Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại nguyễn thanh lịch, xã ba trại, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ÂU DƯƠNG TÚ
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH
XÃ BA TRẠI HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn ni Thú y
Chăn ni Thú y
2016 – 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ÂU DƯƠNG TÚ
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH


XÃ BA TRẠI HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn ni Thú y
K48 - Chăn nuôi Thú y - N01
Chăn nuôi Thú y
2016 - 2020
TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, tơi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ
giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại
lợn Nguyễn Thanh Lịch - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội. Với tình cảm sâu
sắc, chân thành:
Trước hết tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể thầy cô

giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tơi thực
hiện khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn tới lãnh đạo Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch và các kỹ sư,
cùng tồn thể cơng nhân trong trang trại đã giúp đỡ tơi trong q trình thực tập.
Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.
Nguyễn Thu Quyên đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện
thành cơng khóa luận này.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân
cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong thời gian hồn
thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên

Âu Dương Tú


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại................................................................... 6
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 34
Bảng 3.2. Khẩu phần ăn của lợn nái chửa....................................................... 35
Bảng 3.3. Khẩu phần ăn của lợn nái đẻ........................................................... 36
Bảng 3.4. Lịch tiêm phòng vắc xin tại trại ...................................................... 37
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại ................................................................... 41
Bảng 4.2. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6
tháng thực tập .................................................................................. 42

Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 43
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 44
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại....................... 46
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái tại trại ............................ 47
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 51
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện một số công tác khác ......................................... 53


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokphand

cs:

Cộng sự

MMA:

Mastitis - Metritisa - Agalacti

L11:

Landrace 11

PED:


Porcine Epidemic Diarrhoea

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv

Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ..................................................................... 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại....................................................................... 4
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại .............................. 6
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ......................................................... 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .................................................. 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................. 7
2.2.2. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản

................................................................................................................... 11
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con......................................................................................... 15
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp tại cơ sở ................... 19
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 28
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................. 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ................................................... 29
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .......32
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện .............................................................. 32


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện.................................. 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ................................... 40
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................41
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch trong 3 năm (2017
- 11/2019) ........................................................................................................ 41
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, ni dưỡng trên đàn lợn nái ni tại
trang trại .......................................................................................................... 42
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại ................ 42
4.2.2 Tình hình sản xuất của đàn lợn nái nuôi tại trại Nguyễn Thanh Lịch
xã Ba Trại, huyện Ba Vì Hà Nội............................................................... 43
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại. ............................................................................................... 44
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại . 44

4.3.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại ....................... 46
4.3.3. Kết quả chẩn đoán một số bệnh cho đàn lợn nái tại trại ................. 47
4.3.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn
Thanh Lịch, Ba Vì - Hà Nội. .................................................................... 51
4.4. Kết quả thực hiện một số công tác khác .............................................. 53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................55
5.1. Kết luận ................................................................................................ 55
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với bề dày hàng ngàn năm lịch sử có
những lợi thế về tiềm năng đất đai, lao động, môi trường sinh thái,… cho
phép phát triển nhiều loại cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao. Nơng
nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong việc phát
triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Lương
thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển
của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt là ngành
chăn nuôi, không chỉ cung cấp khối lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao, nguồn đạm động vật như: Thịt, sữa, các sản phẩm từ trứng, sữa
mà cịn là ngun liệu cho cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dược phẩm
và là nguồn cung cấp phân hữu cơ cho ngành trồng trọt.
Lợn là loại gia súc được nuôi nhiều và được sử dụng để làm thực
phẩm giàu giá trị dinh dưỡng không thể thiếu trong đời sống con người. Theo
Bộ NN&PTNT, tình hình chăn nuôi lợn năm 2019 gặp nhiều biến động, đặc

biệt là sự xuất hiện của dịch tả lợn Châu Phi đã khiến giá thịt lợn tăng cao, giá
lợn hơi hiện ở mức 80.000 - 90.000 đồng/kg, cao nhất trong 3 năm trở lại đây.
Nguyên nhân giá lợn hơi phi mã được Bộ NN&PTNT lý giải là do sự thiếu
hụt nguồn cung do dịch tả lợn châu Phi và tốc độ tái đàn chậm. Trước thực
trạng trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thu Quyên, em
đã thực hiện chuyên đề “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng
trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội’’ nhằm tìm hiểu và góp phần nâng cao năng
suất sinh sản cho đàn lợn nái, cung cấp cho thị trường giống lợn có năng suất,
chất lượng tốt nhất. Đồng thời bổ sung thêm tài liệu nguyên cứu về lĩnh vực
sinh sản của giống lợn ngoại nhập.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Đánh giá được thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại địa phương.
- Thực hiện quy trình chăn ni lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh cho
đàn lợn con theo mẹ.
- Áp dụng những phương pháp, biện pháp để đẩy mạnh chăn nuôi lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Kết quả góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
- Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, công nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng xuất đàn lợn giống, góp
phần vào sự phát triển kinh tế.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho

lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh ở lợn nái và lợn con.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm tại xã Ba Trại - một trong bảy xã
miền núi của huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội, nằm trong vùng bán sơn địa.
- Phía Đơng giáp với xã Tản Lĩnh.
- Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ.
- Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu
miền Bắc, bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa. Sự phối hợp
giữa cơ chế gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm, có sự khác biệt rõ
rệt giữa mùa nóng và mùa lạnh nên có thể phân ra làm 4 mùa. Mùa đơng lạnh,
hanh khơ có kèm theo gió mùa, mưa ít. Mùa hè nóng, mưa nhiều. Giữa hai
mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10), còn được gọi là
mùa xuân và mùa thu. Đó là một trong những yếu tố khách quan tác động đến
quá trình sinh trưởng, phát triển của vật nuôi và phẩm chất của nơng sản.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều
trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8.
Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm là 23,400C. Mùa nóng bắt đầu từ

cuối tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ,
khô ráo vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ
cuối tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh
và mưa phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, có
những ngày thu với tiết trời mát mẻ và sẽ đón từ hai đến ba đợt khơng khí
lạnh yếu tràn về.


4

Độ ẩm:
Độ ẩm khơng khí trung bình năm: 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh
vào tháng 12, tháng 1.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 21 người trong đó có :
01: chủ trại
01: quản lý
01: đầu bếp
02: kỹ sư
02: tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
06: công nhân
08: sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trại có diện tích đất là 2ha, được thành lập
và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại
chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam

(chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái
Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire
với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 1 chuồng bầu, 4
chuồng cách ly, nuôi 1.237 lợn nái, 160 lợn nái hậu bị, 18 lợn đực khai thác
(số liệu tháng 7/2017). Lợn sau khi sinh 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm
trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 25.000 - 30.000 lợn con.
Trại được xây dựng cách xa đường lớn, xa trường học và nơi ít dân cư
sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và cách xa trại là cánh đồng lúa.
Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát nước vào mùa mưa nhiều. Xung
quanh các chuồng ni được trồng cây tạo bóng râm mát cho mùa hè.


5

Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phịng
chống dịch bệnh cho đàn vật ni của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là
vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật
nuôi, dụng cụ chăn ni, sinh sản,… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu
khí hậu chuồng ni ln được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật
thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng
trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ơ nhốt lợn, để khơ sau đó
phun thuốc sát trùng như Fam flus, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu
là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm
rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn
đực sản xuất bằng thuốc sát trùng, trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh
môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu
dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng.

Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong
đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng
một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất
định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,
phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 6 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên
đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phịng bệnh do vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan
truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.
Hệ thống thông thống đối với chăn ni lợn cơng nghiệp rất quan
trọng, ngồi việc cung cấp đủ oxy cho q trình hơ hấp của lợn, nó cịn giúp
giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ
thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi
ấm vào mùa đơng. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng
Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đơng, thống mát về mùa hè.


6

Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến
khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của
lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở
cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút khơng khí có hơi nước từ hệ thống
dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thơng thống. Hai dãy tường
chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì
vậy khơng khí trong chuồng lợn ln mát và nhiệt độ ln duy trì trong
khoảng 28oC - 30oC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn sợi đốt
100W (mùa hè) hoặc 200W (mùa đông) với lợn sau cai sữa cũng có một đèn
sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ơ chuồng, đảm bảo ln duy trì nhiệt độ thích hợp
cho lợn con.

2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại
2.1.4.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là Landrace Yorkshire và Duroc, lợn sau khi sinh 21 - 23 ngày thì được xuất chuồng.
2.1.4.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Thanh Lịch là một trong những
trang trại có quy mơ cơng nghiệp, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một
số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại
Số lợn qua các năm
Chỉ tiêu

2017

2018

11/2019

120

162

362

1.268

1.123

1.058


Số lứa đẻ/nái/năm (con)

2,3

2,36

2,4

Lợn con chết và loại sau sinh (%)

10

10

10

36.455

33.577

31.634

Nái hậu bị (con)
Nái sinh sản (con)

Tổng số lợn con xuất (con)

(Nguồn: Kỹ sư trại)



