Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

HÀ THỊ HOA
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ
ĐẾN KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM HOM CÂY CHÈ HOA
VÀNG TẠI XÃ ĐÔNG VIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN TỈNH BẮC KẠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Trồng trọt
Nông học
2015-2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

HÀ THỊ HOA
Tên đề tài:


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ
ĐẾN KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM HOM CÂY CHÈ HOA
VÀNG TẠI XÃ ĐÔNG VIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN TỈNH BẮC KẠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Trồng trọt
K47 - TT
Nơng học
2015-2019
TS. Trần Đình Hà

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp ngồi sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của nhiều cá nhân và tổ chức cơ
quan, nhân đây tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình tới sự quan
tâm giúp đỡ đó.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, ban lãnh đạo khoa Nông Học cùng tồn thể thầy
cơ trong khoa đã tận tình giảng dạy và chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới: Thầy Trần Đình Hà là người hướng dẫn chính
cho đề tài, đã tận tình hướng dẫn, theo dõi, giúp đỡ chỉ bảo chu đáo trong suốt
thời gian thực tập và hoàn thành nội dung khóa luận. Em xin chân thành cảm
ơn tới Thầy.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình anh Nguyễn Tiến Khang
chủ vườn ươm chè Hoa Vàng thuộc xã Đông Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ chỉ bảo tận tình, hướng dẫn tơi trong suốt thời
gian thực hiện khóa luận tại vườn.
Qua đây tơi cũng xin gửi lịng biết ơn tới những người thân trong gia
đình và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi học tập trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Hà Thị Hoa


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Hệ thống phân loại thực vật của chè Hoa Vàng. ............................ 12
Bảng 4.1 Chu kì sinh trưởng (thời kì vật hậu) trong năm của của lồi chè
Hoa Vàng (lá to búp tím) tại xã Đơng Viên huyện Chợ Đồn ......... 31
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các giá thể đến tỷ lệ hom sống của cây chè Hoa
Vàng tại xã Đông Viên .................................................................. 33

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các giá thể đến tỷ lệ hom tái sinh chồi của cây
chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên ..................................................... 35
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các giá thể đến sinh trưởng chồi sau 6 tháng
giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên ............................. 36
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các giá thể đến khả năng ra rễ sau 6 tháng
giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên ............................. 38
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây đạt TCXV sau 6 tháng
cắm hom của cây chè Hoa Vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn ..... 39


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đặc điểm hình thái chồi và lá của 2 lồi chè Hoa Vàng tại xã
Đơng Viên huyện Chợ Đồn (nguồn từ người dân) ......................... 30
Hình 4.2. Luống giâm cành chè Hoa Vàng tại vườn ươm hộ gia đình ơng
Nguyễn Tiến Khang xã Đơng Viên (Tháng 3/2018). ..................... 32
Hình 4.1 Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây đạt TCXV sau 6 tháng
cắm hom của cây Chè Hoa Vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn .... 40


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT:

Công thức

TT:


Thứ tự

VQG:

Vườn Quốc Gia

CV%:

Hệ số biến động

Đ/C:

Đối chứng

IBA:

Indol buiyric acid

P:

Độ tin cây

TCXV:

Tiêu chuẩn xuất vườn


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v

Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của nhân giống vơ tính .................................................. 4
2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây chè Hoa Vàng .................... 10
2.2.1. Nguồn gốc của cây chè Hoa Vàng .................................................. 10
2.2.2. Phân loại chè Hoa Vàng.................................................................. 11
2.4. Tình hình nghiên cứu chè Hoa Vàng trên Thế giới và Việt Nam......... 12
2.4.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất trên thế giới .............................. 12
2.4.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất chè Hoa Vàng ở trong nước ..... 16
2.4.3. Sơ lược về giá thể và một số nghiên cứu về giá thể ....................... 21
2.4.4. Tình hình nghiên cứu chè Hoa Vàng tại Bắc Kạn .......................... 23
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....25
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.......................................................... 25
3.2.Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................. 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26


vi
3.4.1 Nội dung 1: Khảo sát đặc điểm vật hậu và tình hình nhân giống chè

Hoa Vàng tại xã Đơng Viên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. ................... 26
3.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả
năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên
huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn ................................................................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................30
4.1. Khảo sát đặc điểm vật hậu và tình hình nhân giống chè Hoa Vàng tại xã
Đơng Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn ................................................... 30
4.1.1 Đặc điểm vật hậu của loài chè Hoa Vàng tại huyện Chợ Đồn ........ 30
4.1.2.Tình hình nhân giống cây chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên ............ 31
4.2. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm
hom của cây chè Hoa Vàng Bắc Kạn........................................................... 32
4.2.1. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ sống của chè Hoa Vàng 32
4.2.2 Ảnh hưởng của các giá thể đến tỷ lệ hom tái sinh chồi ................... 34
4.3.3. Ảnh hưởng của các giá thể đến khả năng sinh trưởng chồi của hom
giâm ........................................................................................................... 36
4.2.4. Ảnh hưởng của các giá thể đến khả năng ra rễ của hom giâm ....... 37
4.2.5. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn...... 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................41
5.1. Kết luận ................................................................................................. 41
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................43


