Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN QUỲNH DUN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN QUỲNH DUN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ ĐĂNG MINH

ĐẮK LẮK - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, đƣợc thực hiện trên việc vận dụng các kiến thức đã đƣợc học, nghiên cứu
các tài liệu tham khảo, kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tiễn; với sự hƣớng
dẫn của TS. Vũ Đăng Minh và qua trao đổi với đồng nghiệp, bạn bè, ngƣời thân
và các đối tƣợng liên quan để hồn thành luận văn của mình. Số liệu và các kết
quả trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dự trên số liệu thu thập và nghiên cứu.
Các thông tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn tại
liệu tham khảo.
Học viên

Phan Quỳnh Duyên


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân.
Để có đƣợc thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn
Thầy giáo – TS. Vũ Đăng Minh, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn và có những gợi ý
q báu giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tiếp theo xin gửi lời tri ân đến Ban Giám đốc, Khoa sau Đại học cùng các

thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy, truyền đạt kiến
thức và giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong suốt q trình học tập tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, Lãnh đạo Ban Thƣờng
vụ Huyện Đồn, Phịng Nội vụ huyện; Lãnh đạo các đơn vị, ban, ngành liên quan
tại huyện Phú Hòa đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn. Xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp đã hợp tác và giúp đỡ,
góp phần quan trọng vào việc hồn thành nghiên cứu này.
Cuối cùng, tơi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, ngƣời thân
đã động viên, giúp đỡ tơi an tâm công tác, học tập; và sự quan tâm chia sẻ của các
bạn học cùng chính là động lực giúp tơi hồn thành khóa học và luận văn này.
Do thời gian và trình độ cịn hạn chế nên luận văn này khơng tránh khỏi
những thiếu sót, tơi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của Thầy Cơ và những ngƣời
quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Phan Quỳnh Duyên


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục sơ đồ, hình ảnh
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG TÁC
THANH NIÊN ..........................................................................................................10
1.1 Thanh niên và cơng tác thanh niên .................................................................10

1.2. Những vấn đề lý luận chung của Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên .15
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên .......................................25
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên .......28
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ở một số địa phƣơng.
...............................................................................................................................35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH
NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HỊA, TỈNH PHÚ N ............................38
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế – xã hội huyện Phú Hòa, tỉnh Phú n. ...........38
2.2 Tình hình thanh niên và cơng tác thanh niên huyện Phú Hịa, ảnh hƣởng của
tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Hòa, tỉnh Phú n đến thanh
niên và cơng tác thanh niên...................................................................................41
2.3 Tình hình quản lý nhà nƣớc về cơng tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú
Hòa, tỉnh Phú Yên. ................................................................................................47
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. ..............................................................................73
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ............................................................................................83
3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện
Phú Hòa, tỉnh Phú Yên .........................................................................................83
3.2. Giải pháp tiếp tục hồn thiện quản lý nhà nƣớc về cơng tác thanh niên trên
địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên ..................................................................90
KẾT LUẬN .............................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu thanh niên của huyện Phú Hịa theo nhóm tuổi và phân bố từ năm
2015 – 2019. ..............................................................................................................41

Bảng 2.2. Tỷ lệ lực lƣợng lao động trong các nhóm tuổi theo giới, nơng thơn/ thành
thị ...............................................................................................................................42
Bảng 2.3. Trình độ học vấn của thanh niên huyện Phú Hòa giai đoạn 2016 - 2019 44
Bảng 2.4. Phân tích các chủ thể thực hiện chiến lƣợc phát triển thanh niên trên địa
bàn huyện Phú Hòa ...................................................................................................49


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. ........................18


