Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trại chăn nuôi an hưng, xã danh thắng, huyện hiệp hoà, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH VĂN NHẬT
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI AN HƯNG, XÃ DANH
THẮNG, HUYỆN HIỆP HỒ, TỈNH BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Ngun, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH VĂN NHẬT


Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI AN HƯNG, XÃ
DANH THẮNG, HUYỆN HIỆP HỒ, TỈNH BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 - CNTY - POHE

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Trang

Thái Nguyên, năm 2020



i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy
cô, gia đình, bạn bè em đã hồn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các
thầy cơ giáo đã tận tình chỉ bảo, truyền tải kiến thức cho em trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Đặc biệt, em cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô TS. Nguyễn Thu Trang – là
người hướng dẫn trực tiếp, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
và hồn thành khóa luận.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn đến cán bộ và công nhân tại trại chăn nuôi An
Hưng, đã tạo điều kiện cho em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và nâng cao tay nghề.
Trong q trình thực tập, bản thân em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cơ để khóa luận của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5năm 2020
Sinh viên

Đinh Văn Nhật


ii
LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng
trong toàn bộ chương trình đào tạo. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng

đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian củng cố và hệ thống
hóa lại tồn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tiễn
sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức
và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo
cho mình tác phong làm việc nghiêm túc.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường, Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, sự nhất
trí của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ tận tình của trại chăn nuôi An Hưng em đã
tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng trị
bệnh cho đàn tại trại chăn nuôi An Hưng, xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh
Bắc Giang”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chun mơn cịn nhiều hạn chế nên trong
bản khóa luận tốt nghiệp này khơng thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, của bạn bè, đồng nghiệp
để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


iii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................. v
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 6
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 6
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 6
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 7

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 8
2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại ................................................. 8
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 8
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 8
2.1.3. Cơ sở vật chất trang trại .......................................................................... 8
2.1.4. Tình hình sản xuất của trại ...................................................................... 8
2.1.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 11
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài ............................................................ 12
2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................. 12
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ....................... 21
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 12
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn mẹ ........................................................ 12
2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 31
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 33
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 33
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 30


iv

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 32
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại ........................................ 32
3.4.3. Cơng thức tính tốn từng chỉ tiêu .......................................................... 40
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 41

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 42
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại chăn ni An Hưng, xã Danh
Thắng , huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ....................................................... 42
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng
......................................................................................................................... 42
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn con ....................... 40
Quy trình phịng bệnh bằng thuốc và vắc xin ................................................. 40
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con ....... 43
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con...................... 43
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con ................................. 50
4.5. Kết quả thực hiện công tác khác .............................................................. 51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50


v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình chăn ni tại trại qua 3 năm ........................................... 42
Bảng 4.2. Lịch sát trùng .................................................................................. 43
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh bằng phương pháp vệ sinh
sát trùng ........................................................................................................... 39
Bảng 4.4. Lịch phòng bệnh cho lợn bằng thuốc và vắc xin ............................ 41
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn con.............. 42
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại .......... 44
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con.................... 51
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác khác ..................................................... 52



vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs: Cộng sự
TT: Thể trọng
Ml: Mililit
Nxb: Nhà xuất bản


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta hiện nay đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế thế giới, nhằm đưa kinh
tế nước ta phát triển nhanh hơn, mạnh hơn Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính
sách mới trong sự phát triển của đất nước, đặc biệt quan tâm chú trọng cho phát triển
ngành chăn nuôi. Với tiền đề là một nước nông nghiệp đi lên cùng với sự giúp đỡ của
các tổ chức trong và ngoài nước cũng như sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, chăn ni
đang có những bước trở mình mạnh mẽ, khơng những giúp người dân xóa đói giảm
nghèo mà cịn đang góp phần vào công cuộc làm giàu của đất nước.
Đặc biệt là chăn ni lợn, hiện nay khơng chỉ cịn là chăn ni theo phương
thức hộ gia đình nhỏ lẻ, sử dụng con giống nội giá trị kinh tế thấp. Mà cịn nhờ có
chính sách mở cửa, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự tham gia của các
cơng ty trong nước và ngồi nước trong việc chăn nuôi đã được tăng cường mở rộng
theo hướng công nghiệp tập trung, sử dụng con giống ngoại nhập, công nghệ tự động.
Chăn nuôi lợn hiện nay đã đem lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần thúc đẩy
cho sự phát triển của kinh tế. Tuy nhiên, do đặc điểm về địa lý cũng như khí hậu nóng
ẩm ở nước ta, mà chăn ni cũng gặp khơng ít khó khăn. Từ những điều kiện trên ta

