Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Thực hiện chẩn đoán và phòng, trị bệnh cho chó được đến khám tại phòng khám thú y global sóc sơn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ KIM THOA
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN CHẨN ĐỐN VÀ PHỊNG, TRỊ BỆNH CHO CHĨ
ĐƯỢC ĐẾN KHÁM TẠI PHỊNG KHÁM THÚ Y GLOBAL SÓC SƠN - HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ KIM THOA
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN CHẨN ĐỐN VÀ PHỊNG, TRỊ BỆNH CHO CHĨ
ĐƯỢC ĐẾN KHÁM TẠI PHỊNG KHÁM THÚ Y GLOBAL SÓC SƠN - HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 - TY - N01
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí
của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện chẩn đốn và phịng, trị bệnh cho chó được đến khám tại phịng khám
thú y Global - Sóc Sơn - Hà Nội’’.
Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em
đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong Khoa
Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn chúng em trong thời gian qua.
Đặc biệt em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Đặng Thị Mai
Lan đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm bác sỹ thú y Đỗ Ngọc Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong q trình thực tập để hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Trần Thị Kim Thoa



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chó được đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y .. 36
Bảng 4.2. Kết quả tiêm phịng vắc xin cho chó tại phịng khám thú y ........... 37
Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh của chó được đến khám tại phịng khám thú y
......................................................................................................................... 38
Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa cho chó tại phịng khám...... 39
Bảng 4.5. Kết quả điều trị chó mắc bệnh đường hơ hấp tại phịng khám ....... 41
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó tại phịng khám ................ 42
Bảng 4.7. Kết quả điều trị mắc bệnh ngoại khoa cho chó tại phòng khám .... 43
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh sản khoa cho chó tại phịng khám thú y ...... 44
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh ký sinh trùng cho chó tại phịng khám......... 45
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các công việc khác .......................................... 46


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

P.O:

Per Os, đường uống.

S.C:

Subcutaneous injection, tiêm dưới da.

I.M:


Intramuscular, tiêm bắp.

I.V:

Intravenous, tiêm tĩnh mạch.

TT:

Thể trọng.

Cs:

Cộng sự.

Nxb:

Nhà xuất bản.


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2

1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập...............................7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................8
2.2.1. Một số giống chó phổ biến thường gặp ............................................................8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ................................................................................15
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh và tiến triển của một số bệnh của chó......... 19
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở chó ........................................................................21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................................31
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................31
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ...................................................................33
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........34
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................34
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................34
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................34


v

3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) .............................................34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................35
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................36
4.1. Tình hình chó được đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y .......................36
4.2. Thống kê số lượng chó đến tiêm phịng vắc xin tại phịng khám thú y .............37
4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh ở chó được đến khám tại phịng khám thú y .............38

4.4. Kết quả điều trị một số bệnh gặp ở chó tại phòng khám thú y ..........................39
4.4.1. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa cho chó tại phịng khám thú y .............39
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh dường hô hấp cho chó tại phịng khám thú y ...............41
4.4.3. Kết quả điều trị cho chó bị bệnh ngồi da tại phịng khám thú y ...................42
4.4.4. Kết quả điều trị bệnh ngoại khoa cho chó tại phịng khám thú y....................43
4.4.5. Kết quả điều trị bệnh sản khoa cho chó tại phịng khám thú y .......................44
4.4.6. Kết quả điều trị bệnh ký sinh trùng cho chó tại phịng khám thú y ................45
4.5. Kết quả thực hiện các công việc khác ................................................................46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................49
5.1. Kết luận ..............................................................................................................49
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa, chó là loài động vật rất gần gũi và thân thiết đối với con
người. Từ một lồi động vật hoang dã, chó đã được thuần hóa để giúp ích
cho con người như săn bắt, trông, giữ nhà... Trong những năm gần đây, nền
kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao thì nhu cầu
về tinh thần lại được nhiều người quan tâm. Chính vì vậy, chó đã được
thuần hóa, nhân giống tạo ra nhiều chủng loại giống đa dạng.
Người ta ni chó khơng chỉ để làm cảnh, trơng nhà mà chó cịn là
người bạn trung thành, gần gũi, thân thiện với con người. Đặc biệt hơn chó
được sử dụng để bảo vệ an ninh trật tự, an ninh quốc phịng như: phát hiện
ma t, bom mìn, truy đuổi tội phạm vì chó dễ ni, trung thành với chủ,

