Kinh tế – Xã hội
85
TM TT
Tḥ t ngữ du lịch sinh thái theo
khuynh hướng "niche" vừa mới xuất hiện
trong vài năm trở lại đây nhưng đã đượ c rất
được nhiều quốc gia quan tâm và khuyến
khích phát triển . Bởi nó chọn lọc được đối
tượng khách, đem lại hiệu quả kinh tế cao và
ít tác động đến mơi trường so với loại hình
du lịch đại chúng (Mass tourist). Vì vậ y, việc
phát triển loại hình du lịch sinh thái theo
khuynh hướng niche được xem là một trong
những yếu tố nhằm thúc đẩy sự phát triển du
lịch sinh thái bền vững.
‡
SOME SOLUTIONS FOR
ECOTOURIST IN THE TREND OF
“NICHE” IN THE CENTRE OF
VIETNAM
ABSTRACT
The ecotourist terminology in the
trend of “Niche” has just appeared for only
some years but attracted many countries and
was encouraged to develop strongly. The
reasons are: it selects the targeted visistors,
brings high economic efficiency but little
impacts on the environment than the mass
tourist. Therefore, developing the ecotourist
*
ThS. NCS. Trưởng bộ mơn du lịch, Khoa Thương mại-Du lịch,
trường Đại học Cơng nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
in this trend is considered one of the factors
promotes the sustainable ecotourist.
I . DU LỊ CH SINH THÁ I VÀ DU
LCH SINH THÁI THEO
KHUYNH HƯỚNG NICHE
Cùng với sự phát triển nhanh chóng
của xã hội và trào lưu du lịch trên thế giới;
Du lịch sinh thái (DLST) ngày càng phát
triển cả về mặt nội dung lẫn hình thức, đem
lại nguồn thu đáng kể cho nhiều quốc gia.
Các Tổ chức Du lịch Thế giới cho rằng
khách DLST tăng trưởng với tốc độ
20%/năm trên qui mơ tồn cầu, tạo ra hơn 20
tỷ USD/ năm. Tuy nhiên, đứng trước nguy
cơ ảnh hưởng mơi trường cho các khu thiên
nhiên, khu bảo tồn do có q nhiều du khách
tham quan. Do đó, vấn đề phát triển DLST
đã từng được đặt ra và nhìn nhận lại đối với
nhiều quốc gia trên thế giới. Vì vậy, ngày
nay DLST đươc hiểu trên cơ sở kết hợp cả
sự quan tâm tới thiên nhiên và trách nhiệm
xã hội: "Du lịch sinh thái là du lịch có trách
nhiệm với các khu thiên nhiên, là nơi bảo tồn
mơi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân
dân địa phương" (Hiệp hội DLST thế giới -
Ecotourism society).
Còn nhiều vấn đề cần thảo luận về
khái niệm DLST, tuy nhiên có một điều chắc
chắn rằng: Du lịch sinh thái đúng nghĩa
khơng đồng nghĩa với du lịch tự nhiên, du
lịch phổ thơng (Masstourist). DLST có khả
năng nhưng khơng tất yếu là một hình thức
của du lịch bền vững. Những nghiên cứu
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU
LỊCH SINH THÁI THEO KHUYNH HƯƠNG
“NICHE” TẠI MIỀN TRUNG VIỆT NAM
Nguyễn Quyết Thắng
*
86 Kinh teá – Xaõ hoäi
điển hình từ kinh nghiệm triển khai một số
dự án phát triển DLST như ở đả o Galapagos
(Belize); một số dự án ở Nepan; Hana,
Ecuađo, Senegal, Indonexia v.v... đã chỉ ra
rằng sự không bền vững của DLST phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: công tác quản
lý, khai thác nguồn tài nguyên; sự phản đối
của cồng đồng cư dân vì DLST không mang
lại lợi ích cho họ v.v. Tuy nhiên có một yếu
tố mà ngày nay người ta phải tính đến, đó là
tính chất của du khách và loại hình DLST.
