Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Thanh Lịch Xã Ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHUNG THỊ LAN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN
CON THEO MẸ TẠI TRẠI: NGUYỄN THANH LỊCH
XÃ BA TRẠI – HUYỆN BA VÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi thú y
: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRưỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHUNG THỊ LAN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SĨC, NI DƯỠNG


VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN
CON THEO MẸ TẠI TRẠI: NGUYỄN THANH LỊCH
XÃ BA TRẠI – HUYỆN BA VÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Lớp

: K47 - TY - N02

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Mạnh Cường


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Đại học Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cơ giáo, em đã nắm
được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Kết hợp với 6 tháng thực tập
tốt nghiệp tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến
thức chuyên môn, cũng như đức tính cần có của cán bộ nơng nghiệp. Từ đó, đã
giúp em có lịng tin vững bước trong cuộc sống cũng như trong cơng tác sau này.
Để có sự thành cơng này, em xin tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy, cô giáo trong khoa chăn nuôi thú y,
những người đã tận tụy dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập,
cũng như trong thời gian thực tập.
Tập thể lớp Thú y K47 N02 Trường đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên đã luôn sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Các bác, các cô chú và các anh chị công nhân trong trại chăn nuôi lợn
Nguyễn Thanh Lịch đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong thời gian thực tập để
giúp em hồn thành tốt khóa thực tập.
Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo tận
tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Mạnh Cường.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã tạo mọi
điều kiện vật chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày… tháng 12 năm 2019
Sinh viên


Chung Thị Lan


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch phòng bệnh của trại ................................................................ 11
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Nguyễn Thanh Lịch Xã Ba TrạiHuyện Ba Vì- Thành phố Hà Nội ................................................................... 44
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại trong thời gian thực tập ........ 45
Bảng 4.3. Kết quả điều trị cho đàn lợn tại trại ................................................ 46
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện các công tác khác .............................................. 48
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng qua các tháng theo dõi ........... 49
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi ........................... 50
Bảng 4.7. Triệu chứng lợn con mắc bệnh phân trắng ..................................... 52
Bảng 4.8. Bệnh tích lợn con mắc bệnh phân trắng ......................................... 52
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại ............................ 54


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
TỪ, CỤM TỪ

Ý NGHĨA

Cs:

Cộng sự


ĐVT:

Đơn vị tính

LMLM:

Lở mồm long móng

n:

Dung lượng mẫu

Nxb:

Nhà xuất bản

SS:

Sơ sinh

TN:

Thí nghiệm

5s

5 sạch

E.coli


Escherichia coli

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề............................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập ....................... 3
2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 6
2.1.3 Quy trình chăm sóc, ni dưỡng. ............................................................. 7
2.1.4. Quy trình phịng và trị bệnh .................................................................... 9
2.2. Cơ sở khoa học đề tài ............................................................................... 19
2.2.1. Đặc điểm của lợn con bú sữa................................................................. 19
2.2.2 Đặc điểm cơ năng điều tiết ..................................................................... 23
2.2.3 Đặc điểm về khả năng miễn dịch ........................................................... 24
2.2.4. Một số hiểu biết về E.coli...................................................................... 24

2.2.5. Bệnh phân trắng lợn con ....................................................................... 28
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 37
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 37
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 38
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 41
3.1. Đối tượng theo dõi.................................................................................... 41


v
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 41
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 41
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 41
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 41
3.4.2. Phương pháp thực hiện .......................................................................... 41
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 43
3.5.1. Một số công thức để tính các chỉ tiêu ................................................... 43
Phần 4 KẾT QUẢ THEO DÕI VÀ THỰC HIỆN ..................................... 44
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại ........................................... 44
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trại ......................................... 45
4.3. Kết quả thực hiện biện các công tác khác ................................................ 47
4.4.1. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng theo các tháng trong năm. ..... 48
4.4.2. Kết quả lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ............................. 50
4.4.3. Kết quả triệu chứng và bệnh tích của lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con....51
4.4.4. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con tại cơ sở thực tập ................. 53
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57



