Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng luồng (dendrocalamus membranaceus munro) thuần loài tại xã phùng minh huyện ngọc lặc tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.7 KB, 68 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ SINH TRƢỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ HÌNH
TRỒNG LUỒNG (Dendrocalamus membranaceus Munro) THUẦN LỒI
TẠI XÃ PHÙNG MINH - HUYỆN NGỌC LẶC - TỈNH THANH HÓA

NGÀNH: LÂM SINH
MÃ SỐ: 301
Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Phạm Thị Quỳnh

Sinh viên thực hiện

: Lê Công Thành

Mã sinh viên

: 1453011133

Lớp

: K59B – Lâm sinh

Khóa

: 2014 - 2018


Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp, đến
nay khóa học 2014- 2018 đang bƣớc vào giai đoạn kết thúc. Đƣợc sự đồng ý
của Nhà trƣờng, khoa Lâm học và bộ môn Lâm sinh, tơi tiến hành thực hiện
khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của mơ
hình trồng Luồng (Dendrocalamus membranaceus Munro) thuần lồi tại
xã Phùng Minh - huyện Ngọc Lặc - tỉnh Thanh Hóa”
Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo và các bạn học
trƣờng Đại học Lâm nghiệp, đến nay tơi đã hồn thành bài khóa luận. Nhân
dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể các thầy, cơ giáo đã dạy tơi
trong suốt q trình học tập tại trƣờng. Đặc biệt tôi gửi lời cảm ơn chân thành
và sâu sắc tới cơ giáo Ths. Phạm Thị Quỳnh đã nhiệt tình hƣớng dẫn và giúp
đỡ tơi hồn thành bài khóa luận này.
Qua đây, cho tôi gửi lời cảm ơn đến các cán bộ làm việc tại xã Phùng
Minh huyện Ngọc Lặc và ngƣời dân tại phƣơng đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tôi trong suốt thời gian thực tập ngoại nghiệp trên địa bàn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian và năng lực của bản thân
còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Vì vậy, tơi rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy, cơ giáo để bài
khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Lê Công Thành


i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 2
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 2
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 4
1.3. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 7
1.3.1. Đặc điểm sinh thái học............................................................................ 7
1.3.2. Đặc tính sinh vật học............................................................................... 7
1.3.3. Giá trị sử dụng ........................................................................................ 9
1.4. Lịch sử rừng trồng Luồng tại khu vực nghiên cứu .................................. 10
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 12
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 12
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12
2.3.1. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng ................................................. 12
2.3.2. Quy luật phân bố cấu trúc rừng Luồng .............................................. 12
2.3.3. Đánh giá chất lượng rừng Luồng ....................................................... 12
2.3.4. Hiệu quả kinh tế rừng Luồng .............................................................. 12
2.3.5. Đánh giá tình hình cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng trồng Luồng . 12

2.3.6. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp ................................ 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 12
ii


2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 12
2.4.2. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 16
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI ..................... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................... 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
3.1.2 Tài nguyên .............................................................................................. 23
3.2. Đánh giá lợi thế phát triển dựa trên tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên
của xã............................................................................................................... 24
3.2.1. Nhân lực ................................................................................................ 24
3.2.2. Đánh giá tiềm năng của xã ................................................................... 24
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 25
4.1 Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Luồng ............................... 25
4.1.1 Sinh trưởng về đường kính (D1.3) của cây Luồng .................................. 25
4.1.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của rừng
trồng Luồng ..................................................................................................... 27
4.2. Quy luật phân bố cấu trúc rừng Luồng .................................................... 29
4.2.1. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính....................................... 29
4.2.2. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao N/Hvn ..................................... 30
4.3. Chất lƣợng rừng trồng Luồng .................................................................. 31
4.4. Tình hình cây bụi thảm tƣơi ..................................................................... 34
4.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng Luồng ........................................... 36
4.6. Đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp.......................................... 39
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ..................................................... 41
1. Kết luận ....................................................................................................... 41
2. Tồn tại ......................................................................................................... 42

3. Kiến nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FAO

Tổ chức nông lƣơng thế giới

OTC

Ơ tiêu chuẩn

ODB

Ơ dạng bản

D1.3

Đƣờng kính tại vị trí 1,3 m

Hvn

Chiều cao vút ngọn

ha

Hecta


T

Tốt

TB

Trung bình

X

Xấu

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng D1.3 .............................................. 25
Bảng 4.2. So sánh sinh trƣởng đƣờng kính D1.3 ở 2 vị trí ............................... 26
Bảng 4.3. Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn)............................................. 27
Bảng 4.4. So sánh sinh trƣởng chiều cao Hvn ở 2 vị trí ................................... 28
Bảng 4.5. Các đặc trƣng mẫu về đƣờng kính .................................................. 29
Bảng 4.6. Các đặc trƣng mẫu về chiều cao ..................................................... 30
Bảng 4.7. Bảng kiểm tra sự thuần nhất về chất .............................................. 32
Bảng 4.8. Bảng chất lƣợng cây Luồng tại chân đồi ........................................ 32
Bảng 4.9. Chất lƣợng cây Luồng tại đỉnh đồi ................................................. 33
Bảng 4.10 Tình hình cây bụi thảm tƣơi dƣới tán rừng Luồng trong khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 35

v



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. So sánh sinh trƣởng đƣờng kính (D1.3) ở hai vị trí .......................... 26
Hình 4.2. So sánh sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn) ở hai vị trí .............. 28
Hình 4.3. Phân bố N/D1.3 tại hai vị trí chân đồi và đỉnh đồi ........................... 30
Hình 4.4. Phân bố N/Hvntại hai vị trí chân đồi và đỉnh đồi ............................. 31
Hình 4.5. Biểu đồ tỉ lệ phần trăm chất lƣợng Luồng tại chân đồi .................. 33
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm chất lƣợng Luồng tại đỉnh đồi .................. 34