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
CTTN: Cơng tác thanh niên
ĐVTN: Đồn viên thanh niên
LHTN: Liên hiệp thanh niên
HTCT: Hệ thống chính trị
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQ: Mặt trận tổ quốc
THPT: Trung học phổ thông
THCS: Trung học cơ sở
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CT – XH: Chính trị - xã hội
KT – XH: Kinh tế - xã hội
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Thanh niên Việt Nam chiếm số đông trong dân số, trải đều trên cả nƣớc và có
mặt ở các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng của đất nƣớc. Thanh
niên không phải là một giai cấp nhƣng đƣợc hiện diện ở tất cả giai cấp nông dân,
giai cấp cơng nhân và đội ngũ trí thức. Thanh niên không phải là một tầng lớp xã
hội độc lập nhƣng có mối quan hệ gắn bó với các tầng lớp khác trong xã hội. Ngồi
các quyền cơng dân, thanh niên cịn có quyền và nghĩa vụ thiêng liêng là bảo vệ Tổ
quốc, tham gia các lực lƣợng vũ trang xây dựng và giữ gìn quốc phịng tồn dân
nhƣ Điều 11, Luật Thanh niên năm 2005.
Trong các giai đoạn lịch sử, thanh niên ln giữ vai trị quan trọng, ln thể
hiện tinh thần xả thân trong các cuộc chiến tranh dành độc lập, tự do dân tộc và là
lực lƣợng quan trọng trong thời kỳ giữ nƣớc và xây dựng đất nƣớc. Thanh niên Việt
Nam, dù trong các cuộc cách mạng kháng chiến chống Pháp và cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nƣớc, sau các thời kỳ chiến tranh, trong thời kỳ xây dựng đất nƣớc
phát triển theo cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ln phát huy truyền thống của dân
tộc, ln nêu cao tinh thần tình nguyện đi đầu, cống hiến.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đánh giá cao vai trị và vị trí của thanh niên trong
sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, Ngƣời biểu lộ niềm tin vững chắc
vào thế hệ trẻ, là lớp ngƣời “xung phong trong cơng cuộc phát triển kinh tế và văn
hóa, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội” [10, tr.488] và “ trong mọi công
việc, thanh niên thi đua thực hiện khẩu hiệu “ Đâu cần, thanh niên có; việc gì khó,
thanh niên làm” [10, tr.620]. Ngƣời động viên, khích lệ: “Thanh niên phải xung
phong đến những nơi khó khăn gian khổ nhất, nơi nào người khác làm ít kết quả,
thanh niên xung phong đều làm cho tốt” [10, tr.21].
Đảng xác định thanh niên giữ vị trí trung tâm trong chiến lƣợc phát huy nhân
tố và nguồn lực con ngƣời. Đảng đặt niềm tin sâu sắc vào thanh niên, phát huy vai
trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên để thanh niên thực hiện đƣợc sứ
mệnh lịch sử, đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng đói nghèo, lạc hậu, xây dựng
đất nƣớc giàu mạnh, xã hội văn minh. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tƣ, Ban Chấp
hành Trung ƣơng Đảng khóa VII nêu rõ: “Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay


1


khơng, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới
hay khơng, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa
hay không phần lớn là tùy thuộc vào lực lượng thanh niên”. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về “Tăng cƣờng sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã
khẳng định: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất
nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những
nhân tố quyết định sự thành bại của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội
nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm
trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo,
phát huy thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và
phát triển vững bền của đất nước”.
Việt Nam đang trong thời kỳ “Cơ cấu dân số vàng” với tỷ lệ thanh thiếu niên
cao nhất trong lịch sử khi nhóm dân số từ 10 – 29 tuổi chiếm khoảng 33% dân số và
dự kiến đến thời kỳ này sẽ kéo dài cho đến năm 2040. Đây là cơ hội lớn để Việt
Nam có thể phát triển kinh tế - xã hội và phát huy tối đa tiềm lực của đất nƣớc bằng
đẩy mạnh vai trò của lực lƣợng thanh niên. Quản lý nhà nƣớc về cơng tác thanh
niên càng có ý nghĩa quan trọng, không chỉ xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp cơng
nghiêp hóa, hiện đại hóa mà cịn là địi hỏi của giá trị con ngƣời cần hƣớng tới trong
thời kỳ đổi mới.
Thực tế là tại địa bàn sinh sống là huyện Phú Hịa, tỉnh Phú n có những đặc
điểm đặc thù về kinh tế - xã hội. Mặc dù là huyện thuần nơng cịn nhiều khó khăn
song nhờ biết tận dụng những thế mạnh và có các chính sách, định hƣớng phát triển
đúng đắn nên thời gian qua kinh tế huyện Phú Hịa đã có sự chuyển biến tích cực.
Hồ nhịp cùng xu thế phát triển của cả nƣớc nói chung, tỉnh Phú Yên nói riêng, cơ
cấu kinh tế của huyện đang dần chuyến dịch theo hƣớng phát triển nông nghiệp bền
vững, tăng tỷ trọng công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ. Sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện đã mở ra cơ hội nghề nghiệp để thể hiện bản
thân, cơ hội việc làm cho thanh niên địa phƣơng, bên cạnh đó thu hút đƣợc sinh
viên học tập tại các thành phố lớn sau khi tốt nghiệp trở về làm việc, cống hiến cho
địa phƣơng. Đây vừa là lợi thế, vừa là thách thức cho huyện Phú Hòa. Lợi thế