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè Hoa Vàng có tên khoa học là Camellia spp, hay còn gọi là Trà
hoa vàng (Trà mi), thuộc Họ chè (Theaceae), Chi Chè (Camellia L.). Là loại

cây quý hiếm nằm trong sách đỏ của Việt Nam. Cây chè Hoa Vàng rất có giá
trị về kinh tế và y học có tác dụng điều chỉnh các chất béo trong cơ thể, lượng
đường trong máu, giải độc gan và thận. Nước sắc lá chè có tác dụng hạ huyết
áp, ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc
nghẽn mạch máu, phòng ngừa các chứng viêm, sưng, tạo hưng phấn thần
kinh, lợi tiểu mạnh, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu, ức chế và tiêu diệt vi
khuẩn. Mặt khác, chè Hoa Vàng cịn có tác dụng chống dị ứng và duy trì trạng
thái bình thường của tuyến giáp. Với giá trị dược liệu cao, chè Hoa Vàng
ngày càng được giới y quan tâm nghiên cứu, tạo ra nhiều sản phẩm được ứng
dụng trên nhiều quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Việt Nam.
Ngoài ra, cây chè Hoa Vàng có hoa đẹp, màu vàng đượm rất đặc trưng, lá to
xanh đậm quanh năm, thân gỗ nhỏ, ra hoa nhiều đợt kéo dài trong dịp cuối
đến đầu năm sau nên có thể khai thác theo hướng trồng làm cây cảnh. Chè
Hoa Vàng là cây ưa bóng có thể tận dụng trồng tầng dưới tán cây tầng cao như
cây lâm ở các đai rừng phòng hộ nhằm che phủ bảo vệ đất dốc. Ngày nay các
nhà thực vật thế giới xem các loài chè Hoa Vàng là nguồn gen quý hiếm cần
được bảo vệ nghiêm ngặt (Trần Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010) [7].
Ở Việt Nam, đã phát hiện khoảng 55 loài chè Hoa Vàng mọc tự nhiên
dưới tán rừng ở Tam Đảo, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, n Bái,
Ninh Bình, Bắc Kạn v.v... Hiện này lồi thực vật này được xem là loại cây
quý hiếm nằm trong sách đỏ của Việt Nam cần được bảo tồn do việc khai
thác tự do của người dân và tác động của biến đổi khí hậu.


2
Tại Bắc Kạn, cây chè Hoa Vàng phân bố chủ yếu huyện Chợ Đồn. Do có
giá trị dược lý và kinh tế cao, trong thời gian qua người dân địa phương đã
phát hiện và khai thác chè Hoa Vàng trong tự nhiên để bán cho các tư thương
với giá khoảng 0,5 triệu đồng/kg nụ hoa tươi, thậm chí thu mua cả cây tươi
với giá khoảng 7.000 – 10.000 đ/kg, Do vậy nguồn vật liệu này ngày càng có

nguy có cạn kiệt cần có biện pháp bảo tồn, nhân giống và khai thác hợp lý.
Tuy nhiên các nghiên cứu về chè Hoa Vàng tại Bắc Kạn như phân bố, kỹ
thuật nhân giống và gây trồng chè Hoa Vàng chưa được công bố và thực hiện
hoặc có cũng chỉ dừng lại ở quy mơ gia đình nhỏ lẻ, hiệu quả nhân giống
khơng cao. Do đó thiếu các cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát triển lồi
cây có giá trị này.
Đối với nhân giống vơ tính, hiệu quả tái sinh rễ có vai trị quan trọng quyết
định đến hiệu quả nhân giống. Đối với cây chè Hoa Vàng, thời gian giâm đòi hỏi
kéo dài do tái sinh rễ chậm, do vậy giá thể giâm hom có vai trị quan trọng trong
việc tạo môi trường cho rễ tái sinh phát triển. Một số kết quả nghiên cứu đã xác
định lựa chọn giá thể phù hợp sẽ tăng hiệu quả nhân giống bằng giâm hom đối với
các loài cây khác nhau, trong đó có lồi chè Hoa Vàng.
Xuất phát từ cơ sở khoa học và thực trạng nêu trên, để có cơ sở khoa học
và thực tiễn nâng cao hiệu quả khai thác, bảo tồn và phát triển sản xuất cây
chè Hoa Vàng thành sản phẩm hàng hóa có giá trị cao từ lâm sản ngồi gỗ của
tỉnh Bắc Kạn, tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số loại giá thể đến khả năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa
Vàng tại xã Đông Viên huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được sự ảnh hưởng của một số loại giá thể đến khả năng sinh
trưởng của chè Hoa Vàng, qua đó lựa chọn được giá thể phù hợp trong bầu
phục vụ cho nhân giống bằng giâm hom cho chè Hoa Vàng tại xã Đông Viên,
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.


3
1.3. Yêu cầu của đề tài
-

Khảo sát chu kì sinh trưởng trong năm và tình hình nhân giống chè Hoa


Vàng
- Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ sống của chè Hoa Vàng.
- Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ hom tái sinh chồi của chè Hoa Vàng.
- Ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng sinh trưởng chồi của chè
Hoa Vàng.
- Ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng ra rễ của hom giâm.
- Ảnh hưởng của các loại giá thể đến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn
của chè Hoa Vàng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học
của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng nhân giống chè Hoa Vàng.
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu
chè Hoa Vàng nói chung và chè Hoa Vàng nó riêng.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng
tăng thu nhập cho người dân góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển cây
chè Hoa Vàng thành sản phẩm hàng hóa có giá trị cao từ lâm sản ngoài gỗ của
tỉnh Bắc Kạn
+ Việc thực hiện đề tài là cơ sở để xác định loại giá thể nào thích hợp
cho việc nhân giống chè Hoa Vàng trong giai đoạn giâm hom.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của nhân giống vơ tính
Nhân giống vơ tính là phương pháp nhân lên hoặc tạo ra cá thể mới bằng