7

Qua bảng 2.1. có thể thấy: Kết quả sản xuất của trại lợn trong những
năm gần đây tương đối tốt. So với các năm 2018, 2018, thì năng suất của năm
2019 có giảm đi so với những năm trước. Tuy nhiên, năm 2019 là một năm
khó khăn với ngành chăn nuôi lợn do đại dịch xảy ra trên đàn lợn. Hầu hết các
trang trại đều bị thiệt hại nặng nề do dịch tả lợn Châu Phi. Tuy nhiên, trang
trại vẫn làm tốt cơng tác phịng chống dịch do đó cũng khơng bị ảnh hưởng và
vẫn duy trì được số đầu nái trong khoảng 1000 – 1200 nái.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất,… trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt
các yêu cầu vệ sinh thú y, với phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, xung quanh là đồi núi bao
bọc, nên hạn chế được dịch bệnh và không làm ảnh hưởng đến các hộ dân
xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh còn gặp nhiều khó khăn.
+ Tình hình giá lợn vừa qua từ đợt tháng 02/2017 giảm thấp ảnh hưởng
khơng nhỏ đến q trình sản xuất và lợi nhuận của trang trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:

Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục


8

đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại,...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng
khác nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn
những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục
sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [6]: Tuổi động dục đầu tiên
ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg.
Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai
F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể
đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động
dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: John Nichl (1992) [17], đã chỉ rõ chế độ dinh
dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn nái được nuôi
trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày
(6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể trung bình là 80kg. Nếu hạn chế thức ăn

thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và
khối lượng cơ thể trng bình là 48kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành
thục về tính, tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa
dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục do sự tích luỹ mỡ


9

xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình
thường của chúng, mặt khác béo quá, ảnh hưởng tới hàm lượng các hormone
oestrogen và progesterone trong máu, làm cho trong cơ thể không đạt mức
cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kì chiếu sáng: Theo Dwane R. Zimmernan
Edepurkhiser, (1992) [4], mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng
rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn nái hậu thành thục chậm hơn so với mùa
Thu - Đông. Điều này có thể là do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi
gắn liền với mức tăng trọng của cơ thể. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong
ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên, đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ,
(2003) [6] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở
thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển hoàn thiện, chưa đủ điều kiện tốt nhất
cho quá trình mang thai. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái
lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.

* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [10], tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần
đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong


10

giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn cịn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này, do đó khơng nên cho phối giống q sớm.
Đối với lợn nái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50kg mới
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi tồn bộ cơ
thể đã phát triển hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn
bao, nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình
thải trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [30], chu kỳ tính của
lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục
thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu),
giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).

+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng (gần mông), âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng
n khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu
được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.


11

+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [30], trứng rụng tồn tại
trong tử cung từ 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái từ 30 - 48
giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội nhanh hơn một ngày tức là vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối
giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm
đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời
điểm tối ưu.
2.2.2. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.

- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [23], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn. Phần lớn
các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây
bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.


12

Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [26], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi mơi
trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống, thức ăn bi ̣nhiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra, vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa
to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ṣ inh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêṭ đô ṭ rong chuồng phải đảm
bảo 27 - 30˚C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30˚C với lợn cai sữa chuồng phải
luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp
vào mùa Đông và đầu Xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi, chuồng trại phải đảm bảo

phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát mùa Hè, ấm áp mùa Đông,
đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa
ni bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau đó phun sát trùng bằng các loại
thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật ni thương phẩm, 30
ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng
ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để:
Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần
phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để


13

khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ
sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải
trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian
trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa
sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng
xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phịng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, AND,…) đã được làm giảm độc lực hay vô
hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng
cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch

chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.


14

+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn, uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy

thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng


15

kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.

- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý,…
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng


16

sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột
mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến
tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.

- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Võ Trọng Hốt và
cs (2000) [12], cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy có thể tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn
do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ
cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để
lợn quen dần với chuồng mới.


17

Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và quan trọng
đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thị Thuận và Vũ Đình
Tơn (2005) [27], ơ úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng
ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn
yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo
điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ
vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày
tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự
kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ơ úm:
1,2m x 1,5m. Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5

ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.3.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin,... Khơng cho
lợn nái ni con ăn các loại thức ăn thối, mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [20] trong q trình ni con,
lợn nái được cho ăn như sau:


18

- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến khi cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).

+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2kg rau xanh ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [20], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni
có khi vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian
vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong
chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)
[22], chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho
lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%.


×