Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư bình trị đông phường bình trị đông b quận bình tân công suất 4300m3ngày đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.83 KB, 97 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

Chương1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa ở
nước ta diễn ra nhanh chóng. Cùng với sự phát triển
không ngừng của các ngành kinh tế đã kéo theo sự gia
tăng dân số nhất là sự gia tăng dân số cơ học. Nước
thải, rác thải sinh ra từ quá trình sản xuất, sinh hoạt của
người dân chưa được thu gom xử lý, hoặc có nhưng ở quy
mô rất nhỏ, điều này làm cho môi trường ngày càng ô
nhiễm nghiêm trọng.
Tp HCM là một thành phố lớn, có tầm quan trọng
không những ở trên bình diện quốc gia mà còn cả quốc
tế. Định hướng phát triển kinh tế của thành phố sẽ tập
trung vào phát triển mạnh các ngành dịch vụ như thương
mại, tài chính, ngân hàng, du lịch, giao thông vận tải, văn
hoá, y tế, đào tạo, công nhân kỹ thuật cao... Tuy vậy, sự
phát triển kinh tế- xã hội mạnh mẽ tại Tp HCM vẫn đang
tồn tại những mặt trái. Tp HCM hiện đang đối mặt nhiều
vấn đề ô nhiễm môi trường.
Dự án khu dân cư Bình Trị Đông được xây dựng tại
quận Bình Tân Tp HCM nhằm kết hợp với khu thể dục thể
thao với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, các công
trình phúc lợi công cộng phục vụ nhu cầu nhà ở cho công
nhân, người có thu nhập thấp và người tái định cư. Dự
án này sẽ góp phần thực hiện chương trình phát triển
đô thị hóa của thành phố Hồ Chí Minh. Tuy vậy, một


trong những vấn đề quản lý môi trường quan trọng của
dự án cần được giải quyết là công tác quản lý nước
thải sinh hoạt. Việc thiết kế hệ thống thu gom và xử lý
nước thải sinh hoạt là rất cần thiết cho khu dân cư nhằm
PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

cải thiện môi trường đô thị và phát triền theo hướng
bền vững. Đó cùng là lý do để đề tài “Tính toán thiết
kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Bình Trị
Đông phường Bình Trị Đông B quận Bình Tân” được thực
hiện nhằm góp phần quản lý nước thải đô thị ngày
càng tốt hơn, hiệu quả hơn và môi trường đô thị ngày
càng sạch đẹp hơn.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
cho khu dân cư Bình Trị Đông tại phường Bình Trị Đông B,
quận Bình Tân,Thành phố Hồ Chí Minh nhằm giải quyết
bài toán quản lý nước thải sinh hoạt cho dự án này.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Nội dung luận văn tập trung vào nghiên cứu các vấn
đề sau:

 Tổng quan về nước thải sinh hoạt và các phương

pháp xử lý nước thải sinh hoạt

 Tìm hiểu các dữ liệu về dự án khu dân cư Bình
Trị Đông bao gồm vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên, quy hoạch dự án…

 Đưa ra các phương án xử lý và chọn phương án
xử lý hiệu quả nhất để thiết kế hệ thống xử
lý nước thải của khu dân cư Bình Trị Đông

 Tính toán thiết kế các công trình đơn vị theo sơ
đồ công nghệ đã đề xuất

 Khái toán giá thành hệ thống xử lý đã thiết
kế
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:

PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

• Các vấn đề có liên quan thuộc dự án khu dân
cư Bình Trị Đông tại phường Bình Tân B, quận Bình
Tân, Tp HCM.

• Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt
để đưa ra biện pháp xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường.
Thời gian thực hiện đề tài từ 5/4/2010 đến ngày
28/6/2010.
1.5 Phương pháp nghiên cứu

 Thu thập và xử lý các tài liệu cần thiết cho đề
tài một cách thích hợp và so sánh các phương án để
lựa chọn sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tối ưu.

 Tính toán và thiết kế chi tiết các công trình đơn vị
trong hệ thống xử lý nước thải.