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Luồng (Dendrocalamus membranaceus Munro) là một trong những
loài cây ƣa sáng, mọc nhanh đƣợc trồng phổ biến ở nƣớc ta, thuộc họ hòa
thảo (Poaceae), họ phụ tre nứa (Bambusoideae). Đây là loài cây ƣa ẩm, ƣa
sáng mọc nhanh, có nhiều cơng dụng đối với đời sống con ngƣời với chu kỳ
kinh doanh ngắn, có thể khai thác cho sản phẩm hàng năm, là loài cây đa tác
dụng và hiện nay đƣợc gây trồng rộng rãi, có giá trị kinh tế cao.
Thanh Hóa là tỉnh có nhiều diện tích rừng Luồng đƣợc trồng tập trung.
Ngồi tác dụng phịng hộ, rừng Luồng có tác dụng chính là: cung cấp thân
cây để sử dụng trong xây dựng, nguyên liệu giấy, ván ép, vật liệu đan lát, ...;
Do tính đa dạng sản phẩm mà nhu cầu thị trƣờng đối với Luồng ngày càng
cao, nguồn thu từ rừng Luồng ngày càng có ý nghĩa đối với đời sống của
ngƣời dân địa phƣơng. Vì vậy, cây Luồng đƣợc chọn làm cây trồng rừng
chính của tỉnh Thanh Hóa, diện tích rừng Luồng ngày càng mở rộng
Tuy nhiên, thực tiễn kinh doanh rừng Luồng ở Thanh Hóa cịn một số
tồn tại nhƣ chƣa phân chia đƣợc điều kiện lập địa thích hợp cho trồng Luồng,
chƣa xác định đƣợc mơ hình rừng Luồng mong muốn cũng nhƣ những giải

pháp kỹ thuật phù hợp cho khai thác rừng lâu dài và liên tục.
Vì vậy, việc nghiên cứu xác định hệ thống các biện pháp kỹ thuật về
trồng, chăm sóc và khai thác rừng Luồng theo hƣớng thâm canh để nâng cao
năng suất, chất lƣợng của rừng Luồng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là rất cần
thiết. Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên và thúc đẩy các hoạt
động phát triển rừng Luồng ở Thanh Hóa, khóa luận “Đánh giá sinh trưởng
và hiệu quả kinh tế của mơ hình trồng Luồng thuần lồi tại xã Phùng
Minh - huyện Ngọc Lặc - tỉnh Thanh Hóa” đã đƣợc thực hiện.

1


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tre trúc là một nguồn lâm sản ngồi gỗ chiếm một vị trí quan trọng
trong tài nguyên rừng ở nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt các nƣớc vùng phía
Nam và Đơng Nam Á. Ở các nƣớc này, ngƣời dân đã biết sử dụng tre trúc từ
lâu đời để tạo ra hàng trăm sản phẩm cho đời sống hàng ngày. Nhiều loài tre
trúc là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành thủ công mỹ nghệ, công
nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp giấy sợi, công nghiệp chế biến
ván nhân tạo. Tre trúc cũng là vật liệu trong xây dựng kiến trúc, giao thông
vận tải… Một số loài tre trúc cho măng ăn ngon đã trở thành đối tƣợng cung
cấp thực phẩm có giá trị.
Chính vì vị trí quan trọng của nguồn tài nguyên này nên tre trúc là đối
tƣợng đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu từ rất lâu về nhiều mặt nhƣ: Chọn
giống, gây trồng, khai thác, sử dụng. Gần đây có nhiều nghiên cứu nhằm phát
triển gây trồng một số loài tre trúc theo mơ hình rừng cơng nghiệp thâm canh
với năng suất, chất lƣợng cao, hƣớng theo mục đích sử dụng nhất định. Từ
đầu thế kỷ XX đã xuất hiện nhiều nghiên cứu tre trúc về các mặt nhƣ: lâm

học, tái sinh, khai thác… Nhƣ cơng trình nghiên cứu của I.J.Haig,
M.A.Huberman, U.Aung.Dig với tên “Rừng tre nứa” đƣợc FAO (Food and
Agriculture Organization) xuất bản năm 1959 [14], cơng trình đã cung cấp
nhiều thơng tin về tre nứa, tuy nhiên cơng trình này chỉ cơng bố về các thuộc
tính tự nhiên của chúng.
Những nghiên cứu đầu tiên về tre trúc là nghiên cứu về mặt phân loại,
hình thái và sinh thái học. Munro (1868) [8] có cơng trình “Nghiên cứu về
Bambusaceae” đƣợc coi là cơng trình nghiên cứu về tre trúc đầu tiên, trong đó
đã khái quát đƣợc một cách tổng quát về họ phụ tre trúc.