cần thực hiện một quy trình chăn ni có thể đáp ứng được các yêu cầu trong nước
về điều kiện ngoại cảnh cũng như điều kiện vật chất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cũng như được sự đồng ý của nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập em
tiến hành thực hiện chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng
trị bệnh cho đàn lợn tại trại chăn ni An Hưng, xã Danh Thắng, huyện Hiệp
Hoà, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
 Nắm vững quy trình chăm sóc, ni dưỡng đối với đàn lợn nái và lợn con theo
mẹ qua từng giai đoạn.


2

 Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố những kiến thức đã học và tìm hiểu
thêm những kiến thức thực tế.
 Đánh giá được tình hình mắc một số bệnh thường gặp và biện pháp phòng trị.
1.2.2. Yêu cầu
 Hiểu biết được quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ tại
trại chăn nuôi
 Hiểu biết về quy trình vệ sinh, phịng và trị một số bệnh mắc phải ở lợn nái và
lợn con tại trại chăn ni
 Đánh giá tình hình mắc một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
tại trại chăn nuôi
 Tiến hành điều trị lợn mắc bệnh bằng một số phác đồ điều trị.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Trại chăn nuôi An Hưng thuộc địa bàn thôn Đại Đồng, xã Danh thắng, huyện
Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.
Về địa lý, Danh Thắng là một xã thuộc huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang, với
diện tích tự nhiên 9,37 km2. Là vùng chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng. Cách
trung tâm huyện Hiệp Hoà 5,3 km, cách trung tâm thành phố Bắc Giang 27km.
Dân số có 7613 người, mật độ dân số đạt 812 người/km2 (tính đến 2016).
Về khí hậu, Danh Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đơng
Bắc, một năm có bốn mùa rõ rệt, mùa đơng lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xn, thu khí
hậu ơn hồ. Nhiệt độ trung bình 22 - 230C, độ ẩm dao động lớn, từ 73 - 87%.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức:
 01 Chủ trại là quản lý chính
 01 Kỹ sư
 04 Cơng nhân
 02 sinh viên thực thập
2.1.3. Cơ sở vật chất trang trại
Trại chăn nuôi được xây dựng năm 2008, với quy mô xây dựng cho tổng số nái
là 600 con nhưng hiện tại đã giảm xuống còn 160 con. Hoạt động theo phương thức
nuôi nái sinh sản, bán lợn giống và lợn thịt.
Trại được xây dựng trên diện tích gần 3 ha chia làm 2 khu vực chính là: khu
sinh hoạt chung cho cơng nhân và khu sản xuất.
Trong đó khu sinh hoạt chung cho cơng nhân gồm có: cổng ra vào trại, phịng
sinh hoạt ngồi giờ làm của cơng nhân, nhà ăn… các khu phục vụ cho các nhu cầu