Có rất nhiều loại hình DLST mà việc phát
triển nó sẽ lọc được đối tượng khách , hạn
chế hay không tiêu dù ng tà i nguyên (Non-
consumptive ecotourism) như: loại hình
DLST nghiên cứu động thực vật, người ta
chỉ cho phép du khách đi rón rén, quan sát và
chụp ảnh các động thực vật trong khu vực
nhất định v.v.
Thuật ngữ “du lịch niche” là thuật
ngữ chỉ mới xuất hiện trong những năm gần
đây, tương phản với những gì thường được
gọi là “du lịch đại chúng”(Mass tourism).
Thuật ngữ "du lịch niche" chủ yếu được vay
mượn từ thuật ngữ “tiếp thị niche”, nhưng
thực tế thuật ngữ “tiếp thị niche” cũng đã
được lấy từ khái niệm niche của ngành sinh
thái học. Theo thuật ngữ tiếp thị , niche được
hiểu một cách khái quát nhất là nó đề cập
đến một sản phẩm chuyên biệt được làm ra
hay điều chỉnh để đáp ứng các nhu cầu của
một nhóm khán giả/phân khúc thị trường đặc
biệt. Trong hoạt động du lịch những năm gần
đây, chúng ta thường thấy xuất hiên các
thuật ngữ như: “các sản phẩm du lịch niche”
và “các thị trường khách du lịch niche” v.v.
Các thuật ngữ trên được đưa ra bởi các nhà
cung ứng nhiều hơn là khía cạnh tiêu dùng.
Đứng trên cách thức phân chia thị trường, du
lịch Niche hiện nay thường được chia làm
hai loại:
- Thứ nhất: là các “Niche vĩ mô” như
du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch thể
thao v.v.
- Thứ hai: Là các “Niche vi mô”
nghĩa là tập trung vào các thị trường nhỏ khó
phân chia thêm như : Du lịch địa lý, du lịch
ẩm thực, du lịch xe đạp, du lịch ngắm chim
v.v. Hay cụ thể hơn là tập trung vào các loại
hình du lịch chuyên đề.
Việc phân chia thị trường du lịch
niche ngày nay thường được đề cập đến trên
khía cạnh thứ hai, tức là các loại hình du lịch
mang tính chuyên biệt. Chính vì vậy du lịch
niche mang tính chọn lọc đối tượng khách và
thị trường tinh tế. Một ví dụ của Smith
(2003) về việc phân loại khách niche trong
du lịch văn hóa đó là khách du lịch tham
quan “những hoạt động thú vị” như: tham dự
các buổi hòa nhạc, tham quan các địa điểm
nghệ thuật, các địa điểm văn chương v.v. Nó
khác với loại hình du lịch đại chúng (Mass
tourist) hay “khách du lịch văn hóa bình
dân” có thể tham quan các điểm di sản chính,
các trung tâm mua sắm, các sự kiện thể thao
v.v.
Tất nhiên, khách du lịch thì khó phân
định được hệ thống phân loại riêng của
mình, họ có thể tham gia nhiều hoạt động du
lịch khác nhau. Vấn đề quan trọng là những
nhà cung ứng du lịch cần phải đưa ra những
chương trình chuyên đề “niche vi mô” để
phục vụ du khách. Theo đánh giá của nhiều
chuyên gia, việc phát triển các loại hình du
lịch niche sẽ đem lại lợi ích cao vì nó chọn
lọc được đối tượng khách đặc biệt hơn và
“cao cấp” đồng thời ít tiêu dùng tài nguyên so
với du lịch đại chúng. “Du lịch niche cũng
được xem là một cơ chế để thu hút các khách
du lịch chi tiêu nhiều, điều này liệt du lịch
niche vào loại hình du lịch khá tinh hoa,
tương phản với du lịch trọn gói đại chúng có
giá rẻ” (Mike Robinson & Marina Novelli ).
Vì những lý do này, các tổ chức như Tổ
chức Du lịch Thế giới và Hội đồng Du lịch
và Lữ hành Thế giới (WTTC) xem việc
Kinh teá – Xaõ hoäi
87
tiêu dùng du lịch niche là có lợi hơn cho
các cộng đồng chủ nhà, so với các loại
hình du lịch đại chúng (Hall và Weiler, 1992;
Hall và Lew, 1998).