1

Phần 1 MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nuớc ta đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong
sản xuất nơng nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung. Chăn
ni, với nhiều phuơng thức phong phú và đa dạng đã góp phần giải quyết
cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân, tạo
ra các nguồn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO và các hiệp định tự do thương mại khác thì sản phẩm chăn ni
thuộc ngành nơng nghiệp Việt Nam nói chung và sản phẩm thịt lợn nói riêng,
khi làm ra phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn an toàn toàn vệ sinh, không ảnh hưởng
tới sức khỏe con người mới xuất khẩu ra thị trường quốc tế và thu ngoại tệ về
cho đất nước.
Tuy nhiên, trong nhiều năm trở lại đây, khi ngành chăn ni phát triển
mạnh trong đó có ngành chăn ni lợn, thì dịch bệnh cũng hồnh hành nhiều,
nhất là các bệnh truyền nhiễm như: bệnh lở mồm long móng, tai xanh, dịch
tả…và những bệnh thông thường như bệnh phân trắng lợn con, hội chứng tiêu
chảy của lợn… làm tỷ lệ nuôi sống lợn con giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi
khá thấp. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới, ở Việt Nam bệnh xảy ra quanh
năm (đặt biệt khi thời tiết thay đổi: lạnh, ẩm, gió lùa…). Kết hợp với việc
chăm sóc khơng hợp vệ sinh, lợn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố stress, lợn con
sinh ra không được bú sữa kịp thời hoặc sữa đầu của mẹ thiếu không đảm bảo
chất lượng dinh dưỡng. Khi lợn con bị bệnh điều trị kém hiệu quả sẽ gây còi
cọc chậm lớn ảnh hưởng đến giống cũng như khả năng tăng trọng của chúng,
gây tổn thất lớn về kinh tế. Do đó, phịng bệnh phân trắng cho lợn con góp
phần làm tăng hiệu quả chăn ni lợn sinh sản, đảm bảo đủ con giống và chất
lượng tốt. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước về bệnh phân trắng ở



2
lợn con và đưa ra các biện pháp phòng trị bệnh, góp phần khơng nhỏ trong
việc hạn chế những thiệt hại do tiêu chảy gây ra ở lợn con theo mẹ. Tuy
nhiên, do sự phức tạp của cơ chế gây bệnh, những tác động phối hợp của các
nguyên nhân, đặc điểm cơ thể gia súc non… đã ảnh hưởng không nhỏ đến
việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu. Vì thế các giải pháp đưa ra chưa thực
sự đem lại kết quả mong muốn. Bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ vẫn là
nguyên nhân gây thiệt hại lớn cho các cơ sở chăn nuôi lợn.
Từ thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy
trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Thanh Lịch Xã Ba Trại Huyện Ba Vì - Thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơ sở.
- Xác định được quy trình phòng, trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái tại trại.
- Xác định được quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái nuôi tại trại
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơ sở.
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh sản khoa trên đàn lợn con ni
tại cơ sở
- Nắm vững quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn lợn con tại cơ sở.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
-Vị trí địa lí
-Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm tại Xã Ba Trại – 1 trong 7 xã miền
núi của Huyện Ba Vì - Thành phố Hà Nội, nằm trong vùng bán sơn địa.
- Phía Đơng giáp với xã Tản Lĩnh.
- Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ.
- Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu

Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu
miền Bắc, bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa. Sự phối hợp
giữa cơ chế gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm, có sự khác biệt rõ
rệt giữa mùa nóng và mùa lạnh nên có thể phân ra làm 4 mùa. Mùa đơng lạnh,
hanh khơ có kèm theo gió mùa, mưa ít. Mùa hè nóng, mưa nhiều. Giữa hai
mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10), cịn được gọi là
mùa xn và mùa thu. Đó là một trong những yếu tố khách quan tác động đến
quá trình sinh trưởng, phát triển của vật ni và phẩm chất của nơng sản.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều
trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8.
Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm là 23,40oC. Mùa nóng bắt đầu từ
cuối tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ, khô
ráo vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ cuối
tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa
phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, có những ngày thu với


4
tiết trời mát mẻ và sẽ đón từ hai đến ba đợt khơng khí lạnh yếu tràn về.