4

thiết yếu cho cơng nhân ngồi giờ làm. Ngồi ra trại còn thiết kế thêm một số khu vui
chơi phục vụ nhu cầu giải trí của cơng nhân.
Khu chăn ni thì gồm 4 phần chính: chuồng đẻ, chuồng bầu và chuồng cai sữa,
chuồng lợn thịt.
Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 2 chuồng đẻ, mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy
có 20 ơ với kích thước mỗi ơ là 2,4 m × 1,6 m/ơ. Trong mỗi chuồng được lắp đặt hệ
thống dàn mát ở đầu chuồng và 4 quạt thông gió ở cuối chuồng. Ngồi ra mỗi chuồng
cịn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện.
Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 2 chuồng chính, trong mỗi chuồng được lắp đặt
100 ơ, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ơ. Cũng như chuồng đẻ, chuồng bầu cũng có dàn mát,
cuối mỗi chuồng có 5 quạt thơng gió, ngồi ra trong mỗi chuồng bầu cịn có hệ thống
làm mát cho lợn bằng nước.
Thứ 3 là chuồng cai sữa gồm 10 ơ, có hệ thống quạt gió, giàn mát và quây úm,
có đường nước riêng để tiện cho pha thuốc .
Thứ 4 là chuồng nuôi lợn thịt, được trang bị đầy đủ quạt hút gió và giàn mát,
các ơ lợn đều có máng tắm và máng ăn là máng gõ .
Ngoài chuồng đẻ, chuồng bầu, chuồng cai sữa cịn có chuồng cách ly dùng để
nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh và thêm 1 phịng tinh.
Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thốt nước thải, các đường rãnh này đều
thông về một bể chứa nước thải tập trung.
Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan, nước
sau khi được bơm lên 1 bể được xử lý bằng hóa chất. Sau đó được bơm lên một bể ở
trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung cấp nước uống, dàn
mát và các vịi nước phục vụ cho cơng việc vệ sinh.
2.1.4. Tình hình sản xuất của trại

 Cơng tác chăn ni

Đặc điểm là trại sản xuất con giống nên nhiệm vụ chính của trại là sản xuất
giống thương phẩm, xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt.


5

Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2 - 2,5 lứa/năm. Số con sơ
sinh là 13,25 con/đàn, số con chọn nuôi là 12,63; số con cai sữa là 12,18 con/đàn.
Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 20 đến 24 ngày tuổi,
những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn ni với những đàn có số ngày
tuổi nhỏ hơn, cịn những lợn con đã quá ngày xuất bán nhưng chưa có đợt sẽ được
nhốt sang chuồng cai sữa. Những lợn con này sau đó sẽ được chuyển tới các trang
trại ni lợn thịt.
Trong trại có 1 lợn đực giống Duroc đã được sử dụng nhằm mục đích khai thác
tinh và kích thích sự lên giống của lợn nái. Tinh dịch sau khi được pha lỗng trong
mơi trường sẽ được bảo quản lạnh, mỗi lợn nái sau khi được phát hiện lên giống sẽ
được đem đi phối 3 lần.
Thức ăn phục vụ cho lợn trong trại được mua tại công ty Greenfeed, là loại thức ăn
hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau.

 Công tác thú y
Đàn lợn tại trại ln được chăm sóc và phịng bệnh theo kỹ thuật của công ty
Greenfeed, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng
phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách
ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các cơng nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong
chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy
bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ.
Cơng tác phịng bệnh: theo lịch của cơng ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phịng
vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn

mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vắc xin theo ngày
tuổi.
Công tác trị bệnh: Lợn luôn được kỹ sư theo dõi, giám sát, mọi con lợn có biểu
hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng cách ly theo dõi và có các biện pháp điều trị
cũng như xử lý kịp thời.


6

2.1.5. Đánh giá chung
2.1.5.1. Thuận lợi
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: giao thơng thuận tiện cho việc đi lại,
vận chuyển.
Thức ăn phục vụ trong trại do công ty Greenfeed cung cấp, là loại thức ăn hỗn
hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau.
Công tác thú y: Đàn lợn tại trại ln được chăm sóc và phịng bệnh theo kỹ thuật
của cơng ty Greenfeed, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt.
Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng
phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách
ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các cơng nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong
chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy
bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ.
Công tác phịng bệnh: theo lịch của cơng ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng vắc
xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn mẹ và
lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phịng các loại vắc xin theo ngày tuổi.
Cơng tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 1 kỹ sư và 1 tổ trưởng,
mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi và có các
biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln quan tâm
đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.

Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm trong sản xuất.
Chuồng trại có hệ thống điện lưới và nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh
hoạt và chăn nuôi.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép kín và
khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.