phương pháp sinh sản vơ tính. Hiện nay phương pháp nhân giống này được
ứng dụng nhiều trong nhân giống cây ăn quả, cây trồng lâm nghiệp.
Nhân giống bằng hom (cutting propagation) là một trong những phương
pháp nhân giống vơ tính. Đó là việc dùng một phần lá, một đoạn thân, đoạn
cành, hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây hom, cây hom có đặc tính di
truyền như của cây mẹ.
Phương pháp nhân giống vơ tính có nhiều ưu điểm: Giữ được những đặc
tính di truyền của cây mẹ, cây giống sau trồng sớm ra hoa, thời gian nhân
giống nhanh, các đột biến có lợi khó bị mất đi do khơng phải trải qua q
trình phân bào giảm nhiễm. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, phương pháp
nhân giống này vẫn còn bộc lộ một số nhược điểm sau :
Cây mẹ truyền bệnh virus sang cho cây con, cây giống nhanh bị thối
hóa (sinh trưởng phát triển khơng đều, giảm giá trị thương phẩm), hệ số nhân
thấp, cần số lượng lớn cây bố mẹ.
* Cơ sở phát sinh phát triển cá thể
Bất kỳ một loài sinh vật nào trong quá trình sinh trưởng và phát triển đều
chịu sự điều hồ của bộ gen và bộ gen do môi trường xung quanh điều chỉnh.
Trong bộ gen sẽ có những gen hoạt động theo điều kiện nhất định và được
điều khiển nhịp nhàng theo môi trường với sự phát triển cá thể đặc trưng cho
từng lồi cụ thể.
Q trình sinh trưởng và phát triển của cây được thể hiện qua các giai
đoạn: Non trẻ, chuyển tiếp, thành thục. Khả năng ra chồi rễ ở các bộ phận
cũng khác nhau, ở các bộ phận thuộc giai đoạn non trẻ khả năng ra rễ lớn hơn
ở giai đoạn trưởng thành. Do vậy việc xử lí trẻ hố là một biện pháp quan
trọng trong nhân giống bằng hom ở những lồi cây khó ra rễ


5
* Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định của

một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới. Rễ
bất định là rễ được sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngồi hệ rễ của nó,
trong hom giâm và chiết điều quan trọng là quá trình hình thành rễ bất định.
Khả năng ra rễ của hom cũng phụ thuộc vào xuất xứ, có loại hom dễ ra
rễ có loại hom khó ra rễ, chồi đỉnh có khả năng ra rễ tốt hơn chồi nách, đặc
biệt là cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Mỗi lồi cây có một
loại hom phù hợp riêng, tuỳ từng lồi mà lấy hom ở tuổi, vị trí nào cho phù
hợp (Nguyễn Hồng Nghĩa, 2001)[6].
Có 2 loại rễ: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là loại rễ sinh ra sau khi cắt và giâm hom. Khi đó các tế
bào chỗ bị cắt, bị tổn thương, và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ
được mở ra là giai đoạn các chu trình trao đổi chất và vận chuyển các chất
trong thân cây, dẫn đến dòng nhựa luyện được dẫn từ lá xuống đây bị dồn lại
khiến cho các tế bào phân chia hình thành mơ sẹo, đây là cơ sở hình thành rễ
bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm 3 giai đoạn:
- Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành lên một lớp tế
bào bị thối trên bề mặt.
- Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình thành
lớp mơ mềm gọi là mơ sẹo.
- Các tế bào vùng thượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu hình thành rễ.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến q trình giâm hom
Thơng thường người ta chia các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm thành 2 nhóm: Nhóm nhân tố nội sinh bao gồm những đặc


6
điểm di truyền của loài, của xuất xứ và của cá thể, vai trị của tuổi cây, tuổi

cành, vị trí cành... và nhóm nhân tố ngoại sinh gồm các loại chất kích thích ra
rễ và các nhân tố ngoại cảnh như độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ, thời vụ giâm hom
* Nhân tố nội sinh
- Đặc điểm di truyền loài
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy khơng phải tất cả các lồi đều có khả
năng ra rễ như nhau, tuỳ theo đặc điểm di truyền các loài cây khác nhau có tỉ
lệ ra rễ khác nhau đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các loài cây gỗ thành các
nhóm chính sau:
+ Nhóm các lồi cây tương đối khó ra rễ gồm 26 lồi trong đó có các chi
Morus sp, Ficus sp, Populus sp …
+ Nhóm các lồi cây có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 lồi trong đó
có các chi Eucaluptus sp, Quercus sp … các chi Malus sp., Prunus sp., Pyrus
sp. … thuộc họ Rosaceae, và một số chi khác như Aesculus ps, Bauhinia sp
… Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang ý nghĩa tương đối vì có một số lồi
ở nhóm 1, hoặc nhóm 2 vẫn dễ ra rễ như Gạo, Liễu sam, Vân sam … do vậy
theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật thành 2 nhóm chính là:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành gồm các loài thuộc họ Dâu tằm
(Moraceae) như Dâu tằm, Sung… và họ Liễu (Salicaseae) như S+ Nhóm các
lồi cây dễ ra rễ gồm có 29 lồi như một số lồi thuộc ắn, Mía… đối với nhóm
này khi giâm hom khơng cần phải xử lý thuốc hom vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom giâm bị
hạn chế ở mức độ khác nhau. Những loài cây dễ ra rễ như Sở đến 35 tuổi vẫn
có khả năng ra rễ 70 - 90%. Những lồi cây khó ra rễ như Mỡ (Manglietia
glauca) 5 tuổi vẫn chỉ ra rễ 14% , với nhóm này muốn có tỉ lệ ra rễ cao phải
dùng cây non và xử lý các chất kích thích ra rễ thích hợp (Lê Đình Khả và
Dương Mộng Hùng (2003))[5].
- Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể


7

Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và các cá thể khác nhau cũng có khả
năng ra rễ khác nhau. Nghiên cứu cho Bạch đàn trắng Caman (E.Camaldulensis)
4 tháng tuổi đã thấy rằng trong lúc xuất xứ Katherine có tỉ lệ ra rễ 95% thì xuất
xứ Gilbert River có tỉ lệ ra rễ 50%, cịn xuất xứ Nghĩa Bình chỉ ra rễ được
35% (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003))[5].
- Vị trí cành và tuổi cành lấy hom
Hom lấy từ các phần khác nhau trên thân cũng có khả năng ra rễ khác
nhau. Thơng thường hom lấy từ cành ở tầng dưới dễ ra rễ hơn ở tầng trên.
Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây, vì vậy người ta thường xử lý
cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng
(2003))[5].
- Sự tồn tại của lá trên hom
Lá là cơ quan quang hợp tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây, đồng
thời cũng là cơ quan thoát hơi nước để khuyếch tán các chất kích thích ra rễ
đến các bộ phận của hom. Lá cịn là cơ quan điều tiết các chất điều hồ sinh
trưởng ở hom giâm, vì thế khi giâm hom phải để lại một diện tích lá cần thiết,
song diện tích lá q lớn, q trình thốt hơi nước mạnh sẽ làm cho hom bị
héo và có thể chết trước khi ra rễ. Do vậy hom phải có 1 - 2 lá, và phải cắt bớt
một phần (chỉ để lại 1/3 - 1/2) diện tích lá (Nguyễn Hồng Nghĩa, 2001)[6].
- Kích thước hom: hom có đường kính lớn ra rễ tốt hơn hom có đường
kính nhỏ.
- Tuổi cây mẹ lấy cành
Khả năng ra rễ của hom giâm khơng những do tính di truyền quy định
mà còn phụ thuộc rất lớn về tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường cây chưa ra
hoa kết quả dễ nhân giống bằng hom hơn khi đã cho quả, những cây mẹ còn
trẻ, sức sống mạnh mẽ, có năng lực phân sinh mạnh nên hom ra rễ tốt hơn.
Cây càng già khả năng ra rễ của hom càng yếu. Thậm chí ở một số lồi cây
khả năng ra rễ chỉ tồn tại ở những cây 1 - 2 tuổi.



8
- Các chất điều hoà sinh trưởng
Chất điều hoà sinh trưởng bao gồm các hc mơn thực vật tự nhiên và
những hợp chất hữu cơ được tổng hợp nhân tạo. Người ta chia chất điều hoà
sinh trưởng ra làm nhiều nhóm, mỗi nhóm có đặc trưng riêng của nó, trong đó
nhóm Auxin có tác động kích thích ra rễ mạnh nhất khi xâm nhập vào tế bào
thực vật làm cho tính thấm của ngun sinh chất và hơ hấp tăng lên … Thúc
đẩy sự ra rễ của thượng tầng dẫn đến sự thúc đẩy ra rễ của hom. Tuy nhiên sự
kích thích sinh lý của Auxin phụ thuộc chặt chẽ vào nồng độ của nó trong tế
bào. Khi nồng độ q cao thì tác động kích thích trở thành kìm hãm. Do đó
việc chọn loại thuốc và nồng độ phù hợp cho từng loại cây là rất quan trọng.
* Các nhân tố ngoại sinh
Khả năng ra rễ của hom giâm chịu ảnh hưởng của các nhân tố ngoại sinh
như điều kiện sinh sống của cây mẹ và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
giâm hom như mùa vụ, ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ và giá thể giâm hom.
- Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành như điều kiện chiếu sáng, độ
ẩm khơng khí, độ ẩm đất có ảnh hưởng khá rõ đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm,
nhất là hom lấy từ những cây non.
- Thời vụ giâm hom
Thời vụ là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả
năng ra rễ của hom giâm. Một số lồi cây có thể giâm quanh năm, song nhiều
lồi có thời vụ giâm hom rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterov (1967) thì
mùa mưa tỉ lệ ra rễ của hom giâm cao hơn so với các mùa khác, kết quả giâm
hom tốt hay xấu thường gắn liền với các yếu tố như diễn biến khí hậu thời tiết
trong năm, mùa sinh trưởng của cây và trạng thái sinh lý của cành.
- Ánh sáng
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của sinh vật, ánh
sáng đóng vai trị sống cịn trong việc ra rễ của hom giâm (Tewari, 1994).



