mô tăng thì chi phí sử dụng vốn bình quân cũng tăng . Để tính tóan chi phí sử dụng vốn biên tế cần xác định điểm gãy, là điểm mà tại đó khi tổng quy mô các nguồn tài trợ vượt quá làm chi phí của một trong những nguồn tài trợ thành phần sẽ gia tăng. Công thức:. BPj. =. AFj.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Wj Trong đó: BP j : Điểm gãy cho nguồn tài trợ j AF j : Tổng nguồn tài trợ của nguồn tài trợ j W j : Tỷ trọng của nguồn tài trợ thành phần j trong cấu trúc vốn ( theo giá trị lịch sử hoặc mục tiêu) Đường cơ hội đầu tư (IOS): Tại bất kỳ thời điểm nào đó,một doanh nghiệp luôn có sẵn những cơ hội đầu tư mới .Những cơ hội đầu tư này khác nhau về kích cỡ hay qui mô vốn đầu tư,khác nhau về tỷ suất sinh lợi và rủi ro. Đường cơ hội đầu tư là đồ thị tập hợp phản ánh IRR các dự án của doanh nghiệp( ưu tiên các IRR cao nhất) Tóm lại: Mỗi nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng đều phải trả nguồn chi phí cho việc sử dụng vốn đó.Khỏan chi phí này được gọi là chi phí sử dụng vốn.Chi phí này có tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào lượng vốn vay .Do vậy các doanh nghiệp luôn sử dụng nhiều nguồn vốn với nhau sao cho chi phí sử dụng vốn thấp nhất nhưng đạt được lợi nhuận cao nhất. II. CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU,CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TỐI ƯU. 1. Cấu trúc vốn tối ưu: Cấu trúc vốn tối ưu là sự kết hợp giữa nợ dài hạn,cổ phần ưu đãi,cổ phần thường được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Cấu trúc vốn tối ưu xảy ra ở thời điểm mà tại đó tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và tối thiểu hóa rủi ro của doanh nghiệp để đạt tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Số lượng nợ trong cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp được gọi là khả năng vay nợ của doanh nghiệp. Do đó khả năng vay nợ của một doanh nghiệp được xác định bởi các yếu tố rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, thuế suất thuế thu nhập của doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân, mức độ phá sản có thể có chi phí đại lý, vai trò của chính sách cấu trúc vốn trong việc cung cấp các tín hiệu về thành quả của doanh nghiệp cho các thị trường vốn. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vón tối ưu: Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp : Khi một doanh nghiệp ở trong giai đọan gặp phải khó khăn trong kinh doanh do bị cạnh tranh về giá cả hoặc việc vừa đưa ra thị trường một sản phẩm mới nên chưa có thị phần và phải chấp nhận thua lỗ trong thời gian này... Trong những trường hợp này các doanh nghiệp thường không mạo hiểm trong việc sử dụng nợ vay để bổ sung vốn kinh doanh góp phần làm thay đổi cấu trúc vốn hiện tại của doanh nghiệp. Chính sách thuế của quốc gia cũng tác động trực tiếp đến cấu trúc vốn của một doanh nghiệp .Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng nợ thì phải trả khỏan chi phí.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> sử dụng vốn vay. Những khỏan chi phí này lại được tính sau thuế do đó nếu chính sách của một qua gia phù hợp thì doanh nghiệp sẽ sử dụng nợ vì lãi vay thực sự mà doanh nghiệp phải trả sau thuế rất thấp.Như vậy cấu trúc vốn tác động đến quyết định chọn cấu trúc vốn thâm dụng nợ hay thâm dụng vốn cổ phần. Tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.Trong trường hợp thiếu vốn muốn tăng vốn họat động thì doanh nghiệp phải quyết định chọn nguồn nào để bổ sung,nếu doanh nghiệp mà quyết định sử dụng nợ vay thì cấu trúc vốn của doanh nghiệp sẽ thiên về sử dụng nợ nhưng nếu doanh nghiệp có nguồn vốn tích lũy để cung cấp cho họat động kinh doanh thì khi đó doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn bỏ sung mà không sử dụng vốn vay. Như vậy Chính khả năng tài chínhcủa doanh nghiệp sẽ quyết định có nên vay hay là không. Quan điểm của nhà quản lý quyết định có nên sử dụng nợ vay hay là không. Thực tế có một số nhà quản lý sẵn sàng sử dụng nợ để tăng lợi nhuận nhưng cũng có những nhà quản lý khác lại e dè khi quyết định sử dụng nợ vay.Do đó quan điểm của nhà quản trị hết sức quan trọng trong việc ra quyết định này. III. TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN DOANH LỢI VÀ RỦI RO: 1. Khái niệm và phân lọai rủi ro: 1.1.Khái niệm rủi ro: Rủi ro là tình huống mà tại đó gây những sự cố không tốt cho doanh nghiệp,ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp,ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Rủi ro của một doanh nghiệp do rất nhiều nguyên nhân gây ra gồm các nguyên nhân khách quan như khủng hỏang,suy thóai,đình công,thiên tai,sự thay đổi các chính sách…và các nguyên nhân chủ quan như nhà quản lý yếy kém,sai lầm trong việc dự báo kinh tế, việc ra các quyết định dẫn đến sai lầm,… 1.2. Phân lọai rủi ro: Trong quá trình họat động,một doanh nghiệp phải đương đầu với nhiều lọai rủi ro.Rủi ro làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia làm hai lọai rủi ro:Rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. 1.2.1.Rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh là sự không chắc chắn ở thời điểm hiện tại về mức lợi nhuận trong tương lai. Rủi ro kinh doanh gắn liền với họat động kinh doanh của doanh nghiệp nên ảnh hưởng trực tiếp đến doanh lợi của doanh nghiệp.Mặc dù đây là lọai rủi ro khó kiểm sóat và tùy thuộc vào nhiều nhân tố khách quan hơn là những nhân tố chủ quan.Tuy nhiên với khả năng của những nhà quản lý tài năng có thể hạn chế được thấp nhất mức rủi ro này thông qua việc lựa chọn và ra các quyết định đầu tư một cách sáng suốt Để có thể hạn chế rủi ro trước hết các nhà quản trị hệ thống phải am hiểu và nhận biết được đâu là những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ rủi ro trong kinh doanh.Nói chung có vô số những tác động ,thậm chí những dự báo đáng tin cậy nhất cũng không thể lọai bỏ hết được những sự không chắc chắn tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp, ví dụ:.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Sự không chắc chắn về mức cầu trong tương lai bao gồm xu hướng của nghành và thị phần của doanh nghiệp Do những thay đổi trong giá cả các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, lao động Những thay đổi trong giá cả đầu ra của doanh nghiệp Sự cạnh tranh trong nghành mà doanh nghiệp đang họat động Sự phát triển của công nghệ (Tỷ trọng của biến phí và định phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp) Để kiểm sóat các rủi ro kinh doanh ở trên thì việc xây dựng một cấu trúc chi phí hợp lý đóng vai trò quan trọng. Doanh nghiệp dựa vào dự đóan tác động các nhân tố làm ảnh hưởng đến mức sinh lợi để điều chỉnh tỷ lệ giữa các lọai chi phí sẽ tạo nên sự kiểm sóat các lọai rủi ro một cách hữu hiệu cho doanh nghiệp của mình. Rủi ro kinh doanh làm nền tảng cho đòn bẩy kinh doanh: Trên phương diện tài chính, rủi ro kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào sự phân bổ giữa biến phí và định phí của doanh nghiệp.Mối quan hệ giữa biến phí ,định phí và thu nhập họat động được thể hiện qua phân tích điểm hòa vốn.Đây là công cụ hết sức quan trọng và chính quá trình phân tích này dẫn ta đến khái niệm nến tảng vế đòn bẩy kinh doanh(hay còn gọi là đòn cân định phí) 1.2.2.Rủi ro tài chính: Là sự không chắc chắn về khả năng thanh tóan lãi vay của doanh nghiệp. Rủi ro này xuất phát từ việc sử dụng nợ trong cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp.Nghĩa là doanh nghiệp không tạo đủ EBIT để trang trải các chi phí tài chính(chi phí vay)do việc sử dụng nợ thì doanh nghiệp sẽ gặp phải rủi ro tài chính Rủi ro tài chính làm cơ sở cho đòn bẩy tài chính: Một câu hỏi được đặt ra ở đây là làm cách nào để đo lường mức độ ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực của việc sử dụng nợ vay đối với sực gia tăng hay giảm sút tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp? Chính câu hỏi này dẫn ta tới khái niệm cơ bản trong phân tích tài chính đó chính là đòn bẩy tài chính.Thông qua tác động của đòn bẩy này lên doanh lợi của cổ đông sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về những ảnh hưởng của rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp Như vậy một cấu trúc100% vốn chủ sở hữu sẽ không có rủi ro tài chính.Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế hiện nay việc sử dụng nợ vay là điều tất yếu của mỗi doanh nghiệp.thêm vào đó với mục tiêu nhằm tốt đa hóa giá trị cho doanh nghiệp sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách sao cho đạt được chi phí sử dụng vốn thấp nhất.Một trong những điều mà nhà kinh doanh cần quan tâm đó là “Nên duy trì hệ số nợ lớn để đạt được tỷ suất sinh lợi cao?” Bởi vì cần cân nhắc giữa việc đạt được lợi ích này đồng thời phải đương đầu với việc gánh chịu về rủi ro tài chính 2. Các lọai đòn bẩy trong doanh nghiệp: Xác định cấu trúc chi phí trong họat động sản xuất kinh doanh là quyết định về đòn bẩy kinh doanh. Xác định về cấu trúc vốn là quyết định về đòn bẩy tài chính .Tác.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> dụng đòn bẩy trong doanh nghiệp được sử dụng để chứng minh cho khả năng chi trả các khỏan chi phí cố định khi sử dụng tài sản hay vốn vay Có 3 lọai đòn bẩy trong việc quản lý tài chính: - Đòn bẩy kinh doanh DOL(đòn cân định phí) - Đòn bẩy tài chính DFL (đòn cân nợ) - Đòn bẩy tổng hợp DTL (Đòn cân tổng hợp) 2.1.Đòn bẩy kinh doanh: 2.1.1.Khái niệm: Đòn bẩy kinh doanh là một công cụ tài chính nhằm xác lập cấu trúc chi phí của một doanh nghiệp để làm khuếch đại lợi nhuận doanh nghiệp 2.1.2. Mục đích của việc phân tích đòn bẩy kinh doanh Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào kết cấu chi phí của doanh nghiệp,đòn bẩy kinh doanh sẽ đo lường mức rủi ro này.Khi chi phí cố định chiếm tỷ trọng cao trong kinh doanh doanh thu giảm thì doanh nghiệp phải đối mặt với với độ rủi ro kinh doanh cao Thông qua việc phân tích đòn bẩy kinh doanh sẽ giúp nhà quản trị thấy được ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến mức độ rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp 2.1.3.Phân tích hòa vốn: Điểm hòa vốn là mức sản lượng hoặc doanh thu mà tại đó doanh nghiệp có lợi nhuận hoạt động bằng không hay doanh thu bằng chi phí hoạt động. Điểm hòa vốn được xác định dựa trên những giả định sau: Giá bán không đổi Biến phí đơn vị sản phẩm cố định và tăng tỷ lệ theo theo khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ. Tổng định phí không đổi. Những giả định trên trọng những phân tích ngắn hạn, có nghĩa là trong điều kiện quy mô sản xuất đã được xác lập và giá không đổi. Giới hạn sản lượng là công suất thiết kế tối đa, nếu sản lượng tăng vượt mức công suất tối đa thì tất cả các giả định trên không còn phù hợp nữa vì lúc này tổng định phí sẽ tăng và biến phí cũng có thể thay đổi. Trong ngắn hạn, quy mô hay công suất hoạt động của một công ty đã được thiết lập, chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi số lượng sản xuất hay tiêu thụ thay đổi. Chi phí cố định bao gồm các loại chi phí như khấu hao, bảo hiểm, một bộ phận chi phí điện nước và một bộ phận chi phí quản lý. Chi phí biến đổi là chi phí thay đỏi khi số lượng sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ thay đổi, chẳng hạn như chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, một phần chi phí điện nước, hoa hồng , một phần chi phí quản lý hành chánh..