7

2.1.5.2. Khó khăn
Điều kiện thời tiết trong những năm gần đây diễn biến khá phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm sốt gây khó khăn cho chăn ni. Do đó địi hỏi cơng tác phịng chống
dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn cần phải được đẩy mạnh.
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ
cơng việc.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu
sản xuất.
Ngồi ra, quy mơ chăn nuôi lớn nên lượng chất thải nhiều, việc đầu tư cho cơng
tác xử lý nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài

2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
 Sự thành thục về tính
Một cơ thể được coi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể
căn bản đã phát triển toàn diện. Dưới tác động của thần kinh nội tiết tố (các phản
xạ về sinh dục), cơ quan sinh dục lợn nái có các nỗn bào trứng dụng .
Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động

dục. Mùa hè lợn cái hạu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông.
Mật độ nuôi nhốt: mật độ nuôi nhốt đông trên một dơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục, nhưng cần tránh nuôi lợn
nái hậu bị trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và cs (1996)
[31], cho thấy việc nuôi nhốt lợn nái hậu bị riêng biệt từng cá thể sẽ làm chậm
thành thục về tính so với lợn nái hậu bị được ni nhốt theo nhóm. Bên cạnh
những yếu tố trên thì đực giống cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động
dục của lợn nái hậu bị. Nếu lợn cái thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ
nhanh động dục hơn so với lợn nái hậu bị không thường xuyên tiếp xúc với lợn


8

đực giống. Theo Hughes và cs (1996) [31], lợn nái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng
ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20
phút thì tới 83% lợn nái sẽ động dục lần đầu( Muirhead M., Alexander T., 2010)
[41].
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn nái được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng dụng có tính chu kỳ nên
động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [7].
Trứng chín: dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển
rất nhanh , lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết
dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên bề mặt
buồng trứng như bóng nước. Tế bảo trứng nằm trong nang trứng tiến hành phân
chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào trứng
chín.
Hiện tượng rụng trứng: nỗn bào lớn dần lên. Nổi rõ trên bề mặt của
buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp xuất. Noãn bào vỡ giải
phóng tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế
bào khỏi nỗn bào trứng ra ở từng lồi gia súc khác nhau.

Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.
Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. tạo nên
những nếp nhăn trên vách ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng.
Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng
lại và lấy đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng
khơng tăng nhưng kích thước lại tăng nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit
và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy các tế bào hạt (gọi
là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình
thành nên thể vàng. Đây chính là nơi tạo ra progesterone. Trong một thời gian
vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia
súc khơng có thai thì thể vàng sẽ nhanh chóng đạt đến độ tối đa rồi thối hóa


9

dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 – 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó sẽ
tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến khi gia súc gần đẻ.
Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra
cũng là kết qảu của quá trình rụng trứng. Sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra âm dịch. Đồng thời
ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
Tính dục: do kết quả của quá trình dụng trứng hàm lượng oestrogen tăng
lên ở trong máu nên có một loại biến đổi khác với bình thường, gia súc cái đứng
nằm khơng yên, kém ăn, kêu rống, thích gần con đực.
Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một
loạt biến đổi về bên ngồi, thường khơng yên, khi có người hoặc lợn đực đi qua
lợn có biểu hiện tai dựng đứng, người ở tư thế chịu đực. Cao điểm nhất là lúc
tế bào trứng rụng. Khi tế bào trứng rụng đã rụng thì tính hưng phấn giảm đi rõ
rệt.
Chu kỳ động dục: Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [27] cho biêt: Chu

kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn dầu của chu kỳ động dục, lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra
nhiều, lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái có biểu hiện hàng loạt những biến đỏi sinh lý.
Bên ngoài âm hộ xưng đỏ, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt chảy ra
nhiều, conv ật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc khơng n tĩnh, ăn uống
giảm, kêu rống phá chuồng hay nhảy lên lưng con khác
- Gai đoạn sau động dục


10

Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn mất dần đi rồi mất hẳn, con vật
chuyển sang thời kỳ yên tĩnh.
-

Giai đoạn nghỉ ngơi

Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính gia súc ở thời kỳ này n
tĩnh hồn tồn
2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đang mang thai
Q trình chăm sóc lợn nái mang thai là q trình quan trọng, nhằm đạt
mục tiêu: lợn nái đẻ sai con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh
cao nhất có thể, lợn nái mang thai phải đủ thể trạng trước khi đưa lên đẻ tránh
hao mịn trong thời kỳ tiết sữa ni con. Để đạt những mục tiêu trên, trong q
trình chăm sóc lợn nái mang thai cần chú trọng những vấn đề sau:

Sau khi phối giống qua 21 ngày cần kiểm tra lại nếu khơng thấy lợn nái
có biểu hiện động dục trở lại có nghĩa là lợn đã mang thai, nếu lợn có biểu hiện
động dục trở lại cần đưa trở lại chuồng phối, công việc nên thực hiện kiểm tra
vào ban đêm lúc yên tĩnh nhất. Nhưng sau 3 tháng tiếp theo lợn nái khơng có
biểu hiện của q trình mang thai (bầu vú phát triển, hai hàng vú tạo thành hai
bẹ sữa chạy dọc vùng bụng, có rành phân chia riêng biệt, thì lợn chắc chắn đã
chửa giả khơng sinh sản được.
Thời gian mang thai của lợn nái là 114 ± 3 ngày. Sẽ có trường hợp lợn
đẻ quá số ngày và có trường hợp đẻ sớm. Trường hợp lợn đẻ non q sớm sẽ
rất khó ni con con.
Trong q trình mang thai, thức ăn đóng ai trị quan trọng trong việc phát
triển và sinh trưởng của con con vì vậy thức ăn đủ chất cho lợn nái mang thai
là rất cần thiết. Để đạt được hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản cao nhất thì
cần phải có một chương trình chăm sóc ni dưỡng lợn nái mang thai sao cho
đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng, duy trì và dinh dưỡng của lợn nái mang
thai.


11

* Dinh dưỡng cho lợn nái mang thai
Một quy trình chăm sóc lợn ni dưỡng lợn nái chửa đạt tiêu chuẩn cần
phải đáp ứng đủ nhu cầu sinh trưởng, duy trì và phát triển của thai. Nếu thức
ăn kém dinh dưỡng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến thai ở giai đoạn đầu và giai
đoạn cuối của thai: giai đoạn đầu thức ăn kém dinh dưỡng sẽ gây hiện
tượng tiêu thai, khi đẻ cịn ít thai sống và nhiều thai khơ (gỗ), giai đoạn cuối
giai đoạn thai phát triển mạnh nếu thức ăn kém dinh dưỡng, con non khi sinh
ra nhỏ, yếu ớt, sức sống kém, thể trạng nái không đủ để tiết sữa nuôi con.
Nhưng nếu khẩu phần ăn thừa dinh dưỡng cũng sẽ gây nên tình trạng bào
thai phát triển quá to hoặc thức ăn sẽ được con nái hấp thu vào chính cơ thể nó

dẫn đến con nái quá mập gây hiện tượng đẻ khó, phải can thiệp kéo thai, móc
thai, gây tổn thương bộ phận sinh dục, sau khi đẻ rất dễ mắc các bệnh (viêm tử
cung, mất sữa), hội chứng M.M.A. Gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế.
Từ những nguyên nhân trên cho thấy, cân bằng dưỡng chất, tránh dư thừa
năng lượng, dư thừa chất béo, thai sinh ra yếu, chết do thiếu dinh dưỡng, viêm
vú viêm tử cung do sinh khó. Vì vậy người chăn nuôi cần lưu ý khẩu phần cho
lợn nái chửa.
Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại mang thai
(kg thức ăn tinh/nái/ngày)
Thể trạng lợn nái
Nái bình
Giai đoạn
Nái gầy
thường
Nái béo
Từ phối giống đến 34 ngày
3
3.0
2.5
Từ 35 - 83 ngày sau phối giống
2.7
2.5
2.3
Từ 84 – 112 ngày sau phối giống
3.2
3
2.8
Từ 133 ngày sau phối giống
2
1.6