2


Cơng trình “Các lồi tre trúc” của Gamble (1896) đã đề cập tƣơng đối
về chi tiết phân bố, hình thái và một số đặc điểm sinh thái của 151 loài tre trúc
có ở các nƣớc Ấn Độ, Pakistan, Mianma, Malaysia và Indonesia.
Giáo sƣ Koichiro Ueda (1960) [7] xuất bản cuốn “Sinh lý tre trúc”.
Theo giáo sƣ ngƣời Nhật Bản này thì trên thế giới có khoảng 1250 lồi thuộc
47 giống họ Bambusaceae, trong đó châu Á có 37 chi, châu Mỹ có 10 chi,
châu Phi có 10 chi. Tác giả cũng cho biết Đông Nam Á là vùng trung tâm
phân bố của tre trúc.
Một trong những trung tâm nghiên cứu về tre trúc điển hình trên thế
giới là trƣờng đại học Kyoto Nhật Bản. Các mẫu đƣa vào nghiên cứu ở đây
đƣợc thu thập từ khắp nơi trên lãnh thổ Nhật Bản. Nội dung nghiên cứu chủ
yếu là đặc điểm sinh thái, sinh lý và cách thức nhân giống của các lồi tre
trúc. Ngồi ra trung tâm cịn có những cơng trình nghiên cứu vƣợt qua lãnh
thổ quốc gia, điển hình là tiến sĩ Koichiro, ơng đã nghiên cứu các đặc điểm
sinh lý, sinh thái các loài tre trúc ở Ấn Độ và các cùng lân cận, cơng trình
nghiên cứu của tiến sĩ Kyamashta, Yinamori về mặt di truyền tế bào học của
tre trúc.

Năm 1994, tổ chức PROSEA (Plant Resourcer of South – East Asia)
đƣa ra cơng trình nghiên cứu “Tre nứa khu vực Đông Nam Á” tại Indonesia
[15]. Trong cơng trình nghiên cứu tác giả đã đặt ra đặc điểm sinh thái học,
phân bố, gây trồng, khai thác và sử dụng các loài tre nứa trong khu vực và
một số lồi của Việt Nam. Tuy nhiên, cơng trình vẫn chƣa nghiên cứu hết các
lồi có trong khu vực cũng nhƣ ở Việt Nam.
Cơng trình “Bamboo rediscovered” của Victor Cusack (1997) đề cập
đến biện pháp bón phân và làm cho nhiều loài tre trúc phát triển tốt, măng to,
nhƣng phải bón phân một cách hợp lý tùy thuộc vào lồi nhất định.
Tại Ấn Độ: Nghiên cứu của Dr.Dn.Tewari (1997) đã nghiên cứu về
phân bố và cách nhận biết của các loài tre trúc, tác giả đã chỉ ra đƣợc giá trị sử
dụng hiện tại, chiến lƣợc và dự kiến các chƣơng trình nghiên cứu, đƣa ra đánh
3


giá tài nguyên tre trúc cho từng nƣớc về số lƣợng loài và tiềm năng phát triển.
Một số tác giả trong nghiên cứu về tác động của chính sách và bài học kinh
nghiệm trong phát triển kinh tế xã hội từ Tre và Mây.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Tre trúc và những sản phẩm của nó đã gắn bó và gần gũi với ngƣời dân
Việt Nam từ bao đời nay trên tất cả các mặt của đời sống vật chất, văn hóa và
tinh thần, trong cuộc giải phóng dân tộc, gậy tầm vông đã cùng nhân dân ta
đuổi đánh qn xâm lƣợc. Hịa bình lập lại, tre trúc lại cùng chúng ta bƣớc
vào công cuộc xây dựng đất nƣớc, phát triển kinh tế xã hội. Giá trị của tre trúc
thật phong phú và đa dạng, không chỉ trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
mà cịn có ý nghĩa cao trong việc cải thiện bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Vì
vậy, hình ảnh tre trúc đã trở thành những ấn tƣợng tốt đẹp và ăn sâu vào tiềm
thức của ngƣời dân Việt Nam.
Các vấn đề về quản lý và kinh doanh tre trúc cũng ngày càng thu hút
đƣợc sự quan tâm hơn của các nhà nghiên cứu trong nƣớc. Tuy nhiên việc

nghiên cứu tre trúc ở Việt Nam mới chỉ đƣợc bắt đầu từ những năm đầu của
thập niên 60, một số cơng trình nghiên cứu và những kết quả có thể kể đến là:
Năm 1964 Nguyễn Ngọc Bình [1] mở đƣờng cho nghiên cứu về đất
trồng Luồng qua cơng trình “Bƣớc đầu nghiên cứu đặc điểm đất trồng
Luồng”.
Trần Nguyên Giảng (1961 – 1967) đã nghiên cứu về kỹ thuật trồng và
kinh doanh rừng trồng Luồng [4]. Trịnh Đức Trình và Nguyễn Thị Hạnh
(1986 -1990) có cơng trình “Thâm canh rừng Luồng lấy măng xuất khẩu”.
Ngồi ra cịn có một số nghiên cứu về nhân giống Luồng của các tác giả nhƣ
Trịnh Đức Trình (1972); Phạm Bá Minh (1972); Phạm Quang Liên (1999)…
Năm 1967 Nguyễn Thị Phi Anh đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu trồng
Diễn ở Cầu Hai - Phú Thọ”.
Năm 1972, Lê Nguyễn và các cộng sự đƣa ra cơng trình nghiên cứu
“Nhận biết, gây trồng, bảo vệ và khai thác tre trúc”.
4