2


nguồn nhân lực trẻ, năng động sẽ là nguồn nhân lực quan trọng đóng góp cho sự ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội nhƣng thách thức đặt ra là phải làm thế nào để
định hƣớng cho thanh niên ý thức đƣợc vai trị, trách nhiệm của mình; tạo lập và
xây dựng môi trƣờng sống, học tập và làm việc tích cực; thúc đẩy, tạo động lực để
thanh niên không ngừng học tập, rèn luyện tƣ tƣởng, bản lĩnh cá nhân, trau dồi kỹ
năng, dám nghĩ, dám làm, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của huyện Phú Hịa nói riêng và cả Tỉnh Phú n nói chung là việc
làm vơ cùng quan trọng và cấp thiết đặt ra cho quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên thực tế, QLNN về công tác thanh niên ở huyện Phú Hòa còn nhiều
hạn chế, bất cập. Cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy QLNN về thanh niên chƣa
đồng bộ, nhất quán. Nhận thức của một số bộ phận, cán bộ, cơng chức về vị trí, vai
trị tầm quan trọng của thanh niên trong giai đoạn hiện nay còn hạn chế nên việc chỉ
đạo, điều hành ở một số cơ quan, đơn vị, địa phƣơng chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức; công tác phối hợp giữa các ngành liên quan có lúc, có nơi cịn thiếu đồng bộ,
chƣa chặt chẽ và rõ ràng; trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực
hiện hóa Luật thanh niên còn hạn chế.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên,
đồng thời qua thực tiễn cơng việc đang phụ trách tại Huyện Đồn Phú Hịa, tơi đã
chọn đề tài “ Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú
Hòa, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Ở Việt Nam, vấn đề Quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở phạm vi cả nƣớc nói
chung và của từng địa phƣơng nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý. Trong một số cơng trình, các tác giả đã đề
cập đến vấn đề quản lý nhà nƣớc về cơng tác thanh niên ở nhiều khía cạnh, góc độ
khác nhau, song về cơ bản có các nhóm vấn đề sau:
Nhóm 1: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với cơng tác thanh niên ở góc độ,
khái quát, đƣa ra những kiến nghị, giải pháp và các đề tài phát triển nguồn nhân lực
trẻ. Điều này có thể thấy qua một số cơng trình khoa học nhƣ:

3


- “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên” của tác giả Nguyễn Vĩnh Oánh,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 1995.) với những nội dung, giải pháp
về phƣơng pháp mệnh lệnh hành chính, phƣơng pháp giáo dục, thuyết phục, tƣ vấn,
vận động trong Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực công tác thanh niên. [40]
- “Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trong thời kỳ mới” của Vũ Trọng
Kim (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Năm xuất bản: 1999), trong cuốn sách này
tác giả đã đề cập tới sự Quản lý Nhà nƣớc đối với công tác thanh niên ở những tầm
vĩ mô, với những giải pháp chủ yếu trong thực hiện các chính sách, các định hƣớng
về hội nhập.[29]
- “Quản lý nhà nước về thanh niên thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” của
TS. Vũ Đăng Minh, Bộ Nội vụ - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – 2016. Trong
cuốn sách này, tác giả phân tích một số cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả quản
lý nhà nƣớc; các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về thanh niên và công tác thanh
niên; thực trạng hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nƣớc về thanh niên từ
năm 1945 đến nay và đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về thanh niên giai đoạn hiện nay. [38]
- Báo cáo Quốc gia về Thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ phối hợp cùng Quỹ
Dân số Liên hợp Quốc tại Việt Nam tiến hành và hoàn thành vào năm 2015 với các

phân tích về thực trạng giáo dục, việc làm và chăm sóc sức khỏe cho thanh niên và
sự tham gia của thanh niên trong việc xây dựng và thực thi chính sách trong các lĩnh
vực này. Báo cáo cịn đƣa ra các khuyến nghị nhằm hồn thiện hệ thống chính sách
và pháp luật để phát triển tồn diện thanh niên trong thời gian tới.[6]
Nhóm 2: Nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên với đối
tƣợng cụ thể là quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên với phạm vị không gian
nhất định nhằm lý giải những đặc thù và tìm kiếm giải pháp hồn thiện quản lý nhà
nƣớc về cơng tác thanh niên. Một số cơng trình nhƣ sau:
- “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương”,
đề tài Thạc sĩ chun ngành Quản lý cơng của Trần Thiện Lộc, 2017. Tác giả đã
làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2011 – 2017. Đặc biệt, từ những phân
tích khoa học, tác giả đã đƣa ra khái niệm công tác thanh niên và QLNN về công tác

4


thanh niên. Đây là khái niệm công cụ quan trọng, có giá trị tham khảo đối với luận
văn. Từ phân tích thực trạng QLNN về cơng tác thanh niên trên địa bàn tỉnh, tác giả
đã dự báo những nhân tố tác động và đề xuất các nhóm giải pháp tiếp tục hồn thiện
QLNN về cơng tác thanh niên đến năm 2020. [30]
- “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị”, đề tài Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Trần Nam Trung,
2018. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nƣớc về
công tác thanh niên trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013
– 2018. Kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đã làm rõ một số nội dung nhƣ:
Quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên; những yếu tố ảnh hƣởng đến công
tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên và đƣa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả
QLNN về CTTN trên địa bàn huyện.[45]
- “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn thị xã Sông Cầu, tỉnh

