Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà thịt nuôitại trại gà Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC THÔNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT TẠI TRẠI GÀ
NGUYỄN HỒNG PHONG, XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015- 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC THÔNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT TẠI TRẠI GÀ
NGUYỄN HỒNG PHONG, XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015- 2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Minh Toàn

Thái Nguyên - năm 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự
nỗ lực của bản thân, em ln nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, các
thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên,Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P. Việt Nam, trang trại gà gia công
của anh Nguyễn Hồng Phong.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ hướng
dẫn tận tình của thầy giáo Th.S. Lê Minh Tồn ln giúp đỡ, động viên và
hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt q trình thực hiện và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp đại học này.
Do trình độ bản thân cịn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cơ, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Đức Thông


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt
nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường.
Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa tồn bộ kiến

thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó
nâng cao trình độ chun mơn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành
công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở
thành một người cán bộ kỹ thuật có chun mơn, đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự giúp
đỡ của thầy giáo hướng dẫn Th.S. Lê Minh Toàn, em tiến hành thực hiện đề
tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh trên đàn gà
thịt ni tại trại gà Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,
tỉnhThái Ngun”.
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học nên bản khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ giáo và các bạn để
bản khóa luận được hồn thiện hơn.
Thái Ngun, ngày 06 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
NGUYỄN ĐỨC THÔNG


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1a. Kết quả thực hiện tiêm phòng Vaccine cho gà tại lứa 1 ............... 35
Bảng 4.1b. Kết quả thực hiện tiêm phòng Vaccine cho gà tại lứa 2............... 35
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà Broiler........................................................ 36
Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy ........................................................................ 40
Bảng 4.4. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần (kg) ....................... 43

Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà ................................... 43
Bảng 4.6. Kết quả điều trị trên lứa 1 ............................................................... 47
Bảng 4.7. Kết quả điều trị trên lứa 2 ............................................................... 47
Bảng 4.8. Kết quả tham gia các hoạt động khác ............................................. 49


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Protein thô

Cs

: Cộng sự

FCR

: Hệ số chuyển hóa thức ăn

G-

: Gram (-)

G+

: Gram (+)


ME

: Năng lượng trao đổi

MG

: Mycoplasmagallisepticum

MS

: Mycoplasma synoviae

P

: Thể trọng

SS

: Sơ sinh

Vit

: Vitamin


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 4
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....27
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 27
3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi ...................................................... 27
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 27


v

3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 30

4.1. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh và phịng bệnh cho gà ............... 30
4.1.1.Cơng tác chăm sóc ................................................................................. 30
4.1.2. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................ 32
4.2. Kết quả theo dõi sức sản xuất của gà tại cơ sở ........................................ 36
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 36
4.2.2. Sinh trưởng của gà thịt .......................................................................... 39
4.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn ............................................................... 42
4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà .................................................................... 44
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt ..................................................... 44
4.3.2. Điều trị bệnh trên gà thịt ....................................................................... 45
4.4.Tham gia các hoạt động khác .................................................................... 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị
trí quan trọng trong nghành chăn ni của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm
cung cấp thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân
bón cho ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân tăng
thêm nguồn thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu nhập cho
người dân.

Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta đã có những
bước phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn
nuôi gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao.
Theo số liệu điều tra vào năm 2018 của Tổng cục Thống kê,đàn gia
cầm ước đạt 11.400 nghìn con, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong
tổng số đàn gia cầm, gà là loại vật nuôi chủ yếu trong nhóm gia cầm, đàn gà
đạt 9.171 nghìn con, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm trên 80%
tổng đàn gia cầm.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh
năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà
nói riêng là lồi vật ni mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực
tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số
lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và
sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên
đề:“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡngvà phịng trị bệnh trên đàn


2

gà thịt nuôitại trại gà Nguyễn Hồng Phong, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,
tỉnhThái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng bệnh.
- Đánh giá tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt ni chuồng kín và
tham gia điều trị bệnh cho gà thịt.
1.2.2. Yêu cầu
- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc và ni dưỡng, chẩn đốn và