1.4
Ngày cắn ổ đẻ
0–1
0-0.5
0 – 0.5
Nước uống
Tự do
Tự do
Tự do


12

Thức ăn cần phải được kiểm tra độc tố nấm mốc và các chất dinh dưỡng
sao cho phù hợp nhất với con nái qua từng giai đoạn sao cho, con nái và thai
đạt hiệu quả tốt nhất
Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ máng ăn, tránh nấm mốc phát triển.
 Công tác vệ thú y đối với lợn nái chửa
- Tiêm vắc - xin phòng bệnh
Cần tiêm đủ các loại vaccine Dịch tả, FMD, PRRS… cho lợn nái từ 80 100 ngày sau khi phối giống. Định kỳ tẩy nội, ngoại ký sinh trùng cho lợn nái.
2.2.1.3. Kỹ huật chăm sóc lợn nái đẻ
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,
(2004) [21] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,
thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường
hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng,
nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô
ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống
chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh

lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người,
dùng khăn thấm nước muối lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được
nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có
vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và quan trọng
đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con, ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó
có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới
sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi


13

phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt
là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ổ úm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày
dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ơ úm cho lợn con. Kích thước ơ úm:
1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày
trước khi đón lợn con sơ sinh.
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], thức ăn cho lợn nái ni con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là
các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà
rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ
sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn
nái ni con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp
cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%,
phospho 0,7%.

Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ,
trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3 kg tương ứng.


14

+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni có
sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận
động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn

nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, khơng
được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn,
đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ, chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ úm lợn
con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong
những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và


15

khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ có
sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do vậy
việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất quan
trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết sữa
và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra biện
pháp kỹ thuật có hiệu quả.
- Sinh lý tiết sữa
Tiết sữa của lợn nái trong quá trình ni con là một q trình sinh lý phức
tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái khơng có
bể sữa nên lợn nái không dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa
tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào
bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc vú
mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ đó
kích thích tuyến n sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu, kích tố này
đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytoxin trong

máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau, những
vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.
Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con có
thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hồn tồn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc lợn
mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú, nằm
yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn chỉ
khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ so với nhu
cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần trên ngày,
mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21 ngày
sau khi đẻ, sau đó giảm dần.


16

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống,
cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, ni dưỡng và chăm sóc...
* Kỹ thuật đỡ đẻ lợn
Người đỡ đẻ cần sạch móng tay và rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ, khi thai
ra tiến hành các công việc đỡ đẻ như sau:
Lau dịch nhờn: Một tay cầm chắc mình lợn, một tay lau khơ dịc nhờn ở
mũi, mồm và tồn thân lợn. Các động tác nhẹ nhàng khéo léo không làm ảnh
hưởng đến lợn mẹ.
Cắt rốn: dùng dây chỉ đã ngâm với sát trùng, độ dài rốn để lại từ 4 – 5
cm thắt rốn lại rồi cắt, sau đó sát trùng vết cắt.
Đẻ được 4 – 5 con thì cho lợn con bú sữa đầu.
Mài nanh: Dùng máy mài nanh, số nanh phải mài là 8 cái, trong đó 4
răng nanh và 4 răng cửa sau. Khơng mài q nơng vì mài nông răng vẫn sắc và
nhọn gây ảnh hưởng vú lợn mẹ, mài quá sâu gây ảnh hưởng đến lợi của lợn
con.

Cắt duôi: Để tránh hiện tượng cắn đuôi nên cắt đuôi cho lợn con mới
sinh sau 24 giờ để giảm stress co lợn con. Sử dụng kéo bấm đuôi hoặc kìm bấm
đi để bấm.
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn con:
- Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là một q trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phơi thai
hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là q trình tích lũy các chất
đồng hóa và dị hóa: là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều ngang, khối
lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc tính di truyền từ thế
hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự phân chia các tế bào
trong cơ thể.


17

Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 – 12 lần.
So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp
nhiều lần (Nguyễn Quang Linh và cs, 2003) [14].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm làm cho sự sinh trưởng chậm lại và
tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh của
lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [13].
- Khái niệm phát dục
Cùng với quá trình sinh trưởng, các tổ chức trong cơ thể ln hồn thiện
chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trinh thay
đổi về chấ lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hồn chỉnh các tính chất, chức
năng của cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật ni hồn thiện chức năng
của cơ thể sống (Pensaet M.B và cs (1978) [35].

 Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm
hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.
* Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hồn tồn về
mơi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ
sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với mơi trường bên ngồi. Do vậy nếu ni
dưỡng khơng tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần ni dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai đoạn
này để giảm tỷ lệ chết.
* Thời kỳ 3 tuần tuổi:


×