Phú Yên”, đề tài Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Lê Hiền Hƣng, 2019. Tác
giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nƣớc về công tác
thanh niên trên địa bàn thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2014 – 2019. Từ
việc phân tích thực trạng QLNN về cơng tác thanh niên trên địa bàn thị xã, tác giả
đƣa ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và các các vấn đề đặt ra đối với
QLNN về công tác thanh niên. Căn cứ vào việc dự báo những nhân tố tác động và
phƣơng hƣớng đổi mới QLNN về công tác thanh niên, tác giả đã đề ra các giải pháp
chung của tỉnh Phú Yên và giải pháp riêng của thị xã Sơng Cầu, tỉnh Phú n để
hồn thiện QLNN về cơng tác thanh niên trong thời gian tới.[27]
Ngồi ra, tác giả cũng tiếp cận, nghiên cứu một số văn bản của nhà nƣớc liên
quan đến công tác thanh niên nhƣ Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 01/7/1985 của Bộ
Chính trị (khóa V) về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên;
Nghị quyết 25 của Bộ Chính trị khóa VI về Đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thanh niên (tháng 2/1991); Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa VII) về cơng tác thanh niên trong thời kỳ
mới (tháng 1/1993); Luật Thanh niên năm 2005; Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố;

5


Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ quy định về tổ chức
và chính sách đối với thanh niên xung phong; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày
30/12/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thanh niên
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015
của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh
niên…
Qua nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả nhận thấy các cơng trình, đề tài nghiên
cứu về quản lý công tác thanh niên, vai trị của cơng tác thanh niên đã đƣợc cơng bố

có đề cập trên nhiều khía cạnh liên quan đến công tác thanh niên, Quản lý Nhà nƣớc
về công tác thanh niên. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chƣa thấy tác giả hay cơng
trình nào nghiên cứu về “Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên”. Đề tài luận văn không trùng lặp với những đề tài đã
đƣợc công bố. Những cơng trình trên sẽ cung cấp cho tác giả những cứ liệu tham
khảo quan trọng để nghiên cứu, giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện và tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc
về công tác thanh niên tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác
thanh niên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên tại huyện Phú Hịa, tỉnh Phú n qua đó rút ra những vấn đề cần giải quyết.
- Trên cơ sở các quan điểm và phƣơng hƣớng chỉ đạo đề xuất một số giải pháp
để tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về cơng tác thanh niên trên địa bàn huyện
Phú Hịa, tỉnh Phú Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa,
tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

6


- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú
Yên.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2020.

- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác
thanh niên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc triển khai dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác – Lênin và
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về quản
lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên. Phƣơng pháp luận là những nguyên lý, quy
luật của phép biện chứng duy vật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề cụ thể, Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
khoa học nhƣ:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: tác giả sử dụng phƣơng pháp này
để nghiên cứu hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên, báo cáo
của cơ quan thẩm quyền và các cơng trình khoa học, đề tài, đề án, báo cáo khoa học
có liên quan đã cơng bố; từ đó tác giả thực hiện việc đối chiếu, tham khảo số liệu,
phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra. Nguyên tắc đƣợc thực hiện
trong phƣơng pháp này là phân tích, so sánh các thông tin, số liệu thu đƣợc từ tài
liệu với thực tế đó để rút ra kết luận về thực trạng vấn đề QLNN về công tác thanh
niên.
- Phƣơng pháp khảo sát - thống kê xã hội học: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng
để nghiên cứu thực trạng quản lý của nhà nƣớc đối với công tác thanh niên trên địa
bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm: Đoàn viên
thanh niên và cán bộ công chức làm công tác thanh niên tại địa bàn huyện Phú Hòa,
tinh Phú Yên với số lƣợng 100 mẫu phiếu khảo sát/đối tƣợng.
- Phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, so sánh: Vận dụng phƣơng pháp tổng hợp,
trong đó chú trọng đánh giá, phân tích, so sánh với thực tiễn đang diễn ra nhƣ thế
nào, rút ra những giải pháp, đề xuất kiến nghị áp dụng vào những điều kiện cụ thể

7



và đối tƣợng thanh niên Việt Nam nói chung và thanh niên huyện Phú Hịa nói
riêng.
Các phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc sử dụng kết hợp với nhau nhằm mục
đích đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của Luận văn vừa có ý nghĩa lý luận vừa
mang ý nghĩa thực tiễn và khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đóng góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt động
QLNN về cơng tác thanh niên, trong đó cập nhật và hệ thống những quan điểm mới
về công tác thanh niên. Từ đó khẳng định tầm quan trọng của vấn đề QLNN về
thanh niên trong giai đoạn hiện nay ở huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, từ những thực tiễn nghiên cứu và kết quả
nghiên cứu của Luận văn đã góp phần hồn thiện các chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc về công tác thanh niên cũng nhƣ nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền
về tầm quan trọng của việc QLNN về công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay
tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
7. Đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận Quản lý Nhà nƣớc về công
tác thanh niên. Đánh giá thực trạng về năng lực, trình độ, số lƣợng, chất lƣợng và
Quản lý Nhà nƣớc về cơng tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hịa, tỉnh Phú
Yên. Nghiên cứu cũng chỉ ra các giải pháp nhằm hồn thiện Quản lý Nhà nƣớc về
cơng tác thanh niên trên địa huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian đến.
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan Quản lý
Nhà nƣớc về công tác thanh niên các cấp để sử dụng, tăng cƣờng Quản lý Nhà nƣớc
về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian
tới. Làm tài liệu tham khảo giảng dạy trong các trƣờng đại học, cao đẳng chuyên
ngành về công tác thanh niên và làm tài liệu tham khảo cho những ngƣời quan tâm
đến lĩnh vực này

8. Kết cấu của luận văn

8


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Giải pháp tiếp tục hồn thiện quản lý nhà nước về cơng tác thanh
niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.

