Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ngô hồng gấm 2 xã đại thành huyện hiệp hòa tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

PHẠM HẢI HOÀNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGÔ HỒNG GẤM 2 XÃ
ĐẠI THÀNH, HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên – năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

PHẠM HẢI HOÀNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGÔ HỒNG GẤM 2 XÃ
ĐẠI THÀNH, HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

TY45N03

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:


2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Nhật Thắng

Thái Nguyên - năm 2017


i
LỜI CẢM
ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến
nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến: Ban
Giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
Thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập. Đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn TS. Ngô Nhật
Thắng đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cán bộ nhân viên, ban
lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật và các anh, chị công nhân tại trại lợn Ngô Hồng
Gấm 2 ở xã Đại Thành, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em thực hiện tốt khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ
vũ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên
cứu khoa học.
Dù đã cố gắng rất nhiều, xong khóa luận của em không thể tránh
khỏi

những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý
kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Phạm Hải
Hoàng


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 33
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn............................................ 35
Bảng 3.3.Lịch tiêm phòng vắc xin của trại ..................................................... 36
Bảng 4.1. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Ngô Hồng Gấm 2- Bắc
Giang qua 3 năm 2015 - 2017....................................................... 45
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập.......................................................................................... 46
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại................................. 47
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái từ tháng 12 năm
2016 đến tháng 5 năm 2017 .......................................................... 50
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 51
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn
con tại cơ sở ................................................................................. 52
Bảng 4.7.Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.......................... 53
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại.............................. 54
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .................................. 55
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tạị cơ sở ............................... 56
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ................................. 58
Bảng 4.12. Bảng hạch toán kinh tế cho lợn nái sinh sản ................................ 59



3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ

Cs

Cộng Sự

Đ

Đồng

Nxb

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự

TT

Thể trọng



4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT......................................................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv
Phần

1:

MỞ

ĐẦU

......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2.
Mục
đích

yêu
............................................................................2

cầu

của

đề


tài

1.2.1. Mục đích............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................2
Phần
2:
TỔNG
QUAN
...........................................................................3

TÀI

LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1.
Điều
kiện
của
.....................................................................................3

trang

trại

2.1.2. Thuận lợi, khó khăn. .........................................................................................6
2.2. Cơ sở tài liệu
...................................................... 7

liên


quan

đến

chuyên

đề

thực

hiện

2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản .........7
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ........................................................11
2.2.3. Những hiểu biết
........................................16

về

phòng



trị

bệnh

cho


vật

nuôi

2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn
con .............................................................................................................................20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................29
2.3.1.
Tổng
quan
các
............................................................29

nghiên

cứu

trong

nước

2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................30
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......32
3.1. Đối tượng thực hiện ...........................................................................................32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................32


5


3.3.
Nội
dung
tiến
.............................................................................................32
3.4.
Các
chỉ
tiêu

..............................................................32

phương

pháp

hành
thực

hiện

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi........................................................................................32


5

3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................33
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính..................................................43
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................45
4.1. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Ngô Hồng Gấm 2 - Bắc Giang qua

3 năm từ 2015 – 2017................................................................................................45
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại cơ sở ............46
4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại .......................................47
4.4. Kết quả về nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con tại cơ sở......................................49
4.5. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở .........................51
4.5.1. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại cơ sở .................................................................51
4.5.2. Kết quả công tác tiêm phòng tại cơ sở ...........................................................52
4.6. Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con tại cơ sở ........................................53
4.7. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ...................55
4.8. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con tại cơ sở ........................................57
4.9. Hạch toán kinh tế cho đàn lợn nái tại cơ sở .......................................................59
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................60
5.1. Kết luận ..............................................................................................................60
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành
chăn nuôi gia súc ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta. Chăn nuôi lợn
cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu
nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân.
Cùng với xu hướng phát triển của xã hội, chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại
hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã
giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về

chất lượng và số lượng. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước
ta ngành chăn nuôi lợn đã và đang áp dụng những tiến bộ khoa học vào thực
tế sản xuất nhằm cải tạo con giống, quy trình chăm sóc luôn được chú
trọng. Nhưng một trong những trở ngại lớn của ngành chăn nuôi là dịch
bệnh còn xảy ra phổ biến gây thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi ở trang trại
cũng như hộ gia đình. Chăn nuôi công nghiệp bệnh xảy ra còn khá nhiều do
đa số là lợn nái ngoại khả năng thích nghi chưa cao với điều kiện khí hậu
nước ta. Trong quá trình đỡ đẻ hay những ca đẻ khó bị các vi khuẩn xâm
nhập gây một số bệnh cho lợn nái như viêm tử cung, đẻ khó, sót nhau,...Các
bệnh về lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả, năng suất, chất lượng
của toàn ngành chăn nuôi. Chính vì vậy chúng ta phải có biện pháp chăm sóc,
nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái an toàn và đạt kết quả cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và
cơ sở nơi thực tập, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình
chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Ngô
Hồng Gấm 2 xã Đại Thành, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại Ngô Hồng Gấm 2 ở tỉnh
Bắc


3

Giang.

- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn

cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Ngô Hồng Gấm 2, xã Đại Thành,
Hiệp
Hòa, Bắc Giang.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp
dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI
LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía
Tây Nam của tỉnh Bắc Giang. Huyện lỵ là thị trấn Thắng, cách thành
phố Bắc Giang 30 km và cách thủ đô Hà Nội 50 km theo đường bộ. Phía
Đông Bắc giáp huyện Tân Yên, phía Đông giáp huyện Việt Yên, phía Nam giáp
vùng đồng bằng châu thổ Yên Phong của tỉnh Bắc Ninh, phía Tây Nam
giáp huyện Sóc Sơn của Hà Nội, phía Tây Bắc giáp các thị xã Phổ Yên và
huyện Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên.
Trong đó trang trại chăn nuôi lợn nái siêu nạc của Bà Ngô Hồng Gấm 2
nằm tại thôn Hà Nội, xã Đại Thành, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Huyện Hiệp Hòa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và
ẩm. Nhiệt độ trung bình 23 - 240C, lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 1.700 mm, nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một
năm
2.1.1.3. Điều kiện giao thông
Huyện Hiệp Hòa có hệ thống giao thông khá thuận tiện, với ba tuyến
đường chính: quốc lộ 37 từ Đình Trám qua Thắng (huyện Hiệp Hòa) dài 17
km, đường tỉnh lộ 295 từ Đông Xuyên đến Thắng lên Cao Thượng (đoạn qua
huyện dài 20 km) và đường tỉnh lộ 296 nối Thắng qua cầu Vát tới phố Nỉ
(đoạn qua huyện dài 9,5 km). Ngoài ra còn hai tuyến đường chỉ ở trong
nội huyện: từ Thắng đi Lữ và bến Gầm dài 9 km và từ Thắng đi bến đò Quế
Sơn dài 5 km. Năm tuyến đường trên đều đã rải nhựa. Tỉnh lộ 295 đoạn
Thắng - Đông Xuyên đã được cải thiện, đặc biệt Cầu Mai Đình - Đông Xuyên
đã được hoàn thành.
+ Hệ thống đường giao thông đi vào trang trại là đường đất rộng 3 m.


+ Khu quy hoạch trang trại có vị trí thuận lợi là cách đường tỉnh lộ 296
khoảng 500 m. Đây là điều kiện thuận lợi trong việc đầu tư phát triển sản
xuất, thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm lưu thông
hàng hóa với các huyện lân cận và thành phố Bắc Giang.
- Hệ thống sông, suối, ao hồ:
Dòng sông Cầu: Có chiều dài 50 km ôm lấy phía Tây và phía Nam
của Hiệp Hòa có giá trị kinh tế rất lớn, tạo luồng chuyên chở khách và hàng
hóa khá thuận tiện. Nước của dòng sông Cầu qua hệ thống mương máng
được xây dựng từ thời Pháp tưới cho các cánh đồng trong huyện. Thuyền bè
có thể theo sông Cầu lên Thái Nguyên, về Đáp Cầu, Phả Lại và ra biển. Sông
Cầu bồi đắp phù xa màu mỡ cho các soi bãi ven sông và có trữ lượng cát sỏi
hàng triệu mét khối cung cấp cho các công trình xây dựng.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu tổ chức của trang trại được tổ chức như
sau: Trại gồm có 17 người trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 1 kỹ sư
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại
+ 6 công nhân
+ 6 sinh viên
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ : tổ chuồng đẻ, tổ
chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm
túc, đúng quy định của trại
2.1.1.5. Cơ sở vật chất của trang trại
Tổng diện tích đất trại lợn 16779,7 m2 và được xây dựng thành hai
khu tách biệt đó là khu chuồng nuôi và khu nhà ở sinh hoạt của công nhân.
* Khu chuồng nuôi:
- Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu đất cao,
dễ thoát nước và gồm 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 56 ô được chia làm 4 dãy,
kích


thước 2,4 m x 1,6 m/ô), 1 chuồng bầu (bao gồm cả phối và cai sữa, gồm 560
ô, kích thước 2,4 m x 0,65 m/ô) và 2 chuồng cách ly. Chuồng nuôi được xây
dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa Hè và ấm áp về
mùa Đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái và được lắp đặt hệ thống
điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng.
+ Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông
gió đối với chuồng đẻ, 8 quạt thông gió đối với chuồng bầu và 2 quạt thông
gió với chuồng cách ly và chuồng cai sữa.
+ Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m2 ,
cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 1,5 m. Trên trần được lắp hệ thống

chống nóng bằng tôn lạnh.
+ Mùa Hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và giàn mát. Mùa
đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng
ngoại.
+ Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính
hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy
dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn được xây dựng ở đầu chuồng đẻ 3. Nước
tắm, nước xả gầm và nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ tháp bể
lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: Điện cung cấp cho trang trại được được lấy từ Điện
lực
huyện Hiệp Hòa. Đối với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ
đảm bảo độ sáng phục vụ cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ
và lợn con. Mỗi dãy chuồng đẻ được lắp đặt cố định 6 bóng thắp sáng và có
hệ thống bóng sưởi cho lợn con mới đẻ.