điều trị các bệnh xảy ra trên gà thịt nuôi chuồng kín.
- Thực hiện tốt các quy định của cơ sở cũng như các nội quy- quy định
của khoa và Nhà trường khi đi thực tập tốt nghiệp.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đồng Hỷ là một huyện miền núi phía Đơng Bắc tỉnh Thái Ngun.
Diện tích 427.73 km2, dân số năm 2019 là 94.480 người.Địa phận huyện
Đồng Hỷ trải dài từ 21°32’ đến 21°51’độ vĩ bắc, 105°46’ đến 106°04’ độ
kinh đơng. Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn, phía Nam giáp
huyện Phú Bình và thành phố Thái Ngun, phía Đơng giáp tỉnh Bắc Giang,
phía Tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên.Địa giới tự
nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Ngun là dịng sơng Cầu uốn
lượn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng Bắc - Nam xuống đến đập Thác
Huống. HuyệnĐồng Hỷ gồm2 thị trấn và 13 xã:2 thị trấn: thị trấn Sông Cầu,
thị trấn Trại Cau. 13 xã: Văn Lăng, Hịa Bình, Tân Long, Quang Sơn, Hóa
Thượng, Hóa Trung, Minh Lập, Khe Mo, Văn Hán, Nam Hòa, Tân Lợi, Cây
Thị, Hợp Tiến.
Địa hình đất đai:Đồi núi xen kẽ các thung lũng, đất lâm nghiệp chiếm
50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các cơng trình
cơng cộng 3,2% và đất cho sử dụng chiếm 25,7%.Núi Chùa Hang- xưa cịn
gọi là núi đá Hố Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị trấn Chùa Hang,
huyện Đồng Hỷ ngày nay.
Khí hậu: Khí hậu Đồng Hỷ chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khơ.



Nhiệt độ khơng khí trung bình 23°C, tháng cao nhất là 28°C, tháng

thấp nhất là 16,1°C.


là 78%.

Độ ẩm trung bình năm 82%, tháng cao nhất là 86%, tháng thấp nhất


4



Khí hậu chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khơ, lượng mưa trung

bình khoảng 2.000 - 2.500 mm/năm.
Tài Ngun
Đồng Hỷ có vàng sa khống ở khu vực Ngàn Me, Cây Thị, cụm mỏ
sắt Trại Cau (trữ lượng khoảng 20 triệu tấn) và mỏ Linh Sơn (trữ lượng từ 1
-3 triệu tấn). Ngồi ra, Đồng Hỷ cịn có nhiều khống sản như: đá xây dựng,
đất sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit...
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Hầu hết các xã, thị trấn ở Đồng Hỷ có đường ơ tơ đến trung tâm. Đất
đai ở Đồng Hỷ thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau màu và
chăn ni gia cầm…
Những năm gần đây tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện đã có những chuyển biến tích cực. Nhiều chỉ tiêu đạt cao so với kế
hoạch như: sản lượng lương thực có hạt cả năm ước đạt 52,7 nghìn tấn, vượt

17% kế hoạch; diện tích trồng rừng đạt gần 1,5 nghìn ha, vượt 49% kế
hoạch; thu ngân sách trong cân đối đạt gần 123 tỷ đồng, vượt 33% dự toán
tỉnh giao…
Người dân trên địa bàn huyện chủ yếu là nông dân làm ruộng, trồng
chè, trồng cây, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trang trại được xây dựng ngày 17 tháng 05 năm 2018. Cơ sở vật chất
được đầu tư hiện đại.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, trường học, chợ…Có hàng rào bao quanh.
- Trang trại gồm 4 dãy chuồng cách nhau 15 mét, mỗi chuồng gồm có
1 tầng, với quy mơ ni được 40000 gà/lứa.
- Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng tự động. Máng uống
nước tự động, một dãy chuồng gồm 4 đường ăn tự động và 5 đường nước