9


Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG TÁC
THANH NIÊN
1.1 Thanh niên và cơng tác thanh niên
1.1.1. Thanh niên và vị trí, vai trị của thanh niên
- Khái niệm thanh niên
Thanh niên là nhóm nhân khẩu xã hội có đặc thù nhất định về độ tuổi, thể
chất, trí tuệ và phẩm chất. Tùy thuộc vào nội dung và góc độ tiếp cận mà ngƣời ta
đƣa ra khái niệm về thanh niên.
Dƣới góc độ sinh học thì các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn
xác định trong q trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thƣờng nhìn
nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc, sang hoạt động
độc lập với tƣ cách là một công dân có trách nhiệm.

Dƣới góc độ pháp lý, thanh niên là cơng dân có độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến 30
tuổi, có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia các hoạt động học tập, lao
động sản xuất, kinh tế, chính trị, xã hội đạt hiệu quả cao.
Dƣới góc độ kinh tế học, thanh niên đƣợc xem là lực lƣợng lao động xã hội trẻ
tuổi, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của nền
kinh tế. Bên cạnh đó, thanh niên cũng là bộ phận quan trọng cấu thành lực lƣợng
sản xuất, sự năng động, nhạy bén, ham học hỏi, sáng tạo, gắn bó mật thiết với q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm ngƣời từ 15 đến 24 tuổi chủ yếu
dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các
nhóm lứa tuổi khác. Nhƣng cũng Cơng ƣớc quốc tế của Liên hợp quốc về quyền trẻ
em lại xác định trẻ em đến dƣới 18 tuổi.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học Mác – Lênin định
nghĩa con ngƣời là khái niệm chỉ những cá thể ngƣời nhƣ một chỉnh thể trong sự
thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội của nó. Con ngƣời vừa là sản phẩm của
sự tiến hoá lâu dài từ giới tự nhiên và giới sinh vật, vừa là sản phẩm hoạt động của
chính bản thân con ngƣời, “là thực thể thống nhất giữa các yếu tố sinh vật và các
yếu tố xã hội” [7, tr.520]. Theo đó, thanh niên là một giai đoạn phát triển nhất định

10


của cơ thể con ngƣời, do đó, nó mang những bản chất đặc trƣng của con ngƣời, nó
là một khái niệm dùng để chỉ một bộ phận ngƣời tồn tại ở một độ tuổi nhất định
trong một giai đoạn xác định, một khơng gian nhất định có thể của một dân tộc, một
quốc gia hoặc thậm chí là quy mơ của cả xã hội loài ngƣời, với những đặc điểm sinh
học, tâm lý và sự phát triển nhận thức ở một trình độ nhất định.
Tại Việt Nam, Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Khóa X khẳng định “Thanh niên là lực lượng xã hội
to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc;

là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những cơng việc địi hỏi hy
sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể
chất và phát triển trí tuệ, ln năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình…”.
Để xác định độ tuổi thanh niên Việt Nam, trong quá trình xây dựng Luật Thanh
niên, có rất nhiều ý kiến khác nhau của các chuyên gia và các nhà khoa học đƣợc
đƣa ra bàn bạc, thảo luận để đi đến sự thống nhất khi ban hành:“Thanh niên quy
định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”
theo Điều số 1, Luật Thanh niên năm 2005 [34].
Từ các phân tích trên cho thấy, để nhìn nhận và đƣa ra khái niệm thanh niên,
cần phải đánh giá thanh niên một cách tƣơng đối toàn diện dƣới nhiều góc độ khác
nhau, từ những đặc điểm sinh học, tâm lý,... cho đến sự phát triển của nhận thức đến
một mức độ nhất định; gắn thanh niên với mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội
và trên mọi lĩnh vực hoạt động khác nhau của đời sống xã hội.
Với cách hiểu về thanh niên nhƣ vậy, theo tác giả: Thanh niên là một lực
lượng xã hội đặc thù, ở độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi, mang những đặc trưng tâm, sinh
lý, sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ; ln năng động, sáng tạo, muốn
tự khẳng định mình; có mặt trong tất cả các nhóm dân tộc, giai cấp, tầng lớp trong
xã hội và trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, là nguồn lực mạnh mẽ
thúc đẩy sự phát triển của xã hội hiện tại và tương lai.
Theo cách quản lý và phân loại đối tƣợng thanh niên của Trung ƣơng Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, thanh niên Việt Nam đƣợc chia thành các nhóm
sau: thanh niên nơng thôn, thanh niên công nhân, thanh niên công chức và viên
chức, thanh niên đô thị, thanh niên học sinh và sinh viên, thanh niên trong các lực