Chương 2

GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN KHU DÂN CƯ BÌNH
TRỊ ĐÔNG
2.1 Thông tin chung về dự án
Tên dự án: Dự án khu dân cư Bình Trị Đông
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Đầu tư Khu đô thị mới
Sài Gòn
Diện tích: 473.164 m2
Địa điểm: Phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân, TP
Hồ Chí Minh

PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 3



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

Hình 2.1: Vị trí địa lý dự án khu dân cư Bình Trị Đông

2.2 Mục đích của dự án
Hình thành một khu dân cư mới kết hợp với khu thể
dục thể thao với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ,
các công trình phúc lợi công cộng khác, phục vụ cho nhu
cầu nhà ở cho công nhân, người có thu nhập thấp và
phục vụ tái định cư.
2.3 Các lợi ích kinh tế-xã hội của dự án
Góp phần thực hiện chương trình phát triển đô thị
hóa của Tp. Hồ Chí Minh.
Góp phần cung cấp nhà ở với đầy đủ hạ tầng kỹ
thuật cho khoảng 1.600 công nhân, 2.062 hộ dân có thu
PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

nhập thấp và phục vụ nhu cầu tái định cư cho khoảng
1.000 hộ dân trong dự án nạo vét kênh Tham Lương, Bến
Cát, Rạch Nước Lên.

Góp phần cải thiện các điều kiện vệ sinh môi
trường như: Nước cấp, xử lý nước thải và xử lý chất
thải rắn.
2.4 Quy hoạch mặt bằng tổng thể
Quy hoạch mặt bằng tổng thể dự án được thể hiện ở
bảng 2.1 và bảng 2.2.
Bảng 2.1: Quy hoạch phân khu chức năng
TT
1

Phân khu
Khu cho công nhân

Diện tích (m2)
8.866

Tỷ lệ (%)
1,87

2

thuê
Khu nhà ở cao tầng

198.114

41,88

3


định cư
Khu vui chơi giải trí,

207.923

43,94

4

thể dục thể thao
Khu hạ tầng kỹ thuật

58.241

12,32

cho người có thu
nhập thấp và tái

đầu mối, công viên
cây xanh
Tổng
473.164
100
(Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư khu đô thị mới Sài Gòn,
2005)
Bảng 2.2: Quy hoạch sử dụng đất dự án
TT
1
A


Hạng mục
Đất dân dụng
Chung cư cho công

B

nhân thuê
Chung cư cho người có

Diện tích (m2)

Tỷ lệ (%)

8.866

1,87

98.727

20,87

18.245

2,46

thu nhập thấp và tái
định cư
Chung cư B1
PHAN THỊ THÙY TRANG


Trang 5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

Chung cö B2
Chung cư B3
Chung cư B4
Chung cư B5
Công trình công cộng
Hành chính
Y tế
Nhà trẻ, mẫu giáo
Trường cấp 1
Trường cấp 2
Trường cấp 3
Giao thông
Cây xanh
Đất ngoài dân dụng
Khu vui chơi giải trí,

16.869
22.416
21.063
20.134
51.7
1.054

1.000
4.012
11.002
16.231
16.239
27.057
1.412

3,57
4,74
4,45
4,26
16,3
16,3
0,21
0,85
2,33
3,43
3,43
5,72
0,3

173.889

38,76

thể dục thể thao
Quảng trường, bãi

17.450


3,69

đổ
Khu vui chơi, giải trí
Khu dã ngoại, du

57.262
58.930

12,10
12,45

D

thuyền
Khu hoa viên
Khu cây xanh, thể dục

40.247
22.300

8,51
2,71

E
F

thể thao, công cộng
Cây xanh cách ly

Công trình đầu mối

15.300
20.641

3,23
4,36

kỹ thuật
Khu xử lý nước thải

14.319

3,03

6.323

1,34

C

2

và khu xử lý nước
cấp
Bãi trung chuyển

chất thải rắn
Đất giao thông
55.414

Thuộc khu ở
21.380
Ngoài khu ở
34.034
Tổng
473.164
(Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư khu đô thị mới

11,71
4,52
4,58
100
Sài Gòn,

2005)

PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

2.5

Điều

kiện


tự

nhiên khu vực dự án
2.5.1 Điều kiện địa chất
Nền đất tại khu dân cư bao gồm lớp dất mặt san lấp, 8
lớp và một thấu kính:


Lớp đất mặt san lấp: sét, cát mịn, màu xám đen
xám nâu với bề dày từ 0,90-1,00 m.