Phạm Bá Minh (1972) đã “Nghiên cứu nhân giống cây Luồng bằng
phƣơng pháp ƣơm cành trong bầu dinh dƣỡng”. Công trình này đã nêu rất kỹ
phƣơng pháp, kỹ thuật gây trồng Luồng trong bầu dinh dƣỡng và phƣơng
pháp để cây giống có chất lƣợng tốt.
Năm 1994, Ngơ Quang Đê [3] đã nghiên cứu và đƣa ra cuốn “Gây
trồng tre trúc”, tác giả đã giới thiệu tóm tắt về đặc điểm sinh vật học, kỹ thuật
gây trồng, chăm sóc và sử dụng tre trúc nói chung. Ngồi ra tác giả cũng đã
giới thiệu kỹ thuật gây trồng của một số loài cụ thể đang đƣợc quan tâm hiện
nay nhƣ: Luồng, Mậy sang, Vầu đắng.
Nghiên cứu về phân bố, trữ lƣợng, số lồi và tình hình sinh trƣởng của
các lồi tre trúc ở Việt Nam đƣợc thực hiện qua công tác điều tra quy hoạch
rừng của Viện điều tra quy hoạch rừng (1995 - 1998), đã cho thấy sự phong
phú và đa dạng về tổ thành các loài tre trúc, khả năng sinh trƣởng nhanh và

vùng phân bố rộng rãi tre trúc ở nƣớc ta. Các tác giả Nguyễn Đình Hƣng,
Nguyễn Tử Ƣởng, Nguyễn Hồng Nghĩa, Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Tử Kim
(2000) qua cơng trình “Tài ngun tre trúc ở Việt Nam” đã nghiên cứu về
sinh thái, trữ lƣợng, diện tích rừng tre trúc của Việt Nam, tác động của khai
thác và đặc điểm cấu trúc của rừng tre trúc, nguồn gen và thành phần loài, đặc
điểm sinh trƣởng, thực trạng của tre trúc, nguy cơ bị tàn phá. Nghiên cứu
cũng đã nêu ra đƣợc các phƣơng pháp bảo tồn nhƣ: bảo tồn tại chỗ và bảo tồn
ngoại vi, phát triển trồng tre trúc [6].
Cơng trình nghiên cứu về Luồng theo phƣơng thức hỗn giao với các
loài cây lá rộng tại Phú Thọ (Nguyễn Trƣờng Thành, 2002) [11] cho thấy:
Việc trồng rừng Luồng thuần loài trên đất đồi đã xuống cấp dẫn đến sự kém
bền vững về mặ sinh thái cũng nhƣ năng suất. Luồng trồng hỗn giao với cây
lá rộng nhƣ Lim, Sồi phảng hoặc Keo lá to có sinh trƣởng về đƣờng kính,
chiều cao và chất lƣợng cao hơn trồng thuần lồi. Các lồi cây lá rộng có ý
nghĩa tích cực trong cải thiện tính chất lý hóa của đất dƣới tán rừng Luồng.

5


Cơng trình nghiên cứu về trồng Luồng hỗn giao với Keo tai tƣợng và
trồng Luồng dƣới tán rừng thứ sinh nghèo kiệt cho thấy Luồng trồng hỗn giao
với Keo tai tƣợng và dƣới tán rừng thứ sinh nghèo kiệt với độ tàn che của cây
thân gỗ từ 0,3 – 0,5 cho chất lƣợng, sản lƣợng cao hơn so với rừng trồng
thuần lồi, đất đƣợc bảo vệ tốt hơn, tính đa dạng của rừng cao hơn (Lê Xuân
Trƣờng, 2002) [13].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đạo (2003) [2] trong đề tài tốt nghiệp về
thực trạng quản lý rừng Luồng tại huyện Ngọc Lặc đã cho thấy những diện
tích rừng Luồng đã quản lý tốt, thực hiện các biện pháp thâm canh nhƣ bón
phân, làm cỏ, xới đất, vệ sinh rừng tốt thì có năng suất và chất lƣợng sản
phẩm cao hơn rõ rệt so với các lâm phần rừng quảng canh. Tình trạng đất

rừng, thảm thực vật rừng cũng đƣợc cải thiện hơn
Nghiên cứu của Phạm Thị Quyên (2003) [9] trong đề tài tốt nghiệp, về
ảnh hƣởng của một số công thức bón phân đến sinh trƣởng rừng Luồng tại
trạm Nghiên cứu Lâm nghiệp – Ngọc Lặc – Thanh Hóa làm cơ sở đề xuất các
biện pháp thâm canh rừng Luồng, đã cho thấy địa hình và cơng thức bón phân
ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng của rừng Luồng.
Nguyễn Đức Hạnh (2005) [5] trong đề tài tốt nghiệp, đã nghiên cứu ảnh
hƣởng của điều kiện hoàn cảnh đến sinh trƣởng và phát triển của rừng Luồng
thuần loài tại lâm trƣờng Đoan Hùng, Phú Thọ. Kết quả đã cho thấy ở vị trí
chân dồi cây Luồng sinh trƣởng tốt hơn ở sƣờn đồi và đỉnh đồi.
Nghiên cứu của Cao Danh Thịnh (2009) [12] trong luận án Tiến sỹ về
cơ sở khoa học cho công tác điều tra và kinh doanh rừng Luồng trồng thuần
lồi tại tỉnh Thanh Hóa.
Nhìn chung, các tác giả trên đã đi sâu nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh từ khâu gây trồng đến khâu chăm sóc, quản lý, cũng nhƣ các
tác động kỹ thuật vào rừng sau khi khép tán. Nghiên cứu sinh trƣởng của
Luồng có nhiều tác giả nghiên cứu ảnh hƣởng của các vị trí địa hình đến sự