5

uống tự động. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tơn xốp cách nhiệt.
- Có 2 kho thức ăn, 2 máy phát điện, mỗi chuồng 10 quạt thông gió và
mỗi trại có 1 máy heater và 1 lị than được thiết kế bên ngồi chuồng,1 lị
gồm gồm có 3 bếp nhỏ.
- Trong mỗi chuồng có 2 nhiệt kế và các cảm biến nhiệt để theo dõi
nhiệt độ trong chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng là
nước giếng khoan công nghiệp có các bể xử lí nước trước khi sử dụng.
- Hệ thống điện của trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị
cảnh báo mất điện.
- Mỗi chuồng được lắp đặt một camera và 6 camera xung quanh để
theo dõi, sân trại được bê tơng hóa.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
- Diện tích chuồng trại là 4760m2 (4 chuồng).
- Gồm 4 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 10000 con.
- Mỗi chuồng có chiều dài 70 m, chiều rộng 17 m.
- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
+ 01 kĩ sư.
+ 03 công nhân.
+ 02 sinh viên thực tập.
+ 01 quản lí trại.
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và
sinh hoạt với trại.


6

2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
- Tiêu hóa ở miệng:
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ
nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có những răng rất nhỏ hố sừng hướng về
cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp
nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác ý nghĩa kém hơn. Thiếu ánh sáng gà
ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển. Nước bọt khơng chứa enzym, chỉ để
dính bọc làm trơn thức ăn di chuyển vào thực quản. Thức ăn vào diều, khi
đói theo ống diều vào thẳng dạ dày. Tuyến nhầy của thực quản tiết dịch nhầy
làm thức ăn di chuyển dễ dàng.
- Tiêu hóa ở diều:
Ở diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hoá từng phần do
các men thức ăn và vi khuẩn trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại

diều lâu hơn. Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng 1:1 thì được giữ lại ở diều 5
-6 giờ. Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Sau khi ăn 1 - 2 giờ diều co
bóp theo dạng dãy (khoảng 3 - 4 co bóp) với khoảng cách 15 - 20 phút; sau
5-12 giờ là 10 - 30 phút, khi đói 8 - 16 lần/giờ. Ở diều, nhờ men amilaza tinh
bột được phân giải thành đường đa có trọng lượng phân tử nhỏ hơn, một
phần chuyển thành đường đơn glucoza.
- Tiêu hóa ở dạ dày
+ Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày nối với dạ dày cơ
bằng eo nhỏ. Khối lượng 3,5 - 6g. Vách gồm màng nhầy, cơ và màng mơ
liên kết. Dịch có chứa axit chlohydric, pepsin, men bào tử và musin. Sự tiết
dịch của dạ dày tuyến là không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường.


7

Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức
ăn chuyển đến dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá
1 lần/phút). Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau: Protein + nước +
pepsin và HCl —> albumoza + pepton
+ Tiêu hóa dạ dày cơ
Dạ dày cơ khơng tiết dịch tiêu hố, mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra
chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu
hoá dưới tác dụng của các men dịch dạ dày, enzym và vi khuẩn. Axit
chlohydric tác động làm cho các protein trở nên căng phồng, lung lay và nhờ
có pepsin, chúng được phân giải thành pepton và một phần thành các axit
amin. Dịch dạ dày tinh khiết, lỏng, không màu hoặc hơi trắng đục, độ axit
tăng dần cùng với tuổi: Ở gà con vài ngày tuổi pH = 4,2 - 4,4, ở gà 31 - 40
ngày tuổi pH = 1,15 - 1,55 và giữ ở mức này với sự dao động không lớn
trong các thời kỳ tuổi tiếp theo. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được

chuyển vào manh tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham
gia, mơi trường bị kiềm hố tạo những điều kiện thích hợp cho sự hoạt động
của các men phân giải protein và gluxit.Dạ dày cơ co bóp nhịp nhàng trong 2
pha: pha đầu 2 cơ chính; pha thứ 2 cơ trung gian, số lần co bóp phụ thuộc độ
rắn của thức ăn, khi ướt 2 lần, rắn cứng 3 lần/phút. Sau 2 - 5 lần co bóp, thức
ăn ở dạ dày được chuyển tới manh tràng. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm
tăng tác động nghiền của vách dạ dày.
- Tiêu hóa ở ruột
Ở ruột non q trình tiêu hóa diễn ra là chủ yếu, gluxit được phân giải
thành đường đơn, lipit thành glyxerin và axit béo, protein thành các peptid
và các axit amin để cơ thể hấp thu và lợi dụng được.
Ở ruột già quá trình phân giải các chất các chất đạm, tinh bột còn lại
từ một non đưa xuống ruột già vẫn được tiếp tục nhờ các enzym tiêu hoá từ