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Trong kinh doanh chúng ta phải đầu tư chi phí cố định, hoạt động tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ sẽ sẽ tạo ra doanh thu, nếu doanh thu đủ lớn để bù đắp được chi phí cố định và chi phí biến đổi thì công ty sẽ có lợi nhuận, còn ngược lại nếu doanh thu quá thấp, phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí biến đổi không đủ bù đắp chi phí cố định công ty sẽ bị lỗ. Khi doanh thu doanh thu đã vượt qua mức đủ bù đắp chi phí cố định và chi phí biến đổi thì công ty có thể gia tăng lợi nhuận càng nhanh, bởi vì những công ty có chi phí cố định lớn thường tiết kiệm chi phí biến đổi hơn và khả năng gia tăng doanh thu lớn hơn. Phân tích hòa vốn là nội dung quan trọng trong việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí –khối lượng –lợi nhuận. Nó giúp người quản lý xác định được sản lượng, doanh thu hòa vốn để xác định vùng lãi lỗ của doanh nghiệp. Từ đó nhà quản lý sẽ có những chiến lược trong sản xuất và trong cạnh tranh để đưa sản lượng ,doanh thu của mình vượt lên điểm hòa vốn này trong dài hạn. Tổng định phí (F) Sản lượng hòa vốn Q0. = Giá bán (P) – Biến phí (v). Doanh thu hòa vốn S0 = Giá bán x Sản lượng hòa vốn(Q0) Minh họa bằng đồ thị về sản lượng hòa vốn DT, CP. S TC. TC0. Biến Phí Định Phí. F Q0. Q. O Nhận xét: -Khi sản lượng đạt được mức Q0 thì tổng chi phí TC0 tương ứng với mức doanh thu S0 . Trong trường hợp này đường tổng chi phí TC nằm trên đường đường doanh thu S , chứng tỏ với mức sản lương bán ra Q 0 và doanh thu thu vào đạt mứv So thì không thể nào bù đắp được tổng chi phí. Do đó mà doanh nghiệp bị lỗ Ý nghĩa của việc phân tích điểm hòa vốn.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Phân tích hào vốn giúp cho Doanh nghiệp lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp với quy mô thị trường, đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro do sự biến động sản lượng tiêu thụ sản phẩm. Việc lựa chọn quy mô và công nghệ đầu tư phụ thuộc vào quy mô thị trường, nếu quy mô thị trường nhỏ hoặc có nhiều đối thủ cạnh tranh, một dự án có điểm hòa vốn thấp sẽ ít rủi ro hơn một dự án có điểm hòa vốn cao. Tuy nhiên trong quy mô thị trường có tiềm năng lớn một dự án có quy mô lớn sẽ có khả năng mang lại mức lợi nhuận cao hơn. Đối với một cong ty đang phân tích điểm hòa vốn sẽ giúp công ty thấy được tác động của chi phí cố định và doanh thu tối thiểu mà doanh thu tối thiểu mà doanh thu phải phấn đấu vượt qua để duy trì lợi nhuận hoạt động. Một công ty có rủi ro hoạt động tiềm ẩn cao khi doanh thu hòa vốn cao. Điểm hòa vốn cho thấy mức độ sủ dụng chi phí hoạt động cố định của một công ty hay mức độ sử dụng đòn bảy hoạt động cảu công ty. Qua việc phân tích bằng đồ thị ta thấy định phí đóng một vai trò quan trọng đối với khỏan lãi hay lỗ trong họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đo định phí càng lớn doanh nghiệp càng gánh nhiều rủi ro. 2.1.4.Phân tích độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh(DOL): Độ nghiêng đòn bảy kinh doanh (DOL) của một doanh nghiệp sẽ tiến đến cực đại khi sản lượng của doanh nghiệp tiến gần đến sản lượng hòa vốn Q0 . Đòn bẩy kinh doanh dùng các chiphis hoạt động cố định làm điểm tựa. khi một doanh nghiệp sử dụng các chi phí hoạt động cố định, một thay đổi trong doanh thu sẽ được phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn trong thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT). Tác động số nhân này cảu việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định được gọi là độ nghiêp đòn bảy kinh doanh (DOL). DOL đánh giá tỷ lệ % thay đổi EBIT do kết quả từ việc thay đổi 1% doanh số. EBIT + F DOL =. (Q1 – Q0)(P-v) =. EBIT. Q0 =. Q0(P-v)-F. Q1-Q0. Qua công thức trên ta thấy định phí đóng vai trò quan trọng trong việc khuếch đại lợi nhuận cũng như rủi ro của doanh nghiệp. Định phí càng cao thì độ nghiêng đòn cân định phí càng lớn và sẽ kéo theo sự gia tăng rất nhanh của EBIT,ngược lại nếu doanh số giảm thì cũng làm cho EBIT giảm nhanh chóng .Do đó cần phải xác định rõ ràng phương hướng tăng giảm của doanh số để xác định một tỷ lệ đòn bẩy kinh doanh thích hợp Nếu sản lương mà càng gần sản lượng hòa vốn bao nhiêu thì độ nghiêng của đòn cân định phí cần lớn tạo ra rất nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Lúc này doanh nghiệp có nguy cơ rơi vào vùng lỗ và thêm vào đấy là dự án của đòn cân nợ sẽ khuếch đại.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> khỏan lỗ này . Do đó để giảm thiểu rủi ro kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có biện pháp nhằm nhằm đưa sản lượng vượt xa sản lượng hòa vốn càng lớn càng tốt. Điều này không có nghĩa là doanh nghiệp cần phải làm giảm định phí và tăng sản lượng để giảm thiểu rủi ro.Trong môi trường cạnh tranh như ngày nay,việc cạnh tranh hết sức gay gắt do đó doanh nghiệp bắt buộc phải đầu tư vào khoa học kỹ thuật,máy móc hiện đại để tạo ra sản phẩm tốt có chất lượng cao,làm giảm bớt giá thành làm định phí tăng lên rất nhiều,thêm vào đó là chiến lược kinh doanh làm mở rộng thị phần cũng làm tăng định phí lên đáng kể. Điều này sẽ đẩy điểm hòa vốn và đòn cân định phí lên một mức cao hơn trong tương lai. Tóm lại, ta có thể xem độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh như một dạng rủi ro tiềm ẩn, bản thân nó không tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp, nó chỉ tác động làm gia tăng rủi ro khi có sự biến động doanh thu và chi phí sản xuất. Việc sử dụng đòn bẩy phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của từng ngành nghề hoạt động kinh doanh, độ nghiệp cảu đòn bẩy kinh doanh do do đặc điểm kinh doanh của công ty quyết định. 2.2 Đòn bẩy tài chính (DFL) 2.2.1. Khái niệm: Đòn bẩy tài chính là việc sử dụng các chi phí tài chính cố định như: lãi vay,lợi tức cổ phần ưu đãi ,thuê mua tài chính nhằm để khuếch đại lợi nhuận của chủ sở hữu doanh nghiệp Dòn bẩy tài chính dùng các ch phí tài chính cố định làm điểm tựa. khi một doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ được phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn hơn trong thu nhập cảu mỗi cổ phần (EPS). Tác động số nhân này của việc sử dụng các chi phí tài chính cố định được gọi là độ nghiêp đòn bảy tài chính. Độ nghiêng đòn bẩy tài chính(DFL) của một doanh nghi ệp đ ược tính nh ư ph ần trăm thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần do phần trăn thay đổi cho sẵn trong EBIT.. EBIT DFL =. Q0(P-v) - F =. EBIT + R. Q0(P-v)-F - R. Đòn bẩy tài chính có khả năng làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần nhưng cùng lúc đó sẽ đưa doanh nghiệp vào rủi ro lớn.Có nghĩa là tỷ suất lợi nhuận càng cao thì nó sẽ càng lớn hơn,ngược lại nếu tỷ suất lợi nhuận càng thấp nó sẽ càng thấp hơn. Nếu doanh nghiệp họat động kinh doanh hiệu quả mang lại lợi nhuận khi đó việc sử dụng nợ là đòn bẩy nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp nhưng ngược lại nếu doanh nghiệp họat động không có hiệu quả thì việc sử dụng nợ sẽ làm cho doanh nghiệp đi đến phá sản vì không có khả năng thanh tóan các khỏan nợ 2.2.2. Mục đích phân tích đòn bẩy tài chính:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Nhằm giúp cho các nhà quản trị tài chính thấy được tác động của việc sử dụng nợ vay lê thu nhập cổ phần của cổ đông thường. Và cũng cho thấy độ rủi ro đến vớ doianh nghiệp như thế nào khi doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ bằng nợ vay.Để xem xét tác động của đòn bẩy tài cvhính lê thu nhập cổ đông ta thấy cần phân tích mối quan hệ giữa EBIT và EPS. 2.2.3.Đòn bẩy tài chính với giá trị doanh nghiệp : Đòn bẩy tài chính với tỷ suất sinh lợi cổ đông – Hệ số nợ: Đòn bẩy tài chính thể hiện mối quan hệ giữa tổng nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn của một doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định nào đó. Hệ số nợ =. Tổng số nợ Tổng tài sản. Nhìn vào hệ số nợ ta có thể thấy được khái quát chính sách tài trợ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, mức độ an tòan hay rủi ro của doanh nghiệp như thế nào. Hệ số nợ càng cao, gánh nặng phải trả lãi vay càng lớn thì rủi ro càng cao, khả năng huy động thêm nợ của doanh nghiệp càng khó khăn và ngược lại. Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi của toàn bộ vốn đầu tư(r A)với tỷ suất sinh lời vốn cổ phần(re) và lãi vay(rd) Ta có công thức: rA = WD x rD + WE. x rE. Gọi D là nợ trong cấu trúc vốn E là vốn cổ phần. rA =. D. x rD +. D+E. E. x rE. D+E. Hay D rE = rA +. (rA – rD) E. Qua công thức trên ta thấy tỷ suất sinh lợi của vốn cổ phần phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư và quyết định tài trợ của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp đưa ra một quyết định đầu tư đúng đắn và quyết định tài trợ hợp lý thì không những làm cho tỷ suất sinh lợi của chủ sở hữu cao mà còn góp phần khuếch đại tỷ suất sinh lợi,từ đó làm gia tăng giá trị doanh nghiệp..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Các quan niệm khác nhau về đòn cân nợ trong mối quan hệ với giá trị của doanh nghiệp. Quan điểm truyền thống : Theo quan điểm này cổ đông của công ty có thể đạt được cổ tức cao nếu trong cấu trúc vốn của công ty có sử dụng nợ và gia tăng tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn Quan điểm của MM: MM cho rằng giá trị của công ty được xác định bởi dòng tiền trong tương lai phát sinh từ tỷ suất thực của công ty chứ không phải bằng giá thị trường của các chứng khoán mà công ty đó phát hành .Như vậy giá trị của chứng khoán do công ty phát hành sẽ bằng chính việc chia nhỏ dòng tiền trong tương lai thành nhiều phần chảy vào túi cổ đông hay chủ nợ mà dòng tiền trong tương lai phát sinh từ tỷ suất thực của công tylà không đủ dù cho công ty có tài trợ bằng nhiều phương pháp nào đi chăng nữa. Để thấy rõ hơn ta có thể xem xét điều này bằng cách tưởng tượng hai doanh nghiệp phát sinh cùng 1 dòng tiền các lợi nhuận hoạt động chỉ khác nhau về cấu trúc vốn. Doanh nghệip A không sử dụng đòn bẩy tài chính.Vì vậy,E A = VA,ngược lại doanh nghiệp B Có sử dụng đòn bẩy tài chính nên EB = VB - DB Ei: Tổng giá trị vốn cổ phần của doanh nghiệp Vi: Tổng gia 1trị chủa doanh nghiệp Di : Giá trị nợ -Vậy nên ta muốn đầu tư vào doanh nghiệp nào trong hai doanh nghiệp trên.Nếu Nếu không muốn mạo hiểm ta có thể mua cổ phần thường của doanh nghiệp A do không sử dụng nợ nên rủi ro tài chính bằng = 0 2.2.4.Phân tích độ nghiêng đòn bẩy tài chính: Độ nghiêng đòn bẩy tài chính là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng nợ vay của doanh nghiệp và được định nghĩa là chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ % thay đổi của EPS do kết quả từ việc thay đổi 1% EBIT Công thức:. Tỷ lệ % thay đổi EPS DFL =. Q(P-v) - F =. Tỷ lệ % thay đổi EBIT. Q(P-v) –F - R. Đối với cấu trúc gồn cổ phần thường và nợ:. S–v-F DFL. =. EBIT =. S–v–F-R. EBIT - R.