6


sinh trƣởng và phát triển của nó nhƣng chƣa đi sâu vào nghiên cứu biện pháp
canh tác nào thì cây Luồng sinh trƣởng tốt và cho năng suất cao.
1.3. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu
1.3.1. Đặc điểm sinh thái học
Tên Việt Nam: Luồng
Tên địa phƣơng: Luồng Thanh Hoá, Mạy sang, Mạy sang núi, Mạy
sang num, Mạy mèn.
Tên khoa học: Dendrocalamus membranaceus Munro
Vùng phân bố chính của Luồng có khí hậu nóng, ẩm, một năm có hai

mùa: mùa nắng nóng, mƣa nhiều, thƣờng từ tháng 4-5 đến tháng 10-11 lƣợng
mƣa chiếm tới 70 – 80% lƣợng mƣa cả năm; mùa lạnh, mƣa ít, thƣờng từ
tháng 11-12 đến tháng 3-4 năm sau lƣợng mƣa chỉ có khoảng 20-30% lƣợng
mƣa cả năm. Nhiệt độ bình quân năm khoảng 23- 24 0C, nhiệt độ tối đa có khi
lên đến 420C. Độ ẩm khơng khí 87%. Lƣợng mƣa 1600- 2000mm/năm.
Lƣợng bốc hơi hàng năm khoảng 677mm.
Địa hình là đồi, có độ dốc vừa phải (dƣới 300) cao dƣới 800m so với
mặt biển; nơi đất bằng, chân đồi hoặc sƣờn thoải thì Luồng sinh trƣởng tốt
hơn.
Đất Feralit phát triển trên đá Poocphiarít, đá vơi, phiến thạch, phyllit
hoặc phù sa cổ, có độ sâu 50 – 150 cm hoặc hơn; thành phần cơ giới thƣờng
là sét pha nặng đến sét pha trung bình; độ ẩm 80 - 90% độ ẩm lớn nhất ngoài
đồng; màu đất thƣờng là vàng hoặc vàng đỏ; pH (H2O) = 4,6 - 7; hàm lƣợng
P2O5 và K2O dễ tiêu thƣờng nghèo; hàm lƣợng chất hữu cơ trong đất thấp.
Luồng có thể sinh trƣởng từ vùng đồng bằng đến vùng núi thấp, nơi có độ cao
dƣới 400m, tuy nhiên nơi đất bằng hoặc đất thoải sinh trƣởng tốt hơn đất dốc
(Ngô Quang Đê, 2003) [16].
1.3.2. Đặc tính sinh vật học
Cơ quan sinh dƣỡng của Luồng gồm: thân ngầm, thân khí sinh, măng,
cành, lá, rễ. Thân ngầm và thân khí sinh hợp thành thể thống nhất. Thân ngầm
7


sinh ra măng, măng mọc thành cây (thân khí sinh). Thân khí sinh lại ni
dƣỡng thân ngầm hay sinh thân ngầm mới nên cả vùng Luồng là một thể
thống nhất.
Cơ quan sinh sản của Luồng là hoa, quả, hạt nhƣng Luồng lại chủ yếu
đƣợc nhân giống sinh dƣỡng vì Luồng rất lâu ra hoa, có đến khi vài chục năm
mới ra hoa kết quả một lần. Hàng năm Luồng đều sinh ra măng mọc thành
thân khí sinh vì vậy trong bụi Luồng, lâm phần Luồng ln có nhiều thế hệ

thân khí sinh khác nhau. Trong kinh doanh ngƣời ta thƣờng chặt cây già, cây
sâu bệnh, cây đến tuổi thành thục cơng nghệ, ni dƣỡng măng và cây con
nên hình thành phƣơng thức kinh doanh liên tục mà không cần trồng mới
[16].
Thân ngầm, thân khí sinh, chét và cành là phƣơng thức sinh sản vơ tính
của Luồng. Cây măng sau khi đã định hình, ra cành lá đầy đủ thì những mầm
ở gốc bắt đầu phát triển để cho thế hệ măng tiếp theo. Sinh trƣởng của măng
có thể chia thành 3 thời kỳ chính:
– Thời kỳ 1: Măng phát triển ngầm trong đất, khoảng từ tháng 9 - 10
năm trƣớc đến khoảng tháng 4 - 5 năm sau.
– Thời kỳ 2: Măng lên khỏi mặt đất và phát triển nhanh về chiều cao,
khoảng từ tháng 4 - 5 đến tháng 7 - 8 gọi là mùa ra măng.
– Thời kỳ 3: Cây măng phát triển hoàn chỉnh cành lá và rễ, khoảng từ
tháng 7 - 8 đến tháng 10 - 11. Sau giai đoạn này là cây măng có thể sống độc
lập. Vì vậy giống trồng lấy từ cây tuổi 1 là tốt nhất.
Cây Luồng 1 - 2 năm tuổi – thân non màu xanh nhạt, bóng, có ít phấn
trắng, các đốt có vịng lơng trắng mịn, thịt trắng. Cây Luồng 3 - 4 năm tuổi là
cây vừa, màu xanh sẫm; cây Luồng 5 tuổi trở lên là cây già, là đối tƣợng để
khai thác càng già màu da càng xám lại và xuất hiện nhiều rêu mốc, thịt hồng
đỏ, rõ bó mạch. Tuổi thọ của cây Luồng khoảng 8 - 10 năm.
Quan hệ giữa cây trong khóm vừa là cung cấp chất dinh dƣỡng vừa làm
chỗ dựa cho nhau. Sau khi trồng 5 - 6 năm rừng Luồng đã có thể đƣa vào khai
8


thác. Một khóm Luồng chuẩn có khoảng 20 - 40 cây (1 5- 20 cây trong một
khóm sau khai thác, 30 - 40 cây trong một khóm khi đến chu kỳ khai thác), tỷ
lệ các cấp tuổi gần bằng 1, có 5 - 8 măng đƣợc sinh ra hàng năm [16].
Trong mùa sinh trƣởng của măng thì tố độ tăng trƣởng lớn nhất măng
có thể đạt đƣợc một ngày đêm khoảng 70 - 80 cm, tốc độ sinh trƣởng ban