Trong du lịch sinh thái, có rất nhiều
cách phân chia loại hình du lịch niche tùy
giác độ tiếp cận. Tuy nhiên, nếu đứng trên
giác độ động cơ của du khách và khu vực địa
lý chúng ta có thể phân chia thành các “niche
vĩ mô” như: du lịch sinh thái biển, du lịch
sinh thái núi, du lịch nông thôn, du lịch đầm
phá… và các “niche vi mô” là các chương
trình du lịch chuyên đề như: Du lịch lăn biển
tìm hiểu động thực vật; du lịch quan sát chim
hoặc động thực vật rừng quốc gia; Du lịch
khám phá hang động; Du lịch khám phá nhà
vườn vùng nông thôn; du lịch khám phá các
thác nước v.v. Dự a trên sơ đồ cá c thà nh phầ n
của du lịch niche của Mike Robinson and
Marina Novelli (2005) chúng tôi đã tổng hợp
các loại hình của du lịch sinh thái niche theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ: Các thành phần của du lịch sinh
thái niche
Các niche vĩ mô
Các niche vi mô
DU LCH SINH THÁI ĐẠI CHÚNG
Bao gồm số lượng lớn khách du lịch
tham quan "tự phá t" tại các điểm DLST
DU LCH SINH THÁI NICHE
Du lịch dựa trên những lợi ích đặc biệt. bao
gồm một số lượng nhỏ khách du lịch trong
những chương trình chuyên đề chuyên sâu
SINH THÁI
BIỂN
SINH THÁI
NÚI & RỪNG QG
DU LCH NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN
CÁC LOẠI
HÌNH KHÁC
Du lịch lặn biển
tìm hiểu động,
thực vật; Du lịch
khám phá tìm
hiểu hệ sinh thái
đảo; Du lịch
tham quan các
hang động ngầm
ở đảo v.v.
Du lịch tìm hiểu
hệ sinh thái/
chụp ảnh động
thực vật; Du lịch
khám phá thác
nước; Tìm hiểu
rừng ngập mặn;
Du lịch khám
phá núi cao v.v.
Du lịch khám phá các
vùng nông thôn/tìm
hiểu làng nghề; Du
lịch cắm trại tham
quan các vùng nông
nghiệp/ tìm hiểu
phương thức cánh tác ;
Tham quan trang trại,
vùng cây ăn trái v.v.
Tham quan, tìm
hiểu hệ sinh thái
đầm phá; Chụp
ảnh phong cảnh;
Du lịch khám
phá hang động;
Ngắm cảnh trên
sông v.v.
CÁC HOẠT ĐỘNG DU LCH SINH THÁI
88 Kinh teá – Xaõ hoäi
II. KINH NGHIỆM PHÁT
TRIỂN DU LCH NICHE TRÊN
THẾ GIỚI
Mặc dù thuật ngữ du lịch niche mới ra
đời trong vài năm gần đây, tuy nhiên việc
triển khai du lịch sinh thái theo khuynh
hướng niche (gọi tắt du lịch sinh thái niche)
đã xuất hiện từ nhiều thập niên trước đây và
ngày nay nó càng được quan tâm. Nhận thức
được việc phát triển các chương trình du lịch
chuyên đề sẽ góp phần đa dạng hóa sản
phẩm, đem lại lợi ích cao và ít gây tác động
môi trường, nên nhiều quốc gia đã khuyến
khích và có chính sách cụ thể để phát triển
loại hình này. Cơ quan quản lý du lịch và các
văn phòng du lịch địa phương ở Úc và Áo đã
xây dựng các quy hoạch và đưa ra các chỉ
dẫn cho DLST, trong đó người ta đã giới hạn
những vùng nhạy cảm và khuyến khích các
công ty phát triển các chương trình chuyên
đề nhằm giảm thiểu tác động về môi trường.
Tại Queensland (Úc) những chương trình
chuyên đề như Birdwatching (quan sát chim)
đã thu hút một lượng lớn khách tham gia.
