Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung Vitpro - s đến tỷ lệ nhiễm cầu trùng và khả năng sản xuất của gà Ri lai, nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

GIÀNG SEO QUANG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG VITPRO – S
ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM CẦU TRÙNG VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI, NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính Quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn Ni Thú Y

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Ngun, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

GIÀNG SEO QUANG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG VITPRO – S
ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM CẦU TRÙNG VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI, NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính Quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY- N04

Khoa:

Chăn Ni Thú Y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Trần Thanh Vân

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập là khoảng thời gian mong đợi nhất để cho tất cả các
bạn sinh viên có cơ hội đem những kiếm thức đã học tập, tiếp thu trên ghế nhà
trường ứng dụng vào thực tiễn sản suất. Trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu tại giảng đường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân.
Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lịng biết ơn, sự kính
trọng sâu sắc nhất tới: Ban gián hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi thú y, các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo xã Quyết Thắng – TP. Thái
Nguyên.
Đặc biệt em xin trân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của
thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy
Mỵ đã trực tiếp chỉ đạo, động viên và hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập tốt nghiệp. Tất cả những bài học đó sẽ giúp em vững tin hơn trong
cuộc sống cũng như trong công tác sau này. Một lần nữa em xin kính chúc
gia đình thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn trong sự nghiệp
trồng người.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã ln tận tình giúp đỡ động viên tơi trong suốt q trình học tập
và thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội
đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày 25 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Giàng Seo Quang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng gà ................................. 18
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm............................................................. 31
Bảng 4.1 Quy trình sử dụng vắc - xin....................................................... 37
Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................... 39
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm
tra mẫu phân ............................................................................. 40
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm
tra đệm lót ................................................................................. 41
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của Vipro - S tới tỷ lệ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi
của gà thí nghiệm ..................................................................... 41
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của Vitpro - S tới cường độ nhiễm Cầu trùng theo
tuần tuổi của gà thí nghiệm ...................................................... 43
Bảng 4.7. Tỷ lệ ni sống gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................... 46
Bảng 4.8. Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .............. 47
Bảng 4.9. Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm ........................................ 49
Bảng 4.10. Tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm ........................................ 50
Bảng 4.11. Chỉ số sản xuất (PI) của gà thí nghiệm .................................. 51
Bảng 4.12. Chi phí thức ăn và sơ bộ hạch tốn thu – chi phí trực tiếp của
gà thí nghiệm đến 84 ngày tuổi ................................................ 51



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Hệ tiêu hố của gia cầm............................................................ 10
Hình 2.2. Tóm tắt vịng đời của cầu trùng ................................................ 23
Hình 4.1. Biểu đồ cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lơ thí
nghiệm ...................................................................................... 45
Hình 4.2. Đồ thị sinh trưởng tích lũy........................................................ 48


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

Cs

Cộng sự

ĐC

Đối chứng

FCR


Hệ số chuyển hóa thức ăn

Nxb

Nhà xuất bản



Thức ăn

TN

Thí Nghiệm

VSV

Vi sinh vật


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ iv
MỤC LỤC......................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................... 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................... 3
2.1.1. Vài nét về Vitpro – S ............................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà 10
2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm ................................................................................... 13
2.1.4. Bệnh Cầu trùng gà ................................................................. 16
2.1.5. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà
Sasso ............................................................................................... 24
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ....................... 27
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 27
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ................................................... 28


vi

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................... 30
3.1. Đối tượng ................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................. 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................ 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ..................... 30
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................. 30
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................... 31
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................ 35
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................... 35

4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học .................................. 40
4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm .......... 40
4.2.2. Khả năng sản xuất của gà thí nghiệm .................................... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................ 53
5.1. Kết luận .................................................................................... 53
5.2. Tồn tại ...................................................................................... 54
5.3. Đề nghị .................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 55
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi, thức ăn chiếm gần 70% giá thành sản phẩm, được
phối hợp từ 2 nhóm nguyện liệu chính đó là ngun liệu giàu năng lượng
và giàu protein. Những vật chất mà cơ thể vật ni địi hỏi gọi là chất dinh
dưỡng, dinh dưỡng là một quá trình sinh học nhằm duy trì cơ thể và không
ngừng đổi mới những vật chất tạo nên cơ thể, để đặt được năng xuất cao
nhất không những phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng mà cịn phải
chú ý đến tỷ lệ thích hợp nhất giữa chúng. Do vậy việc xác định mức protein
thích hợp và hàm lượng các axit amin thiết yếu cân bằng trong khẩu phần
thức ăn là để sử dụng nguồn protein hiệu quả hơn, nâng cao năng xuất, hạ
giá thành sản phẩm.
Cũng như bất kì lồi vật ni nào protein là thành phần cấu trúc quan
trọng nhất của cơ thể. Dinh dưỡng protein thực chất là dinh dưỡng axit
amin, vì thành phần cơ bản của protein chính là các axit amin, sự tổng hợp
protein trong cơ thể gia cầm chỉ có thể tiến hành sau khi đã thu nhận những