11


lƣợng vũ trang. Các nhóm thanh niên đặc thù bao gồm: thanh niên dân tộc thiểu số,
thanh niên có đạo, thanh niên đang học tập, lao động ở nƣớc ngoài. Các nhóm thanh
niên yếu thế bao gồm: thanh niên bị nhiễm HIV/AIDS, thanh niên khuyết tật, thanh

niên sau cai nghiện và sau cải tạo trở về tái hòa nhập với cộng đồng.
- Vị trí, vai trị của thanh niên
Có thể khẳng định thanh niên là lực lƣợng to lớn, hùng hậu và năng động nhất
trong xã hội, là lực lƣợng khơng thể thiếu, có vị trí và vai trị hết sức quan trọng
trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Với vai trò là nguồn lực mạnh mẽ thúc
đẩy sự phát triển của xã hội hiện tại và tƣơng lai, thanh niên ln đƣợc đặt ở vị trí
trung tâm trong chiến lƣợc phát huy nhân tố và nguồn lực con ngƣời.
Thứ nhất, thanh niên là lực lƣợng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lực lƣợng lao
động xã hội, tham gia sản xuất kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực của các thành
phần kinh tế, hàng năm có từ 1,2 đến 1,6 triệu thiếu niên bƣớc vào độ tuổi thanh
niên, là nguồn nhân lực dồi dào cung cấp cho nhu cầu lao động của nền kinh tế – xã
hội.
Thứ hai, thanh niên tham gia lao động trong các thành phần kinh tế đã có sự
thay đổi đáng kể, phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
trên con đƣờng hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, vấn đề khởi nghiệp đã và đang là câu chuyện thời sự – kinh tế của đất
nƣớc, ngày càng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đề cao trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc. Mục tiêu chiến lƣợc của khởi nghiệp là nhằm khơi dậy, hỗ
trợ và phát triển tinh thần kinh doanh của thanh niên – lực lƣợng năng động, sáng
tạo, muốn tự khẳng định mình, điều đó càng cho thấy vai trị quan trọng của thanh
niên trong việc nảy sinh và hình thành các ý tƣởng kinh doanh tốt, phát triển thành
các dự án kinh doanh khả thi với các mơ hình sản xuất – kinh doanh hiệu quả, xây
dựng tiềm lực và nâng cao khả năng cạnh tranh bằng những hàng hóa – dịch vụ
chiến lƣợc, chứa đựng những nét riêng biệt cho đội ngũ doanh nghiệp Việt Nam
trong quá trình hội nhập.
Thứ tư, thanh niên là lực lƣợng xung kích, đi đầu trong công cuộc lao động
sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc, Việt Nam đang trên đƣờng hội nhập kinh tế quốc tế với
nhiều cơ hội để mở rộng và tiếp cận thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, khoa học – công

12



nghệ hiện đại trên thế giới, có điều kiện tiếp xúc, giao lƣu văn hóa, mở rộng thị
trƣờng xuất nhập khẩu ra ngoài biên giới quốc gia. Thanh niên với lực lƣợng đông
đảo, sung sức nhất về thể chất, đƣợc trang bị vững chắc về trí tuệ, kỹ năng, ln
năng động, sáng tạo, ham học hỏi, muốn tự khẳng định mình sẽ là nhân tố quyết
định, đẩy mạnh quá trình hội nhập, nâng cao vị thế nƣớc ta trên trƣờng quốc tế, có
điều kiện để đảm bảo lợi ích của đất nƣớc, xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc của dân tộc, đồng thời thúc đẩy nhanh q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc có hiệu quả hơn
Thứ năm, thanh niên từ thế hệ này đến thế hệ khác, kế thừa truyền thống của
các thế hệ cha ông đi trƣớc luôn phát huy mạnh mẽ lòng yêu nƣớc, khát vọng vƣơn
lên không quản ngại gian khổ, hy sinh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lịch sử dân
tộc ta đã có nhiều lãnh tụ thiên tài, anh hùng lỗi lạc, lập nhiều chiến cơng xuất sắc
lúc đang cịn ở tuổi thanh niên. Trong quá trình lãnh đạo đất nƣớc, Đảng ta ln đề
cao vai trị của thanh niên, xác định cách mạng Việt Nam có vững bƣớc theo con
đƣờng xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực lƣợng thanh niên,
vào việc bồi dƣỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên, bởi vì họ là đạo quân xung kích
của giai cấp vơ sản quốc tế và đội hậu bị tin cậy của Đảng.
Thứ sáu, thanh niên là một trong những lực lƣợng quan trọng tham gia quản lý
nhà nƣớc và xã hội. Tham gia quản lý nhà nƣớc là quyền và nghĩa vụ của mỗi công
dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong đó, thanh niên là lực lƣợng trẻ, sung
sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, ln năng động và sáng tạo càng phải
“tham gia ý kiến vào cơng việc của Chính phủ, chiến đấu giữ lấy nền độc lập và tự
rèn luyện ngay từ bây giờ để sau này lên thay những thủ lĩnh mà gánh vác việc
trọng đại của nƣớc nhà” [31, tr.29]. Là lực lƣợng đƣợc thừa hƣởng những thành quả
của cách mạng, tiếp cận với tinh hoa của thời đại hịa bình và đƣợc đào tạo đầy đủ
so với các thế hệ đi trƣớc, thanh niên là nguồn nhân lực có chất lƣợng về trí tuệ và
thể chất đóng góp cho cơng tác quản lý nhà nƣớc và xã hội thông qua, đƣợc ứng cử,
đề cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật;