9
Khơng có ánh sáng và khơng có lá thì hom khơng có hoạt động quang hợp,
q trình trao đổi chất khó xảy ra do đó hom khó ra rễ. Trong thực tế ảnh
hưởng của ánh sáng đến việc ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng
hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng - nhiệt độ - ẩm độ (Lê Đình Khả và Dương
Mộng Hùng (2003))[5].
- Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sống của
sinh vật, là nhân tố quyết định đến tốc độ ra rễ của hom giâm (Pravdin, 1938)
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn mà khơng ra rễ, cịn nhiệt độ
q cao sẽ làm tăng cường độ hô hấp, giảm tỉ lệ ra rễ của hom hoặc làm chết
hom, đối với các loài cây nhiệt đới nhiệt độ khơng khí thích hợp nhất cho q
trình giâm hom là từ 25ºC - 35ºC. Nhiệt đô giá thể cao hơn nhiệt độ khơng
khí 3ºC - 5ºC thì tỉ lệ ra rễ tốt hơn. Nhiệt độ khơng khí trên 35ºC sẽ làm tăng
tỉ lệ héo lá ảnh hưởng xấu đến q trình giâm hom.
- Giá thể hay mơi trường giâm hom
Giá thể cũng góp phần vào thành cơng của giâm hom. Các loại Giá
thể giâm hom thường dùng là mùn cưa để mục, xơ dừa băm nhỏ, đất tầng B,
cát tinh …Giá thể giâm hom tốt phải duy trì được ẩm độ trong thời gian dài và
khơng ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời phải sạch, khơng bị
nhiễm nấm và khơng có nguồn sâu bệnh, độ PH khoảng 6,0 - 7,0.
- Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể
Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong
quá trình giâm hom. Các hoạt động sống của cây đều cần nước. Khi giâm
hom mỗi loài cây đều cần một ẩm độ thích hợp, mất 15 - 20% độ ẩm hom
hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm hom là 50 70% khi tăng ẩm độ lên 100% chỉ một số loài như Nerium oleander mới
giữ được tỉ lệ ra rễ cao, các loài khác đều giảm rõ rệt hoặc khơng ra rễ (Lê
Đình Khả và Dương Mộng Hùng (2003))[5].



10
Sử dụng các loại giá thể nhằm tìm ra được loại giá thể nào phù hợp với cây
chè Hoa Vàng tăng sức khỏe và sự sinh trưởng cho cây trồng.
Việc thử các giá thể thay thế cát và đất mịn cho cây chè Hoa Vàng là hết
sức cần thiết, trong thực tế hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về quy trình sản
xuất chè an tồn, chè hữu cơ cho chè Hoa Vàng xong phạm vi ứng dụng ra
thực tế cịn nhiều khó khăn vì chỉ thực hiện trong phạm vi hẹp, thời gian
chuyển đổi ngắn các giải pháp kỹ thuật chưa bộc lộ hiệu quả.
Sử dụng giá thể cho cây chè Hoa Vàng ở giai đoạn cây con là một trong
những bước vô cùng quan trọng. Khả năng sinh trưởng và phát triển của cây
con có ảnh hưởng trực tiếp đến các giai đoạn sau của cây.
Cây chè Hoa Vàng ngày nay được nhân giống chủ yếu bằng phương
pháp nhân giống vơ tính, cụ thể là giâm cành. Cành sau khi giâm cần có được
sự chăm sóc tốt nhằm tạo điều kiện tốt nhất để cành giâm ra rễ và phát triển.
Trong thời gian này việc tưới nước và bón phân thường xuyên cho cành giâm
là điều cần thiết. Nhằm tạo điêu kiệm tốt nhất cho cây quá trình sinh trưởng
và phát triển của cây con.
Thử nghiệm và xác định để biết được loại giá thể nào phù hợp nhất cho
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây con là vô cùng quan trọng. Quyết
định trực tiếp đến các giai đoạn phát triển sau của cây.
2.2. Nguồn gốc, phân loại của cây chè Hoa Vàng
2.2.1. Nguồn gốc của cây chè Hoa Vàng
Nguồn gốc của cây chè là, một vấn đề phức tạp, cho đến nay có nhiều
quan điểm khác nhau về nguồn gốc cây chè, dựa trên cơ sở về lịch sử khảo cổ
học và thực vật học. Một số quan điểm được nhiều người công nhận là:
- Cây chè ở Vân Nam – Trung Quốc:
Theo Daraselia (1989) từ những nghiên cứu về cây chè, các giải thích về
sự phân bố cây chè mẹ ở Trung Quốc của các nhà khoa học ở Trung Quốc,



11
dựa theo học thuyết “Trung tâm khởi nguyên cây trồng” của Vavilop ơng kết
luận rằng: Cây chè có nguồn gốc ở Trung Quốc, nó phân bố ở phía đơng, phía
nam, phía đơng nam men theo cao ngun Tây Tạng.
- Cây chè có nguồn gốc ở vùng Assam (Ấn Độ):
Năm 1823 R. Bruce đã phát hiện được những cây chè dại lá to ở vùng
Assam (Ấn Độ), từ đó các học giả người Anh cho rằng: Nguyên sản của cây
chè là ở vùng Assam chứ không phải là ở Vân Nam – Trung Quốc.
- Cây chè có nguồn gốc ở Việt Nam:
Những cơng trình nghiên cứu của Djemukhatze (1961 – 1976) về những
biến đổi sinh hóa của phức catechin trong lá cây chè dại và cây chè được
trồng trọt, chăm sóc đã kết luận: “Nguồn gốc cây chè chính là ở Việt Nam”.
Tuy có sự khác nhau nhưng những quan điểm trên đều có sự thống nhất
rằng: “Cây chè có nguồn gốc từ Châu Á, nơi có điều kiện khí hậu nóng ẩm”.
Chè hoa vàng: Cho đến nay, giới khoa học chuyên về trà của thế giới chỉ
phát hiện trà hoa vàng (tên khoa học là Camellia ) ở Việt Nam và một số khu
vực hẹp thuộc vùng Nam Trung Quốc. Lâm Đồng là một trong rất ít tỉnh,
thành đã được các nhà chun mơn phát hiện có lồi cây q hiếm này.
Chè hoa vàng bao hàm hơn 400 thành phần hố học, khơng có độc và tác
dụng phụ, trong đó phải kể tới Saponin, các hợp chất phenolic, amio acid, axit
folic, protein, vitamin B1, B2, C, E, axit béo... Cùng rất nhiều các thành phần
dinh dưỡng tự nhiên; chè Hoa Vàng có vài chục loại axitamin, rất nhiều các
nguyên tố vi lượng Ge, Se, Mo, Zn, V... Có tác dụng bảo vệ sức khoẻ, nâng
cao sức đề kháng, ngăn ngừa bệnh tật.
2.2.2. Phân loại chè Hoa Vàng
Hiện nay tên khoa học của cây chè hoa vàng được nhiều nhà khoa học
công nhận là: Camellia chrysantha (Hu) Tuyama.
Cây chè nằm trong hệ thống phân loại thực vật như sau:



12
Bảng 2.1: Hệ thống phân loại thực vật của chè Hoa Vàng.
Giới

Plantae

Bộ

Ericales

Họ

Theaceae

Chi

Camellia

Lồi

C. chrysantha

2.4. Tình hình nghiên cứu chè Hoa Vàng trên Thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất trên thế giới
Chè Hoa Vàng thuộc chi Camellia, chi này được Linnaeus đặt tên vào
năm 1753, mang tên thầy tu dịng người Czech: Georg Joseph Kamel; người
có cơng đưa hạt chè từ Nhật về Châu Âu. Lồi chuẩn (Typus) của chi
Camellia là Camellia japonica L. và hai lồi được mơ tả sớm nhất và cũng là
tiền đề cho việc nghiên cứu lai tạo, nhân giống là loài Camellia javanica L. và

Camellia sinensis L..
Đặc điểm thực vật học của cây Chè Hoa Vàng là loại cây thân bụi hoặc
thân gỗ nhỏ, cao 2 - 4 m, cành non màu nâu nhạt, có lơng mịn, cành già nhẵn.
Lá có cuống, dài từ 7 - 9 cm, nhẵn, phiến lá hình bầu dục thn hoặc bầu
dục. Chiều dài lá từ 14,0 - 15,5 cm, rộng từ 5,0 - 7,0 cm; mặt trên phiến lá
màu xanh đậm, láng bóng, khơng có lơng; mặt dưới lá có màu xanh tía đỏ,
khơng lơng có nhiều điểm tuyến màu nâu đen, gốc lá hình nêm hoặc gần trịn,
chóp lá có mũi nhọn, mép lá có răng cưa, cùn hay nhọn, cách nhau khơng đều
và thưa dần về phía gốc lá. Hoa màu vàng, mọc ra từ đầu cành hoặc nách lá,
đường kính hoa khi nở khoảng từ 3,5 – 4 cm. Cuống hoa dài 5-7 cm, lá bắc 5
mm, lá đài 5,0 mm hình móng hay gần trịn, có lơng ở mặt trong và mép. Hoa
gồm 11 - 12 cánh, gần tròn, trứng ngược hoặc bầu dục, dài 1,4 - 2,2 cm, cả hai
mặt đều có lơng các cánh hoa hợp với nhau và với bộ nhị 1 – 5 mm ở gốc. Bộ
nhị cao 1,5 - 1,7 cm, hợp với vịng ngồi khoảng 9 mm chỉ nhị bên trong rời,


13
có lơng ở gốc. Bộ nhụy gồm 3 - 4 lá nỗn, 3 - 4 ơ, khơng lơng. Vịi nhụy 3
hoặc 4, rời dài khoảng 2,2 cm, không lông. Quả hình cầu dẹt, khía 3 rãnh,
đường kính 4 cm, cao 2,3 cm; Quả có 3 ơ, 3 hạt trong mỗi ô, vỏ quả dày 2
mm. Hạt có dạng bán cầu hay nêm, dài 1,5 - 1,7 cm, vỏ hạt nhẵn, (Trần Ninh
và Hakoda Naotoshi (2010)[7].
Chè Hoa Vàng (kim chè hoa) được Trung Quốc phát hiện ở Quảng Tây
vào năm 1965, đến nay qua nhiều nghiên cứu họ đã lai tạo thành công giữa
chè Hoa Vàng và chè Hoa đỏ.
Những kiểm nghiệm dược lý đầu tiên tiến hành trên đối tượng là động
vật đã cho kết quả hết sức khả quan. Chè Hoa Vàng có khả năng kiềm chế sự
sinh trưởng của các khối u đến 33,8% trong khi y học cho rằng chỉ cần đạt
đến ngưỡng 30% đã có thể xem là thành cơng trong điều trị ung thư. Ngồi ra,
nó giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu mà nếu dùng các loại

thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33.2%. Hơn thế, chè Hoa Vàng cịn có tác
dụng làm giảm tới 36.1% lượng lipoprotein trong máu, cao hơn 10% so với
các liệu pháp chữa trị sử dụng Tây dược hiện nay. Chè Hoa Vàng còn rất tốt
cho bệnh cao huyết áp vì khả năng làm giảm và điều hịa huyết áp của nó. Pha
1-2 ml tinh chất từ Camellia chrysantha trong 100 ml nước, uống như chè
hàng ngày có thể chữa được rất nhiều bệnh, có thể giúp hạ đường huyết, giảm
lượng đường trong máu đối với bệnh nhân bị tiểu đường. Chè Hoa Vàng cũng
có vai trị tích cực ngăn ngừa một số bệnh ung thư như ung thư tuyến bạch
huyết ngay cả ở giai đoạn cuối, đem lại kết quả hết sức khả quan. Bên cạnh
đó, một số bệnh về đường hơ hấp, bài tiết (chứng tiểu khó và vàng), khí thũng
hay co thắt dạ con ở phụ nữ đều có thể sử dụng thức uống này như một
phương pháp chữa trị đơn giản lại sớm mang lại kết quả. Sở dĩ chè Hoa Vàng
có nhiều cơng dụng như vậy là vì trong thành phần của nó có chứa các hoạt
chất có lợi cho sức khỏe (hoạt chất thuộc nhóm Saponin, Polyphenon,
Flavonoid), ngồi ra cịn chứa nhiều nguyên tố khác như Se, Ge, Mo, Mn, V,


14
Zn có tác dụng trong việc bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa ung thư, củng cố tính
đàn hồi của thành mạch, điều hịa các enzyme hoạt hóa cholesterol…. (Ngơ
Quang Đê, 2001)[1].
Lá chè Hoa Vàng có thể uống, điều chỉnh các chất béo trong cơ thể,
lượng đường trong máu, giải độc gan và thận, theo y học Trung Quốc công
bố, chè Hoa Vàng có 9 tác dụng chính:
- Trong lá chè có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit trong
huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (cholesterol xấu) và
tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt);
- Nước sắc lá chè có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng và tác dụng được duy
trì trong thời gian tương đối dài;
- Nước sắc lá chè có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự

hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu;
- Phòng ngừa ung thư và ức chế sự phát triển của các khối u khác;
- Hưng phấn thần kinh;
- Lợi tiểu mạnh;
- Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu;
- Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn;
Ngoài ra, lá chè cịn có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì
trạng thái bình thường của tuyến giáp.
Trong cơng trình nghiên cứu “To demonstrate the medical treatment and
health protection value of GOLDEN CAMELLIA”giáo sư Chen Jihui và Wu
Shurong đã đưa ra các kết luận, bằng chứng chứng minh cho tác dụng chữa
bệnh của chè Hoa Vàng dựa trên các thí nghiệm lâm sàng được tiến hành
trong một thời gian dài. Tác dụng chữa bệnh của chè Hoa Vàng đã được hơn
120 nhà khoa học của thế giới khẳng định một lần nữa tại Hội nghị quốc tế về
Camellia chrysantha được tổ chức ở Nam Ninh, Trung Quốc vào năm 1994.


15
Ngày 21 - 23/2/2013 tại Nam Ninh, Quảng Tây, Trung Quốc đã tổ chức
Hội thảo quốc tế về cây Chè Hoa Vàng . Tham gia hội thảo có các đại biểu từ
các nước Mỹ, Việt Nam, Australia, Đức và hầu hết các cơ sở nghiên cứu, sản
xuất chè của Trung Quốc và sự có mặt của bà Patricia Lee Short – chủ tịch
Hội chè thế giới. Hội thảo, tập trung bàn về các lĩnh vực: Bảo tồn, đa dạng
sinh học và phân loại; Chọn giống và nhân giống; Gây trồng, công nghệ và
gia công chế biến chè Hoa Vàng. Tại Hội thảo cũng chỉ rõ, Chè Hoa Vàng là
thực vật chứa thành phần dinh dưỡng phong phú nhất trong tự nhiên. Ngồi
tác dụng là cảnh, cải thiện mơi trường, nó còn giá trị dược liệu rất quý. Qua
các tài liệu kiểm nghiệm khoa học thì nó có chứa tới hơn 400 thành phần dinh
dưỡng, nổi trội là Saponin, Tea polyphenon và các nguyên tố như selenium
(Se), germannium (Ge), kẽm (Zn), vanadium (V), molypden (Mo), mangan

(Mn), kalium (K) và các vitamin B1, B2, C.
Tiến sĩ John Welsburger – thành viên cao cấp của tổ chức sức khoẻ Hoa
Kỳ phát biểu: “Dường như những thành phần chứa trong chè có khả năng làm
giảm nguy cơ một số bệnh mãn tính như đột quỵ, truỵ tim và ung thư”.
Theo một số nghiên cứu ở Hà Lan, những người uống 4 - 5 tách chè đen
hàng ngày giảm 70% nguy cơ đột quỵ so với những người chỉ dùng 2 tách
hoặc ít hơn. Đó chính là do chất flavonoid có trong chè đen đã ngăn ngừa sự
vón cục nguy hiểm của tiểu huyết cầu trong máu – nguyên nhân dẫn đến hầu
hết các chứng đột quỵ và các cơn đau tim. Loại chè đen nhắc đến trên đây là
một thứ đã lên men trong quá trình (chế biến từ chè Hoa Vàng).
Một nghiên cứu khác ở Nhật Bản về công dụng chè (chè) cho thấy dùng
chè mang lại hiệu quả gần 90% trong việc ngăn ngừa chứng sạm da – một
trong những nguyên nhân dẫn đến ung thư da. Đặc biệt fluoride chứa trong
chè giúp men răng vững chắc và ngăn ngừa sự mục răng.
Các giống trong chi Camellia có thể nhân giống bằng nhiều cách: bằng
hạt, giâm cành, ghép, bó bầu và nhân giống vơ tính in vitro. Việc gieo hạt ít
sử dụng vì sẽ có hiện tượng phân ly ở thế hệ sau vì vậy việc gieo hạt chỉ sử
dụng để làm gốc ghép là chính.