Lớp 1– Đất sét màu nâu xám đen vàng nâu đỏ,
trạng thái chảy: Lớp đất này phân bố từ mặt đất
đến độ sâu 0,90-2,30 m. Thành phần chủ yếu là
sét ,bột, bụi màu xám, xám đen đốm vàng nâu
đỏ, trạng thái chảy.Sức kháng xuyên động chùy
tiêu chuẩn N=1. Đặt trưng cơ lý chủ yếu lớp này
như sau:
– Độ ẩm tự nhiên: 47,30%
– Dung trọng ướt: 1,710 g/cm3
– Dung trọng khô: 1,161 g/cm3
– Lực dính đơn vị: 0,161 kg/ cm3
– Góc ma sát trong: 5o29’

• Lớp 2 – Bùn sét lẫn ít cát mịn, trạng thái chảy: Lớp
đất này phân bố từ độ sâu 2,00 đến độ sâu 10,90
m. Là lớp có đặc trưng cơ lý yếu, tính nén lún lớn,

không lợi cho xây dựng. Thành phần chủ yếu là
sét, bột, bụi lẫn ít cát hạt mịn màu xám đen. Sức
kháng xuyên động chùy tiêu chuẩn N=0. Đặc trưng
cơ lý chủ yếu của lớp này như sau:


Độ ẩm tự nhiên: 70,30%



Dung trọng ướt: 1,476 g/cm3



Dung trọng khô: 0,868 g/cm3



Sức chịu nén ñôn: 0,233 kg/cm2

PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN




Lực dính đơn vị: 0,093 kg/cm3



Lực dính tối hậu: 0,099 kg/cm3



Góc ma sát trong: 4o20’



Góc ma sát trong tối hậu: 2o30’

Ngoài ra tại mũi khoang HK3, lớp này có thấu kính 2a.
Thành phần của lớp này chủ yếu là cát trung lẫn
bột, ít sỏi nhỏ, màu sám, trạng thái rời. Sức kháng
nguyên động chùy tiêu chuẩn N=4. Đặc trưng cơ lý
chủ yếu của lớp này như sau:
– Độ ẩm tự nhiên: 24,10%
– Dung trọng ướt: 1,802 g/cm3
– Dung trọng khô: 1,946 g/cm3
– Lực dính đơn vị: 0,038 kg/cm3
– Góc ma sát trong: 21o45’
• Lớp 3 – Á sét màu vàng nâu, trạng thái dẻo mềm:
Lớp đất này phân bố từ độ sâu 5,00 m đến độ
sâu 15,40 m. Thành phần chủ yếu là sét, bột, bột,
bụi và các hạt mịn màu vàng nâu đỏ, trạng thái
dẻo đến dẻo mềm. Sức kháng suyên động chùy

tiêu chuẩn N=3-8. Đặc trưng cơ lý chủ yếu của lớp
này như sau:
– Độ ẩm tự nhiên: 27,70 %
– Dung trọng ướt: 1,830 g/cm3
– Dung trọng khô: 1,433 g/cm3
– Sức chịu nén đơn: 0,567 kg/cm2
– Lực dính đơn vị: 0,181 kg/cm3
– Lực dính tối hậu: 0,176 kg/cm3
– Góc ma sát trong: 9o04’
– Góc ma sát trong tối hậu: 6o30’

PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

Lớp 4 – Cát mịn đến trung lẫn bột màu xám vàng
nâu đỏ, xám trắng trạng thái rời đến vừa chặt, là
những lớp có đặt trưng cơ lý trung bình: Lớp đất này
phân bố từ độ sâu 8,70 m đến độ sâu 31,20 m.
Thành phần chủ yếu là cát mịn đến trung lẫn bột
màu xám nâu đỏ, xám trắng, trạng thái rời đến
chặt vừa. Sức kháng suyên động chùy tiêu chuẩn
N=4-21. đặt trưng cơ lý chủ yếu của lớp này như sau:
– Độ ẩm tự nhiên: 23,00 %

– Dung trọng ướt: 1,873g/cm3
– Dung trọng khô: 1,524 g/cm3
– Lực dính đơn vị: 0,042 kg/cm3
– Lực dính tối hậu: 0,044 kg/cm3
– Góc ma sát trong: 27o37’
– Góc ma sát trong tối hậu: 26o20’