Độ ẩm:
Độ ẩm khơng khí trung bình năm: 86,1%. Vùng thấp thường khơ hanh
vào tháng 12, tháng 1.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại gồm có 23 người trong đó có:
01: Chủ trại
01: Quản lý
01: Đầu bếp
02: Kỹ sư
02: Tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
06: Công nhân
10: Sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm
2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản
cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn
CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực
Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất
gồm 3 dãy chuồng đẻ và 1 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly nuôi, 1 chuồng
đực, 1.058 lợn nái, 19 lợn đực, 105 lợn hậu bị (số liệu tháng 05/2019). Lợn
sau khi sinh 19 đến 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra
thị trường khoảng 25.000 - 30.000 lợn con. Với việc chăn nuôi lợn theo


5
hướng cơng nghiệp, các biện pháp phịng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi

của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Vệ sinh phịng bệnh nhằm nâng
cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm.
Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật ni, dụng cụ chăn
ni, sinh sản… Thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi
luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng
trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khơ sau đó
phun thuốc sát trùng như omnicide, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu
là 5 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm
rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn
đực làm việc bằng thuốc sát trùng, Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh
môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu
dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn ni “cùng vào - cùng ra”, trong
đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng
một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất
định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,
phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên
đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan
truyền các mầm bệnh từ lô này sang lơ khác.
Hệ thống thơng thống đối với chăn ni lợn cơng nghiệp rất quan
trọng, ngồi việc cung cấp đủ oxy cho q trình hơ hấp của lợn, nó cịn giúp
giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ
thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi


6
ấm vào mùa đơng. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông

Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đơng, thống mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn
con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối
mỗi dãy chuồng có tác dụng hút khơng khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát
trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thơng thoáng. Hai dãy tường chuồng được
phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy khơng khí
trong chuồng lợn ln mát và nhiệt độ ln duy trì trong khoảng 28oC - 30oC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng ngoại
công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ơ chuồng. Với lợn sau cai sữa
cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo ln duy trì
nhiệt độ thích hợp cho lợn con
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, xung quanh là đồi núi bao
bọc, không làm ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ
sinh an toàn dịch bệnh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được liên kết với công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn
2.1.2.2. Khó khăn
+ Trại nằm trong khu vực nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho việc phòng và
chữa bệnh cao.
+ Cơ sở vật chất xuống cấp, dụng cụ, máy móc, trang thiết bị cịn thiếu


7
gây khơng ít khó khăn trong việc chăm sóc, quản lý vật ni.

2.1.3 Quy trình chăm sóc, ni dưỡng.
Trong q trình thực tập tại trang trại, tơi đã tham gia chăm sóc nái đẻ,
tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. Trực vệ sinh,
chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Thực hiện quy trình chăm sóc nái chờ
đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
- Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu. Hàng ngày vào kiểm tra
lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ
sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa
máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải chở phân
ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566, 567 với khẩu phần
ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa từ tuần chửa 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566 với
tiêu chuẩn 2 – 2,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 567 với tiêu
chuẩn 2,5 - 3 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi được ăn thức ăn 567 với tiêu chuẩn
3,5 – 4 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp, sát
trùng và cọ, rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên
thẻ nái gắn ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu
chuẩn ăn 3kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
1,5kg/con/bữa.