ngày lớn hơn ban đêm (ban ngày khoảng 60%, ban đêm khoảng 40% so với
lƣợng sinh trƣởng của cả ngày đêm), (Ngô Quang Đê, 1994). Luồng sinh
trƣởng nhanh, sau 3 tháng tuổi đã hồn thành sinh trƣởng về đƣờng kính và
chiều cao. Sau thời gian này chỉ là q trình hồn thiện, tích lũy Cellulose
giúp cây cứng hơn. Cây Luồng thành thục nếu ở nơi đất tốt đạt chiều cao
trung bình từ 10 - 17 m, đƣờng kính đạt từ 10 - 12 cm, thân thẳng, vách dầy,
cứng (Ngô Quang Đê, 1994) [3].
Sinh trƣởng của Luồng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên nhƣ
khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, lƣợng mƣa, đất đai,… Cùng một điều kiện
lập địa nhƣng ở đâu đất tốt hơn thì sẽ cho cây Luồng cao hơn, đƣờng kính lớn
hơn, thể hiện ở só lóng của cây, chiều dài lóng, độ to và dầy của lóng… (Ngơ
Quang Đê, 1994) [3].
1.3.3. Giá trị sử dụng
Luồng có tỷ lệ Xenlulo là 54% (cao nhất trong các lồi tre đã đƣợc
phân tích), Lignin 22,4%, Pentozan 18,8%. Sợi Luồng thƣờng có chiều dài
2,944mm, chiều rộng 17,84micromet, vách tế bào dầy 8,5micromet. Với
thành phần hố học và kích thƣớc sợi của Luồng nếu dùng Luồng làm nguyên
liệu sản xuất giấy sẽ cho hiệu quả cao và chất lƣợng giấy tốt [16].
Luồng có khối lƣợng thể tích ở độ ẩm 15% là 625 kg/m3 tƣơng đƣơng
một số loại gỗ nhóm 7, nhƣng do có cấu tạo và sắp xếp đặc biệt của tế bào sợi
dài và những bó mạch (216 bó mạch/cm2) nên Luồng có giới hạn bền khi nén
dọc thớ (ở độ ẩm 15% là 497kg/cm2 ) và giới hạn bền khi kéo dọc thớ (ở độ
ẩm 15% là 3384kg/cm2), hơn hẳn nhiều loại gỗ [16].

9


Chính vì vậy dùng Luồng làm cột chống, xà đỡ trong xây dựng, giao
thơng vận tải, chèn hầm lị là rất tốt. Luồng dùng làm nguyên liệu sản xuất
ván ghép thanh thì vừa đẹp lại chắc bền, đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng, là mặt

hàng xuất khẩu rất có giá trị.
Măng Luồng ăn ngon lại to nên ngồi ăn tƣơi cịn thƣờng đƣợc phơi
khơ. Trọng lƣợng bình qn của măng Luồng là 1,15 kg/1 măng; tỉ lệ sử dụng
khá cao (65 – 72%). Phân tích măng Luồng ta thu đƣợc các kết quả nhƣ sau:
hàm lƣợng nƣớc 92,01%, Protein 2,26%, Gluid 2,33%, Cellulose 0,58% và
lipid 0,12%. Trong thập kỷ 70 Thanh Hố đã có xí nghiệp đóng hộp măng
Luồng để xuất khẩu [16].
Ngồi ra, Luồng cịn đƣợc sử dụng làm ngun liệu giấy: Do đặc điểm
là có sợi Cellulose dài mà tre trúc có vai trị quan trọng trong ngành cơng
nghiệp sản xuất bột giấy. Muốn sản xuất đƣợc giấy, nhất là giấy có chất lƣợng
cao thì trong ngun liệu để làm giấy, tre trúc phải chiếm một tỷ lệ đáng kể.
Bên cạnh đó, Luồng cịn đƣợc sủ dụng làm đồ thủ công mỹ nghệ: thân, gốc
Luồng đƣợc các bàn tay khéo léo của các nghệ nhân sẽ trở thành những tác
phẩm nghệ thuật độc đáo [16].
1.4. Lịch sử rừng trồng Luồng tại khu vực nghiên cứu
Qua điều tra thì diện tích Luồng trồng thuần lồi trên địa bàn nghiên
cứu của khóa luận tại xã Phùng Minh đƣợc trồng vào những năm 1978 và
1998 trên đất dốc, sinh trƣởng và phát triển tƣơng đối tốt và đã cho khai thác
hàng năm. Đến nay, mật độ trung bình của Luồng khoảng 200 - 250 bụi/ha.
Qua tìm hiểu lịch sử và điều tra cụ thể hai gia đình thuộc địa bàn thực tập thì
Luồng tại khu vực nghiên cứu đƣợc trồng trên mơ hình với phƣơng thức canh
tác là thâm canh. Tơi tiến hành nghiên cứu mơ hình trồng rừng ở gia đình
thuộc thơn Thƣợng.
Thâm canh là hình thức canh tác đƣợc đầu tƣ kỹ về chiều sâu nhƣ phân
bón, tƣới nƣớc, giống cây trồng, chăm sóc đất… sao cho đất có hiệu xuất cao,
là cách đầu tƣ thêm phân bón, phƣơng pháp, khoa học kỹ thuật vào nông, lâm
10


nghiệp để tăng năng suất trên một diện tích trồng trọt. Mơ hình rừng Luồng

trồng theo phƣơng thức thâm canh trong khu vực nghiên cứu đƣợc trồng năm
1998.
Trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp, với các nội dung thực
hiện tơi mong muốn sẽ tìm đƣợc những giải pháp phù hợp trong việc kinh
doanh nguồn tài nguyên tre trúc nói chung và Luồng ở xã Phùng Minh, huyện
Ngọc Lặc, Thanh Hóa nói riêng để góp phần nâng cao năng suất chất lƣợng
cũng nhƣ phát triển nền kinh tế ổn định bền vững Trong khn khổ của một
khóa luận tốt nghiệp, với các nội dung thực hiện tôi mong muốn sẽ tìm đƣợc
những giải pháp phù hợp trong việc kinh doanh nguồn tài nguyên tre trúc nói
chung và Luồng ở Ngọc Lặc - Thanh Hóa nói riêng để góp phần nâng cao
năng suất chất lƣợng cũng nhƣ phát triển nền kinh tế ổn định bền vững.