16
Hiện nay giâm cành chè là phương pháp phổ biến trong nhân giống chè
trên thế giới. Giâm cành chè được nghiên cứu ở Trung Quốc từ năm 1900 và
Ấn Độ năm 1911, Grudia năm 1928, Srilanca 1938. Việt Nam năm 1938 (ở
miền Nam) bắt đầu nghiên cứu và ứng dụng trong sản xuất.
Hiện tại 22 quốc gia có vườn bảo tồn Camellia, nổi tiếng là Huntington
Botanical Gardens, Descanso Gardens (Mỹ); Royal Botanic Gardens (Úc);
Kamelien Paradies (Đức); Kurume Camellia Gardens (Nhật Bản); Camellia
Culture Park (Trung Quốc). Riêng Descanso Gardens có khoảng 1.000 giống
với trên 100 ngàn cây Chè đủ loại.

2.4.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất chè Hoa Vàng ở trong nước
Việt Nam được xác định là trung tâm phân bố các loài thuộc Camellia và
là một trong hai quốc gia trên thế giới (Việt Nam, Trung Quốc) hiện tại có chè
Hoa vàng trong mơi trường tự nhiên (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng
(2003))[5].
Người đầu tiên nghiên cứu về Camellia ở Việt Nam là L. Pierre, trong
cuốn “Flore forestiere de la Cochinchine”, xuất bản năm 1888, tác giả đã mơ
tả 6 lồi thuộc chi Camellia có ở Việt Nam, trong đó có 2 lồi mới, lần đầu
tiên được mơ tả và định danh, đó là lồi Chè bạc (Camellia dormoyana
(Pierre) Sealy) và loài Chè hoa Piquet (Camellia piquetiana (Pierre) Sealy).
Tiếp theo là các nghiên cứu của Pitard (1910), Gagnepain (1943), tại thời
điểm này, có 28 lồi thuộc chi Camellia được mô tả. Đến năm 1991, trong
cuốn “Cây cỏ Việt Nam”, quyển 1, tác giả Phạm Hoàng Hộ[3] đã thống kê,
mơ tả 30 lồi thuộc chi Camellia có ở Việt Nam .
Từ 1992 đến nay có rất nhiều nhà thực vật trong và ngoài nước nghiên
cứu tiếp về Camellia của Việt Nam, nổi bật nhất là Chang Hung Ta (Trung
Quốc); Hakoda (Nhật Bản); Rosmann (Pháp); Ngô Quang Đê, Nguyễn Hữu
Hiền, Đỗ Đình Tiến, Trần Ninh (Việt Nam) và đến nay các nhà khoa học đã
xác định ở Việt Nam có 55 loài thuộc chi Camellia, chiếm khoảng 19% số


17
lồi Camellia trên tồn thế giới. Trong đó, 22 lồi đặc hữu và 11 loài mới cho
khoa học đã được cơng bố trong 20 năm gần đây, đó là các loài: Camellia
bolovenensis (Gagnep.) Chang; Camellia cucphuongensis Ninh; Camellia
megasepala Chang; Camellia rosmannii Ninh; Camellia crassiphylla Ninh;
Camellia murauchii Ninh; Camellia rubriflora Ninh; Camellia kirinoi Ninh;
Camellia huulungensis Ninh; Camellia vidalii Rosmann và Camellia
dongnaiensis. Kết quả nghiên cứu trên phản ánh tính đa dạng cao và tính tập
trung của Camellia ở Việt Nam.

Về giá trị sử dụng của Camellia, ở Việt Nam, phải kể đến các lồi:
- Chè (Camellia sinensis): là lồi có giá trị kinh tế cao nhất trong các loài
thuộc họ chè. Hiện nay có nhiều giống được lai tạo từ lồi này để phát triển
vùng nguyên liệu sản xuất chè xanh, đen, chè Olong. Hiện nay định hướng
của tình Bắc Giang là phát triển cây chè trở thành một trong những cây trồng
chủ lực của tỉnh.
- Chè mi (Camellia japonica); Hải đường (Camellia amplexicaulis): là
những loài phổ biến để trồng cây cảnh, với những màu đặc trưng: đỏ, hồng,
trắng. Và những năm gần đây, giới chơi cây cảnh quan tâm đến các lồi
Camellia có hoa màu vàng chỉ phân bố ở Việt Nam và Trung Quốc. Hiện nay
loài Camellia petelotii được xem là loài chè Hoa Vàng đẹp nhất trong các loài
chè Hoa Vàng, được rất nhiều người ngưỡng mộ.
Hiện nay, có 26 lồi chè Hoa Vàng đã được mơ tả. Trong đó, Việt Nam
có 16 lồi, phân bố tập trung ở Vườn Quốc gia Tam Đảo, Vườn Quốc gia Cúc
Phương, Ba Vì, Hịa Bình, Nghệ An. Lâm Đồng có 3 địa điểm ghi nhận sự
phân bố của chè Hoa Vàng: Cát Tiên và thành phố Đà Lạt.
Công tác bảo tồn, nhân giống các loài chè Hoa Vàng ở Việt Nam cũng
đã được triển khai. Vườn Quốc gia Tam Đảo, nơi có 3 lồi chè Hoa Vàng,
trong đó có lồi Camellia petelotii nổi tiếng, đây sẽ là khu vực bảo tồn
nguyên vị và vườn Camellia tự nhiên của Việt Nam.


×