thành phần cấu trúc cơ bản của protein là những axit amin. Trong số các
axit amin, có một số nhất thiết phải đưa vào cơ thể đầy đủ theo nhu cầu vì
cơ thể khơng tự tổng hợp được. Ngồi ra, nhu cầu axit amin cịn phụ thuộc
vào sự có mặt của các chất khác có trong thức ăn. Dẫn theo (Trần Thanh
Vân và cs, 2015) [15], người ta thấy rằng hàm lượng gossipol cao sẽ làm
giảm khả năng hấp thu lysin. Nếu khẩu phần thiếu B12 và S sẽ làm tăng nhu
cầu về methionin. Thiếu vitamin PP sẽ làm tăng nhu cầu về trytophan.
Vitamin cũng là một yếu tố nhạy cảm về nhu cầu dinh dưỡng cho gia cầm,
thậm chí chỉ thiếu một ít cũng làm giảm sức sản xuất của chúng. Để hạn
chế được sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh, nâng cao được sức đề kháng


2

của cơ thể, đặc biệt là các bệnh do kí sinh trùng gây ra. Trong đó, bệnh Cầu
trùng là phổ biến hơn cả với tỷ lệ chết cao, từ 30 - 100%, ngồi ra bệnh có
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất gà, tăng tỷ lệ còi cọc, giảm sản lượng trứng
15 - 30% trên gà sinh sản, giảm trọng lượng so với gà khỏe từ 12 - 30 %
(Lê Văn Năm, 2004) [12]. Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung Vitpro - s đến tỷ lệ
nhiễm cầu trùng và khả năng sản xuất của gà Ri lai, ni bán chăn thả
tại Thái Ngun”
1.2. Mục đích của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của vệc dùng Vitpro - s đến cường độ nhiễm
và ỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà thịt long mầu.
- Xác định ảnh hưởng của việc dùng Vitpro - s tới khả năng tăng khối
lượng của gà thịt lông mầu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở phục vụ nghiên cứu cho CBGV

và sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Vitpro - s góp phần tăng khả năng tiêu hóa, giảm tỷ lệ mắc bệnh
Cầu trùng, giảm chi phí thuốc thú y.
- Từ kết quả nghiên cứu ta có thể sử dụng Vitpro - s để tăng hiệu quả
trong chăn nuôi.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Vài nét về Vitpro – S
2.1.1.1 Đặc điểm của Vitpro – S
Vitpro – s là sản phẩm dinh dưỡng cao giúp phòng và điều trị bệnh
suy dinh dưỡng với hàm lượng vitamin và amino acid cao. Giúp nâng cao
sức đề kháng để chống lại bệnh tật.
- Thành phần (1 kg): Gồm
Vitamin A.............. 5,000,000IU

Vitamin D3............. 1,000,000IU

Vitamin E.............. 2,000IU

Vitamin K3............. 2,000mg

Vitamin B1............ 1,330mg

Vitamin B2.............. 2,000mg


Vitamin B6............ 1,000mg

Vitamin B12............ 3,330mg

Vitamin C.............. 2,000mg

Folic acid............... 130mg

Niacin.................... 5,330mg

DL – methionine..... 26,000mg

Ca-pantothenate... 3,330mg
Vitamin là chất có hoạt tính sinh học cao cần thiết cho các quá trình
trao đổi chất của cơ thể sống. Với nồng độ thấp nhưng vitmain có vai trị
quyết định sự tồn tại của tất cả quá trình sống. Vitamin tham gia và cấu
trúc của các nhóm enzyme xúc tác các phản ứng sinh hóa trong q
trình đồng hóa, dị hóa, quyết định sự sinh trưởng, sinh sản và tính kháng
bệnh của gia cầm.
 Nhóm vitamin tan trong mỡ (Vitamin A,E,D3,K3)
* Vitamin A (Axeroptol, vitamin chưa chứng khô giác mặt mắt)
Vitamin A có vai trị quan trọng trong việc điều hịa trao đổi protein,
lipid, glucid, cần thiết cho sự hoạt động bình thường của tuyến giáp trạng,


4

vỏ tuyến thượng thận, các tế bào biểu mô, là nguyên liệu tạo rodopxin
của thị giác.