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Đối với cấu trúc gồm cổ phần thường,cổ phần ưu đãi và nợ. Q(P− v )− F. DFL =. Q(P − v )− F − R. D 1 −T. Trong đó : R:lãi vay D: Cổ tức cổ phần ưu đãi T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Nhận xét: -Ta thấy DFL luôn biến động khi EBIT thay đổi. EBIT càng xa điểm hòa vốn bao nhiêu thì doanh nghiệp càng gặp ít rủi ro tài chính và ngược lại EBIT càng gần điểm hòa vốn thì doanh nghiệp càng có nguy cơ về rủi ro tài chính bấy nhiêu - Khi rủi ro tài chính xảy ra thì doanh nghiệp không có khả năng chi trả các khoản chi phí tài chính cố định như: + Chi phí trả tiền lãi vay + Chi phí lợi tức cổ phiếu ưu đãi + Chi phí thuê mua tài chính Một khi chi phí cố định tài chính càng cao thì độ nghiêng của đòn cân nợ càng lớn và ngược lại nếu chi phí tài chính cố định càng thấp thì độ nghiêng đòn cân nợ càng thấp rùi ro tài chính ít xảy ra 2.2.5.Các phương thức đo lường rủi ro tài chính khác Ngoài việc sử dụng các tỷ số tài chính và độ nghiêng đòn bẩy tài chính như các số đo rủi ro tài chính mà doanh nghiệp phải đối phó, chúng ta có thể đưa ra các phát biểu về ẻui ro tài chính như sau:Nếu xác suất của phân phối lãi trước thuế và lãi vay(EBIT) theo phân phối chuẩn có thể ước tính theo độ lệch bình quân và độ lệch chuẩn.Ta sử dụng phương trình sauvới các giá trị sản xuất từ bảng phân phối chuẩn đã tính toán xác suất mà EBIT sẽ nhỏ hơn hoặcn lớn hơn một giá trị riêng nào đó Z =. EBIT −EBIT EBIT. 2.3 Đòn bẩy tổng hợp: 2.3.1.Khái niệm: Đòn bẩy tổng hợp xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng cả hai loại đòn bảy kinh doanh và đòn bảy tài chính trong nỗ lực nhằm gia tăng thu nhập cho cổ đông.Nó tiêu biểu cho độ phóng đại của gia tăng (hay sụt giảm)doanh thu thành gia tăng( hay sụt giảm ) tương đối lớn hơn trong thu nhập mỗi cổ phần,do việc doanh nghiệp sử dụng cả hai loại đòn bẩy 2.3.2. Phân tích độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp được xác định như là % thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần từ % thay đổi trong doanh thu Công thức:. Tỷ lệ thay đổi EPS DOL. Q(P-v). =. = Tỷ lệ thay đổi EBIT. DTL =. EBIT + F =. Q(P-v) – F - R. EBIT - R. DOL x DFL. IV-CẤU TRÚC VỐN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP: Phân tích EBIT -EPS có thể được dùng để giúp doanh nghiệp xác định khi nào tài trợ nợ có lợi và khi nào tài trợ bằng vốn cổ phần có lợi hơn. 1.Phân tích điểm hòa vốn EBIT: 1.1.Khái niệm: Điểm hòa vốn EBIT là điểm mà tại đó bấy kỳ phương án tài trơ nào thì giá trị của EPS của các phương án là như nhau 1.2. Phân tích điểm hòa vốn EBIT Giả sử có 2 phương án: + Phương án 1: Doanh nghiệp sử dụng 100 % vốn cổ phần + Phương án 2: Cùng 1 số vốn như phương án 1 nhưng nguồn vốn tài trợ là nguồn hỗn hợp bao gồm nợ và vốn cổ phần. Đây là kế hoạch tài chính cùng với một qui mô về vốn của cùng một công ty nên EBIT của 2 phương án là như nhau Ta có EBIT của phương án 1 và phương án 2 như sau: Phương án 1: EBIT(1-T) EPS 1. = NE. Phương án 2: (EBIT – R)(1-T) EPS 2 Trong đó:. = NDE.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> R: lãi vay NE: Vốn chủ sở hữu phương án 1 NDE: Vốn chủ sở hữu phương án 2 Điểm hòa vốn EBIT chính là EBIT thỏa điều kiện EPS1 = EPS. EBIT(1-T). 2. (EBIT – R)(1-T) =. NE. NDE. Do 2 phương án có phương thức tài trợ khác nhau dẫn đến khi EBIT thay đổi làm cho EPS của các phương án thay đổi khác nhau. Từ đồ thị ta thấy rủi ro tài chính của phương án 2 sẽ lớn hơn phương án 1. Đường biểu diễn của phương án 2 có độ dốc nhiều hơn ,nghĩa là mức độ nhạy cảm của EPS khi EBIT thay đổi trong phương án này cao hơn phương án doanh nghiệp được tài trợ 100% vốn cổ phần. Hai đường biểu diễn của 2 phương án cắt nhau tại 1 điểm , điểm này được gọi là điểm hòa vốn EBIT. Qua đó ta thấy có 3 trường hợp xảy ra: Nếu EBIT của doanh nghiệp nhỏ hơn điểm hòa vốn EBIT thì doanh nghiệp nên duy trì cấu trúc vốn100% vốn cổ phần. Lúc này EBIT của doanh nghiệp nằm trong khoảng giá trị bên trái điểm EBIT hòa vốn trên đồ thị .Do đó trong trường hợp này đường biểu diễn EPS của phương án 1 sẽ nằm tr6en đường biểu diễn của phương án 2 nghĩa là EPS1> EPS2 Nếu EBIT của doanh nghiệp bằng đúng điểm hòa vốn EBIT thì doanh nghiệp có thể tài trợ bằng bất cứ phương án nào cũng đem lại cùng giá trị EPS. Nếu EBIT của doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn EBIT thì doanh nghiệp nên sử dụng đòn cân nợ. Lúc này EBIT của doanh nghiệp nằm trong khoảng giá trị bên phải điểm hòa vốn EBIT do đó trong trường hợp này đường biểu diễn EPS của phương án 2 sẽ nằm trên đường biểu diễn của phương án 1 tức là EPS2 > EPS1 Lyù thuyết trên được áp dụng đối với công ty cổ phần.Còn đối với doanh nghiệp nhà nước,dựa vào lý thuyết trên ta có sự thay đổi như sau:EPS được thay thế bằng chỉ tiêu lãi ròng /vốn chủ sở hữu. Lúc này EBIT hòa vốn sẽ được xác định thông qua việc so sánh lãi ròng / vốn chủ sở hữu giữa các phương án. Tóm lại: Việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp có thể làm lợi nhuận tăng nhanh đồng thời cũng làm gia tăng thêm rủi ro cho doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích điểm hòa vốn EBIT của doanh nghiệp là tối cần thiết cho quyết lựa chọn cấu trúc nguồn vốn tối ưu cho doanh nghiệp Nếu ta cho rằng một doanh nghiệp nếu vượt quá điểm hòa vốn EBIT thì một cấu trúc vốn thiên về sử dụng đòn bẩy tài chính tỏ ra có lợi cho cổ đông nhiều hơn do EPS.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> cao hơn thì chưa chắc đã chính xác vì ta đã bỏ qua yếu tố giá cổ phần doanh nghiệp,có thể EPS tăng nhưng giá cổ phần không tăng thậm chí có thể giảm. 2.Xác định cấu trúc vốn tối ưu thông việc sử dụng phân tích EBIT – EPS: 2.1. Phân tích EBIT –EPS và lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu: Việc phân tích EBIT – EPS giúp doanh nghiệp quyết định một cấu trúc vốn thích hợp: Bước 1:Tính toán mức EBIT dự kiến sau khi mở rộng hoạt động Bước 2: Ước lượng tính khả biến của mức lợi nhuận kinh doanh này Bước 3: Tính toán điểm hòa vốn EBIT giữa 2 phương ánn tài trợ - Thêm nợ mới hay duy trì cấu trúc vốn cổ phần Bước 4: Phân tích các ước lượng này trong bối cảnh rủi ro mà doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận Bước 5: Xem xét các chứng cứ thị trường để xác định cấu trúc vốn đề xuất có quá rủi ro không .Mức độ rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Định mức ngành cho các tỷ số đòn bẩy và chỉ số khả năng thanh toán.Khuyến cáo của các ngân hàng đối với doanh nghiệp. 2.2.Xác định điểm hòa vốn giá trị thị trường(EBIT thị trường ) Điểm hòa vốn thị trường là điểm mà tại đó nếu EBIT dự kiến thấp hơn điểm hòa vốn thị trường thì cấu trúc vốn thiên về sử dụng vốn cổ phần sẽ có lợi hơn.Ngược lại nếu EBIT dự kiến vượt quá điểm hòa vốn giá trị thị trường thì cấu trúc vốn vốn thiên về sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ làm tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp Điểm hòa vốn giá trị thị trường được xác định bằng phương trình: [EBIT(1 −T )] P/ E E NE. =. (EBIT − R)(1 −T ) P/ E E ¿ ¿ ¿. Trong đó: P/EE , P /EE : Là tỷ số giá thu nhập của từng phương án tài trợ Nếu giám đốc tài chính dự báo EBIT thấp hơn điểm hòa vốn giá trị thị trường 116 triệu $, cấu trúc vốn sử dụng vốn cổ phần sẽ làm tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp.Ngược lại,nếu EBIT dự kiến vượt điểm hòa vốn giá trị thị trường là 116 triệu $ thì cấu trúc vốn thiên vềsử dụng đòn bẩy tài chính làm tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp 3.Tấm chắn thuế lãi từ chứng khoán nợ đóng góp như thế nào vào giá trị doanh nghiệp Tài trợ nợ có một lợi thế quan trọng dưới hệ thống thuế thunhập doanh nghiệp. lãi từ chứng khoán nợ mà công ty chi trả là một khảon chi phí được khấu trừ thuế.Cổ tức và lợi nhuận giữ lại thì không..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Các tấm chắn thuế có thể là các tài sản có giá trị, ta nên chiết khấu các tấm chắn thuế với một chiết khấu tương đối thấp.Giả định thông thường nhất là rủi ro các tấm chắn thuế bằng rủi ro của các chi trả lãi phát sinh ra cac tấm chắn thuế này.Với giả định này hiện giá trị của tấm chắn thuế độc lập với tỷ suất sinh lợi từ rD Lãi vay = Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên nợ =. x. Số tiền vay. rD x D Thuế suất thuế TNDN x Lãi từ chứng khoán nợ. PV (Tấm Chắn Thuế) = Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên nợ Kết luận: Cấu trúc vốn được được định nghĩa như số lượng tương đối của nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn,cổ phần ưu đãi,cổ phần thường để dùng tài trợ cho doanh nghiệp. Quyết định về cấu trúc vốn có vai trò rất quan trọng cho một doanh nghiệp, vì thực tế có hiện diện một cấu trúc vốn tại đó chi phí sử dụng vốn được tối thiểu hóa.Cấu trúc vốn có chi phí tối thiểu là cấu trúc vốn tối ưu vì tại đây giá trị của doanh nghiệp được tối đa hóa . Rủi ro tài chính của một doanh nghiệp là tính khả biến thu nhập mỗi cổ phần với xác suất gia tăng làm mất khả năng chi trả bắt nguồn từ việc doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn có chi phí tài chính cố định, như là nợ và cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn của mình. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính đưa đến việc gia tăng rủi ro cảm nhận được cho các nhà cung cấp vốn cho doanh nghiệp.Để bù đắp gia tăng này lợi nhuận đòi hỏi sẽ cao. Các thay đổi trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp thường mở ra viễn cảnh tương lai cho nhà đầu tư. Phân tích EBIT và EPS là kỹ thuật phân tích để xáx định các tình huống mà doanh nghiệp nên sử dụng đòn bẩy tài chính.liên quan đến việc tính tóan thu nhập trên mỗi cổ phần tại các mức EBIT khác nhau cho các phương án có tài trợ dùng đòn bẩy tài chính và tài trợ hòan tòan bằng vốn cổ phần .Thông tin này có thể dùng để đồ thị hóa thu nhập mỗi cổ phần so với điểm hòa vốn EBIT để xáx định mức EBIT mà đòn bẩy tài chính sẽ có lợi cho doanh nghiệp.Điểm hòa vốn trong phân tích này là điểm mà tại đó thu nhập mỗi cổ phần là như nhau cho dù thực hiện tài trợ bằng phương án nào trong 2 phương án nói trên.Ở mức EBIT cao hơn EBIT hòa vốn cấu trúc sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn sẽ sinh ra mức thu nhập mỗi cổ phần lớn hơn và ngược lạ. Một doanh nghiệp có thể phân tích quyết định cấu trúc vốn bằng cách thực hiện một phân tích EBIT-EPS, tính tóan rủi ro đòn bẩy kinh doanh không thuận lợi ở mức lợi nhuận họat động dự kiến của mình và phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính và tỷ số trang trải của các doanh nghiệp khác trong ngành ,cùng với việc phân tích rủi ro.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> kinh doanh của doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định cuối cùng một cấu trúc vốn mong muốn CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI 1/ Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Quảng Cáo Sao Thế Giới. 1. Lịch sử hình thành Năm 2003: Thành lập Công ty TNHH Quảng cáo Sao Thế Giới Năm 2005: Đa dạng và chuyên nghiệp hóa sản phẩm và dịch vụ. Định hướng là công ty truyền thông hàng đầu Việt Nam Năm 2006: Bắt đầu sản xuất phim và các chương trình truyền hình. Đầu tư khai thác các kênh truyền hình cáp quốc tế. Năm 2008: Chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Sao Thế Giới và đầu tư khai thác kênh Radio FM Bình Dương tầng số 92.5MHz. Năm 2009: phát triển kênh Radio mới là Sài Gòn Radio được phủ sóng trên toàn quốc. Trụ sở chính là: 3A3 Hiền Vương, P. Phú Thạnh, Q.Tân Phú, Tp.HCM Tel: (08) 35172282 Fax: (08) 35172209 Giấy phép kinh doanh: 4102017392 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp Mã số thuế: 0303031053 1.1 Tình hình kinh doanh và nhân sự Cán bộ công nhân viên: 41 nhân viên Thuộc Top 3 công ty sản xuất phim truyền hình cung cấp cho Đài Truyền Hình HTV và phân phối cho các Đài tỉnh khác. Nằm trong Top 10 Agency của HTV Là một trong những công ty quảng cáo hàng đầu ở Việt Nam cung cấp cho hơn 150 doanh nghiệp trong và ngoài nước với các dịch vụ: Tư vấn chiến lược, các dịch vụ media, tổ chức sự kiện, quan hệ công chúng, sản xuất phim truyện 1.2 Chức năng kinh doanh Sản xuất phim truyền hình Sản xuất chương trình truyền hình Media: bao gồm khai thác quảng cáo trên các đài truyền hình, báo chí.