Riêng năm 2002 ở phía Bắc Queensland, có
hơn 20% du khách (khoảng 400.000 du
khách) trong tổng số khách du lịch đến đây
với mục đích khám phá các loài chim. Tại
Áo, các cơ quan chính phủ kết hợp với các
hiệp hội như: Hiệp hội các khách sạn Áo
(Österreichische Hoteliervereinigung); Hiệp
hội người Áo mến khách (Bund
Österreichischer Gastlichkeit) v.v. thường
giới thiệu cho du khách các tour chuyên đề
như một phần cơ hội để khám phá thiên
nhiên như: Các tour du lịch hướng dẫn tại
công viên quốc gia hoặc bảo tồn thiên nhiên,
tour du lịch đi bộ đường dài, tour tham quan
chụp ảnh vùng núi... Theo số liệu khảo sát du
lịch Áo 2000/01 (Gästebefragung Österreich
2000/01), khách DLST Áo ngày càng tăng
về chất lượng, nhiều du khách đến Áo từ các
nước phát triển như: Đức, Hà Lan, Italia,
Anh, Mỹ, Nhật v.v. Trong tổng số khách
được điều tra có 49% khách tham gia đi bộ
đường dài; Thể thao/ Tour du lịch xe đạp
chiếm 28% v.v. và người ta sẵn sàng chi tiêu
tăng thêm từ 5% 20% cho một kỳ nghỉ
sinh thái.
Còn tại Anh, Italia và nhiều nước
khác, bên cạnh việc khuyến khích và hướng
dẫn cho các nhà cung ứng, các công ty lữ
hành khai thác loại hình DLST niche. Các cơ
quan du lịch của chính phủ; các tổ chức phi
chính phủ và các hiệp hội còn khuyến cáo du
khách hãy nghiên cứu trước và chỉ nên tham
vào những chương trình DLST ít tác động
đến môi trường.
Ở một số nước Châu Á có ngành công
nghiệp du lịch mới phát triển trong những
năm gần đây. Việc phát triển các loại hình du
lịch sinh thái theo khuynh hướng niche đã
được quan tâm như tại Nepan. Nepal đã trải
qua một cuộc bùng nổ du lịch sinh thái, với
số lượng trekkers (những dân du lịch ba lô)
tăng 255% từ 1980-1991. Điều này đã ảnh
hưởng đến môi trường nghiêm trọng. Chính
phủ Nepan cùng với sự hỗ trợ của các tổ
chức khác đã phải điều chỉnh rất nhiều nhằm
làm cho DLST trở nên bền vững hơn. Ngay
nay du khách đến vùng Apurama và Công
viên quốc gia Sagarmatha (Mt Everest)
(Nepan) thường được khuyến cáo tham gia
vào những hoạt động và tour du lịch ít gây
tác động về môi trường. Còn tại Indonexia,
đất nước có trên 17.000 hòn đảo với sự đa
dạng về sinh học và văn hóa cao nên đã thu
hút một số lượng lớn khách du lịch đến tham
quan đất nước này . Ngay từ sau khi được
thành lập năm 1996, Hiệ p hội Du lịch sinh
thái Indonesia (Masyarakat Ekowisata
Indonesia) viế t tắ t là ME I đã phối hợp với
các tổ chức như: Tổng cục Bảo vệ Thiên
nhiên và Bảo tồn (Dirjen Perlindungan dan
Konservasi Alam), Bộ Lâm nghiệp và trồng
Kinh teỏ Xaừ hoọi
89
rng, B Du lch v Ngh thut cng nh cỏc
t chc Phi chớnh ph thit lp nhng
nguyờn tc ch o cho DLST. Trong ú cú
hai nguyờn tc quan trng ú l: Phỏt trin
DLST phi h tr cho cỏc chng trỡnh bo
tn thiờn nhiờn v tuõn th cỏc quy nh liờn
quan n du lch v bo tn mụi trng. MEI
ó khuyn khớch cỏc doanh nghip l hnh
phỏt trin cỏc chng trỡnh du lch chuyờn
nhm ỏp ng nhng th trng khỏch cao
cp hn, ớt tỏc ng vi mụi trng . Vớ d
nh: Tour du lch quan sỏt v chu p nh n
kh ta i V n quụ c gia (VQG) Gunung
Halimum (Tõy Java) nhm hn ch vic sn
bt kh nh trc õy v.v.