Hệ thống sát trùng: Gồm 3 phòng là phòng sát trùng nam, phòng sát
trùng nữ và phòng sát trùng kĩ sư. Mỗi phòng sát trùng được chia làm 3
khoang gồm 1 khoang thay đồ, một khoang sát trùng và một khoang tắm với
đầy đủ trang thiết bị như: bình nóng lạnh, vòi sen tắm, xà bông, dầu gội, móc
quần áo. Hệ thống sát trùng khu vực ngoài chuồng nuôi gồm: nhà sát trùng
xe, hố sát trùng, máy nén phun sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.
Hệ thống xử lý môi trường: Cuối mỗi chuồng sẽ có rãnh thu nước
thải

rộng 30 cm, sâu 40 cm sau đó đấu nối vào hệ thống bể gom, bể Biogas để xử
lý rồi chảy xuống mương thoát nước phía Tây Nam trang trại và có hố hủy
lợn xa khu vực chăn nuôi.
Ngoài ra còn có nhà để vôi bột, bể vôi tôi nước và xe chở cám từ nhà
kho
xuống
chuồng.
Trại có một nhà kho (kho cám) là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho
thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vaccin, dụng cụ kỹ thuật để
phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
* Khu vực nhà ở và sinh hoạt:
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho
công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như bình nóng lạnh, tivi, điều
hòa, tủ lạnh, quạt…
- Những vật dụng cá nhân cũng được trại chuẩn bị như: kem đánh
răng, xà phòng, dầu gội, xà bông tắm…
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà ăn cũng được tách biệt, có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
- Khu nhà bếp rộng rãi, sạch sẽ và hợp vệ sinh.
- Ngoài ra trại còn đầu tư thêm khu giải trí cho công nhân và sinh viên
sau giờ làm việc như: bàn chơi bi - a, sân bóng, chỗ tập thể hình vận động
sức khỏe…

2.1.2. Thuận lợi, khó khăn

`


2.1.2.1. Thuận lợi

Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của
trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi : Xa khu dân cư,thuận tiện đường
giao
thông.
Trại do chủ trại quản lý, kỹ thuật công nhân của trại có năng lực nhiệt tình có
trách nhiệm với công việc.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi tốt đã mang
lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó
rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.

2.1.2.2. Khó khăn
Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao
là một nỗi lo của trang trại.
Tình hình giá lợn vừa qua từ đợt tháng 3 / 2017 giảm thấp ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quá trình sản xuất và lợi nhuận của trang trại
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái
sinh sản
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái chửa
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs ( 2004 ) [16], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có

sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 3 ngày


giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho
ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ
4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có
mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được
vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng
đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng
dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có
đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày
trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và
thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần
vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính
trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc
trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn
nái, chúng ta chuyển lợn nái nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để
lợn quen dần với chuồng mới.

Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu


chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn
con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa Đông. Ngoài ra, ô úm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm
cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi ) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn
của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa
hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
Bảng 2.2. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Tr
ư
0 V
- ú
2 B
n ầ
1 N
2 ái
6 S
gi ữ
2 C
- ác
3 T

0 ă
1 Â
5 m
N
1 ái
5 n
gi ằ
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các
loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như
gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực
vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức
ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng
trao đổi


10

3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 – 1,0 %, phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)

hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ
1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg +( số con x 0,35 kg/con ).
+ Số bữa ăn trên ngày : 2 ( sáng và chiều ).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (
nếu có rau xanh ).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 –
30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội:
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + ( số lợn con theo mẹ x 0,18 kg
). Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:


11

Thức ăn tinh = 1,4 kg + ( số con theo mẹ x 0,18 kg
). Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.

- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục
sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được
từ 3-7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì
có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau
tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái
nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải
chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là chất khoáng và
vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô
ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích
hợp là 18 –
200C, độ ẩm 70 –
75%.
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo
mẹ
Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục:
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc
mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe
mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng
đều qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm

này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu
giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị


12

giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng
hoảng của lợn


13

con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam
protein/1
kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4
gam protein/1 kg khối lượng cơ thể (theo Trần Văn Phùng và cs, 2004) 16 .
Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể thì lợn con cần ít năng
lượng,
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1
kg mỡ.
Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa
còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.

Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi
gấp 6 lần, lúc
60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích
ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích
thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả
năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu
tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.


14

Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy


15

nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ.
Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có
khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin
được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không

còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác
dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [23] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng
tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric.
Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả
năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men
pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới
có khả năng tiêu hóa protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã
sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi
lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi
khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ
nhiễm bệnh


16

đường tiêu hóa như vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối

rữa ở lợn con mới sinh.
Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và
năng lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [9] ở lợn con, khả năng sinh trưởng

phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm
dần cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn
con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức
ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con
gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn
sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai
đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh
nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân
bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được lợn mẹ cung cấp qua
nhau thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Sau khi được sinh ra lợn con
gặp điều kiện sống hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc
bệnh còi cọc và
chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác
diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao
nên lợn con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống
rét còn thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng

tăng


×