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Cable: hệ thống cáp HTVC gồm 2 kênh phim quốc tế: Starmovie, Cinemax (độc quyền khai thác quảng cáo), va 7 kênh HTVC Việt: HTVC Thuần Việt, HTVC Phụ Nữ, HTVC Gia Đình, HTVC Phim, HTVC Ca nhạc, HTVC Du lịch & cuộc sống và HTVC plush Radio FM Bình Dương 92.5MHz Tổ chức sự kiện  Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của Cty cổ phần quảng cáo Sao Thế Giới * Quan điểm xây dựng thương hiệu * Nhận thức của ban lãnh đạo - Để có một thương hiệu đó là điều hết sức cần thiết trong lĩnh vực kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và công ty quảng cáo Sao Thế Giới không ngoại trừ điều đó. Tuy nhiên để có một thương hiệu Sao Thế Giới là chuyện không dễ dàng đối với ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên của công ty, tốn kém về mọi mặt, tài chính lẫn sức lực, song song với việc xây dựng thương hiệu thì ban lãnh đạo công ty phải đưa ra cho mình một chiến lược phát triển thương hiệu dài hạn và hợp lý. Trong một thị trường đang nóng lên về các lĩnh vực quảng cáo, dưới sự cạnh tranh nhiều doanh nghiệp có tên tuổi trên thị trường. Tuy mới bước đầu xây dựng thương hiệu nhưng đã xác định tầm nhìn thương hiệu “Trở thành một công ty truyền thông chuyên nghiệp hàng đầu mà ở đó khách hàng sẽ được cung ứng đầy đủ các dịch vụ quảng cáo khi có nhu cầu” còn lại những vấn đề khác như tài chính dành cho phát triển thương hiệu, đào tạo nhân viên, sự phối hộp giữa các bộ phận vẫn chưa xác định.  Chiến lược xây dựng thương hiệu của Công ty quảng cáo Sao Thế Giới: được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: tháng 8/2003 – 2005: sau hơn một năm thành lập với những mục tiêu sau: Giới thiệu tới các khách hàng về công ty quảng cáo Sao Thế Giới Tạo mối quan hệ với khách hàng thông qua những sản phẩm dịch vụ Công ty thường gửi các thư hoặc mail chúc mừng tới các khách hàng của mình khi tham gia các sản phẩm dịch vụ của công ty thành công, và đạt hiệu quả cao, trong thư chúc mừng có Logo và câu Slogan của công ty. Nhằm mục đích nhận diện về Logo cũng như câu Slogan của công ty. Xây dựng đặc tính thương hiệu và định vị thương hiệu + Đặc tính thương hiệu: Với phương châm “Mọi hoạt động hướng về lợi ích của khách hàng” công ty nổ lực hết mình thực hiện phương châm đó, và lợi dụng lợi thế của mình là có mối quan hệ tốt với các Báo Đài và các tổ chức khác nên có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng với bất kì dịch vụ nào khi khách hàng chọn công ty Sao Thế Giới là đối tác của mình. + Định vị:.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Công ty Sao Thế Giới chuyên cung cấp sản phẩm và dịch vụ truyền thông hoàn hảo, mới mẻ, hấp dẫn và hiệu quả giúp nâng cao tính cạnh tranh, khả năng nhận diện, quảng bá sản phẩm đến mọi đối tượng khách hàng. Giai đoạn 2: từ năm 2006 – 2007 với những gì đã làm ở giai đoạn một thì giai đoạn hai là “đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng khách hàng mới và chăm sóc khách hàng củ”, cụ thể như sau: - Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ: Năm 2006 World Star bắt đầu khai thác quảng cáo trên hệ thống cáp HTVC gồm các kênh phim nước ngoài: Starmovie, Cinemax (Worldstar độc quyền) và các kênh HTVC Việt: HTVC Thuần Việt, HTVC Phụ Nữ, HTVC Gia Đình, HTVC Phim, HTVC Ca nhạc, và HTVC plush. Với số lượng thuê bao tăng nhanh chóng mặt (200.000 thuê bao năm 2006 và khoảng 450.000 thuê bao năm 2008) và chi phí quảng cáo thấp HTVC dần khẳng định là một trong những kênh quảng cáo hiệu quả góp phần làm tăng sự nhận biết của các thương hiệu đối với người tiêu dùng. Năm 2006 cũng là năm mà WorldStar bắt đầu sản xuất phim và chương trình truyền hình. Hàng năm WorldStar cung cấp khoảng 200 tập phim với thể loại đa dạng cho Đài truyên hình TP.HCM trờ thành một Top ba công ty sản xuất phim truyền hình (sau TFS và M&T Pictures). Trong mỗi tập phim sẽ có sự xuất hiện tên của đơn vị sản xuất (Công ty CP quảng cáo Sao Thế Giới) và logo của Worldstar sẽ giúp ít cho công ty trong việc nhận diện thương hiệu. - Mở rộng khách hàng mới và chăm sóc khách hàng củ: Dịch vụ quảng cáo được coi là có chất lượng khi nó phải mang tính sáng tạo, nói lên được ý nghĩa mà doanh nghiệp muốn truyền tải trên đó và được người tiêu dùng cũng như khách hàng chấp nhận. Khi dịch vụ cung ứng được khách hàng chấp nhận thì phía WorldStar thường xuyên chăm sóc khách hàng đó bằng cách gọi điện thoại, mail, hoặc set-up các cuộc gặp trực tiếp để tạo mối quan hệ lâu dài, từ những khách hàng như vậy thì sẽ có nhiều khách hàng mới. Giai đoạn 3: từ năm 2008 – 2009 Năm 2008 chuyển đổi từ Công ty TNHH quảng cáo Sao Thế Giới thành Công ty cổ phần quảng cáo Sao Thế Giới Nắm bắt được tình hình kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn, các công ty sẽ cắt giảm khá nhiều ngân sách quảng cáo. Bên cạnh đó cùng với các phương tiện truyền thông khác, radio đã dần khẳng định là một trong những kênh quảng bá tiếp thị tốt nhất, làm thay đổi thói quen mua sắm của người tiêu dùng vì vậy vào tháng 6/2008 Sao Thế Giới kí hợp đồng hợp tác với Đài Phát Thanh – Truyền Hình Bình Dương để khai thác quảng cáo trên kênh Radio FM Bình Dương 92.5Mhz. FM Bình Dương luôn được đánh giá là một kênh FM mạnh trong số ít kênh FM tại Việt Nam. Với độ phủ sóng rộng, bán kính phủ sóng từ 150 – 200km gồm một lương lớn dân cư trong vùng phủ sóng (trên 25 triệu người) và chi phí quảng cáo thấp thì FM Bình Dương đang thu hút được rất nhiều khán thính giả quan tâm và là kênh quảng bá hữu hiệu cho các doanh nghiệp đến với bạn nghe đài..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Bên cạnh đó, hiện tai công ty đang đầu tư vào một kênh Radio mới là “Sài Gòn Radio” sẽ được phủ sóng trên toàn quốc. Với công nghệ thiết bị hiện đại va đội ngủ nhân viên làm việc chuyên nghiệp, “Sài Gòn Radio” được định hướng trở thành một trong những kênh FM lớn nhất Việt Nam 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Cổ Phần Quảng Cáo Sao Thế Giới BAN GIÁM ĐỐC. Phoøng Kinh Doanh. Phoøng Media. Phoøng Dòch Vuï Khaùch Haøng. Phoøng Chöôn Trình. Phoøng Nhaân Sự. Phoøng Thieát Keá. Phoøng Phaân Phoái Phim. Phoøng Keá Toán. 3. Chức năng các phòng ban 3.1 Ban giám đốc: - Giám đốc công ty quảng cáo Sao Thế Giới: + Chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty. + Đưa ra chiến lược, biện pháp hoạt động kinh doanh, dịch vụ, thị trường, đối tác…nhằm để đạt mục tiêu lợi nhuận và phát triển theo mục tiêu của công ty. + Người trực tiếp gặp gỡ với các đối tác cao cấp - Phó giám đốc: trợ giúp cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt động quản lý, kinh doanh của công ty. Gặp gỡ các đối tác khi Giám đốc bận việc và có quyền kí các hợp đồng. 3.2 Phòng nhân sự : Phòng nhân sự tham mưu cho Ban Giám Đốc về công tác hành chính, nhân sự và chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về các công việc thuộc chức năng nhiệm cụ của mình như: tuyển dụng nhân viên, đào tạo nhân sự, kiểm tra việc chấp hành nội quy và quy chế của nhân viên… Duy trì và nâng cao nhân sự của công ty bằng cách lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá các chính sách, chương trình và phương thức về nhân sự và mối quan hệ với nhân viên Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận toàn công ty.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 3.3 Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh chiếm một đội ngủ nhân viên khá đông gồm 7 người trong đó có một trưởng phòng, 6 thành viên còn lại chia thành hai nhóm . Chức năng của các thành viên trong phòng kinh doanh . Trưởng phòng: có nhiệm vụ tư vấn, tham mưu và hỗ trợ cho ban giám đốc về các kế hoạch đưa ra theo từng giai đoạn gồm: chỉ tiêu doanh số, lợi nhuận… từ đó trưởng phòng có nhiệm vụ truyền đạt lại cho nhân viên mình và cùng nhau thực hiện kế hoạch đó Đôn đốc cũng như phân công công việc, đào tạo hướng dẫn và đánh giá kết quả thực hiện của nhân viên trong Phòng. Bên cạnh đó trưởng phòng còn chịu trách nhiệm đi gặp gỡ những khách hàng cao cấp. Các thành viên trong nhóm triển khai những kế hoạch của chương trình. Nhóm khách hàng trực tiếp: Tìm kiếm khách hàng mới cũng như chăm sóc khách hàng củ tư vấn cho khách hàng về các kênh quảng cáo hiện tại, bên cạnh đó còn giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Đưa ra các biện pháp nhằm giúp gia tăng doanh số Nhóm khách hàng là các công ty quảng cáo khác: Chú trọng vào việc chăm sóc các khách hàng hiện tại là các công ty quảng cáo, lập kế hoạch quảng cáo và tư vấn cho khách hàng. Theo dõi chu kỳ kế hoạch quảng cáo của khách hàng để lên kế hoạch tiếp cận. 3.4 Phòng Media - Planing: Nhận thông tin từ khách hàng hoặc các phòng ban khác Làm proposal/plan Gửi media director duyệt Gửi khách hàng (sau khi được duyệt bởi Media Director) Theo dõi để lấy được approval của khách hàng Chuyển giao plan được khách hàng approved qua booking team. - Booking Nhận plan từ khách hàng hoặc các phòng ban khác Làm lịch book Duyệt băng/đĩa Theo dõi để lấy được confirmed của Báo/Đài Confirm lịch book cho khách hàng Monitoring.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Đối chiếu + báo cáo doanh số cuối tháng + hỗ trợ thu hồi công nợ với phòng kế toán. - Buying Báo đài: tạo mối quan hệ tốt với Báo Đài để hợp tác, trao đổi phim, tài trợ… mang vềcơ hội tốt và mức giảm giá tốt cho công ty. Agency, media owner: tạo mối quan hệ tốt để thương lượng mức giảm giá - gửi offer + handle để mang doanh số về Đối với công ty khác: Làm kế hoạch sale thời lượng của công ty đó Quản lý, thống kê thời lượng của công ty đó Update mức giảm giá Gửi offer cho planer, sale dept. Theo dõi hợp đồng Cập nhật các phương tiện truyền thông mới Báo cáo ban giám đốc tình hình, doanh số booking 3.5 Phòng Dịch vụ khách hang (Account services) Quản lý tất cả các mảng của hoạt động của dịch vụ khách hàng (full services) Hoạch định chiến lược chăm sóc khách hàng Follow up và chăm sóc khách hàng củ (khách hàng lớn và long-term) Phát triển khách hàng mới Tăng doanh số Liên lạc, meeting, presentation với khách hàng Quản lý quy trình chăm sóc khách hàng Xây dựng và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng Lắng nghe những ý kiến và giải quyết những khiếu nại của khách hàng 3.6 Phòng chương trình: phụ trách chình về mảng phát triển kinh doanh chương trình Lập và thực hiện các kế hoạch events cho từng dự án và giai đoạn Đề xuất các chương trình events phù hợp và khả thi Lập mối quan hệ và làm việc với các cơ quan truyền thông, hữu quan để xin phép. Tổ chức event, hội nghị, hội thảo, họp báo… Chịu trách nhiệm về nội dung, cập nhật, tố chức. thực hiện các chương trình.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Lập proposal chi tiết cho chương trình TV games Giám sát và tố chức thực hiện các chương trình TV games theo từng giai đoạn cụ thể Làm cầu nối giữa công ty – nhà sản xuất và nhà tài trợ Đàm phám, thương lượng và điều chỉnh nội dung theo yêu cầu Tìm kiếm, liện hệ với các đối tác nước ngoài để mua bán, trao đổi bản quyền, chương trình, format… Xây dựng các gói tài trợ cho chương trình bản quyền Xây dựng các đề án trình Đài, đưa được chương trình vào đài, lấy khung giờ - Production: phụ trách chính về mảng sản xuất Phụ trách nội dung cho các chương trình: kịch bản, văn nghệ… Phối hợp và làm việc với các nhà sản xuất và đạo diễn để lên ý tưởng nội dung. Quản lý và phối hợp với nguồn cộng tác bên ngoài Chịu trách nhiệm thiết kế, dàn dựng sân khấu, bối cảnh cho các chương trình. Tố chức sản xuất các chương trình đã được duyệt Lên lịch sản xuất dự toán chi phí, giải trình ban giám đốc và Đài. Liên hệ, lựa chọn, và ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp, MC Kiểm soát và điều tiết ngân sách. - Film Prouction: Viết kịch bản và xử bản phim Đọc, tóm tắt nội dung, tuyển nhân vật., thông điệp phim Liệt kê những sản phẩm và ngành hàng tiềm năng phù hợp (chung với sales) Viết proposal cho phim và sắp xếp từng sản phẩm theo trình tự Viết script cho production placement Theo dõi, cập nhật, chỉnh sửa theo order của khách hàng Sản xuất phim Theo dõi tiến độ quay phim, cắt chỉnh sửa… PR phim - Writor/editor Lựa chọn và xử lý kịch bản theo tiến độ và yêu cầ Viết phân cảnh kịch bản cho sp Soan proposal tổng quát và chi tiết Biên kịch (nếu có).