11


CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đƣợc tình hình sinh trƣởng và hiệu quả kinh tế của rừng
Luồng tại địa phƣơng, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số biện
pháp kĩ thuật lâm sinh để nâng cao năng suất rừng Luồng tại xã Phùng Minh huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Rừng trồng Luồng thuần loài tại xã Phùng Minh
-huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu trên phạm vi xã Phùng Minh - huyện Ngọc Lặc,
tỉnh Thanh Hóa
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng

- Nghiên cứu sinh trƣởng chiều cao cây (Hvn).
- Nghiên cứu sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực (D1.3).
2.3.2. Quy luật phân bố cấu trúc rừng Luồng
2.3.3. Đánh giá chất lượng rừng Luồng
2.3.4. Hiệu quả kinh tế rừng Luồng
2.3.5. Đánh giá tình hình cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng trồng Luồng
2.3.6. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Các tài liệu kế thừa:
- Bản đồ địa hình tại khu vực nhằm phục vụ cho việc phân chia ranh
giới giữa các trạng thái rừng khác nhau.
12


- Tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tại khu vực.
- Lịch sử rừng trồng Luồng tại khu vực nghiên cứu.
2.4.1.2. Điều tra, thu thập số liệu ngoài hiện trường
- Chuẩn bị dụng cụ:
+) Thƣớc dây
+) Địa bàn
+) Thƣớc kẹp kính
+) Thƣớc đo Blumeleiss
+) Bản đồ
+) Sổ ghi chép và bảng biểu
+) Dao, cuốc, xẻng…
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: Số liệu đƣợc thu thập tại các ơ tiêu
chuẩn điển hình. Tại các địa điểm trên, với sự giúp đỡ của các chủ hộ trồng
Luồng, các mơ hình trồng Luồng thuần lồi đƣợc lựa chọn để lập ô tiêu chuẩn

sao cho đại diện cho các tuổi, mức độ sinh trƣởng (tốt, trung bình và xấu), đất
(tốt, xấu)
- Sơ thám để nắm đƣợc tình hình tài nguyên khu vực điều tra, thông
qua bản đồ hiện trạng, bản đồ tự nhiên của khu vực, vạch các tuyến điều tra
sơ thám với yêu cầu:
+) Tuyến điều tra song song có Luồng phân bố tại khu vực rừng Luồng
đặc trƣng của xã Phùng Minh - huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa
+) Tuyến đi qua các trạng thái rừng và các dạng địa hình chân và đỉnh.
Từ đó chọn ra các vị trí lập OTC
a) Lập các ơ tiêu chuẩn điển hình
Để điều tra các chỉ tiêu sinh trƣởng của rừng Luồng tiến hành lập 6 ô
tiêu chuẩn (OTC) điển hình tại các vị trí khác nhau, mỗi ơ có diện tích 500 m2
(25 x20m). Các OTC đƣợc lập phải có tính đại diện cho cả khu vực nghiên
cứu, nơi ít bị tác động của điều kiện ngoại cảnh, khơng có đƣờng mịn đi qua.

13


Chiều dài OTC nằm song song đƣờng đồng mức, chiều rộng vng góc với
đƣờng đồng mức, các OTC phải cùng hƣớng phơi và cùng cấp độ dốc.
Để lập OTC sử dụng địa bàn, thƣớc dây, sai số khép góc nhỏ hơn 1/200
tổng chiều dài 4 cạnh OTC.
b) Phương pháp thu thập số liệu trong OTC
- Điều tra:
+) Số khóm
+) Số cây trong một khóm
- Tuổi của từng cây trong khóm
Số tuổi của từng cây trong khóm đƣợc ta xác định nhƣ sau:
+) Cây tuổi 1: cây nhiều phấn trắng, có nhiều bẹ măng phân chia
cành ít

+) Cây tuổi 2: cây phân chia cành nhiều, khơng cịn bẹ măng, phấn
trắng nhạt dần
+) Cây tuổi 3: thân cây hơi ngả vàng, không còn phấn trằng,phân
cành nhiều
+) Cây tuổi 4: thân ngả vàng nhiều hơn,lốm đốm nhiều đoạn chuyển
xanh rêu
+) Cây tuổi 5: thân có nhiều mốc trắng,thân có màu xanh rêu,thân cũ
kỹ
- Điều tra các chỉ tiêu sinh trƣởng:
+) Đƣờng kính ngang ngực D1.3 đƣợc đo bằng thƣớc kẹp kính với độ
chính xác đến mm. Đo theo 2 hƣớng Đông Tây - Nam Bắc, sau đó tính trị
số bình qn.
- Đo chiều cao Hvn bằng thƣớc sào.
- Đánh giá chất lƣợng của cây Luồng.
+ Cây tốt : Là cây không cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh có đƣờng kính
D1.3 ≥ 9 cm

14


+ Cây trung bình ; Là cây khơng cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh, có
đƣờng kính 7 ≤ D1.3≤ 9 cm
+ Cây xấu : Là cây cụt ngọn, cong queo, sâu bệnh, có D1.3 ≤ 7 cm
Số liệu điều tra đƣợc tổng hợp vào biểu 01
Biểu 01: Điều tra tầng cây cao
OTC:................