đƣợc bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề
mà mình quan tâm; tham gia góp ý xây dựng các chính sách, pháp luật liên quan
đến thanh niên và các chính sách, pháp luật khác.

13


Với niềm tin sâu sắc vào thanh niên, Đảng và Nhà nƣớc ta đã không ngừng bồi
dƣỡng, phát huy vai trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên, tạo điều kiện
tốt nhất cho thanh niên học tập, rèn luyện và trƣởng thành. Vì vậy, để xứng đáng
với vai trò ngƣời chủ của hiện tại và tƣơng lai, xứng đáng với kỳ vọng của xã hội,
thanh niên phải khơng ngừng nỗ lực rèn luyện thể chất, trí tuệ, tinh thần, lực lƣợng
của mình, phải đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, xây
dựng và bảo vệ đất nƣớc, phấn đấu vì mục tiêu “Dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
1.1.2. Công tác thanh niên
Trong cuốn Tra cứu các mục từ về tổ chức đã giải thích: “cơng tác” là cơng
việc của tổ chức, cơ quan, đơn vị (đảng, nhà nƣớc, đoàn thể, đơn vị kinh tế, sự
nghiệp) cùng nhau thực hiện, hoặc giao cho từng thành viên trong tổ chức, cơ quan,
đơn vị đó thực hiện. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có thể có những điểm giống nhau
và khác nhau về chức năng, nhiệm vụ, quy mô tổ chức và đặc điểm nhân sự…, nên
nội dung, biện pháp thực hiện các cơng tác của từng cơ quan có thể có những điểm
giống nhau và khác nhau. Các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá (định kỳ, đột xuất) về
đức, tài của mỗi cán bộ, công chức, hoặc thành viên của tổ chức chính trị, xã hội có
nhiều điểm cần lƣu ý, nhƣng phải lấy “chất lƣợng và hiệu quả công tác” của những
ngƣời đó “làm thƣớc đo chủ yếu” [20, tr.174].
Định nghĩa nêu trên chủ yếu đề cập đến công việc của các tổ chức, cơ quan,
đơn vị một cách độc lập. Đối với CTTN, cần đƣợc hiểu là công việc của Đảng, của
tất cả các tổ chức trong xã hội, trƣớc hết là của các tổ chức trong HTCT dƣới sự
lãnh đạo của Đảng. Đảng phải lãnh đạo và trực tiếp tiến hành CTTN, đồng thời lãnh

đạo các tổ chức trong xã hội, nhất là các tổ chức trong HTCT tiến hành CTTN.
Từ những vấn đề trình bày ở trên, có thể hiểu: Cơng tác thanh niên là tồn bộ
những hoạt động của Đảng, Nhà nước, các tổ chức CT - XH, tổ chức xã hội, xã hội
nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm
tập hợp, tổ chức, giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện, môi trường cho thanh niên học
tập, rèn luyện, trưởng thành và phát huy vai trò của lực lượng thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.

14


1.2. Những vấn đề lý luận chung của Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về công tác thanh niên
- Khái niệm Quản lý nhà nước
Quản lý là một hoạt động phức tạp và bao gồm nhiều chức năng. Quản lý với
nghĩa chung nhất là sự tác động của con ngƣời vào một hệ thống hay quá trình để
điều khiển, chỉ đạo sự vận động của nó theo những cách thức nhất định nhằm đạt
đƣợc những mục đích, mục tiêu hay kế hoạch mà ngƣời quản lý đặt ra. Quản lý là
sự phối hợp hoạt động giữa chủ thể và khách thể quản lý, giữa các khách thể và chủ
thể với nhau nhằm đạt đƣợc những mục tiêu, mục đích chung, thỏa mãn nhu cầu, lợi
ích của cả chủ thể và khách thể.
Ở góc độ Khoa học quản lý: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích
của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm hƣớng hành vi của đối tƣợng đạt tới
mục tiêu đã định trƣớc. Hoạt động quản lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố (con ngƣời,
tổ chức, chính trị, quyền lực, thơng tin, văn hóa...). Các yếu tố đó tác động đến nội
dung, phƣơng thức và công cụ để tiến hành quản lý, đƣợc các nhà quản lý sử dụng
một cách hệ thống, kết hợp đƣa ra các quyết định quản lý.
Theo Giáo trình Lý luận Hành chính nhà nƣớc, “quản lý nhà nƣớc là một dạng
quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc, sử dụng pháp luật và chính

sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã
hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy
trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [22, tr.7-8]. Từ khái niệm trên, chúng ta thấy
đƣợc, khác với quản lý của các tổ chức khác, quản lý nhà nƣớc mang những đặc
trƣng riêng biệt:
Thứ nhất, hoạt động quản lý nhà nƣớc đƣợc tiến hành bởi các cơ quan, cá
nhân trong bộ máy nhà nƣớc và đƣợc nhà nƣớc trao quyền thực hiện các chức năng
lập pháp, hành pháp và tƣ pháp.
Thứ hai, đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc có quy mơ rất lớn bao gồm tất cả các
cá nhân, tổ chức đang sinh sống, hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và công
dân làm việc bên ngoài lãnh thổ quốc gia.

15


Thứ ba, quản lý nhà nƣớc là hoạt động quản lý tồn diện, điều chỉnh mọi khía
cạnh hoạt động của xã hội trên cơ sở quy định của pháp luật, kết hợp giữa quản lý
theo ngành với quản lý theo lãnh thổ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng và đối ngoại.
Thứ tư, quản lý nhà nƣớc là hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc, sử dụng
quyền lực nhà nƣớc thơng qua các cơng cụ pháp luật, chính sách của nhà nƣớc để
thực hiện quản lý xã hội.
Thứ năm, mục tiêu của quản lý nhà nƣớc là phục vụ nhân dân, mang tính phi
lợi nhuận, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
- Khái niệm Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Quản lý nhà nƣớc là hoạt động quản lý toàn diện, điều chỉnh mọi khía cạnh
hoạt động của xã hội bằng các quy định của pháp luật trên tất cả các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại. Đồng thời đối tƣợng
của quản lý nhà nƣớc có quy mơ rất lớn bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức đang
sinh sống, hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và công dân làm việc bên

ngồi lãnh thổ quốc gia. Vì vậy, đƣợc xem là một bộ phận của xã hội, thanh niên
nói riêng hay cơng tác thanh niên nói chung là một trong tất cả các đối tƣợng quản
lý của nhà nƣớc.
Cho đến nay “Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên” vẫn là khái niệm
chƣa có định nghĩa thống nhất, theo một số tác giả, từ góc độ chức năng của nó có
các định nghĩa nhƣ sau:
Theo TS Nguyễn Vĩnh nh thì “ QLNN về cơng tác thanh niên là hoạt động
lập pháp và lập quy của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền để chế định ra những quy
định về công tác thanh niên; là hoạt động QLNN trong phạm vi những cơng việc về
hành chính của các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc có liên quan đến thanh niên;; là
hoạt động điều hành của Nhà nƣớc về sự phối hợp tất cả cơ quan, bộ máy hoặc đồn
thể có liên quan đến cơng tác thanh niên, đặt cơng tác thanh niên trong sự thống
nhất có sự quan tâm toàn diện của Nhà nƣớc…”[39, tr.143]
Theo tác giả Vũ Trọng Kim thì “Quản lý nhà nƣớc về cơng tác thanh niên là
hoạt động xây dựng thể chế có liên quan đến thanh niên, là sự quản lý của các cơ
quan nhà nƣớc theo các chế định pháp luật, chính sách để điều chỉnh, phối hợp

16


thống nhất việc triển khai nhiệm vụ công tác thanh niên của các tổ chức, lực lƣợng
trong xã hội nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của Đảng về công tác giáo dục, bồi dƣỡng
và phát huy lực lƣợng thanh niên” [28, tr.87-88]
Các khái niệm trên cơ bản là đúng tuy nhiên chƣa phản ánh đặc thù của hệ
thống chính trị Việt Nam đó là Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm
chủ. Vì vậy, có thể hiểu một cách khái quát QLNN về công tác thanh niên là hoạt
động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với công tác
thanh niên, là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với cơng
tác thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy,
bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước

huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công
tác thanh niên. QLNN đối với công tác thanh niên là một dạng quản lý xã hội đặc
biệt mang tính quyền lực Nhà nƣớc đối với một đối tƣợng đặc biệt là thanh niên.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Luật Thanh niên quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về cơng tác thanh
niên nhƣ sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên;
- Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam là cơ quan tƣ vấn của Thủ tƣớng
Chính phủ về cơng tác thanh niên. Tổ chức, hoạt động của Ủy ban Quốc gia về
Thanh niên Việt Nam do Thủ tƣớng Chính phủ quy định;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về công
tác thanh niên theo sự phân cơng của Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
ở địa phƣơng theo sự phân cấp của Chính phủ.

17


×