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Chỉnh sửa kịch bản Tham vấn cho khách hàng về nội dung cần quảng cáo 3.7 Phòng thiết kế: Thiết kế các nội dung poster, catalogue, xử lý hình ảnh hay tài liệu của phòng và của cty Thiết kế hình ảnh theo nội dung proposal của các chương trình theo yêu cầu của các dự án, chương trình của các phòng ban. Khảo sát thực tế và phác thảo tổng quan cho dự án Triển khai và thiết kế chi tiết cho các chương trình Tham vấn cho KH về nội dung thiết kế Theo dõi và cập nhật thông tin, chương trình cho website… 3.8 Phòng Kế Toán Tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch tài chính phục vụ cho mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh doanh dài hạn, trung han, ngắn hạn hàng năm của Công ty. Mở sổ ké toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn doanh nghiệp quản lý và sử dụng theo đúng quy định của chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành, phản ánh kịp thời tình hình sử dụng, biến động tài sản, vốn. Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức triển khai sử dụng vốn Kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính toàn công ty Tổ chức việc ghi chép, tổng hợp tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động cuả công ty. II. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VAØ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI QUA NĂM 2007-2008 1.Phân tích cấu trúc vốn của Công ty Cổ Phần Quảng Cáo Sao Thế Giới Khi phân tích cấu trúc tài chính của một Doanh nghiệp ta phải xem xét đến tất cả sự kết hợp của nợ ngắn hạn, nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, vốn cổ phần ưu đãi, vốn cổ phần thường. Cụ thể đối với công ty đang phân tích, chúng ta cần phải xem xét đến nợ phải trả (bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn), vốn cổ phần. Caáu truùc taøi chính cuûa Coâng ty naêm 2007 vaø 2008 nhö sau.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Baûng 1 : Caáu truùc Taøi Chính Cuûa Coâng ty qua hai naêm (2007-2008). Chæ tieâu. 2007 Soá tieàn. Tæ troïng. (Đvt :triệu đồng). 2008 Soá tieàn. Tæ troïng. Cheânh leäch Soá tieàn. Tæ troïng. 1.Voán coå phaàn. 25.273. 29.65%. 25.735. 39.14%. 462. 1.83%. 2.Nợ phải trả. 59.960. 70.35%. 40.010. 60.86%. -19.950. -33.27%. Nợ dài hạn. 15.101. 25.19%. 9.923. 24.8%. -5.178. -34.29%. Nợ ngắn hạn. 44.859. 74.81%. 30.087. 75.2%. -14.772. -32.94%. 85.233. 100%. 65.745. 100%. -19.448. -22.86%. 3.Toång nguoàn voán. Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau : Qua bảng phân tích trên ta thấy cả hai năm 2007 và 2008 nợ phải trả đều chiếm một tỷ trọng rất lớn trong cấu trúc vốn (năm 2007 nợ phải trả chiếm đến 70.35%, năm 2007 nợ phải trả tuy có giảm nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng khá cao là 60.86% trong tổng nguồn vốn). Về ghi nhận ban đầu, điều này cho chúng ta thấy rằng áp lực về khả năng chi trả nợ của Công ty cũng khá cao. Ngoài ra dựa vào bảng phân tích ta thấy rằng tỷ trọng của các thành phần trong cấu trúc tài chính năm 2008 đã thay đổi so với năm 2007, cụ thể thay đổi như sau : tỉ trọng nguồn vốn cổ phần từ 29.65% năm 2007 tăng lên 39.14% năm 2008, tỷ trọng nợ phải trả giảm từ 70.35% năm 2008 xuống còn 60.68% năm 2008. Bên cạnh đó ta còn thấy rằng tổng nguồn vốn năm 2008 cũng đã giảm đi 19.488 triệu đồng hay giảm đi 22.86% so với năm 2007. Vậy tỉ trọng của từng thành phần trong cấu trúc tài chính và tổng nguồn vốn thay đổi là do đâu ? Đi vào phân tích chi tiết ta thấy rằng : Do vốn cổ phần năm 2008 đã tăng lên 462 triệu do dòng hay tăng 1,83% so với năm 2007 (năm 2007 vốn cổ phần là 25.273 triệu đồng, năm 2008 vốn cổ phần tăng lên là 25.735 triệu đồng). Điều này đã làm tổng nguồn vốn năm 2008 tăng lên 462 triệu đồng. Nhưng do nợ phải trả năm 2008 đã sụt giảm đi rất nhiều, giảm đến 19.950 triệu đồng hay giảm đến 33.27% so với năm 2007 (năm 2007 nợ phải trả là 59.960 triệu đồng, năm 2008 thì nợ phải trả còn 40.010 triệu đồng). Điều này làm cho tổng nguồn vốn cổ phần năm 2008 giảm đi 19.950 triệu đồng. Như vậy tỉ trọng của các thành phần trong cấu trúc tài chính thay đổi (tỉ trọng vốn cổ phần của Công ty tăng lên, tỉ trọng nợ phải trả giảm) là do nợ phải trả và cổ phần tăng hay giảm không cùng tốc độ và cùng chiều, cụ thể là vốn cổ phần tăng.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 1.83% trong khi đó nợ phải trả thì ngược lại giảm đi 33.27%. Ngoài ra, ta thấy rằng tuy năm 2008 vốn cổ phần có tăng lên nhưng do nợ phải trả giảm đi rất nhiều so với vốn cổ phần tăng cho nên vẫn làm tổng nguồn vốn giảm đi so với năm 2007. Tuy nhiên để có thể hiện rõ hiện rõ về tình hình tài chính của Công ty chúng ta sẽ tiếp tục xem xét vốn cổ phần và nợ phải trả thay đổi ra sao và ảnh hưởng như thế nào đến công ty. Nợ phải trả : Trong khoản nợ phải trả của Công ty bao gồm : Nợ dài hạn, nợ ngắn hạn và nợ phải trả khác. Tuy nhiên nợ phải trả khác của Công ty chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nợ phải và nó cũng không có ảnh hưởng đáng kể gì đối với Công ty cho nên khi xem xét nợ phải trả chúng ta sẽ bỏ qua khoản nợ phải trả khác này, tình hình nợ phaûi traû cuûa Coâng ty nhö sau : Bảng 2 : Tỷ trọng nợ của Công ty qua hai năm (2007-2008) 2007 Chæ tieâu. Đvt : triệu đồng. 2008 Soá tieàn. Tæ troïng. Cheânh leäch Soá tieàn. Tốc độ taêng giaûm. Soá tieàn. Tæ troïng. 1.Nợ dài hạn. 15.101. 25.19%. 9.923. 24.8%. -5.178. -34.29%. 2.Nợ ngắn hạn. 44.859. 74.81%. 30.087. 75.2%. -14.772. -32.94%. 3.Nợ phải trả. 59.690. 100%. 40.010. 100%. -19.950. -22.89%. Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau : Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, nợ phải trả năm 2008 đã giảm đi 19.950 triệu đồng hay giảm đi 22.86% so với năm 2007 (năm 2007 nợ phải trả là 59.960 triệu đồng, đến năm 2008 thì nợ phải trả chỉ còn 40.010 triệu đồng). Tuy nhiên cả hai năm nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nợ phải trả (năm 2007 nợ ngắn hạn chiếm 74.81%, năm 2008 nợ ngắn hạn chiếm 75.2%). Như vậy nợ phải trả của Công ty giảm và nợ ngắn hạn chiếm trọng lớn trong tổng nợ phải trả cho chúng ta thấy rằng áp lực trả nợ vay của Công ty đã giảm xuống chi phí sử dụng nợ ngắn hạn thấp hơn so với chi phí sử dụng nợ dài hạn. Nguyên nhân làm nợ phả trả cả Công ty giaûm laø do ñaâu ? Ñi vaøo phaân tích chi tieát ta thaáy nhö sau : Nợ dài hạn năm 2008 giảm đi 5.178 triệu đồng hay giảm 34.29% so với năm 2007 (năm 2007 nợ dài hạn là 15.101 triệu đồng, đến năm 2008 còn 9.923 triệu đồng). Điều này làm cho nợ phải trả của công ty giảm đi 5.178 triệu đồng..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Bên cạnh đó, nợ ngắn hạn 2008 cũng giảm đi 14.772 triệu đồng hay giảm 32.94% so với năm 2007 (năm 2007 nợ ngắn hạn của Công ty là 44.859 triệu đồng, năm 2008 giảm còn 30.087 triệu đồng). Như vậy nợ ngắn hạn của Công ty giảm đã làm nợ phải trả của Công ty giảm thêm 14.772 triệu đồng. Như vậy ta có thể kết luận rằng nợ phải trả của Công ty giảm là do khoản nợ dài hạn và nợ ngắn hạn của Công ty đều giảm. Tuy tổng nợ phải trả năm 2008 có giảm đi rất nhiều so với năm 2007 nhưng tỷ trọng của nợ dài hạn và nợ ngắn hạn lại không có sự thay đổi so với năm 2007 là do tốc độ giảm của nợ dài hạn và nợ ngắn hạn chênh lệch không nhiều (tốc độ giảm của nợ dài hạn là 34.29% còn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn là 32.94%). Do đó mà tỉ trọng của chúng thay đổi rất nhỏ (năm 2007 tỉ trọng nợ dài hạn là 25.19%, năm 2008 tỉ trọng nợ dài hạn là 24.8%) ; ( năm 2007 tỉ trọng nợ ngắn hạn là 74.81%, năm 2008 tỉ trọng nợ ngắn hạn là 75.2%). Tóm lại năm 2008 tổng nợ phải trả đã giảm đi rất nhiều so với năm 2007 nhưng tỉ trọng của các thành phần trong nợ phải trả thì không có sự thay đổi lớn. Như đã phân tích ở trên, nợ phải trả của Công ty gồm nợ dài hạn và nợ nhắn hạn. Bây giờ chúng ta sẽ lần lượt đi vào xem xét từng thành phần. 2.Phân tích khả năng thanh toán của công ty. Như vậy qua những gì chúng ta đã phân tích thấy nợ ngắn hạn cũng không kém phần quan trọng. Khi xem xét nợ ngắn hạn của công ty, một yếu tố rất quan trọng mà chúng ta không thể bỏ qua, đó là với khoản nợ ngắn hạn mà công ty đang có thì khả năng thanh toán của công ty thế nào ? Có khả năng thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn và nợ vay dài hạn đến hạn hay không ? Bởi vì khi một nhà cung cấp, bạn hàng hay chủ nợ nhìn vào Công ty, điều họ quan tâm đàu tiên là tình hình thanh toán và khả năng chi trtả của công ty ra sao ? Để biết được khả năng thanh toán của Công ty, chúng ta sẽ lần lượt xem xét các tỉ số thanh toán sau : Bảng 3 : Các tỷ số thanh toán của Công ty Chæ tieâu. Ñvt : laàn. Naêm 2007. Naêm 2008. 1.Tỉ số thanh toán hiện hành (Rc). 1,42. 1,64. 2.Tỉ số thanh toán nhanh (Rq). 0,95. 0,93. 3.Tỉ số thanh toán tức thời (Ri). 1,15. 0,34.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Từ bảng số liệu trên ta có : Thứ nhất là về tỷ số thanh toán hiện hành (Rc) : Tài sản lưu động Tỉ số thanh toán hiện hành (Rc) = Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến trả Từ số liệu tính toán trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau : Ta thấy tỉ số thanh toán hiện hành của công ty cả hai năm đều lớn hơn 1. Điều này cho chúng ta thấy cả hai năm một đồng nợ vay đều được đảm bảo hơn một tài sản lưu động. Và năm 2008 này tỉ số thanh toán hiện hành cao hơn năm 2007 cho ta thấy rằng năm 2008 nợ vay được đảm bảo cao hơn năm 2007. Bên cạnh đó tỉ số thanh toán hiện nay của Công ty vẫn nằm trong giới hạn cho phép của ngành, giới hạn tỉ số thanh toán cho phép là (từ 1.1 đến 2.5). Điều này cho chúng ta thấy rằng khả năng thanh tóan của Doanh nghiệp ngày càng được đảm bảo tốt hơn. Thứ hai là về tỉ số thanh toán nhanh (Rq) : Tuy nhiên hàng tồn kho không thể chuyển ngay thành tiền được và ngoài ra tỉ số thanh tóan hiện hành sẽ không còn chính xác nữa nếu hàng tồn kho bị mấts giá trị hoặc hư hỏng… Để đánh giá chính xác hơn khả năng than toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn người ta thường dùng tỉ số thanh toán nhanh. Tỉ số thanh toán nhanh được tính như sau :. Tài sản lưu động – hàng tồn kho Tỉ số thanh toán tức thời (Rq)= Tổng nợ ngắn hạn và dài hạn đến hạn trả Từ số liệu tính tóan trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau : Nhìn vào hệ số thanh toán nhanh qua hại năm ta vừa tính được ở trên ta thấy rằng tuy tỷ số thanh toán hiện hành của công ty năm 2008 cao hơn năm 2007 (năm 2007 Rc = 1.42 lần, năm 2008 Rc = 1.64 lần) nhưng tỉ số thanh toán nhanh của công ty naêm 2008 laïi thaáp hôn naêm 2007 (naêm 2007 Rq = 0.95 laàn, naêm 2008 Rq = 0.93 lần ) như vậy ta có thể kết luận rằng tỉ số thanh tóan hiện hành đã không phản ánh.