Vitamin còn ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của các tế
bào sinh dục do đó ảnh hưởng đến sức sinh sản, nếu thiếu vitamin ở
gà trống, tinh trùng bị biến dạng và sau ảnh hưởng đến sức thụ tinh,
tỷ lệ chết phôi cao.
Nguồn vitamin A và sắc tố vàng được cung cấp từ những thực
liệu chứa nhiều caroten như bắp vàng, bột cỏ giúp cho màu lòng đỏ
trứng đậm hơn, da và mỡ gà vàng. Vitamin A dễ hư hỏng khi trộn vào
thức ăn nên cần có thêm chất chống oxy hóa, khi tồn trữ thức ăn lâu
sẽ bị mất vitamin A.
Nhu cầu vitamin A đối gia cầm 8.000 – 10.000 IU/kg TĂ.
* Vitamin D 3
Provitamn D 3 là 7 dehydrocholesterin dưới tác dụng của tia tử
ngoại nó chuyển thành vitamin D 3.
Trong nhóm vitamin D, D 2 và D3 có hoạt tính cao, là vitamin
quan trọng với sự thay đổi canxi và photpho trong cở thể và do đó nó
cần thiết cho sự lớn lên của của xương cũng như sự tạo thành trứng ở
gia cầm, làm vách ruột tăng hấp thu canxi dưới dạng vitam D +, Ca ++
tham gia vận chuyển canxi và photpho ở ruột, gan và thận. Vitamin D
cịn kích thích tái hấp thu các photpho ở ống thận, duy trì cân ằng thể
trọng P/Ca trong cơ thể, từ đó vitamin D điều hịa việt cót hóa xương.
Nguồn vitamin D 3: Bột cá, dầu cá, lòng đỏ trứng, thức ăn men
VSV, thức ăn xanh, cỏ khô.
Nhu cầu vitamin D 3 : Gà con 2.000 – 2.200 IU/kg, gà đẻ 1.500
IU/kg TĂ.


5

* Vitamin E (Tocopherol, vitamin giúp sinh đẻ)
Trong số 4 vitamin nhóm (α, β, γ, δ) này thì α – tocopheron có

ảnh hưởng lớn nhất, vitamin E chống lại chứng bất thụ ử động vật.
Vitamin E còn được dùng làm chất chống oxy hóa trong thức ăn của gia
cầm. Vitamin E qua tuyến yên mới kích thích tạo ra các kích dục của cả 2
tính biệt, ngồi ra vitamin E còn ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ cơ và
mô liên kết.
Nguồn vitamin E: Cỏ xanh, gạo, mỳ, khô đậu tương, bột cá.
Nhu cầu vitamin E đối với gia cầm: Gà con 15 – 20 mg/kg TĂ; gà
đẻ 20 – 30 mg/kg TĂ.
* Vitamin K3
Viết tắt từ chữ Koagulation – đơng vón; cần thiết cho q trình tổng
hợp prothrombin ở gan, để thúc đẩy tiến trình đơng máu ở động vật. Có tác
dụng cầm máu, giảm xuất huyết.
Vitamin K được microflora tổng hợp ở manh tràng, nên gia cầm
không thể thiếu vitamin K.
Nguồn vitamin K: Rau, cám gạo – mỳ, ngô, cà rốt.
Nhu cầu vitamin K: Gà con 2,3 mg; gà đẻ, gà giị 2,2 mg/kg TĂ.
 Nhóm vitamin tan trong nước (Vitamin B1,2,3,5,6,9,12; Vitamin C)
* Vitamin B1 (Thiamin)
Đây là loại vitamin cần cho sự chuyển hóa glucid cung cấp năng
lượng cho cơ thể, chống viêm thần kinh.
Gia cầm thiếu vitamin B1 thường mắc chứng ngẹo cổ ra sau lưng rất
đặc thù, hoạt động thần kinh bị rối loạn nên gầy mịn, nhịp tim dập chậm,
tuần hồn suy nên xảy ra hiện tượng phù thũng.
Vitamin B1 có nhiều trong tự nhiên. Nhiều thực vật và vi sinh vật có
khả năng tổng hợp vitamin, vì vậy gia cầm thường đực cung cấp đầy đủ
vitamin B1 trong thức ăn