• Lớp 5 – Đất sét màu nâu đỏ vàng, xám trắng,
trạng thái cứng: Lớp đất này phân bố từ độ sâu
38,60 m đến độ sâu 36,50 m. Thành phần chủ yếu
là sét, bột, bụi màu nâu đỏ vàng. Sức kháng
suyên động chùy tiêu chuẩn N=33-48. Đặt trưng cơ
lý chủ yếu của lớp này như sau:
– Độ ẩm tự nhiên: 18,20 %
– Dung trọng ướt: 2,001 g/cm3
– Dung trọng khô: 1,701 g/cm3
– Sức chịu nén đơn: 3,650 kg/cm2
– Lực dính đơn vị: 0,550 kg/cm3
– Lực dính tối hậu: 0,368 kg/cm3
– Góc ma sát trong: 21o58’
– Góc ma sát trong tối hậu: 16o20’

PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

Lớp 6 – Á sét màu xám nâu đỏ đốm xám xanh,
trạng thái nửa cứng đến cứng: Lớp đất này phân
bố từ độ sâu 36,50 m đến độ sâu 40,50 m. Thành
phần chủ yếu là sét, bột, bụi và hạt cát mịn, màu
xám nâu đỏ đốm xanh. Sức kháng suyên động
chùy tiêu chuẩn N=20-36. Đặt trưng cơ lý chủ yếu
của lớp này như sau:
– Độ ẩm tự nhiên: 20,20%
– Dung trọng ướt: 1,997 g/cm3
– Dung trọng khô: 1,662 g/cm3
– Lực dính đơn vị: 0,392 kg/cm3
– Lực dính tối hậu: 0,368 kg/cm3
– Góc ma sát trong: 20o49’
– Góc ma sát trong tối hậu: 15o40’



Lớp 7a – Cát mịn lẫn bột màu xám nâu, trạng thái
rất chặt: Chỉ gặp ở ỗ khoang HK3, lớp đất này
phân bố từ độ sâu 40,50 m đến 44,40 m. Thành
phần chủ yếu là càt mịn lẫn bột, màu xám nâu,
trạng thái rất chặt. Sức kháng suyên động chùy
tiêu chuẩn N=57-70. Đặt trưng cơ lý chủ yếu của
lớp này như sau:
– Độ ẩm tự nhiên: 17,30%
– Dung trọng ướt: 1,995 g/cm3
– Dung trọng khô: 1,700 g/cm3
– Lực dính đơn vị: 0,052 kg/cm3

– Góc ma sát trong: 34o17’



Lớp 7b – Cát mịn lẫn màu xám nâu đỏ, trạng thái
rất chặt vừa: Chỉ gặp ở ỗ khoang HK2. Lớp đất
này phân bố từ độ sâu 40,60 m đến 50,00 m.Thành
phần chủ yếu là cát mịn lẫn bột, màu xám nâu

PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

đỏ, trạng thái rất chặt vừa.Sức kháng suyên động
chùy tiêu chuẩn N=17-28. Đặt trưng cơ lý chủ yếu
của lớp này như sau:
– Độ ẩm tự nhiên: 21,10%
– Dung trọng ướt: 1,928 g/cm3
– Dung trọng khô: 1,592 g/cm3
– Lực dính đơn vị: 0,047 kg/cm3
– Góc ma sát trong: 29o21’
• Lớp 8 – Đất sét lẫn ít càt mịn màu xám vàng nâu
đỏ, trạng thái chặt vừa: Chỉ gặp ở ỗ khoang HK1
và HK3 lớp đất này phân bố từ độ sâu 35,30 m
đến 50,00 m. Thành phần chủ yếu là sét, bột, bụi,

lẫn ít cát mịn, màu xám vàng nâu đỏ, trạng thái
cứng đến rất cứng .Sức kháng suyên động chùy
tiêu chuẩn N=34-63. Đặc trưng cơ lý chủ yếu của
lớp này như sau:
– Độ ẩm tự nhiên: 17,50%

– Dung trọng ướt: 2,001 g/cm3
– Dung trọng khô: 1,711 g/cm3
– Sức chịu nén đơn: 5,136 kg/cm2
– Lực dính đơn vị: 0,581kg/cm3
– Góc ma sát trong: 22o58’
– Góc ma sát trong tối hậu: 17o00’
2.5.2 Điều kiện thời tiết và khí hậu
Điều kiện thời tiết-khí hậu tại khu vực dự án mang tính
chất đặc trưng khí hậu cận nhiệt đới gió mùa với hai mùa
rõ rệt là mùa khô và mùa mưa:
+ Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10.
+ Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau.
PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