các giác quan rất phát triển, thông minh, nhạy bén và có tính thích nghi cao
với điều kiện sống khác nhau. Do đó, số lượng chó đã tăng lên đáng kể và
càng ngày càng có nhiều giống chó được nhập về Việt Nam để làm phong
phú thêm nhiều chủng loại ở nước ta.
Song song với sự thay đổi đó, chó được ni ngày một nhiều thì các
bệnh ở chó xảy ra càng lớn, rất khó kiểm sốt, khơng những gây thiệt hại
kinh tế cho nhiều hộ chăn ni chó mà cịn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
con người.
Bệnh ở chó rất đa dạng bao gồm bệnh đường tiêu hóa, bệnh ngoài da,
bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm,...
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện chẩn đoán và phịng, trị bệnh cho chó được đến khám tại phịng khám
thú y Global - Sóc Sơn - Hà Nội’’.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình mắc các bệnh trên chó được đến khám tại
phịng khám thú y Global.
- Biết cách chẩn đốn, phịng và trị bệnh cho chó được đến khám và
chữa bệnh tại phòng khám thú y Global.
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại phịng khám thú y.
- Biết cách chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó được
đến khám, chữa bệnh tại phịng khám thú y.
- Chẩn đốn điều trị được một số bệnh các bệnh trên chó được đến
khám tại phòng khám thú y.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phịng khám thú y Global, nằm trên địa bàn khu đô thị, thị trấn Sóc Sơn
Hà Nội, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 42 km về phía Tây.
Ranh giới của phịng khám được xác định như sau:
- Phía Nam giáp với khu sinh thái Núi Đơi - Sóc Sơn - Hà Nội
- Phía Tây giáp với nhà sách Minh Phương trên đường vành đai khu đô
thị - Thị trấn Sóc Sơn Hà Nội.
- Phía Bắc giáp với đường quốc lộ 3 hướng Hà Nội - Thái Ngun.
- Phía Đơng giáp với ngân hàng Agribank - Thị trấn Sóc Sơn - Hà Nội.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu mang tính chất đặc trưng: nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm
4 mùa: Xuân - Hè - Thu - Đông song chủ yếu là hai mùa chính (mùa mưa và
mùa khơ).
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 300C, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy, trong chăn
ni cần chú ý tới cơng tác phịng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các
tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 13 - 260C, độ ẩm từ 75 86%. Về mùa đơng cịn có gió mùa đơng bắc gây rét và có sương muối ảnh
hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.


4


2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Thị trấn Sóc Sơn là khu đô thị loại I trực thuộc thủ đô Hà Nội, là trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch,
dịch vụ của thị trấn và vùng trung du miền núi phía Bắc, cách thủ đơ Hà Nội
35 km, có tổng diện tích tự nhiên là 0,99 km². Thị trấn Sóc Sơn có nguồn tài
nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú:
* Tài ngun đất
So với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù sa khơng được bồi
hàng năm với độ trung tính, ít chua là 2.17,28 ha chiếm 16,25% so với tổng diện
tích tự nhiên; đất phù sa khơng được bồi hàng năm có 107,19 ha chiếm 0,55%
tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu ở Hồng Kỳ; đất phù sa ít được
bồi hàng năm trung tính ít chua có 364,84 ha chiếm 2,55% tổng diện tích đất tự
nhiên; đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới
nhẹ có 141,3 ha chiếm 0,53%; đất bạc màu phát triển trên nền phù sa có sản
lượng feralit trên nền cơ giới nặng có 545,6 ha chiếm 3,08%...
* Tài nguyên rừng
Rừng ở Thị trấn Sóc Sơn chủ yếu là rừng nhân tạo, rừng trồng theo
chương chình PAM, các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt,
chanh,… Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu,.. đây là những
loại cây thích hợp phát triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa,
đất mới phát triển, đất trung tính ít chua.
Thị trấn Sóc Sơn có tổng diện tích là 306,51 km2, trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 693 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha.
- Diện tích đất chuyên dùng: 277 ha.
Diện tích đất của Thị trấn Sóc Sơn lớn, trong đó chủ yếu là đất đồi
bãi, độ dốc lớn, thường xun bị xói mịn, rửa trơi nên độ màu mỡ kém, dẫn