6


Nguồn cung cấp: Vitamin B1 có nhiều trong thức ăn men VSV, trong
cám gạo, cám mỳ, mầm của thóc, mỳ, mạch (25 - 120 mg/kg), bột cá (0,8
– 2,0 m/kg)
Nhu cầu: Gà con 2,3 mg; Gà lớn và gà đẻ 1,8 – 2 mg/kg TĂ.
* Vitamin B2 (Riboflavin)
Riboflavin tham gia vào thành phần của các enzym hô hấp và trong
hợp chất với axit adenozin photphoric nó đóng vai trị quan trọng trong sự
trao đổi chất là một chất vân chuyển hydro, do đó nó thúc đẩy sự lớn lên và
đẻ trứng của gia cầm.
Các sản phẩm B2 cung cấp cho gia cầm như men bia khô, cà chua,
đậu cove ngô.
Nhu cầu: Gà con 3,5 – 4,0 mg/kg TĂ; Gà sinh sản giống 4,0 - 5,0
mg/kg TĂ; Gà đẻ thương phẩm 2,2 – 2,5 mg/kg TĂ.
* Vitamin B3 (Vitamin PP)
Thường chỉ gặp trường hợp thiếu do thức ăn bị sấy ở nhiệt độ cao
làm vitamin B3 bị phân hủy. Thiếu sẽ gây hiện tượng viêm da ở góc mắt và
miệng, viêm nứt các ngón chân, rụng lơng, sinh trưởng chậm, giảm sức
kháng bệnh, gà đẻ giảm năng suất, tỷ lệ ấp nở giảm.
Vitamin B3 có nhiều trong các loại thức ăn hạt, nấm men, bột cá,
nghèo trong các loại củ quả. Nhu cầu đối với gia con và gà giò 11,0 kg; gà
đẻ các gia đoạn 13,2 10 mg/kg thức ăn.
* Vitamin B5 (Axit Pantothenic):
Tình trạng thiếu vitamin B5 giống như thiếu vitamin B2 và B3, các
lớp biểu bì của da và niêm mạc đường tiêu hóa và hơ hấp bị tổn thương, tỷ
lệ ấp nở kém.
Ngồn cung cấp: Vitamin B5 có nhiều trong cám gao, mỳ, mạch, bột cá.


7


Nhu cầu viatmin B5 ở gà con là 20 - 25 mg/kg TĂ, gà mái đẻ 10 – 15
mg/kg TĂ.
* Vitamin B 6 (Pyridoxine)
Kích thích sự thèm ăn, kích thích sự tiêu hóa dưỡng chất, tăng
cường sự chuyển hóa protein trong thức ăn thành các chất protein cho
cơ thể
Nhu cầu đối với gà thịt là 4,5 mg/kg thức ăn, gà đẻ là 3,5 mg/kg
thức ăn, khi tỷ lệ protein trong thức ăn tăng thì nhu cầu vitamin B 6
cũng tăng lên.
* Axit Folic (Vitamin B 9, B11, M)
Chức năng sinh học của axit folic là khả năng oxy hóa – khử của
nó trong chuyển hóa. Thiếu axit folic gia cầm chậm lớn, lông mọc
kém, biến màu, cổ bị liệt, chân cũng có thể bị yếu cong queo.
Nhu cầu vitamin B 9 cho gà con 0,6 – 0,9 mg/kg TĂ, gà đẻ là 0,5
- 0,8 mg/kg TĂ. Gà tây 1,5 – 1,8 mg/kg TĂ.
* Vitamin B 12 (Cyanocobalamin)
Ở gia cầm, vitamin B 12 giúp phân giải các dạng thức ăn, xây
dựng axit nucleic, giúp chuyển hóa các axit amin như: leuxin, lysin,
axit glutamic v.v.., rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất.
Giữa B12 và các vitamin khác có ảnh hưởng lẫn nhau. Cobalamin
giúp chuyển hóa caroten ở gan thành vitamin A cung cấp cho quá trình
trao đổi chất ở gia cầm.
Vitamin B 12 có nhiều trong thức ăn động vật, vi sinh vật.
Nhu cầu: ở gia cầm, vitamin B 12 được vi sinh vật đường ruột và
trong chất độn chuồng tổng hợp làm thỏa mãn 50% yêu cầu này; gà
con 12 – 20 mg; gà đẻ 10 – 15 mg/kg TĂ.