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> chính xác khả năng thanh tóan của công ty. Nhưng theo thống kê của ngành mức độ tốt nhất của tỉ số khả năng thanh tóan nhanh từ 0.6 đến 1 lần, nếu nhỏ hơn thì dư thừa tiềm mặt, thể hiện việc sử dụng vốn không hiệu quả. Thực tế cho thấy rằng Rq năm 2008 thấp hơn Rq năm 2007 nhưng vẫn nằm trong giới hạn tốt cho phép cho nên ta có thể kết luận rằng mức độ Rq của công ty qua 2 năm là rất phù hợp thể hiện tính an toàn trong thanh toán hay nói cách khác khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn rất tốt. Thứ ba là về tỉ số thanh toán tức thời (Ri): Ngoài hai tỉ số thanh toán đã nên trên, người ta còn dùng một tỉ số thanh toán tức thời để đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn của Công ty. Tỉ số thanh toán tức thời này cho chúng ta biết khản năng sẵn sàng thanh toán nợ của doanh nghiệp trong bất cứ lúc nào. Tỉ số này được tính như sau : Tỉ số thanh toán tức thời (Ri) =. Voán baèng tieàn Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài đến hạn trả. Từ số liệu tính tóan trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau : Theo thoáng keâ cuûa ngaønh thì tæ soá naøy khoâng caàn phaûi cao hôn laém chæ naèm trong khoảng từ 0.2 đến 0.5 lần là tốt. Như vậy ta thấy rằng năm 2007 tỉ số Ri=1.5 lần thấp hơn 0.2 lần nên tỉ số này là chưa tốt, nhưng sang năm 2008 tỉ số này đã được tăng lên là 0.34 lần nằm trong giới hạn tốt cho phép của ngành do đó năm 2008 tỉ số Ri đã có cải thiện theo chiều hướng có lợi cho Công ty, công ty có thể thanh toán tốt các khoản nợ phát sinh cần thanh toán đột xuất. Tóm lại với các chỉ số thanh tóan vừa phân tích trên ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn của doanh nghiệp là rất tốt. Tuy nợ ngắn hạn của công ty chiếm một tỉ trọng rất cao nhưng công ty vẫn đảm bảo được khả naêng chi traû. III.PHÂN TÍCH CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN BÌNH QUÂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI 1. Phân tích chi phí dử dụng vốn chủ sở hữu..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Đối với nguồn vốn chủ sở hữu là khoản vốn do chính chủ doanh nghiệp tài trợ và được bổ sung từ chính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thay vì đem khoản vốn này gửi ngân hàng để hưởng lãi thì công ty đem bổ sung vào nguồn vốn của mình việc sử dụng nguồn vốn này bằng lãi suất tiền gửi tại ngân hàng. Nếu công ty không đầu tư vào để mở rộng sản xuất kinh doanh mà đem khoản tiền này vào gửi ở ngân hàng thì công ty sẽ nhận được một khoản lãi từ nguồn vốn này. Đây chính là nguồn vốn cơ hội mà công ty phải mất khi giữ lại khoản vốn này và đây chính là chi phí chìm nên không quân tâm đến sự thay đổi của luật thuế ,và cũng không chịu tác động của luật thuế. Mặc dù đôi khi chi phí sử dụng vốn của nguồn vốn này tương đối cao nhưng công ty vẫn phải sử dụng nguồn vốn này để tài trợ cho nhu cầu vốn kinh doanh của mình thay vì bổ sung bằng nguồn vốn vay, nhằm giải quyết bớt áp lực tài chính cho công ty. 2. Phân tích chi phí sử dụng nguồn vốn vay nợ ngắn hạn. Trở lại với phần nợ phải trả ta thấy tuy nợ dài hạn là thành phần rất quan troïng trong caáu truùc taøi chính cuûa Coâng ty nhöng qua hai naêm ta thaáy noù chæ chieám khoảng 1/3 trong tổng nợ phải trả (nợ dài hạn năm 2007 chiếm 25.19%, nợ dài hạn năm 2008 chiếm 24.8% trong tổng nợ phải trả) chiếm phần lớn trong tổng nợ phải trả vẫn là nợ ngắn hạn. Do đó nợ ngắn hạn cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động sản xuất của Công ty. Đó chính là lý do tại sao chúng ta cũng cần xem xét đến tình hình biến động của nợ ngắn hạn. Sau đây là tình hình nợ ngắn hạn qua hai naêm.. Bảng 4 : CP sử dụng vốn vay ngắn hạn của Công ty. (Đvt :triệu đồng).

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 2007 Chæ Tieâu. Soá tieàn. 2008. Tæ troïng. Soá tieàn. 1.Nợ vay ngắn hạn. 16.190. 36.09%. 6.038. 2.Nợ ngắn hạn(Không LS). 28.669. 63.91%. 24.049. 3.Tổng nợ ngắn hạn. 44.859. 100%. 30.087. Cheânh leäch Tæ troïng. Tốc độ Soá tieàn. taêng giaûm. 20.07% -10.152. -62.71%. 79.93%. -4.620. -16.11%. 100% -14.772. -32.93%. Chuùng ta caàn löu yù : Nợ ngắn hạn không tính lãi bao gồm các khoản nợ sau : Khoản phải trả người bán, người mua ứng trước, doanh thu chưa thực hiện phải trả cho công nhân viên, khoản phải nộp Nhà nước. Đây là các khoản nợ chiếm dụng, khi sử dụng các khoản nợ này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty không phải trả lãi vay. Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau : Qua bảng phân tích ta thấy tổng nợ ngắn hạn của Công ty năm 2008 đã giảm đi 14.772 triệu đồng hay giảm 32.93% so với năm 2007 (năm 2007 tổng nợ ngắn hạn của Công ty là 44.859 triệu đồng, đến năm 2008 thì tổng nợ ngắn hạn cuả công ty giảm còn 30.087 triệu đồng). Bên cạnh đó tỉ trọng của từng thành phần trong nợ vay ngắn hạn giảm từ 36.09% năm 2008 xuống còn 20.07% vào năm 2008, tỉ trọng nợ ngắn hạn không tính lãi tăng từ 63.91% năm 2007 lên đến 79.93% vào năm 2008. ñieàu naøy cho chuùng ta thaáy raèng naêm 2008 naøy coâng ty seõ traû laõi vay ít hôn so vôiù năm 2007 bởi vì không những tổng nợ vay ngắn hạn giảm mà ngay cả phần nợ ngắn hạn phải trả không tính lãi cũng giảm. Đi vào phân tích trong tổng nợ vay ngắn hạn thay đổi so với năm 2007 nguyên nhân là do : Nợ vay ngắn hạn năm 2008 giảm 10.152 triệu đồng hay giảm 62.71% so với năm 2007 (năm 2007 nợ vay ngắn hạn là 16.190 triệu đồng, đến năm 2007 thì nợ.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> vay ngắn hạn chỉ còn lại 6.038 triệu đồng) làm cho tổng nợ ngắn hạn năm 2008 giảm đi 10.152 triệu đồng. Nợ ngắn hạn không tính lãi năm 2008 cũng giảm 4.620 triệu đồng hay giảm 16.11% so với năm 2007 (năm 2007 nợ ngắn hạn không tính lãi là 28.669 triệu đồng, đến năm 2008 thì khoản nợ ngắn hạn không tính lãi này giảm xuống chỉ còn lại 24.049 triệu đồng) làm cho tổng nợ ngắn hạn giảm thêm 4.620 triệu đồng. Như vậy tổng nợ ngắn hạn của Công ty giảm là do cả nợ vay ngắn hạn và nợ ngaén haïn khoâng tính laõi giaûm. Ngoài ra nhìn vào bảng phần tích ta thấy tỉ trọng của các thành phần trong tổng nợ dài hạn thay đổi cụ thể là tỉ trọng nợ vay ngắn hạn giảm từ 36.09% vào năm 2007 xuống còn 20.07% vào năm 2008, tỉ trọng nợ ngắn hạn không tính lãi từ 63.91% vào năm 2007 lên 79.93 vào năm 2008, nguyên nhân là do tốc độ giảm của nợ vay ngắn hạn và tốc độ giảm của nợ ngắn hạn không tính lãi không giống nhau, cụ thể là tốc độ giảm của nợ vay ngắn hạn giảm nhiều hơn so với nợ ngắn hạn không tính lãi (nợ vay ngắn hạn giảm 62.71% trong khi đó nợ ngắn hạn không tính laõi giaûm 16.11%). Qua phaân tích chi tieát treân cho chuùng ta ruùt ra moät soá keát luaän nhö sau : Phần nợ vay ngắn hạn Ngân hàng này giảm, nếu chi phí sử dụng lãi vay ngắn haïn hai naêm baèng nhau thì chaéc chaén laø laõi vay ngaén haïn naêm 2008 seõ nhoû hôn so với lãi vay ngắn hạn năm 2007. Do đó năm 2008 này Công ty sẽ tiết kiệm thêm được một phần lãi vay ngắn hạn từ việc giảm số nợ ngắn hạn này. Tuy nợ ngắn hạn không tính lãi giảm nhưng tỉ trọng của nó trên tổng nợ ngắn hạn không những không giảm mà còn tăng hơn so với năm 2007 (nợ ngắn hạn khoâng tính laõi naêm 2007 laø 63.91% naêm 2008, 79.93%. Ñieàu naøy cho chuùng ta thaáy rằng năm 2008 Công ty sử dụng chủ yếu là nợ chiếm dụng cho hoạt động sản xuất hằng ngày của Công ty và xu hướng sử dụng nợ ngắn hạn chiếm dụng này ngày caøng gia taêng). Qua tìm hiểu thực tế tình hình của Công ty ta nhận thấy một số thuận lợi và bất lợi của Công ty khi sử dụng nợ ngắn hạn so với nợ dài hạn là như sau :.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Yếu tố thuận lợi của việc sử dụng nợ ngắn hạn so với nợ dài hạn : Tính linh hoạt trong huy động vốn do nguồn tài trợ rất linh động dễ dàng thay đổi nên từ đó giúp cho quan trọng sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục. Chi phí sử dụng vốn của nguồn tài trợ này thường thấp hơn so với vay dài hạn, nguyên nhân là do nợ ngắn hạn thường được phát hành với chi phí thấp hơn. Cụ thể ta thấy trong phần nợ ngắn hạn của Công ty thì nguồn nợ từ việc phải trả cho người bán chiếm tỉ trọng khá lớn đây là nguồn nợ không tốn chi phí sử dụng vốn chủ yếu chỉ dựa vào uy tín của Công ty. Ưu điểm mà chúng ta có thể thấy ngay được là khi sử dụng nợ ngắn hạn chiếm dụng này Công ty sẽ không phải tốn chi phí trả lãi vay. Ở Công ty chúng ta khoản nợ này chiếm một tỉ trọng khá lớn cho nên khi sử dụng khoản chiếm dụng này sẽ giúp Công ty tiết kiệm được một phần chi phí rất đáng kể. Ngoài ra nợ ngắn hạn có thể được tăng hoặc giảm tương ứng với các nhu cầu tài trợ thay đổi vì thế doanh nghiệp chỉ gánh chịu chi phí tài trợ khi thật sự cần thiết. Như vậy việc sử dụng nợ ngắn hạn sẽ gây bất lợi gì cho Công ty ? Tuy nhiên một khi khoản nợ ngắn hạn cũng như khoản nợ chiếm dụng này chiếm một tỉ trọng lớn như vậy thì Công ty nên thận trọng bởi vì Công ty không tốn chi phí trả lãi khi sử dụng khoản chiếm dụng này nhưng Công ty cần cân nhắc xem khi khoản nợ này đến hạn Công ty có khả năng thanh toán đúng hạn Công ty sẽ bị phạt. Nhưng vấn đề quan trọng hơn cả không phải là số tiền Công ty bị phạt mà là nó ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như uy tín của công ty. Ví dụ như một khi Công ty thanh toán chậm hay không có khả năng thanh toùan cho nhaø cung caáp thì hoï seõ khoâng muoán cung caáp vaät lieäu cho doanh nghiệp, hoạt động sẽ bị đình trệ do đó doanh nghiệp sẽ không thể nào cung cấp sản phẩm hàng hóa cho khách hàng. Khi đó các nhà cung cấp khách hàng … Sẽ không còn niềm tin đối với Công ty nữa, một công ty uy tín Doanh nghiệp bị mất đi thì Công ty sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng và hết sức khó khăn. Khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều, sử dụng nợ dài hạn ít thì khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế của công ty cũng không nhiều bởi vì vay ngắn hạn có chi phí sử dụng.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> vốn thấp hơn rất nhiều so với nợ dài hạn cho nên khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế cuûa laõi cuõng seõ thaáp. 3. Phân tích chi phí sử dụng vốn vay nợ dài hạn Nợ dài hạn được xem là một trong những thành phần quan trọng trong cấu trúc tài chính của Công ty đặc biệt việc sử dụng nợ dài hạn được xem là chiến lược tài chính trong hoạch định chiến lược tài trợ cho Doanh nghiệp. Bởi đay là khoản nợ làm phát sinh chi phí tài chính cố định nợ để tài trợ Công ty luôn được hưởng được một khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế của lãi vay. Do đó chúng ta cần phải chú ý hơn trong việc xem xét tình hình biến động của nợ dài hạn. Tình hình nợ dài hạn của Coâng ty qua 2 naêm nhö sau : Bảng 5 : CP sử dụng vốn vay dài hạn của Công ty Chæ Tieâu. 2007. Soá tieàn. 1.Nợ vay dài hạn 2.Nợ dài hạn 3.Tổng nợ dài hạn. (Đvt :triệu đồng) 2008. Tæ troïng. Soá tieàn. Cheânh leäch. Tæ troïng. Soá. Tốc độ. tieàn. taêng giaûm. 12.999. 86.08%. 9.300. 93.72%. -3.699. -28.46%. 2.102. 13.92%. 623. 6.28%. -1.479. -70.36%. 15.101. 100%. 9.923. 100%. -5.178. -34.29%. Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau : Qua bảng phân tích ta thấy tổng nợ dài hạn của Công ty năm 2008 giảm 5.178 triệu đồng hay giảm 34.29% so với năm 2007 (năm 2007 tổng nợ dài hạn là 15.101 triệu đồng, đến năm 2008 tổng nợ dài hạn giảm xuống còn 9.923 triệu đồng). Điều này cho chúng ta thấy rằng năm 2008 này Công ty đã giảm sử dụng đòn bẩy trong cấu trúc vốn của mình và do nợ vay dài hạn giảm nên chi phí tài chính cố định của Công ty cũng giảm theo và độ nghiêng đòn bẩy tài chính (mức độ khuyếch đại thu nhập cho chủ sở hữu) cũng sẽ giảm. Bên cạnh đó ta thấy tỉ trọng của từng thành phần nợ dài hạn cũng thay đổi, cụ thể tỉ trọng nợ vay dài hạn tăng (từ 86.08% năm 2007 tăng lên 93.72% năm 2008) tỉ trọng nợ dài hạn khách hàng giảm (từ 13.92% naêm 2007 giaûm xuoáng coøn 6.28% naêm 2008). Ñi vaøo phaân tích chi tieáp ta thaáy toång.