8
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 2 - 3kg/con/ngày

chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều
con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 3,5kg/con/ngày.
- Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, cắt đuôi.
+ Lợn con 1 ngày tuổi được mài nanh và tiêm NOVA-Fe-B12, tiêm
Amlistin, cho uống cầu trùng.
+ Lợn con 3 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
+ Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh 550S.
+ Lợn con được 15 - 18 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin dịch tả.
+ Lợn con 20 – 30 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng
+ Lợn con được 19 - 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.
- Đỡ lợn đẻ:
Để công tác đỡ lợn đẻ thành công cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ phục vụ
cho việc đỡ đẻ, dụng cụ bao gồm: thùng úm, bóng đèn hồng ngoại, khay đựng
cồn, kéo, chỉ buộc rốn, khăn khô, kéo và chỉ buộc rốn phải được ngâm trong
khay đựng nước sát trùng.
Thao tác đỡ đẻ: Trước khi đẻ lợn mẹ phải được vệ sinh (tắm) sạch sẽ, bộ
phận sinh dục và bầu vú cũng được lau chùi sạch sẽ. Khi lợn con được đẩy ra
ngoài nhanh chóng dùng tay vuốt mồm cho lợn dễ thở sau đó dùng khăn khơ
lau sạch nhớt và lớp màng trên người lợn con, phải lau thật khô và sạch lợn
con thì nó mới nhanh khỏe. Sau đó dùng kéo cắt dây rốn cách rốn 1 khoảng
15cm rồi cắt, xịt cồn vào rốn và thả lợn vào lồng úm đã chải sẵn thảm và thắp
đèn úm. Trường hợp lợn mẹ khó đẻ sau 15 - 20 phút phải có biện pháp can
thiệp. Sau khi lợn mẹ đẻ xong cần vệ sinh sạch sẽ bầu vú, cơ quan sinh dục
và cho lợn con vào bú sữa đầu. Trong khi lợn con bú mẹ cần chú ý quan sát


9
để tránh trường hợp lợn mẹ đè con.

- Thao tác mài nanh và tiêm sắt cho lợn con: Lợn con sau khi bú mẹ
sức khỏe tốt hơn, cứng cáp hơn sẽ được tiến hành mài nanh, tiêm kháng sinh
với liều 1 - 2ml/con, tiêm sắt với liều 2ml/con. Sắt sẽ được tiêm bổ sung lần 2
vào 7 - 10 ngày tuổi nếu thấy cần thiết. Thường thì bấm đi thường được
làm cùng một lúc với việc bấm nanh, nhưng do lợn con mới sinh vẫn còn yếu,
nên để giảm stress cho lợn con trại tiến hành bấm đuôi cho lợn vào ngày đầu
khi lợn con vừa sinh được 3 - 5 giờ.
Thiến lợn đực: Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng tốt.
Thông thường trong chăn nuôi lợn nái sinh sản ngưi ta thường thiến lợn vào 7 10 ngày tuổi. Nhưng thực tế trại thực hiện thiến lợn đực vào ngày thứ 3 - 5 sau
khi sinh
Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: Dao thiến,
cồn sát trùng, panh kẹp, bơng gịn, khăn vải sạch, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh.
Thao tác: Đầu tiên là tiêm cho lợn con 1ml/con kháng sinh
(Amoxicillin). Sau đó người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi
sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hồn
nổi rõ, tay cịn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch
hoàn. Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn
ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hồn và bơi cồn vào vị trí thiến.
2.1.4. Quy trình phịng và trị bệnh
 Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hằng ngày
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng.
Nếu cơng tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và
phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do
nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi đã thực hiện tốt
các công việc như:


10
+ Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh
viên thực tập tất cả đều phải mặc quần áo bảo hộ, đi ủng qua hố vôi sát trùng