Sotc:......................

Ngày điều tra:..............


Ngƣời điều tra:...........

Độ cao tuyệt đối:..........

Độ dốc: ......................

STT

Số

khóm

cây/khóm

Tuổi

Hvn D1.3
(m)

(cm)

1 2 3 4 5

Chất lƣợng

Tình hình

sinh trƣởng


sâu bệnh

A

B

C

1
2
3
c) Điều tra cây bụi thảm tươi
Điều tra thảm tƣơi:
+) Đối tƣợng: Là thảm cỏ, cỏ quyết trực tiếp che phủ mặt đất, có mặt
trong ơ dạng bản. Trong mỗi OTC lập 5 ơ dạng bản, 4 ơ tại 4 góc OTC và 1 ơ
ở giữa, mỗi ơ có diện tích 4m2 (2x 2m).
+) Xác định các chỉ tiêu đo đếm, đánh giá: Xác định tên loài, chiều cao,
độ nhiều, độ che phủ và chất lƣợng.
+) Dụng cụ đo: Thƣớc dây
+) Phƣơng pháp tiến hành:
* Xác định tên loài bằng phƣơng pháp mục trắc.
* Đo chiều cao bằng thƣớc sào.
* Đánh giá chất lƣợng theo 3 cấp: Tốt, trung bình, xấu.
* Độ che phủ đánh giá theo phần 10.
Các kết quả điều tra và thu thập đƣợc tổng hợp vào bảng sau
15


Biểu 02: điều tra thảm tƣơi
Số hiệu OTC: ……….


Độ dốc: …………..

Ngƣời điều tra: ……….

Trạng thái rừng: …….

Hƣớng dốc:……….

Ngày điều tra: ………..
Tình hình sinh trƣởng

Độ che
ODB

Lồi

Htb (m)

phủ
(%)

Tốt

Trung
bình

Xấu

1

2
3
2.4.2. Phương pháp nội nghiệp
Sau khi điều tra thu thập số liệu tiến hành xử lý số liệu, tính tốn và
phân tích số liệu bằng phần mềm Excel theo phƣơng pháp thống kê toán học
ứng dụng trong lâm nghiệp.
* Tính tốn các đại lượng sinh trưởng
- Tính các đặc trƣng mẫu
+ Số tổ:
m = 5 * log (N)
Trong đó:

m: là số tổ
N: là dung lƣợng mẫu

+ Cự ly tổ:

Trong đó:

Xmax: là chỉ số quan sát lớn nhất
Xmin: là chỉ số quan sát nhỏ nhất

Phân tổ

Trị số giữa

Tần số

tổ (Xi)


xuất hiện

Xi2

16

fi Xi

fi Xi2


- Tính các đặc trƣng mẫu : ̅ , S, S%, ,

, Sk, Ex của các chỉ tiêu sinh

trƣởng tƣơng ứng.
+ Trung bình mẫu:

+ Sai tiêu chuẩn đƣợc tính theo công thức:

Với Qx = ∑

-

∑(

)

+ Hệ số biến động đƣợc tính theo cơng thức:


+ Độ lệch (Sk):


(

)

Nếu: Sk = 0 : phân bố đối xứng
Sk > 0: phân bố có đỉnh lệch trái so với giá trị trung bình
Sk < 0 : phân bố có đỉnh lệch phải so với giá trị trung bình
+ Độ nhọn phân bố:


(

)

Nếu : Ex = 0 : Đƣờng cong thực nghiệm tiệm cận chuẩn
Ex > 0 : Đỉnh đƣờng cong nhọn hơn so với phân bố chuẩn
Ex < 0 : Đỉnh đƣờng cong bẹt hơn so với phân bố chuẩn
So sánh các chỉ tiêu sinh trƣởng theo tiêu chuẩn U
Để so sánh sai dị sinh trƣởng giữa các ô tiêu chuẩn sử dụng tiêu chuẩn
U của phân bố chuẩn. Giá trị U đƣợc tính theo công thức sau:

17


| |

̅̅̅̅


̅̅̅̅


Trong đó : ̅̅̅, ̅̅̅ : Là trị số trung bình mẫu 1 và mẫu 2
S1,S2: Là sai tiêu chuẩn mẫu 1 và mẫu 2
|U| tính tốn sẽ đƣợc so sánh với U tra bảng = U tra bảng = 1,96
+ Nếu | |

1,96 Các mẫu là thuần nhất. Nghĩa là khơng có sự sai khác

về các chỉ tiêu nghiên cứu giữa các mẫu.
+ Nếu | |

1,96 Các mẫu là khơng thuần nhất. Nghĩa là có sự sai khác

về các chỉ tiêu nghiên cứu giữa các mẫu.
* Đánh giá chất lượng rừng trồng
+ Tiến hành đánh giá tỷ lệ phần trăm (%) cây tốt, trung bình, xấu theo cơng
thức sau:
X% =
Trong đó: X%: Tỷ lệ phần trăm của số cây tốt (%)
A: Số cây tốt
B: số cây trung bình
C: số cây xấu
+ Sử dụng tiêu chuẩn

để kiểm tra sự thuần nhất về chất lƣợng.

Bảng kiểm tra sự thuần nhất về chất

A

B

1

2



j

b

Tổng số

Tb1

Tb2



Tbj

Tbb

TB

1
2


i
a
Tổng số

18


×