Đặt trưng về thời tiết khí hậu tại khu vực theo số
liệu quan trắc dài hạn tại trạm khí tượng Tân Sơn Nhất và

trạm Tân Sơn Hòa do Đài Khí Tượng Thủy Văn Khu Vực Nam
bộ thực hiện có các đặc trưng sau:
 Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
chuyển hóa và phát tán các chất ô nhiễm trong không
khí. Nhiệt độ không khí càng cao, tốc độ phản ứng hóa
học diễn ra càng nhanh kéo theo thời gian tồn lưu của các
chất ô nhiễm càng ngắn, hơn nữa sự biến thiên về
nhiệt độ sẽ ảnh hưởng đến sự phát tán bụi và khí thải,
đến quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe
người lao động.
• Nhiệt độ không khí trung bình 27oC
• Nhiệt độ cao nhất trung bình ngày 35-36 oC
• Nhiệt độ thấp nhất trung bình ngày 24-25oC
• Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 39-40oC
• Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 13oC
• Biên độ nhiệt độ hàng năm3.4oC
Nhiệt độ không khí cao thường ghi nhận được vào
khoảng giữa mùa khô và mùa mưa ( tháng 3 đến tháng
5)
Nhiệt độ không khí trên 29oC thường sảy ra không quá
13-20 ngày/ tháng
Nhiệt độ thấp hơn 29oC không quá 10-17 ngày/ tháng.
Bảng 2.3: Nhiệt độ không khí trung bình năm tại trạm Tân
Sơn Nhất
Năm
Nhiệt ñoä

199 199 199 199 200 200 200 200 200 200
6

27,

7
27,

PHAN THỊ THÙY TRANG

8
28,

9
27,

0
27,

1
28,

2
28,

3
28,

4
28,

5
27,


Trang 12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

(oC)
3
9
5
5
8
2
4
1
1
(Nguoàn: Trung tâm khí tượng thủy văn miền nam)

8

Bảng 2.4: Nhiệt độ không khí đo được tại trạm Tân Sơn
Hòa
Thời gian

năm
2002
28,4
27,1

27,3
28,6
30,0
30,5
28,9
28,9
27,7
28,1
27,9
27,8
28,1
(Nguồn : Cục

Cả năm
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12

2003
2004
28,1

28,0
26,7
27,2
28,0
26,7
29,0
28,5
30,0
30,1
28,7
29,5
28,9
28,1
27,9
27,8
28,1
28,0
27,7
27,9
27,9
27,5
27,8
28,0
26,6
26,6
thống kê Tp HCM)

2005
28,0
26,2

27,7
28,4
29,8
29,7
28,9
27,5
28,4
27,9
27,6
27,5
26,2

 Số giờ nắng
• Số giờ nắng trung bình trong năm: 2.488 giờ
• Số giờ nắng cao nhất ( từ tháng 1 đến tháng 3):
12,4 giờ/ngày
• Số giờ nắng thấp nhất ( từ tháng 6 đến tháng 9):
5,5 giờ/ ngày
Bảng 2.5: số giờ nắng trung bình tại trạm Tân Sơn Nhất
Năm

199

199 199 199 200

200

200 200 200 200

Số giờ nắng


6
157

7
8
9
0
176 185 162 168

1
173

2
3
4
5
195 187 171 173

trung bình (h)
(Nguồn: Trạm khí tượng Tân Sơn Nhất)
Bảng 2.6: Số giờ nắng trung bình tại trạm Tân Sơn Hòa
Năm
Thời gian
Cả năm

2002

2003


2004

2005

2370,7

2245,9

2080,8

2071,9

PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thaùng 1
Thaùng 2
Thaùng 3
Thaùng 4
Thaùng 5
Thaùng 6
Thaùng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11

Tháng 12

206,8
224,4
259,1
238,6
237,4
161,9
187,3
142,9
157,9
179,7
172,7
202,0
(Nguồn: Cục

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

216,6
181,8
219,7
190,7
254,9
220,6
250,2
216,9
137,7
176,3
207,3
143,6

168,5
164,5
180,3
161,3
160,7
162,3
135,9
146,8
166,7
167,3
147,4
148,7
thống kê Tp HCM)

164,8
215,3
525,3
225,6
200,4
185,6
153,6
178,1
142,2
138,8
124,6
90,5

 Bức xạ mặt trời
Bức xạ mặt trời là một trong những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ nhiệt trong vùng và qua