trước cửa chuồng rồi mới được vào chuồng.
+ Việc đầu tiên vào chuồng là cào phân tránh lợn mẹ nằm đè phân
+ Bắt nhốt lợn con vào ô úm rồi lau sàn nhựa (hoặc rắc vôi rồi quét)
+ Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng
+ Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng Omnicide 1 lần/ngày, pha với tỷ lệ 1ml/400 lít nước.
Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng
bầu (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được
tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1
ngày sau đó được cọ sạch, phơi khơ. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt
bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ lỗng, sau đó xịt lại bằng dung dịch
vơi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ tiêu độc khử trùng kỹ sau đó
rắc vơi bột. Để khơ 1 ngày tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ
chuồng bầu xuống. Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại
+ Thứ 2 dọn 5s ngồi trại, rắc vơi ngồi trại
+ Thứ 3 qt vơi bệ máng, rắc vơi trong khu chăn nuôi
+ Thứ 4 phun thuốc ruồi trong và ngồi khu chăn ni,5s trại rắc vơi
ngồi khu chăn nuôi, đánh chuột
+ Thứ 5 dọn 5s trong khu chăn nuôi, rắc vôi, cọ máng
+ Thứ 6 quét vôi bệ máng, đánh chuột, phun thuốc ruồi toàn trại
+ Thứ 7 rội vơi gầm, 5s trại, rắc vơi ngồi khu chăn nuôi
+ Chủ nhật dội vôi đường đi trong trại
Hàng ngày phun sát trùng ngày 4 lần (8h, 10h, 14h, 17h), thay chậu
nhúng chân trước cửa chuồng, đánh thuốc ruồi.


11
 Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực

hiện tích cực, thường xun và bắt buộc. Tiêm phịng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn,
tăng sức đề kháng cho cơ thể. Sau đây là quy trình phịng bệnh bằng thuốc và
vắc xin cho các lợn con.
Bảng 2.1. Lịch phòng bệnh của trại
Loại lợn

Tuổi

Đường đưa Liều lượng
thuốc

(ml/con)

Thiếu sắt

Nova-Fe+B12

Tiêm

2

Tiêu chảy

Alistin

Tiêm

0,5


3 - 4 ngày

Cầu trùng

Coxzuril 5%

Uống

2

14-16 ngày

Còi cọc

Circo

Tiêm bắp

2

Sau khi nhập về 07 ngày

PCV

PCV(circo)

Tiêm bắp

1


Tai xanh

PRRS(1)

Tiêm bắp

2

PCV

PCV(circo)

Tiêm bắp

1

Paravo

Paravo(1)

Tiêm bắp

2

Dịch tả

CSF

Tiêm bắp


2

Giả dại

AD

Tiêm bắp

2

LMLM

FMD 3 type

Tiêm bắp

2

Tai xanh

PRRS(2)

Tiêm bắp

2

Sau khi nhập về 714 ngày
Sau khi nhập về
14-21 ngày
Lợn hậu Sau khi nhập về

bị
21-28 ngày
Sau khi nhập về
28-35 ngày

Lợn nái
sinh sản

Vaacinethuốc

1 - 3 ngày
Lợn con

Phòng bệnh

Sau khi nhập về
35-42 ngày

Paravo

Paravo(2)

Tiêm bắp

2

LMLM

FMD 3 type


Tiêm bắp

2

10 tuần chửa

Dịch tả

CSF

Tiêm bắp

2

E.coli(1)

E.coli(1)

Tiêm bắp

2

LMLM

FMD 3 type

Tiêm bắp

2


E.coli(2)

E.coli(2)

Tiêm bắp

2

12 tuần chửa
14 tuần chửa

( Nguồn: Phòng kỹ thuật trại năm 2019 )


12
Định kỳ hàng năm vào tháng 3,7,11 tiêm phòng bệnh tai xanh, tháng 4,
8, 12 tiêm phòng bệnh giả dại begonia cho tổng đàn.
Đối với lợn đực:
- Lợn đực hậu bị mới nhập về: 3 tuần tiêm phòng vắc xin dịch tả
coglapest, 4 tuần tiêm phòng vắc xin lở mồng long móng aftopor, vắc xin giả
dại begonia.
- Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vắc xin
dịch tả Coglapest. Tháng 4, 8, 12, tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng
Aftopor, vắc xin giả dại Begonia.
2.1.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh cho đàn lợn con tại trại
- Lập sổ sách theo dõi đàn lợn cần kiểm tra bằng cách theo dõi, ghi
chép những lợn có biểu hiện lâm sàng, triệu chứng lâm sàng có thể quan sát
được hàng ngày vào sáng sớm và chiều tối.
- Hằng ngày theo dõi sức khỏe đàn lợn con, phát hiện những lợn có
biểu hiện về bệnh phân trắng.