8


* Vitamin C (Axit ascobic)
Tham gia q trình hơ hấp tế bào, tăng cường các phản ứng oxy hóa
khử, kích thích sự sinh trưởng và đổi mới tổ chức tế bào, tăng cường khả
năng tạo huyết sắc tố, thúc đẩy sự đông máu, tăng cường sức đề kháng của
cơ thể, chống stress, tạo điều kiện gia tăng năng suất và phẩm chất trứng,
tinh trùng, có tính chất chống oxy hóa trong cơ thể.
Vitamin C được tổng hợp trong cơ thể nhưng trong những trường
hợp gia cầm bị bệnh hoặc trong tình trạng stress, khi thời tiết nóng,
chủng ngừa, cân gà hoặc đàn gà bị bệnh truyền nhiễm thì dùng vitamin
C liều cao giúp cho đàn gà mau chóng ổn định và vượt qua những yếu
tố bất lợi thì nên cung cấp vitamin C qua thức ăn hoặc nước uống cho
gia cầm với liều 50 - 100 mg/kg TĂ.
Nhu cầu: Gà con 50mg; gà ái đẻ 30 – 60 mg/kg TĂ.
 Amino axit (DL – Methionin)
Methionine là acid amin quan trọng, có chứa lưu huỳnh (S) có
trong thành phần của nhiều polypeptide, chúng là nguồn tạo ra H2SO4
có ý nghĩa quan trọng trong việc loại trừ tác động có hại ở gan của một
số sản phẩm độc hại của sự trao đổi chất.
Trong cơ thể động vật, methionine liên quan chặt chẽ đến việc
tạo thành và trao đổi choline, vitamin B 12 và acid folic. Cùng với
vitamin này, methionine làm tăng khả năng sử dụng chất béo trong
khẩu phần thức ăn của động vật, tham gia quá trình tạo máu, cần thiết
cho hoạt động của tuyến giáp trạng, ngăn ngừa độc tố, phát triển lông.
Nhưng dư thừa methionine trong khẩu phần ăn sẽ làm giảm tốc độ sinh
trưởng , làm thay đổi bệnh lý của lách, tụy, gan, thận, ruột non.
Methionine là một trong số các acid amin thiết yếu cho động vật,
đặc biệt là gia cầm. Trong chăn nuôi gia cầm, methionine được phân


9


loại là acid amin hạn chế đầu tiên do thức ăn cho gia cầm chủ yếu từ
nguồn protein thực vật và yêu cầu cao đối với hỗ trợ tăng trưởng lơng
và tổng hợp protein. Do đó, DL - Methionine tổng hợp phải được bổ
sung trong chế độ ăn của gia cầm. Sự thiếu hụt Methionine sẽ có tác
động tiêu cực đến vật nuôi như sụt giảm hiệu suất tăng trưởng, gây rối
loạn chuyển hóa và giảm khả năng phịng bệnh (Chaiyapoom
Bunchasak, 2008) [18].
2.1.1.2 Tác dụng của Vitpro - s đến hiệu quả chăn ni
Chống stress, kích thích tăng trưởng, cải thiện cảm giác ngon miệng.
Cải thiện sức đề kháng chống lại bệnh tật, tăng cường miễn dịch:
+ Heo nái, bò sữa: Phòng bệnh thiếu vitamin, tăng cường tiết sữa.
+ Gia cầm: Kích thích lên mào, đẹp mã, lơng mượt, tăng trưởng
tốt. Tăng sản lượng trứng, dày vỏ, tăng độ bóng của vỏ trứng.
+ Cá nuôi thịt: Cải thiện tốt độ tăng trưởng, dày mình, giảm tỷ lệ chết
do nước bẩn (Cá rô phi, cá chép, cá điêu hồng, cá chim, cá trê lai,...).
2.1.1.3 Liều lượng dùng của Vitpro - s
+ Gia cầm, ngan, vịt: 20-100g (1000 con/ngày)
+ Gà đẻ: 40-50g/ngày (1000 con/ngày)
+ Lợn con: 150mg/kg P
+ Lợn trưởng thành, lợn nái: 75mg/kg P
+ Trâu bò: 90-150mg/kg P
+ Trên cá: 1g/2kg thức ăn