8

ruột non và được hấp thu vào máu qua màng vào ruột già. Q trình tiêu hóa
chất xơ của gia cầm cũng nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật lên men nhưng
hoạt động kém, chất xơ được tiêu hoá thành đường glucozơ và hấp thu vào
máu qua màng manh tràng ở ruột già, đặc biệt ở ruột già có sự tổng hợp
vitamin nhóm B nhờ hệ vi sinh vật.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu;
pH dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,
aminolytic, lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khơ của dịch, ngồi các men, cịn
có các axit amin, lipit và các chất khống (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).

Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,
cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruộtenterokinaza, nó được hoạt hố, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit
thành glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực.
Sự phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hố ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu
hố ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước
lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các


9

sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của
các tế bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hố, tại đây diễn ra
giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit
amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng
các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
như đà điểu, ngan, ngỗng,... thì các chất xơ được tiêu hố nhiều hơn.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Trần Thanh Vân và cs,(2015)[16] cho biết: Hệ hô hấp của gia cầm
gồm: Lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.

- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi
hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: Phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm
ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí
quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao
động bởi khơng khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vịng
hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, cịn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hố xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngồi.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương
ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế
quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế


10

quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,
màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngồi.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hơ hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và lồi. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.

- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có
4 đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi
khí xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng.
Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra khơng phải là xoang tận cùng
của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015)[16], tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào lồi, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện ni dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia cầm
càng lớn thì tần số hơ hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống
30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C
thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25
- 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra
với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.


11

Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ
hấp. Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang
ngực thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi.
Lúc hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc
thở ra thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ
hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do
khơng khí tuần hồn hai lần nên lượng oxy cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ q trình trao đổi chất nói chung giảm xuống
50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy,…) quá trình trao
đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.

Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thơng,
khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả
năng hơ hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn cịn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi
là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs, 2015)[16].
2.2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: Gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà khơng thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích


12

trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu
hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng
thường cao hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng
20 -25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng
protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ
tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng
trưởng các mơ có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ

thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu
chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế
bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần
một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết
ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh,
lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khống chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia
cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên
khống chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khống đa lượng: canxi, photpho: Trong cơ thể canxi chiếm 1,3 1,8% khối lượng cơ thể, phopho chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt,
iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu,
mô thịt,…một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như


13

natri, kali,… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động
của các enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống
đệm trong cơ thể…
2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà với những mức độ
khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lơng, các điều kiện mơi
trường, ni dưỡng chăm sóc…
- Ảnh hưởng của dịng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Tài liệu của Chanbers J. R. (1990)[20] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng

đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh
hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
Theo Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (1998) [4] cho biết, gà con ở 40
ngày tuổi khối lượng tăng gấp 10 lần so với lúc 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt
con chỉ cần có 20 ngày để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày
tuổi. Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997) [9] khi nghiên cứu 3 giống gà AA, Avian
và BE 88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lượng cơ thể của 3 giống khác
nhau ở 49 ngày tuổi là khác nhau, cụ thể lần lượt là: 2501,09g; 2423,28g;
2305,14g. Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dịng gà Plymouth Rock thì
dịng TĐ9 có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dịng TĐ9
có khối lượng sống vượt dịng TĐ8 12,90% và vượt dòng TĐ3 17,40%, (Lê
Hồng Mận và cộng sự, 1996) [8]. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự
(1994) [5], thì sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa các giống gia cầm rất
lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng từ 500 - 700g (13 - 30%).
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng minh sự khác biệt về sinh trưởng là
do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen quy định khả