- Từ kết quả tổng hợp được tính tốn các chỉ tiêu theo dõi.
2.1.4.2. Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh
 Cơng tác chẩn đốn
Làm tốt cơng tác chẩn đốn sẽ giúp con vật nhanh chóng khỏi bệnh,
giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy
hàng ngày chăn lợn, chúng tôi tiến hành theo dõi lợn ở các ô chuồng để phát
hiện những lợn có biểu hiện khác thường. Khi mới phát bệnh lợn, khơng có
biểu hiện triệu chứng điển hình, thường thấy con vật ủ rũ, mệt mỏi, ăn uống
giảm hoặc bỏ ăn, lười hoạt động, thân nhiệt tăng. Để chẩn đốn chính xác
được bệnh khơng những dựa vào biểu hiện bên ngoài của vật mà phải dựa vào
kinh nghiệm chăn nuôi của người nuôi cùng với lý thuyết mà tơi học được và
đơi khi cịn phải sử dụng những biện pháp phi lâm sàng khác


13
 Công tác điều trị bệnh
Trong thời gian thực tập tại trang trại bằng kiến thức đã học và sự giúp
đỡ của kĩ sư, công nhân của trại tôi đã tiến hành chẩn đoán và điều trị một số
bệnh xảy ra tại trại cụ thể:
Bệnh phân trắng lợn con
- Nguyên nhân
Do đặc điểm sinh lý lợn con, tất cả cơ quan bộ phận đều phát triển chưa
hoàn thiện. Hơn nữa, lợn con lại có nhu cầu dinh dưỡng và khống chất rất
lớn, nếu khơng được bổ sung đầy đủ thì lợn con sẽ bị suy dinh dưỡng, ăn
bẩn... gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
Lợn mẹ khơng được ni dưỡng đầy đủ khi mang thai trong giai đoạn
đang nuôi con. Trong thời gian nuôi con gia súc mẹ bị mắc một số bệnh như:
Viêm vú, viêm tử cung, kém sữa... sau khi sinh sẽ lây nhiễm vi khuẩn vào
đường tiêu hóa lợn con. Hoặc khi ni con mà con mẹ động dục trở lại sớm
là một nguyên nhân làm số lượng và chất lượng sữa giảm vì thế bệnh sẽ dễ

xảy ra.
Đóng vai trị quan trọng nhất trong bệnh phân trắng lợn con là vi khuẩn
E.coli và Salmonella. Ngoài hai loại vi khuẩn này cũng phải kể đến vi khuẩn
Clostridium, cầu khuẩn Streptococcus, vi khuẩn Bacillus subtilis...
Do điều kiện thời tiết quá khắc nghiệt: nóng, lạnh, ẩm, có gió lùa...mà
lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh mạnh nhất bởi
các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể cịn rất yếu.
Bên cạnh đó việc chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn không tốt
cũng ảnh hưởng lớn tới sự xuất hiện của bệnh như bú sữa đầu, cắt rốn, úm
lợn, bổ sung sắt... không được thực hiện đầy đủ và đúng kỹ thuật cũng dẫn
đến tiêu chảy.


14
- Triệu chứng:
Lợn con mắc bệnh khát nước, tính đàn hồi của da giảm, mắt lõm sâu,
thở nhanh, sâu, phân lỏng, có màu vàng hoặc hơi trắng đục dính ở hậu mơn,
có bọt và chất nhầy, mùi tanh khắm. Con vật có bú hoặc bỏ bú, lơng xù và
dựng, da nhăn nheo, nhợt nhạt, đi kheo dính đầy phân, dáng đi siêu vẹo,
thường nằm chồng đống lên nhau hoặc nằm lên bụng lợn mẹ.
- Điều trị: liệu trình 3 - 5 ngày. Sử dụng 2 loại thuốc trong điều trị
Thuốc 1:
Amlistin: 1ml / 5-7kg TT/ ngày, tiêm gốc tai.
Electro- C AP: 1g /2l nước cho uống tự do.
Thuốc 2:
Nova amcoli 1ml / 5-7kg TT/ ngày, tiêm gốc tai.
Electro-C AP: 1g/2l nước cho uống tự do.
Những con tiêu chảy nặng kết hợp tiêm thuốc atropin: 1ml/con/ngày.
Hội chứng tiêu chảy
- Triệu chứng: Phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu mơn,