10

2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà

1.Thực quản; 2. Diều; 3. Dạ dày tuyến; 4. Dạ dày cơ; 5. Lá lách;

6. Túi mật; 7. Gan; 8. Các ống mật; 9. Tuyến tụy; 10. Ruột hồi manh
tràng; 11. Ruột non; 12. Ruột thừa; 13. Ruột già; 14. ổ nhớp [22]
Hình 2.1: Hệ tiêu hoá của gia cầm
Sự trao đổi chất và năng lượng ở gia cầm cao hơn so với động
vật có vú và được bồi bổ nhanh được giữ lại trong ống tiêu hóa khơng
q 2 – 4 giờ (Hội chăn ni Việt Nam, 2001 [1]).
 Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc
đói mổ nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng,
hướng về cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc
giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác kém hơn.
Thiếu ánh sáng gà ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển, thành
phần chủ yếu là dịch nhầy. Nước bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn
thuận tiện cho việc nuốt.
 Tiêu hóa ở diều
Diều gà hình túi ở thực quản chứa được 100 – 120 mg thức ăn. Giữa
các cơ thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức ăn đi thẳng vào phần dưới
của thực quản và dạ dày không qua túi diều.


11

Ở diều thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hóa từng phần do
các men và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong
diều lâu hơn. Khi thức ăn và nước có tỉ lệ 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6
giờ. Ở diều nhờ men amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được
phân giải thành đường đa rồi một phần chuyển thành đường glucoza.
 Tiêu hoá ở dạ dày
Dạ dày chia ra: Dạ dày tuyến và dạ dày cơ
Dạ dày tuyến: Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày, khối

lượng khoảng từ 3,5 - 6 gam. Vách gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết.
Dịch có chứa chlohydric, pepsin và musin. Sự tiết dịch diễn ra liên tục, sau
khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi
được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển xuống dạ dày cơ nhờ nhịp co
bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá một lần/phút).
Dạ dày cơ: Cấu tạo từ cơ vân, có dạng hình đĩa hơi bóp ở phía cạnh.
Dạ dày cơ khơng tiết dịch tiêu hóa mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy
vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hóa
dưới tác dụng của men dịch dạ dày, enzyme và các vi khuẩn. Acid
Chlohydric tác động làm cho các pepton và một phần thành các acid amin.
Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được truyền vào tá tràng có các men của
dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, mơi trường kiềm hóa tạo điều kiện
thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và glucid. Sỏi và
các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt nhất
nên cho gà ăn sỏi thạch anh vì khơng bị phân hủy bởi Acid Chlohydric.
 Tiêu hoá ở ruột
Ruột non: Đầu trên giáp với dạ dày cơ, đầu dưới giáp với manh
tràng. Ruột già của gia cầm không phát triển, do trực tràng thô ngắn và hai


12

manh tràng đổ vào đoạn đầu trực tràng tạo thành. Q trình cơ bản phân
tích men từng bước các chất dinh dưỡng đều được tiến hành chủ yếu ở ruột
non. Thành ruột cũng có lớp nhung mao nhăn nheo. Các tuyến tiêu hóa
phân bố dọc thành niêm mạc ruột:
Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, với độ đặc 1.0076 và chứa các men
proteolyse, amonlitic, lypolitic và enterokinaza.
Dịch tuyến tụy - pancreatic - lỏng, khơng màu, hơi mặn, có phản ứng
hơi toan hoặc kiềm. Dịch này có men tripsin, carboxin peptidaza, mantaza