5

đến năng suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự
gia tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng,… diện tích đất nơng nghiệp và đất
hoang hóa có xu hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn
ni. Chính vì thế, trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa
ngành trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành
nông nghiệp.
2.1.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Tình hình xã hội
- Dân cư: Thị trấn Sóc Sơn có tổng dân số là 3027 người. Với nhiều
dân tộc sinh sống, nhưng chủ yếu là dân tộc Kinh.
- Y tế: Thị trấn Sóc Sơn là trung tâm y tế của vùng trung du miền núi
Bắc Bộ với nhiều bệnh viện lớn có trình độ chun môn cao và nhiều trung
tâm khám chữa bệnh tư nhân. Trạm y tế Thị trấn Sóc Sơn với nhiều trang thiết
bị hiện đại; là nơi thường xuyên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho
người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.
- Giáo dục: Thị trấn Sóc Sơn là nơi tập trung rất nhiều các trường Cao
đẳng chuyên nghiệp và các Trường trung cấp dạy nghề, Viện nghiên cứa khoa
học,… cùng các trường Trung học cơ sở và trường Tiểu học khác. Đây là điều
kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí của người dân được nâng lên rõ rệt,
chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao.
- An ninh chính trị: Dân cư phân bố khơng đồng đều, gây ra khơng ít
khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực các nhà
máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ nhiều nơi
đến cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá phức tạp.
* Tình hình kinh tế
Thị trấn Sóc Sơn nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động là trung
tâm công nghiệp lâu đời, có tài ngun khống sản đa dạng, phong phú, có



6

điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển tập đồn cây rừng, cây cơng nghiệp,
cây ăn quả và vật ni. Có tiềm năng lớn để phát triển di tích lịch sử cách
mạng với Đền Sóc, chùa Non Nước du lịch đập Đồng Quang, phủ Thành
Chương, hồ Hàm Lợn, có sân bay Nội Bài.
- Đặc biệt, thị trấn Sóc Sơn có nhiều khả năng phát triển cơng nghiệp,
có khu cơng nghiệp nội bài, sân bay nội bài, có nhiều loại khống sản như:
than, sắt, đá, vơi, cát, sỏi... trong đó, than được đánh giá là có trữ lượng lớn
thứ hai trong cả nước, sau Quảng Ninh.
Trên địa bàn thành phố có nhiều cơ sở sản xuất cơng nghiệp về khai
khống, luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng… và sân bay nội
bài ngày càng được phát triển.
- Về sản xuất nông nghiệp: khoảng 40% số hộ dân sản xuất nơng
nghiệp với sự kết hợp hài hịa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.
- Về lâm nghiệp: trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi trọc đã phủ
xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi trọc của địa phương. Đã có một
phần diện tích đến tuổi được khai thác.
- Về dịch vụ: đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo
thêm việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Nhìn chung, kinh tế của thị trấn đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, quy
mơ sản xuất cịn nhỏ, chưa có sự quy hoạch chi tiết. Theo thống kê, đối với hộ
sản xuất nơng nghiệp, thu nhập bình qn lương thực là 500 kg/ người/ năm;
tổng thu nhập bình quân trên 950.000 đồng/ người/ tháng. Chăn nuôi với quy
mô nhỏ mang tính chất tận dụng là chủ yếu. Thị trấn đang chủ trương xây
dựng mơ hình chăn ni với quy mơ lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng. Đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân trong những năm
gần đây được nâng lên rõ rệt. Hệ thống điện nước được nâng cấp, cung cấp
tới tất cả các hộ dân. Đường giao thơng được bê tơng hóa tới từng ngõ, xóm.