hậu mơn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu vẹo.
- Bệnh tích: Theo Trần Đức Hạnh (2013) [6], lợn con ở 1 số tỉnh phía
bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc
tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 40 ngày (30,97 và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [3], ở các tháng có nhiệt độ thấp và ẩm
độ cao, tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy thường cao (26,98 - 38,18%).
- Điều trị:
+ Paxcel : 1ml/10kg TT
+ Norfloxacin : 1ml/10kg TT
Điều trị 3-5 ngày liên tục


15

Bệnh viêm phổi
- Triệu chứng: ở lợn con bệnh có thể xảy ra ngay sau khi sinh. Lợn gầy
cịm lơng xù, thở thể bụng có khi ngồi thở, bụng hóp lại. Lợn bị bệnh không
tranh bú với các con khác được nên ngày càng gầy yếu hơn, dễ mắc kế phát
bệnh viêm khớp. Nếu không điều trị kịp thời tỷ lệ chết rất cao.
- Điều trị: tiêm Lincoject 1ml/10kgTT
Điều trị trong 3 ngày
Bệnh viêm tử cung
- Triệu chứng: lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, có dịch
nhầy chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu phớt vàng.
- Điều trị: dùng các loại thuốc sau để điều trị
+ Amox

: 1ml/10 kg TT

+ Oxytoxin : 2ml/con

Tiêm bắp, điều trị trong 3 ngày.
Bệnh viêm vú
- Triệu chứng: bệnh xảy ra sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có
con đến một tháng. Viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đơi khi
cũng lan ra tồn bộ các vú, vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng,
hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau.
Lợn nái giảm ăn, nếu bị nặng thì bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5 0C 420C kéo dài trong suốt thời gian viêm. Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường
nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.
Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục
sữa vón lại, xuất hiện các cục casein màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đơi khi
có máu.
- Điều trị: dùng các thuốc sau để điều trị
+ Pendistrep : 1ml/15kg TT


16
Điều trị 3 ngày
Bệnh viêm khớp
Triệu chứng: lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng. Lợn ăn ít, sốt nhẹ, chân
lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm sưng đỏ, sờ nắn vào có
phản xạ đau.
- Điều trị :
+ Pendistrep : 1ml/15kgTT
+ Dexa : 1ml/15kgTT
+ Tiêm analgin C: 1ml/10kgTT/1lần/ngày
Điều trị liên tục trong 3 ngày.
Công tác khác
Trong q trình thực tập ngồi việc chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn và
tiến hành chuyên đề nghiên cứu khoa học, tơi cịn tham gia các cơng việc
khác như:

- Làm cơng tác nhập lợn, chuyển lợn và xuất lợn.
- Vệ sinh khu nhà nghỉ, nhà ăn.
- Làm cỏ, rắc vôi xung quanh chuồng trại, phun sát trùng chuồng trại
2.1.4.3. Một số loại thuốc dùng trong điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại
Xác định hiệu lực của thuốc điều trị cho lợn con mắc bệnh phân trắng
sử dụng 2 loại thuốc: Amlistin- Nova amcoli.
Thuốc Amlistin
- Thành phần trong 100ml chứa:
+ Amoxicillin………………....100g
+ Colistin sulfate……… 250000IU
+ Amoxicillin base…………100ml
- Cơ chế tác dụng:
Amoxicilin là aminopenicilen, bền trong mơi trường acid, có tác dụng