14

năng sinh trưởng liên kết với giới tính, cho nên con trống thường lớn hơn
con mái. Điều này chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn đến q trình
sinh trưởng của gia cầm.
- Ảnh hưởng của tính biệt
Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa con trống và con mái có sự khác
nhau về trao đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ
thể. Thường thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn gà mái. Sự khác
nhau này được giải thích qua tác động của các gen liên kết giới tính. Tác giả
Jull F. A (1972) [22], cho biết gà trống có tốc độ sinh trưởng khác gà mái từ
24- 32%, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động

mạnh hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể giới tính). Theo M. O. North và cộng sự
(1990) [24] ở cùng điều kiện chăm sóc ni dưỡng giống nhau thì gà trống
thường sinh trưởng nhanh hơn gà mái. Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái
1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 3 tuần tuổi là >11%, 7 tuần tuổi
là > 23%, 8 tuần tuổi là > 27%. Ở gà hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi,
con trống nặng hơn con mái 180 - 250g (Nguyễn Duy Hoan và cộng sự
1998) [4]. Sự khác nhau này là do nhiều nguyên nhân như quá trình trao đổi
chất, đặc điểm sinh lý giữa 2 giới là khác nhau. Như vậy gà trống và gà mái
đòi hỏi mức năng lượng và protein khác nhau cho quá trình sinh trưởng và
phát triển. Theo Hồng Tồn Thắng (1996) [14] khuyến cáo: đối với gia cầm
để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi cần nuôi tách riêng trống mái.
- Ảnh hưởng của tốc độ mộc lông
Theo Brandsch H. và cộng sự (1978) [1], tốc độ mọc lông là một tính
trạng di truyền có liên quan đến trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của
gia cầm. Tốc độ mọc lơng có liên quan chặt chẽ đến q trình sinh trưởng
của gia cầm. Theo nghiên cứu trong cùng một giống, một dịng, một tính biệt
thì gà có tốc độ mọc lơng nhanh sẽ có tốc độ sinh trưởng và phát triển tốt


15

hơn gà có tốc độ mọc lơng chậm. Theo Hayer J. F. và cộng sự (1970) [21],
đã xác định trong cùng một dịng thì gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà
trống và các tác giả cho rằng tác dụng của hormon ngược chiều với gen liên
kết giới tính quyết định tốc độ mọc lơng.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của
gia cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất
sẽ giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến

khả năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì
thời gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chanbers J. R.(1990)[20] cho biết, tương quan giữa trọng lượng của
gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính tốn nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm
thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện mơi trường khơng thuận lợi
thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe
gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt
hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broilertheo hướng công nghiệp ở vùng khí
hậu nhiệt đới.
Chế độ chiếu sáng ảnh hưởng tới khả năng lấy thức ăn, sinh trưởng do


16

vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Tổng thời gian chiếu
sáng cho gà thịt từ 1 ngày đến 4 tuần khoảng 20 - 24 giờ và 10 - 18 giờ cho
gà từ 5 tuần đến xuất bán, theo Nguồn cây trồng vật ni (2015), [30].
Ngồi ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: độ ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ ni
nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm ln gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt

động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.1.5. Các bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức
khỏe của đàn gà để chẩn đốn, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị
kịp thời. Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
 Bệnh bạch lỵ
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum,Salmonella pullorum
gây ra, chủ yếu thơng qua đường tiêu hố và hô hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn
tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy
hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 48 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lịng
đỏ khơng tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hơi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.


17

+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lơng, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu
đỏ, tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
- Phòng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Ni dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.

+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những
phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch formol 2-5% để sát trùng tồn bộ khu chuồng ni
và khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng nofacolipha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B complex: 1g/1 lít nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục
trong 4 - 5 ngày.
 Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Theo Trần Thị Thủy (2017) [31], bệnh doMycoplasma gallisepticum
gây ra.
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm khơng khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khị khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn


×