Khụng ch Indonexia m cỏc nc
khỏc, c bit l Thỏi Lan - t nc cú
ngnh cụng nghip phỏt trin núng vo thp
niờn 70, 80 ca TK XX. n thp niờn 90
Thỏi Lan ó bt u iu chnh chin lc
phỏt trin nhm lm cho ngnh du lch phỏt
trin bn vng hn. Rỳt kinh nghim t
thnh cụng ca chin dch qung bỏ hỡnh nh
t nc Thỏi: "Amazing Thỏi Lan" (Ngc
nhiờn Thỏi Lan) trong ln th hai. Ch riờng
nm 1999, s lng khỏch du lch quc t
n Thỏi Lan t 8.580.332 ngi, tng
10,5% so vi nm 1998. Trong ú rt nhiu
khỏch tham gia cỏc chng trỡnh DLST. S
tng trng nhanh chúng ca ngnh cụng
nghip du lch Thỏi Lan ó dn n suy
thoỏi mụi trng, ti nguyờn du lch ca c
nc. thỳc y hot ng DLST bn
vng, Cỏc cc Du lch Thỏi Lan (TAT) ó
son tho mt k hoch tng th phỏt trin
du lch trờn ton quc. TAT ó phi hp
cựng cỏc c quan khỏc nh Hip hi Du lch
Adventure (TEATA) v Hip hi cỏc i lý
du lch Thỏi Lan (ATTA) ó son tho cỏc
tiờu chun cho tng khu vc kinh t ca du
lch sinh thỏi, nh ln, xem chim, i xe p
trờn nỳiTrong ú, h khuyn khớch cỏc
chng trỡnh phỏt trin DLST mang tớnh
giỏo dc. cỏc rng quc gia v cụng viờn
bin du khỏch cú th tựy chn nhiu chng
trỡnh du lch "chuyờn sõu theo hng DLST
niche ngy nay nh: xem nỳi Spectacular
ca Doi Suthep v Doi Pui (Vn quc gia
ti min bc Thỏi Lan); cm tri v i bố,
chp nh phong cnh ti vn quc gia Ob
Luang v.v.
T kinh nghim phỏt trin DLST
cỏc nc ó cho thy, vic phỏt trin DLST
theo khuynh hng niche khụng ch em li
li ớch v kinh t m cũn gúp phn vo bo
tn mụi trng v nõng cao phỳc li xó hi.
III. MT S GII PHP PHT
TRIN DLST NICHE MIN
TRUNG - VIT NAM
Bờn ca nh mụ t nờ n vn ho a lõu i ,
phong phỳ; khu vc min Trung - Vit Nam
cũn l di t cú nhiu cnh quan p v
hựng v do i a hi nh bi chia c t mnh thnh
nhng vựng nh hp , dc ln . õy cng
l a bn cú y cỏc dng a hỡnh : ng
b ng; nỳi, ụ i; õ m pha ; tiờ p nụ i v i biờ n
ụng mờnh mang... Ngoi ra ni õy cng
c thiờn nhiờn u ói vi vi h ng thc
vt phong phỳ . V thc vt , ch tớnh riờng
V n quụ c gia (VQG) Bch Mó ó cú
khong 1.460 loi thc võ t , trong ú cú 30
loi c a vo sỏch Vit Nam . V
ng vt VQG Phong Nha K Bng cú
1.072 loi; VQG Ba ch Ma la 993 loi, trong
ú cú rt nhiu loi quý him, c thng kờ
trong sỏch th gii nh: Sao la, mang l n,
t c ke Phong nha, kh uụi ln, kh vng v.v.
Ngoi ra cũn phi kờ ti hờ thụ ng ụ ng th c
võ t cỏc rng quc gia khỏc v ven ca c a o :
Cụ n Co , qun o Tr ng Sa, Cự Lao Chm
nh cỏc bói san hụ , cỏc r ng trờn o : r ng
quụ c gia Cu Lao Chm (Qung Nam)Vỡ
vy, khu vc min Trung c ỏnh giỏ l
rt cú iu kin t chc cỏc loi hỡnh
DLST mang tớnh chuyờn chuyờn sõu
theo khuynh hng niche.
Theo thụng tin t Bụ Vn ho a Thờ