17
rộng hơn benzylpenicilen, đặc biệt có tác dụng chống trực khuẩn Gram âm.
Tương tự như các penicilin khác, amoxicilin tác dụng diệt khuẩn, do ức chế
sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. In vitro, amoxicilin có
hoạt tính với phần lớn các loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương như: Liên
cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tạo penicilinase, H.influenzae, Diplococcus
pneumoniae, N.gonorrheae, E.coli, và Proteus mirabilis. Cũng như ampicilin,
amoxicilin khơng có hoạt tính với những vi khuẩn tiết penicilinase, đặc biệt
các tụ cầu kháng methicilin, tất cả các chủng Pseudomonas và phần lớn các
chủng Klebsiella và Enterobacter.
Amoxicilin có tác dụng invitro mạnh hơn ampicillin đối với
Enterococcus faecalis và Salmonella spp., nhưng kém tác dụng hơn đối với
Shigella spp. Phổ tác dụng của amoxicilin có thể rộng hơn khi dùng đồng thời
với sulbactam và acid clavulanic, một chất ức chế beta - lactamase. Ðã có
thơng báo E.coli kháng cả amoxicilin phối hợp với acid clavulanic (16,8%).

Theo thông báo số 2 và số 3 năm 2000 của chương trình giám sát quốc
gia về tình hình kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp (ASTS) thì
mức độ kháng ampicilin của E.coli là 67%, Salmonella typhi là 50%, Shigella
là 57,7%, Acinetobacter spp. là 70,7%, các vi khuẩn đường ruột khác
(Citrobacter, Enterobacter, Klebsiella, Morganella, Proteus, Serratia...)là
84,1%, Streptococcus spp. là 15,4%, của các chủng Enterococcus spp là
13,1% và các chủng trực khuẩn Gram âm khác (Achromobacter,
Chriseomonas, Flavobacterium, Pasteurella...) là 66,7%.
- Công dụng: đặc trị các bệnh viêm ruột ỉa chảy do nhiễm khuẩn E.coli,
Salmonella: phân trắng, phân xanh, phân lẫn máu
- Cách dùng: tiêm bắp thịt 3 - 5 ngày liên tục, liều lượng 1ml/5 - 7kg
thể trọng


18

Thuốc Nova amcoli
- Thành phần mỗi ml chứa:
Thành phần: Ampicillin 10mg
- Cơ chế tác dụng:
Là kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm betalactam, tức là nhóm kháng
sinh có cấu trúc phân tử gồm khung beta-lactame. Cùng trong nhóm
betalactam với ampicillin, cịn có các loại thuốc kháng sinh khác là: penicillin,
amoxycillin, augmentin, unacyl, cloxacillin, oxacillin,.
Ampicillin thực chất là một penicillin bán tổng hợp nhóm A có hoạt
phổ rộng với nhiều chủng vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn gram (-). Ampicillin
có tác dụng chống lại những vi khuẩn mẫn cảm gây nhiễm khuẩn đường hơ
hấp, dẫn mật, tiêu hố, tiết niệu, một số bệnh ngồi da như viêm bì có mủ, áp
xe, đầu đinh... viêm tai giữa, bàng quang và thận...
Ampicilin tác động vào quá trình nhân lên của vi khuẩn, ức chế sự

tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. Để đạt được hiệu quả,
ampicilin phải thấm qua thành tế bào và gắn với các protein. Các protein gắn
ampicilin chịu trách nhiệm nhiều bước trong quá trình sinh tổng hợp của
thành tế bào và có mặt trong hàng trǎm đến hàng nghìn phân tử trên một tế
bào vi khuẩn. Các protein gắn ampicilin rất khác nhau giữa các chủng vi
khuẩn. Các kháng sinh beta-lactam cản trở việc tổng hợp thành tế bào qua
trung gian PBP, cuối cùng dẫn đến ly giải tế bào. Sự ly giải diễn ra qua
trung gian là các enzym tự ly giải thành tế bào vi khuẩn, kháng sinh betalactam gây cản trở bằng một chất ức chế autolysin.
Tính kháng với các ampicilin có được phần lớn là nhờ sản sinh betalactam. Để khắc phục điều này, người ta đã tạo ra một số chất ức chế betalactamase: axit clavulanic và sulbactam. Các hợp chất này cũng là các phân tử
beta-lactam nhưng bản thân chúng ít hoặc khơng có hoạt tính kháng khuẩn.


×