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> nợ dài hạn năm 2008 giảm và tỉ trọng của các thành phần trong nợ dài hạn thay đổi laø do : Nợ vay dài hạn năm 2008 giảm 3.699 triệu đồng hay giảm đi 28.46% so với năm 2007 (năm 2007 nợ vay dài hạn là 12.999 triệu đồng, đến năm 2008 Công ty đã trả bớt một phần nợ vay dài hạn nên nợ vay dài hạn năm 2008 này còn lại là 9.300 triệu đồng) làm cho tổng nợ dài hạn giảm 3.699 triệu đồng. Nợ dài hạn khách hàng năm 2008 giảm 1.479 triệu đồng hay giảm đi 70.36% so với năm 2007 (năm 2007 nợ dài hạn khách hàng là 2.102 triệu đồng đến năm 2008 Công ty trả bớt nợ cho khách hàng nên năm này nợ dài hạn khách hàng còn là 623 triệu đồng) cũng làm cho tổng nợ dài hạn của Công ty giảm đi 1.479 triệu đồng. Như vậy tổng nợ dài hạn của Công ty giảm là do cả nợ vay dày hạn và nợ dài hạn khách hàng giảm nhưng tỉ trọng của nó lại tăng lên, nguyên nhân là do tốc độ giảm của nợ vay dài hạn, cụ thể tốc độ giảm của nợ dài hạn khách hàng là 70.36% còn tốc độ giảm của nợ vay dài hạn chỉ là 28.46%. Chuùng ta caàn löu yù laø : Coâng ty chuùng ta ñang xem xeùt tuy laø moät Coâng ty Coå Phaàn nhöng coâng ty không có phát hành trái phiếu, trong nợ dài hạn của công ty chỉ có nợ vay dài hạn và nợ dài hạn khách hàng. Trong năm 2008 Công ty không vay thêm nợ dài hạn mới, phần nợ vay dài hạn của Công ty là vay từ những năm trước. Đối với nợ vay dài hạn thì Công ty phải trả lãi vay hay nói cách khác là Công ty phải tốn chi phí sử dụng nợ. Còn đối với nợ dài hạn khách hàng thì Công ty không tốn chi phí sử dụng nợ, khoản nợ này là do Công ty vay của khách hàng 134.368USD được khách hàng ưu đãi là không phải trả lãi vay. Do đó nếu trong tổng nợ dài hạn của Công ty bởi vì đối với các khoản nợ trả lãi vay thông thường Công ty chỉ nhận được khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế của lãi vay, khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế của lãi vay bằng thuế thu nhập doanh nghiệp nhân với lãi vay, còn đối với các khoản vay không tính lãi thì Công ty được hưởng trọn vẹn cả phần lãi vay..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Như vậy nếu năm 2008 này Công ty vẫn duy trì hay tăng khoản nợ dài hạn không tính lãi này thì sẽ rất có lợi cho Công ty. Nhưng năm 2007 Công ty phải trả bớt khoản nợ này cho khách hàng do đó khoản nợ này chỉ còn lại 623 triệu đồng. Nên chắc chắn năm 2008 phần sinh lời từ khoản nợ không tính lãi này sẽ giảm xuống bớt so với năm 2008. Tuy nhiên do nợ không tính lãi chiếm 13.92%, đến năm 2008 nợ không tính lãi này giảm đi chỉ chiếm có 6.28% trong tổng nợ phải trả. Do đó khoản nợ không tính lãi này cũng không có ảnh hưởng lớn đến chi phí cố định cuûa Coâng ty, thaønh phaàn quan troïng phaûi traû laõi vay laø nguoàn goác cuûa chi phí taøi chính cố định, chi phí tài chính cố định này sẽ cho chúng ta biết được khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty cao hay thấp và mức độ khuyếch đại thu nhập của chủ sở hữu ra sao. 4. Phân tích chi phí sử dụng vốn cổ phần Chi phí sử dụng vốn cổ phần cũng chính là tỷ suất sinh lợi sau thuế trên vốn coå phaàn. Bảng 6 : Chi phí sử dụng vốn cổ phần của Công ty Chæ tieâu 1.Lợi nhuận sau thuế (EAT) 2.Voán coå phaàn (E) 3.CP sử dụng vốn(rE). 2007. (Đvt :triệu đồng) 2008. Cheânh leäch. 6.010. 5.734. -276. 25.273. 25.735. 462. 23.78%. 22.27%. -1.09%. Từ bảng chi phí sử dụng vốn cổ phần trên ta có nhận xét sau: Như vậy, qua bảng phân tích trên ta thấy rằng chi phí sử dụng vón cổ phần năm 2008 đã giảm so với năm 2007. Cụ thể là chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu naêm 2008 laø 22.27%, naêm 2007 laø 23.78%. Nguyeân nhaân laø do: Vốn cổ phần năm 2008 tăng 462 triệu đồng so với năm 2007 vào lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2008 giảm so với năm 2007 là 276 triệu đồng. Năm 2007 một đồng vốn cổ phần tạo ra được 0.2378% đồng lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu còn năm 2008 thì một đồng vốn cổ phần tạo ra được 0.2228 đồng lợi nhuận ròng chủ sở hữu..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 5. Phân tích chi phí sử dụng vốn bình quân(WACC) Naêm. WD. WE. Naêm 2007. 37.4%. 62.6%. Naêm 2008. 27.83%. 72.17%. r*D. rE. WDr*D. WErE. WACC. 12%. 23.78%. 5.22%. 14.895 19.00%. 13%. 22.27%. 4.03%. 16.07% 19.68%. W: tỉ trọng nguồn tài trợ. Công thứ tính WACC WACC = (WD x r*D)+ (WE x rE) Từ bảng tính chi phí sử dụng vốn bình quân trên ta có nhận xét như sau: Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí sử dụng vốn bình quân của Công ty qua hai năm gần bằng nhau. Cụ thể là chi phí sử dụng vốn bình quân năm 2008 là 19,68% coøn naêm 2007 laø 19.00 %. Nguyeân nhaân chuû yeáu laø do naêm 2008 doanh nghiệp phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp còn năm 2007 thì doanh nghiệp được miễn thuế. Như vậy để biết được thực sự năm nào chi phí sử dụng vốn bình quân cao hơn ta giả định năm 2008 Công ty cũng được miễn thuế như năm 2007 , thì chi phí sử dụng vốn bình quân qua hai năm như sau:. Naêm. WD. WE. r*D. rE. WDr*D. WErE. WACC. Naêm 2007. 37.4%. 62.6%. 12%. 23.78%. 5.22%. 14.895. 19,00. Naêm 2008. 27.83%. 72.17%. 13%. 22.27%. 4.22%. 16.07%. 19,82%. Như vậy, với giả định trên ta thấy chi phí sử dụng vốn bình quân năm 2008 đã cao hôn naêm 2007, nguyeân nhaân laø: Tỉ trọng của nợ và cổ phần năm 2008 đã thay đổi so với năm 2007, cụ thể là tỉ trọng của nợ vay giảm và tỉ trọng vốn cổ phần tăng lên mà như ta đã thấy ở trên vốn cổ phần có chi phí cao hơn năm thường nhiều (chi phí sử dụng vốn cổ phần năm 2007 là 23.78%, năm 2008 là 22.27%; chi phí sử dụng nợ bình quân năm 2007 là 12%, năm 2008 là 13%). Chính điều này làm cho chi phí sử dụng bình quân của doanh nghiệp năm 2008 này giảm đi so với năm 2007. Như vậy, chi phí sử dụng vốn cùng với cấu trúc vốn năm thay đổi đã tác động đến thu nhậpï của chủ sở hữu như thế nào? Để biết được điều này chúng ta tiếp tục phân tích các tác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của chủ sở hữu..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> IV. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN DOANH LỢI VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI 1. Tình hình doanh thu cuûa coâng ty qua hai naêm 2007-2008. Baûng 7 : Doanh thu cuûa coâng ty qua hai naêm (2007-2008) Chæ tieâu. (Đvt :triệu đồng). 2007. 2008. 1.Toång doanh thu. 160.543. 175.293. 2.Toång chi phí. 152.424. 167.776. 3.Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT). 8.119. 7.517. 4.Laõi vay (R). 1.812. 1.290. 5.Lợi nhuận trước thuế (EBIT). 6.307. 6.227. 0. 279. 6.307. 5.948. 6.Thueá thu nhaäp doanh nghieäp (TAX) 7.Lợi nhuận sau thuế Chuùng ta caàn löu yù :. - Công ty đang trong thời gian được hưởng chế độ ưu đãi về thuế như sau : - Được hưởng thuế suất thuế thu nhập Doanh nghiệp là 20% trong 10 năm đầu kể từ khi được cấp giấy đăng ký kinh doanh. - Được miễn 03 năm và được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 05 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. - Quyết định thuế của Công ty sẽ chịu sự kiểm tra của cơ quan Thuế. Do việc áp dụng Luật và các quy định về thuế đối với nhiều loại giao dịch khác nhau có thể được giải thích theo nhiều cách khác nhau, số thuế được trình bày trên báo cáo tài chính có thể bị thay đổi theo quyết định của cơ quan Thuế. - Chính vì vậy năm 2007 Công ty được miễn thuế, năm 2008 Công ty nộp thuế thu nhập Doanh nghiệp là 279 triệu tương đương với thuế suất là 4,64%. 2. Phaân tích ñieåm hoøa voán EBIT Qua việc phân tích tác động của cấu trúc đến thu nhập và rủi ro của chủ sở hữu thông qua phân tích mối quan hệ giữa EBIT và EPS cho chúng ta biết rằng những tác động của đòn bẩy tài chính đến thu nhập của chủ sở hữu nhưng chúng ta không biết được xu hướng của hiện tượng cũng như không biết được với mức EBIT nào đó mà Công ty đạt được thì cấu trúc vốn hay mức đòn bẩy nào sẽ mang lại thu.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> nhập cao cho chủ sở hữu. Để biết được với cấu trúc vốn hay mức đòn bẩy nào sẽ mang lại thu nhập cao cho chủ sở hữu chúng ta sẽ đi vào phân tích điểm EBIT hòa voán. Điểm hòa vốn được xác định như sau: Naêm 2007: EPS hoøa voán. EBIT hoøa voán – R2007 – T 2007. =. Số lượng cổ phần 2007. EBIT hoøa voán – 1.812. =. 252.730. Naêm 2008 : EPS hoøa voán. EBIT hoøa voán – R2008 – T 2008. =. Số lượng cổ phần 2008. EBIT hoøa voán – 1.785. =. 257.350. Từ hai phương trình trên ta có thể xác định được điểm hòa vốn như sau : EBIT hoøa voán – 1.812 252.730. =. EBIT hoøa voán – 1.785 257.350. Kết quả tìm được điểm hòa vốn như sau : EBIT = 19.888 triệu đồng EPS = 70.346 triệu đồng Để dễ dàng cho việc phân tích điểm hòa vốn ta sẽ vẽ đồ thị như sau: Baûng soá lieäu: 2007 EBIT EPS. 2008. Ñieåm hoøa voán. 8.119 triệu đồng. 7.517 triệu đồng. 19.888 triệu đồng. 23.780 đồng. 22.270 đồng. 70.346 đồng. Như vậy từ điểm EBIT hòa vốn cũng như qua đồ thị cho chúng ta thấy rằng: * Nếu EBIT của Công ty đath được vượt quá điểm hòa vốn (EBIT > 19.888 triệu đồng) thì Công ty nên chọn đòn bẩy tài chính hay cấu trúc vốn của năm 2008 bởi vì tác động của đòn bẩy tài chính năm 2008 có hiệu quả hơn đòn bẩy tài chính năm 2007, nghĩa là nó khuyếch đại thu nhập cho chủ sở hữu nhiều hơn, thu nhập treân moãi coå phaàn seõ cao hôn neáu choïn caáu truùc voán nhö naêm 2008. Hay noùi caùch.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> khác cùng với mức độ EBIT đạt được nếu Công ty chọn cấu trúc vốn như năm 2008 sẽ tạo ra thu nhập trên mỗi cổ phần cao hơn so với việc Công ty chọn cấu trúc vốn nhö naêm 2007. * Nếu EBIT của Công ty đạt được mức EBIT là 19.888 triệu đồng thì Công ty chọn cấu trúc vốn như năm 2007 hay năm 2008 là như nhau bởi vì mức độ khuyếch đại thu nhập cho chủ sở hữu của cả hai cấu trúc vốn đó là như nhau. Lúc này thu nhập trên mỗi cổ phần sẽ là 70.346 đồng. * Nếu EBIT của Công ty đạt được không vượt quá điểm hòa vốn nhưng cao hơn lãi vay năm 2006 (lãi vay 2007 < EBIT < 19.888 triệu đồng) thì Công ty nên chọn cấu trúc vốn như năm 2007 bởi vì tác dụng của đòn bẩy tài chính năm 2007 có hiệu quả hơn nghĩa là nó khuyếch đại thu nhập của chủ sở hữu nhiều hơn. Thu nhập trên moãi coå phaàn seõ cao hôn neáu Coâng ty choïn caáu truùc voán nhö naêm 2007. * Nhưng nếu EBIT của Công ty đạt được không đủ bù đắp chi phí lãi vay năm 2007 (EBIT , laõi vay naêm 2007) thì Coâng ty neân xem xeùt laïi caáu truùc voán cuûa mình cũng như là xem xét lại hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, bởi vì một cấu trúc vốn như vậy không những không trang trải được lãi vay thì làm sao có thể tạo ra thu nhập cho chủ sở hữu. Một cấu trúc vốn như vậy thì cần phải xem xét tái cấu vốn trở lại nếu Doanh nghiệp đó không muốn đi vào con đường phá sản sớm. Đối với tình hình thực tế của Công ty, mức EBIT đạt được của Công ty qua hai năm nằm trong khoản (lãi vay. 2007. < EBIT < 19.888 triệu đồng) thì Công ty chọn. cấu trúc vốn như năm 2007 sẽ tạo được thu nhập cho chủ sở hữu cao hơn cấu trúc vốn như năm 2008 với điều kiện là EBIT của Công ty không đổi hoặc tăng. Nhưng do năm 2008 EBIT Công ty đạt được có phần giảm sút đi so với năm 2007 cho nên năm 2008 Công ty giảm sử dụng nợ là hoàn toàn hợp lý. Toùm laïi qua vieäc phaân tích ñieåm EBIT hoøa voán seõ giuùp cho Coâng ty thieát lapaï một cấu trúc vốn hợp lý hơn cho mình để có thể tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa thu nhập cho chủ sở hữu với từng mức EBIT thay đổi của Công ty nay ứng với từng giai đoạn phát triển của Công ty. Bởi vì ứng với từng giai đoạn phát triển của Công ty cũng như dựa vào nhu cầu của thị trường Công ty có thể dự đóan được mức EBIT mà Công ty đạt được trong giai đoạn sắp tới là bao nhiêu. Từ đó Công ty sẽ cân nhắc xem xét Công ty nên duy trì cấu trúc vốn với tỉ trọng bao nhiêu nợ, bao nhiêu.