7

Nhận thức và trình độ dân trí của người dân được nâng cao. Các tệ nạn
xã hội được đẩy lùi, chương trình kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh. Hầu
hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn như: tivi, đài, báo,… Đây là
điều kiện thuận lợi để người dân nắm bắt kịp thời những chủ trương đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các thông tin khoa học kỹ thuật
để phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập
2.1.2.1. Cơ hạ tầng nơi thực tập
Phòng khám thú y Global được thành lập từ 18/01/218, phòng khám
chủ yếu phục vụ cơng tác khám và điều trị bệnh cho chó mèo và cho sinh viên
đến thực tập rèn luyện và nâng cao tay nghề.
* Cơ cấu tổ chức của phòng khám: 1 bác sỹ chính, 4 nhân viên, 3 thực
tập sinh của các trường Đại học và Cao đẳng khác nhau.
Phòng khám được xây dựng trên tổng diện tích 280m2. Gồm 9 phịng
chức năng: Phịng bác sỹ chính, phịng spa, phịng trực, phòng họp chung, kho
vật tư, phòng khám tổng quát, phịng tư vấn và điều trị, phịng chẩn đốn xét
nghiệm, phịng mổ, phịng lưu trú chó mèo bệnh.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất
Phịng khám đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm
sóc, chẩn đốn bệnh cho thú cưng như: máy siêu âm, máy xét nghiệm máu,
máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, máy li tâm, đèn mổ và
nhiều dụng cụ hỗ trợ khác...
Ngồi cơng tác chẩn đốn, phịng và điều trị bệnh, phòng khám còn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa
lơng, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe
định kỳ, triệt sản…



8

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Một số giống chó phổ biến thường gặp
* Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và ni dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs (2011) [23], ở nước ta có tập qn ni chó thả rơng vì thế sự phối giống
đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lơng và
từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: được người dân thuần hóa và ni dưỡng cách đây
khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước cơng ngun. Chúng có tầm vóc trung
bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55 cm, chó cái
thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [25], Đây là
giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh,
ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình
đẻ 5 con.
Chó Lào: Lơng xồm, màu hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm
vóc lớn hơn chó H’Mơng, cao 60 - 65 cm, nặng 18 - 25 kg. Tuổi thành thục
con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái từ 13 - 15 tháng tuổi. Được ni nhiều
ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con
(Lê Văn Thọ, 1997) [27].
Chó H’Mơng: Theo Lê Văn Thọ (1997) [27], chó H’Mơng sống ở
miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có
những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18
- 20 kg, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs
(2011) [5], chó H’Mơng có kiểu lơng màu đen đơi khi xuất hiện màu vằn vện
như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao



9

trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác
nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.
Chó Bắc Hà: có bộ lơng xù kèm theo cái bờm rất là đẹp, chúng cách
biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng,
xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải khơng lớn xếp vào giống
chó có kích thước trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc
khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bơng
lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều
cao 52 - 60 cm, nặng 25 - 35 kg (Hoàng Nghĩa, 2005) [16].
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [27], chúng có nguồn gốc từ
đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 25 kg, là giống chó tinh khơn. Màu sắc lơng một màu có thể màu vàng, đen,
vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xốy dài. Chó
Phú Quốc thơng minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta
thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ
trung bình mỗi lứa 5 con.
* Các giống chó nhập ngoại
Chó Chihuahua: là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ, chó có thân
hình nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được
lấy từ tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã
tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [10], Chó Chihuahua
lơng ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt trịn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở
phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15
- 23 cm, nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua khơng chịu được lạnh và hay bị run lên
vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó
thích hợp với việc nuôi ở căn hộ.