và lipaza. Trong các chất khơ của dịch này có các acid amin, lipid và các
chất khoáng CaCl2, NaCl, NaHCO3…. Gà một năm tuổi, lúc bình thường
tuyến tụy tiết ra 0,4 - 0,8 ml/giờ, sau khi 5 - 10 phút lượng tiết tăng gấp 3 4 lần, giữ cho đến giờ thứ 3, rồi giảm dần. Thành phần thức ăn có ảnh
hưởng đến q trình tiết dịch men của tụy: thức ăn giàu protein nâng hoạt
tính proteolyse lên 60 %, giàu lipid tăng hoạt tính của lypolitic, v.v.
Mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, lỏng
màu sáng hoặc xanh đậm, tính kiềm. Mật có vai trị đa dạng trong q trình
tiêu hóa của gia cầm: Gây nên nhũ tương mỡ, hoạt hóa các enzym tiêu hóa
của dịch tụy, kích thích làm tăng nhu động ruột, tạo điều kiện hấp thu các
chất dinh dưỡng đã được tiêu hóa, đặc biệt là các acid béo mà chúng tạo
thành các hợp chất dễ hòa tan. Mật ngăn cản việc gây ra các vết loét trên
màng nhầy của dạ dày cơ và có tính diệt khuẩn.
Ở ruột gluxit được phân giải thành các monosaccarit do men amylaza
của dịch tụy, một phần của dịch ruột. Phần dưỡng chất không được hấp thu
ở ruột non chuyển xuống manh tràng và van hồi manh tràng của ruột già.
Ruột già khơng có tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng
nhầy tiết ra dịch nhầy. Q trình tiêu hóa trong ruột già phụ thuộc vào


13

enzyme của ruột non đi xuống, các enzyme này chỉ hoạt động ở phần đầu
ruột già. Ở đây cũng diễn ra q trình tiêu hóa như ở ruột trong ruột non.
Trong ruột già cịn có hệ vi sinh vật cư trú, về số lượng và chủng loại
giống như trong dạ cỏ của động vật nhai lại. Các vi sinh vật này hoạt động
chủ yếu ở manh tràng, phân giải cellulose, bột đường, protein.
Q trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của emzyme
ở ruột non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Q trình
tiêu hóa cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các acid béo bay hơi và các
amino acid sẽ được hấp thu ở đây.

2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh trưởng của gia cầm
2.1.3.1 Khái niệm sinh trưởng
Ở sinh vật từ khi hình thành phơi tới khi trưởng thành, khối lượng
và thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là số lượng tế bào tăng
lên, các cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng
và kích thước. Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên.
Sự lớn lên của cơ thể là là do sự tích lũy các chất hữu cơ thông qua việc
trao đổi chất.
Ngô Giản Luyện (1994) [8]: Trong các tổ chức cấu tạo cơ thể gia
cầm thì khối lượng cơ chiếm nhiều nhất: 42- 45 % khối lượng cơ thể. Khối
lượng con trống luôn lớn hơn con mái (không phụ thuộc vào giống, lứa tuổi
và loại gia cầm). Giai đoạn 70 ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ quan của
gà trống đạt 530g, của gà mái đạt 467g.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [19], thì tác giả Mozan
(1997) đã đưa ra khái niệm: Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng
của các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác


14

nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và
nhiều yếu tố khác.
2.1.3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà với
những mức độ khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lơng, các điều
kiện mơi trường, ni dưỡng chăm sóc...
 Ảnh hưởng của dịng, giống
Tốc độ sinh trưởng cuả gia cầm phụ thuộc vào loài, giống, dòng, cá
thể.Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang và cs. (1999) [14],

khi ni gà thịt Tam Hồng ở 85 ngày tuổi cho thấy dịng 882 có khối lượng
trung bình đạt 1418 g trong khi dịng Jiangcun chỉ đạt 1248 g.
Các lồi gia cầm khác nhau thì có khả năng sinh trưởng hoàn toàn
khác nhau. Trần Thanh Vân và cs. (1998) [15], tốc độ tăng trưởng tương
đối của một số giống gà ở các giai đoạn tuổi là hoàn toàn khác nhau. Ở
tháng thứ nhất của gà 150 %, của vịt là 180 %, của ngỗng là 170 %, ở tháng
thứ năm lần lượt là 20 %, 4 % và 7 %.
 Ảnh hưởng của tính biệt
Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa 2 giới có sự khác nhau về trao
đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể.
Thường thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn con mái. Sự
khác nhau này được giải thích thơng qua tác động của các gen liên kết
giới tính.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cs.( 2015) [15]:
Ở gà hướng thịt, giai đoạn 60 – 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con
mái 180 – 250g.


15

 Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến từng mô khác nhau, gây nên sự
biến đổi trong q trình phát triển của mơ này đối với mơ khác, dinh dưỡng
cịn ảnh hưởng đến biến động di truyền về sinh trưởng.
Theo Chambers J. R. (1990) [19], thì tương quan giữa trọng lượng
của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả
năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng,
thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, axit amin và
năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hồn hảo trên cơ sở tính tốn
nhu cầu của gia cầm.

 Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến q trình sinh trưởng
của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia
cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không
thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng
đến sức khỏe gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt
hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng cơng nghiệp ở vùng khí
hậu nhiệt đới (Wesh Bunr K. W. ET – AT, 1992 [20]).
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan
tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: Độ ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ ni
nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.


16

Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là
q trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất,
chức năng hoạt động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết
và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm.
Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy
luật và theo giai đoạn.
2.1.4. Bệnh Cầu trùng gà
2.1.4.1. Những đặc điểm chung về bệnh Cầu trùng
Bệnh Cầu trùng gà nói riêng và bệnh Cầu trùng gia súc, gia cầm
nói chung là một bệnh phổ biến trên khắp thế giới. Nó được A.
Luvenhuch phát hiện từ năm 1632 tức là cách đây khảng 379 năm và
cùng thời gian nghiên cứu về dịch tễ, bệnh lý, miễn dịch và thuốc điều

trị đã được các nhà khoa học mọi thời đại dày công nghiên cứu và
khám phá.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (1999) [4], bệnh Cầu trùng gà
được coi là vấn đề lớn thứ 2 sâu bệnh do vi trùng gây nên. Bệnh Cầu
trùng gà có vịng đời ngắn (5-7 ngày) và không cần ký chủ trung gian.
Bệnh Cầu trùng gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi gà nhất là chăn nuôi
gà công nghiệp mật độ cao ( tỷ lệ chết từ 50 – 70 %). Gà con sau khi
bị mắc bệnh rất khó hồi phục, chậm lớn, cịi cọc, ở gà trưởng thành
chủ yếu là vật mang trùng và giảm tỷ lệ đẻ.
Gà ở mọi lứa tuổi đều bị nhiễm cầu trùng, nhưng ở mỗi lứa tuổi
mức độ nhiễm khác nhau. Song bệnh thường thấy nhất ở gà con từ 10
- 60 ngày tuổi, nặng ở gần 15 - 45 ngày tuổi. Trong chăn nuôi gia cầm
hiện tượng cầu trùng rất đa dạng, nó ln gắn liền với vệ sinh: Chuồng
trại ẩm thấp, kém thơng thống, vệ sinh chăn nuôi không đảm bảo, mật


17

độ đơng, khí hậu nhiệt đới có tác dụng thúc đẩy bệnh dễ bùng
phát và nặng nề hơn (Lê Văn Năm, 2004) [12].
 Đặc điểm dịch tễ học
- Nguồn bệnh
Đại đa số các tác giả đều cho rằng nguồn bệnh là những
gà đã khỏi ốm nhưng vẫn mang trùng, nh ững gà này không
biểu hiện triệu chứng và hàng ngày, hàng gi ờ thường xuyên
bài xuất Oocyst Cầu trùng qua phân ra ngồi mơi trư ờng.
Oocyst được phát tán rộng rãi ở ngồi tự nhiên và q trình
sản sinh bào t ử bắt đầu đều tạo thành các Oocyst có khả năng
gây bệnh.
- Tác nhân gây b ệnh

Trải qua quá trình nghiên c ứu, các nhà khoa học đã chỉ
ra tác nhân gây b ệnh Cầu trùng gia cầm với những đặc điểm
sinh học của chúng.
+ Eimeria maxima chủ yếu ký sinh ở đoạn giữa ruột non.
Oocyst có màu hơi vàng, vỏ Oocyst hơi sần sùi là những đặc
điểm dễ nhận thấy khi phân lo ại.
+ Eimeria tenella thường ký sinh ở manh tràng, Oocyst
màu xanh nhạt. Đây là loài gây b ệnh mạnh nhất ở gà con. Thời
gian sinh bào t ử dao động tương đối lớn (18 - 48 giờ).
+ Eimeria acervulina có hình dạng Oocyst gần giống E.
maxima nhưng kích thước nhỏ hơn. Một đặc điểm có ý nghĩa
quan trọng về phân loại từ thời gian sinh bào t ử 13 - 17 giờ ở
nhiệt độ 28 - 30 o C (ngắn nhất so với thời gian sinh bào t ử của
các loài Cầu trùng khác).


×