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> vốn cổ phần là tối ưu hợp lý để tối đa hóa thu nhập cho chủ sở hữu đồng thời cũng giúp cho Công ty sử dụng nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả. 3. Phân tích tác động của đòn cân nợ DFL Như đã phân tích ở trên, khi Công ty giảm sử dụng nợ vay thì thu nhập của chủ cơ sở seõ giaûm ñi. Tuy nhieân chuùng ta chæ bieát laø giaûm nhöng khoâng bieát laø giaûm bao nhieâu, chuùng ta cũng không biết khi EBIT giảm đi một đồng thì thu nhập của chủ sở hữu sẽ giảm đi bao nhiêu đồng. Để biết được thu nhập của chủ sở hữu giảm đi bao nhiêu ta sẽ xem xét độ nghiêng của đòn bẩy tài chính (DFL). Độ nghiêng đòn bẩy tài chính được tính như sau:. Chæ tieâu. 2007. 2008. 1. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT). 8.119. 7.517. 2. Laõy vay. 1.812. 1.290. 1,35. 1,25. 3. DFL. Như vậy do năm 2008 Công ty đã giảm sử dụng nợ vay trong cấu trúc vốn nên độ nghiêng đòn bẩy tài chính năm 2008 thấp hơn năm 2007 (DFL 2008 = 1.25 lần, DFL. 2007. = 1.35 lần), điều này cũng chứng tỏ là mức sử dụng đòn bẩy của Công ty. năm nay đã giảm xuống. Qua độ nghiêng của đòn bẩy tài chính cho chúng ta biết như sau: năm 2007 DFL = 1.35 lần cho chúng ta biết rằng khi EBIT tăng hay giảm đi 1 đồng thì thu nhập của chủ sở hữu sẽ tăng lên hay giảm xuống 1.35 đồng, năm 2008 DFL = 1.25 lần cho chúng ta biết rằng khi EBIT tăng lên hay giảm xuống 1 đồng thì thu nhập của chủ sở hữu tăng lên hay giảm đi so với năm 2007 cho nên ta có thể nói rằng EBIT năm 2008 giảm đi một đồng thì thu nhập của chủ sở hữu đã giảm 1.25 đồng. Như vậy ta thấy rằng mức độ khuyếch đại thu nhập cho chủ sở hữu năm 2007 cao hơn mức khuyếch đại thu nhập cho chủ sở hữu năm 2007. Ngoài ra ta thấy năm 2008 Công ty giảm sử dụng nợ là hợp lý bởi vì EBIT 2008 đã giảm đi so với năm 2007, do đó nếu Công ty không giảm nợ vay hay tiếp tục duy trì mức nợ vay như cũ thì thu nhập của chủ sở hữu không phải giảm chỉ có 1.25 đồng khi EBIT giảm một đồng mà thu nhập của chủ sở hữu sẽ giảm nhiều hơn so với mức hiện tại là 1.25 đồng V.PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI GIÁ TRỊ CÔNG TY..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Lợi ích tấm chắn thuế sử dụng đòn bẩy tài chính Như chúng ta đã biết khi chúng ta sử dụng và gia tăng nợ thì Doanh nghiệp sẽ xuất hiện và gia tăng rủi ro tài chính. Vậy câu hỏi đặt ra là tại sao Công ty lại sử dụng nợ ? Bởi vì một trong những lợi ích của việc sử dụng nợ là khi sử dụng nợ Công ty luôn nhận được một khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế (khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế của lãi vay = lãi vay x thuế suất thuế thu nhập Doanh nghiệp) khoản sinh lợi này cũng chính là khoản lãi vay mà Nhà nước trả cho chủ nợ dùm Doanh nghiệp. Đối với Công ty đang có xu hướng chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần cho nên trong khoảng thời gian này Công ty đang được hưởng chế độ ưu đãi về thuế thu nhập Doanh nghiệp. Do đó khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế trong giai đoạn naøy laø khoâng cao. Cuï theå qua hai naêm nhö sau: Năm 2007 Doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập Doanh nghiệp cho nên năm 2007 Công ty hưởng được khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế. Còn đối với năm 2008 Công ty có đóng thuế thu nhập Doanh nghiệp nhưng mức thuế suất rất thấp chỉ khoảng 4.46 %, do đó khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế của lãi vay mà Công ty được hưởng cũng rất thấp là: 4.64 % x 1.506 = 69.88 triệu đồng. Tóm lại Công ty đang trong giai đoạn được hưởng chế độ ưu đãi về thuế cho nên khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế mà Công ty được hưởng là rất thấp. Giải pháp tốt nhất cho Công ty trong giai đoạn này là Công ty nên sử dụng nhiều vốn cổ phần và sử dụng ít nợ vay bởi vì sử dụng nhiều lãi vay mang lại lợi ích cho Công ty không nhiều mà ngược lại còn gia tăng rủi ro tài chính cao hơn phần lợi được hưởng. Vậy chúng ta sẽ xem xét lại cấu trúc vốn như hiện tại của Công ty là hợp ý chöa? Nhìn vaøo caáu truùc voán cuûa Coâng ty qua hai naêm ta thaáy tæ troïng voán coå phaàn chiếm một tỉ trọng lớn và ngày càng gia tăng (năm 2007 tỉ trọng vốn cổ phần là 62.6 %, naêm 2008 tæ troïng voán coå phaàn laø 72.17 %). Nhö vaäy caáu truùc voán laø phuø hợp với giai đoạn Công ty đang hưởng chế độ ưu đãi về thuế như hiện nay. Một cấu trúc vốn có thể tối ưu ở giai đoạn này nhưng chưa hẳn đã tối ưu ở giai đoạn khác, ứng với mỗi giai đoạn phát triển của Doanh nghiệp chỉ có một cấu trúc vốn tối ưu. Một trong những việc quan trọng của các chuyên gia tài chính là.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> phải nghiên cứu xem Công ty của mình đang ở giai đoạn nào để thiết lập một cấu trúc vốn tối ưu vừa có thể tối thiểu hóa rủi ro và có thể tối đa hóa giá trị Doanh nghieäp.. CHÖÔNG III: GIAÛI PHAÙP 1.Giải pháp cho công ty trong giai đoạn này là tìm kiếm nguồn vốn mạo hieåm.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Tuy nhiên nếu ta xét lại với những kết quả sản xuất mà Công ty đạt được như hiện nay (ROA hai năm vừa qua tương đối cao) Công ty của chúng ta tại sao không nghĩ đến một bước đột phá mới ngay trong giai đoạn này? Công ty chúng ta chuyển từ TNHH lên công ty cổ phần chưa lâu, nhu cầu giai đoạn hiện nay Công ty chúng ta chưa thể tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như chưa tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư cho nên khó có thể huy động được các nguồn vốn từ những nhà đầu tư thông thường cho các dự án mới của Công ty. Theo tôi giải pháp để huy động nguồn vốn đầu tư cho dự án mới trong giai đoạn hiện nay là Công ty nên tìm kiếm các nguồn vốn mạo hiểm từ những nhà đầu tư ưa thích mạo hiểm để tài trợ cho dự án mơiù của Công ty. Theo tôi Công ty chúng ta không những có thể huy động nguồn vốn này trong nước mà còn có thể huy động được từ một số nhà đầu tư yêu thích mạo hiểm từ các nước. Tuy nhiên khi tìm kiếm nguồn vốn này Công ty của chúng ta phải thể hiện cho các nhà đầu tư này thấy rằng sự mạo hiểm của họ không phải thể hiện cho các nhà đầu tư này thấy rằng sự mạo hiểm của họ không phải là cuộc phiêu lưu mạo hiểm vô căn cứ là Công ty chúng ta phải cho họ thấy rằng sự mạo hiểm ấy sựa trên một số nền tảng nhất ñònh nhö: Công ty phải cho các nhà đầu tư thấy Công ty chúng ta có một đội ngũ quản lý tốt, có năng lực, trình độ chuyên môn và dày dặn kinh nghiệm. Công ty phải thuyết phục các nhà đầu tư phải tạo niềm tin cho họ thấy rằng việc đầu tư của Công ty là hiệu quả, sản phẩm làm ra của dự án này sẽ tạo cho Công ty một vị trí tốt trên thị trường. Đặc biệt hơn là phải cho họ thấy rằng cơ hội đầu tư này sẽ mang lại một khoản sinh lợi rất đáng kể cho họ. 2. Các biện pháp nhằm gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu trong giai đoạn naøy Trong giai đoạn này các biện pháp cần làm để gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu trong giai đoạn này là làm sao gia tăng thu nhập và giảm chi phí càng thấp càng tốt. Như chúng ta đã biết EBIT = doanh thu – chi phí, do đó để tăng EBIT chúng ta sẽ tìm ra các biện pháp để tăng doanh thu của Công ty lên và các biện pháp để giảm chi phí của Công ty xuống..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Caùc bieän phaùp giaûm thaáp chi phí doanh nghieäp: Bên cạnh việc tăng doanh thu để gia tăng EBIT cho Công ty thì việc tìm ra giải pháp để giảm thấp chi phí Công ty cũng góp phần vào việc gia tăng EBIT cho Coâng ty. Trong toång chi phí cuûa Coâng ty thì giaù voán haøng baùn chieám moät tæ troïng cao nhất do đó giải pháp đầu tiên đưa ra đó là biện pháp giảm thấp giá vốn . Ngoài ra Công ty cũng nên có những biện pháp quản lý chi phí trên từng đơn vị sản phẩm cũng như là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp để có thể giảm thấp chi phí đến mức tối thiểu. CHÖÔNG VI.KEÁT LUAÄN Qua những nội dung phân tích thực trạng tại Công ty, nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty trong thời gian qua rất hiệu quả. Hoạt động của Doanh nghiệp có lãi và đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước, cung cấp nhiều việc làm và không ngừng nâng cao mức sống cho người lao động. Hiện nay Công ty đang cố gắng để nâng cao hiệu quả kinh doanh cố gắng sử dụng nguồn nhân lực để giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Đồng thời Công ty cũng đang từng bước trang bị những máy móc và phương tiện truyền thông hiện đại để cao chất lượng trong công việc đồng thời cũng là để tạo chỗ đứng vững chắc của công trên thị trường, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tăng số lần luân chuyển của vốn lưu động nâng cao sức cạnh tranh của Công ty . Công ty cổ phần Quảng Cáo Sao Thế Giới một Công ty kinh doanh thành đạt, lợi nhuận cao, thu nhập tiền lương của cán bộ công nhân viên cũng cao, các cổ đông đóng góp đáng kể, nộp ngân sách Nhà nước cao.. NHAÄN XEÙT VAØ KIEÁN NGHÒ I. NHAÄN XEÙT: 1.Về quy mô hoạt động và tổ chức nhận sự:.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Công ty cổ phần Quảng Cáo Sao Thế Giới có quy mô hoạt động rộng lớn, bộ máy tổ chức gọn nhẹ do đó việc chỉ đạo và quản lý mọi hoạt động của Công ty luôn thoáng nhaát vaø xuyeân suoát. Đội ngũ nhân viên của Công ty là những người rất trẻ, có lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Đó chính là lợi thế rất lớn của Công ty hiện có và cần phát huy hơn nữa những lợi thế này để nâng cao hiệu quả công việc kinh doanh. Hieän nay, trong xu theá Xaõ Hoäi ngaøy caøng phaùt trieån thì ngaønh truyeàn thoâng laø một tất yếu để đưa các phương tiện thông tin đại chúng đến với con người moat cách nhanh và chính xác nhất và góp phần không nhỏ vào việc phát triển đất nước nói chung và làm cho doanh nghiệp có quy mô lớn rộng và phát triển rộng khắp là điều mong muoán cuûa caùc doanh nghieäp noùi rieâng. Theo em, Công ty cần đầu tư phát trriển nhiều hơn cho bộ phận kinh doanh và bộ phận kỹ thuật có tay nghề cao, và cần có thêm đội ngũ cán bộ quản lý chuyên sâu để đẩy mạnh công tác nghiên cứu và tìm hiểu thị trường hơn nữa. Có như vậy Công ty mới đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh và cũng như có được chỗ đứng vững chắc trên thương trường. 2. Về bộ máy kế toán tài chính. Công ty áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập trung nên có ưu điểm xử lý thoâng tin nhanh choùng. Các kế toán có thể trao đổi đối chiếu số liệu của nhau nên dễ dàng phát hiện những sai sót, đó là thuận lợi của phòng công tác kế toán tài chính của Công ty. II. Ý KIẾN ĐÓNG GÓP. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu hoạt động kinh doanh tại Công ty, em thấy Coâng ty neân Quaûng baù thong hieäu cuûa mình qua caùc phöông tieän nhö maïng internet, giới thiệu các điểm mạnh và các ưu thế của công ty ngay trên trang Web của công ty cộng với sự đào tạo chuyên sau đội ngũ nghiên cứu thị trường để đưa hình ảnh và thương hiệu của mình trên thương trường và cần đa dạng hóa hình thức đưa hình ảnh của các đối tác bằng chính công việc truyền thông. III. TAØI LIEÄU THAM KHAÛO. 1. Chứng từ sử dụng: các báo cáo tài chính năm 2007 - năm 2008.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 2. Căn cứ vào số liệu thực tế của năm 2007- năm 2008 3. Tài chính doanh nghiệp hiện đại, chủ biên PGS.TS Trần Ngọc Quản trị tài chính doanh nghieäp, chuû bieân: PGS.TS Traàn Ngoïc Thô.

<span class='text_page_counter'>(59)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×