10

Chó Bắc Kinh: Có nguồn gốc từ gia đình hồng tộc ở Bắc Kinh,
Trung Quốc. Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga,
Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [10], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ.
Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6 kg, chó đực 3,5 kg. Chó có đầu rộng,
khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn,
mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai
bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lơng dài và thẳng. Chó Bắc Kinh
có bộ lơng mầu pha nhiều lơng mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập
dọc theo sống lưng kiểu đi.
Chó Bắc Kinh lai Nhật: là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng
xù (vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ
hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho
ghép đơi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù thuần chủng
khơng nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
khác biệt lớn nhất là ở bộ lơng. Lơng chó Bắc Kinh thuần chủng thường là
lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt
nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lơng 2
màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc
Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm
này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3
tháng tuổi.
Chó Pug (Carlin): Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình
chắc lẳn, gọn gàng. Cơ thể của lồi chó này được coi là cân đối nếu chiều cao



11

tính đến gần tương đương với chiều dài từ vai đến mơng. Chó chuẩn có hình
dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn phần hông.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [7], chúng có bộ lơng ngắn, mềm mại, dễ chải, có
màu đen, vàng. Da mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu trịn, đặc
biệt mõm hình khối vng và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những
nếp nhăn sâu, đơi mắt trịn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi thẳng
hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9 kg.
Chó Phốc hươu: Có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã
lâu. Phốc là giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg. Chúng có
một bộ lơng bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh
thốt, ngực nở, bụng thắt, có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có
treo móng huyền đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt có hình quả xồi như mặt hươu, mõm rất khỏe, hàm răng sắc và
chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất thích gặm chúng
và có thể bị nghẹn, khơng nên chó chúng ăn q nhiều. Mắt có màu sẫm hình
ơ van. Tai dựng mỏng cịn gọi là tai giấy, đi được cắt ngắn từ khi chúng
cịn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng, đơi khi cũng
gặp màu đen hoặc màu sơcơla.
Chó Phốc sóc (Pomeranian): cịn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức
và Ba Lan. Là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có
chiều cao từ 18 - 30 cm, trọng lượng từ 3 - 3 kg, có đầu hình nêm và rất cân
xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như lồi cáo, một số con khác
lại có gương mặt giống như búp bê. Đơi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có
màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thơng minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo
và cái mũi bé cùng màu với bộ lông. Đuôi xù, mềm mại và uốn cong lên lưng.

Lơng kép dày với lớp ngồi dài, thẳng và hơi cứng, lớp trong ngắn, mềm và


12

dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung chó nhỏ nhắn, xinh
xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lơng của chúng cũng khá đa dạng: có thể là
màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu…
Chó Toy Poodle: là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thơng minh. Có chiều
dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, nên cơ thể có dạng
hình vng, đầu trịn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu dục nằm cách
xa nhau, tai dài, thường hay rủ xuống. Chân thẳng, bàn chân có hình bầu dục
nhỏ và các ngón chân cong, bộ lơng xoăn và đa dạng: đen, nâu, vàng, kem…
Chó Becgie: Có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta
từ những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], chó Becgie có
tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 112 cm; cao 56 - 65 cm đối với chó đực và dài 62 - 66 cm đối với chó cái;
trọng lượng 28 - 37 kg.
Theo Hồ Đình Chúc và cs (1989) [3], chó Becgie bộ lông ngắn, mềm,
màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Đầu
hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen; răng to,
khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó cái có thể
sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
Chó Boxer: Có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [7], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán khơng có
nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên,
cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của
đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58 cm, nặng khoảng 24 32 kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường
được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.



13

Chó Rottweiler: Bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở
Đức tại thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó được
phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [10], chó Rottweiler có
thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy.
Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và
lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vng, chân
trước khá cao, vai cao trung bình 69,5 cm, chúng nặng từ 48 - 60 kg đối với
con trưởng thành. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lơng đen với một ít
đốm vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.
Chó Doberman: Tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher, có nguồn gốc
từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung
bình từ 11 - 13 năm, chúng có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn chắc vạm vỡ. Bộ
lơng ngắn thường có màu đen, màu nâu... Tai của chúng phải được cắt để
chúng được dựng đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn từ mấy ngày đầu sau khi
sinh.
Chó Husky: Có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi giống với tổ tiên của chúng là lồi chó sói. Chúng thích
liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, có xu hướng đi lang thang và tìm
cách trốn thốt sự tù túng.
Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các lồi chó
khác gồm 2 lớp: lớp lơng dày và ngắn lót phía trong và một lớp lơng mỏng
hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt
của vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu trắng, xám - trắng… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa
phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác
nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng



14

khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ
được 6 - 8 con.
Chó Pit bull: Là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính
rất hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi,
với sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, cao từ 45 - 55 cm, nặng
khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào khác. Chó
Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe dọa hoặc
tấn cơng, ngồi ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ, chúng có
nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ…
Chó Corgi: Là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích
cỡ cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng
30,5 cm, trọng lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc
lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không
chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15
năm. Chúng có màu lơng thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng…
Chó Akita: Có nguồn gốc từ Nhật Bản, được coi là giống chó chính
thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu
đốm, nâu vàng và đỏ.
Chúng có thể vóc to, khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại
hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
chắc, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Tuổi thọ khoảng 10
năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
Chó Border Colie: Là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có
nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba
đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách



15

những giống chó thơng minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là
giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn.
Chúng có thân hình vừa phải, mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân,
chúng cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.
Chó Golden Retriever: Có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ
có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Có bộ lơng từ màu vàng kem đến màu vàng
nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lơng khơng thấm nước bên ngồi và một lớp
lơng mịn dày bên trong. Chúng có đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với bộ hàm
rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm.
Chó Alaska: Là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ
khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp
xương chân tương đối phát triển. Màu lông đa dạng nhưng điển hình là màu
xám trắng, xám lơng chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có thể trắng tồn
thân, bộ lông của chúng gồm 2 lớp. Chiều cao trung bình 63 - 68 cm, nặng
khoảng 34 - 38 kg.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó
2.2.2.1. Thân nhiệt
Vũ Như Quán (2013) [22], cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia
súc được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh, thân nhiệt của gia súc
ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý,
bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao sản có thân nhiệt cao hơn
giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia súc trưởng thành vì
cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong thời gian động dục, khi có
thai thì thân nhiệt tăng lên (Theo Vũ Như Quán, 2011) [21].
Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình
sinh nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo



16

Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975) [4], khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt
mất cân bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Vũ Như Quán (2011) [21], ở trạng thái sinh lý bình thường thân
nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [14] cho biết, trong tình trạng
bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa
chất tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của
bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần
kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký
sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.
Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường cịn thay đổi bởi các yếu tố như
tuổi (con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có
thân nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của
chó cũng cao hơn bình thường.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [15], thơng
qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt
hay không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 20C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 30C
là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ bộ chẩn đốn được ngun nhân, tính
chất và mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975) [4], tần số hô hấp là số lần thở
ra, hít vào trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc
vào cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý,
trạng thái bệnh lý.



17

Ở trạng thái sinh lý, chó con có tần số hơ hấp từ 18 - 20 lần/phút, chó to
có tần số hơ hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số hơ hấp từ 20 - 30
lần/phút, tần số hô hấp phụ thuộc vào:
+ Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để
thải nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.
+ Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa
và buổi chiều.
+ Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hơ hấp càng chậm.
Ngồi ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số
hơ hấp tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đốn: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [15], ở trạng
thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng
trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hơ hấp ở phổi (viêm phổi, lao
phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi
hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh
thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp
giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần
kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức
năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp
chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa,
tần số hô hấp giảm rất rõ.
2.2.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim)
Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [12], tần số tim mạch là số lần co bóp
của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim
chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe
áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy

một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng


18

cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ
co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có
thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi loài gia
súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này cũng
biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một lồi động vật, tính biệt, thời điểm, nhịp
mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động vật chỉ
dao động trong một phạm vi nhất định.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [25], ở trạng thái sinh lý bình
thường: chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút.
Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần
số tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng
như của cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [12], tần số tim phụ thuộc
vào tầm vóc của vật ni, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý
bình thường có hai cơ chế điều hịa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó
con có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim
mạch đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: thiếu máu, mất máu,
suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [15], qua việc
bắt mạch có thể khám tim và tình trạng tồn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng
do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ
huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong
trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại.
2.2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [6], tuổi thành thục về tính cịn phụ
thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.

Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [14], thời gian thành thục của chó là:


×