đó sẽ ảnh hưởng mức độ bền vững khí quyển và quá
trình phát tán, biến đổi các chất gây ô nhiễm. Bức xạ
mặt trời sẽ làm thay đổi trực tiếp nhiệt độ của vật thể
tuỳ thuộc vào khả năng phản xạ và hấp thụ bức xạ
của nó như bề mặt lớp phủ, màu sơn, tính chất bề
mặt…
• Lượng bức xạ hàng năm khoảng 145-152.kcal/cm 2
• Lượng bức xạ trung bình hàng ngày khoảng 417 cal/cm 2
• Lượng bức xạ tối đa :15,69 kcal/cm2
• Lượng bức xạ tối thiểu: 11,37kcal/cm2
Chênh lệnh bức xạ giữa mùa khô và mùa mưa : 100
cal/cm2/ngày
Lượng bức xạ cao nhất hàng năm khoảng 0,8-1,0 cal/
cm2/phút diễn ra từ 10-14 giờ
 Chế độ mưa
Chế độ mưa cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
không khí. Khi mưa rơi sẽ cuốn theo bụi và các chất ô
nhiễm có trong khí quyển cũng như các chất ô nhiễm
PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

trên mặt đất nơi nước mưa chảy tràn qua. Chất lượng
nước mưa tùy thuộc vào chất lượng khí quyển và môi
trường khu vực.

• Có hai mùa rõ rệt trong năm: Mùa mưa bắt đầu
từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô bắt đầu
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
• Lượng mưa trung bình năm: 1.949 mm.
• Lượng mưa hàng tháng cao nhất: 327 mm.
• Lượng mưa hàng tháng thấp nhất: 4 mm.
• Số ngày mưa hàng năm: 162 ngày/ năm.
• Mùa mưa chiếm 80-85% tổng lượng mưa.
• Lượng mưa cao nhất vào tháng 9: 338 mm.
• Số ngày mưa cao nhất :22 ngày.
• Lượng mưa thấp nhất vào tháng 2: 1 mm.
Bảng 2.7: Lượng mưa trung bình tháng ghi nhận tại trạm Tân
Sơn Nhất
Năm

199 199 199 199 200

200 200 200 200 200

Lượng

6
7
8
9
0
mưa 152 152 244 162 221

1
2

3
4
5
152 132 162 187 174

trung

bình

tháng (h)
(Nguồn: Trạm khí tượng Tân Sơn Nhất)
Bảng 2.8: Lượng mưa trong năm đo được tại trạm Tân Sơn
Hòa
Năm
Thời gian
Cả năm
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6

2002

2003

2004

2005


58,9
73,0
261,6
108,0

3,5
0,5
2,1
303,8
327,4
198,4

0,1
13,2
263,9
246,8
355,9

9,6
143,6
273,9
228,0

PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Thaùng 7
Thaùng 8
Thaùng 9
Thaùng 10
Thaùng 11
Thaùng 12

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

78,3
220,5
292,1
132,4
96,2
(Nguồn: Cục

198,2
201,3
295,4
283,7
347,1
309,0
101,4
97,0
1,6
12,7
3,5
0,1
thống kê Tp HCM)


146,3
182,9
388,6
264,5
105,4
-

 Độ ẩm không khí tương đối
Độ ẩm không khí cũng như nhiệt độ không khí là một
trong những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến
các quá trình chuyển hóa và phát tán các chất ô
nhiễm trong khí quyển, đến quá trình trao đổi nhiệt của cơ
thể và sức khõe người lao động.


Độ ẩm trung bình hàng năm:78%

• Độ ẩm không khí tối đa: 85%
• Độ ẩm không khí tối thiểu : 31%
Bảng 2.9: Độ ẩm tương đối trung bình tháng ghi nhận tại
trạm Tân Sơn Nhất
Năm

199 199 199

199 200 200 200 200 200

200


Lượng

6
7
8
mưa 152 152 244

9
0
1
2
3
4
162 221 152 132 162 187

5
174

trung

bình

tháng(h)
(Nguồn: Trạm khí tượng Tân Sơn Nhất)
Bảng 2.10: Độ ẩm tương đối trung bình trong năm đo được
tại trạm Tân Sơn Hòa
Thời gian
Cả năm
Tháng 1
Tháng 2

Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7

Năm
2002
73
67
66
68
69
69
77
76

PHAN THỊ THÙY TRANG

2003
74
78
65
66
69
78
77
80

2004

75
68
70
70
71
75
80
81

2005
75
69
69
67
70
74
77
81
Trang 16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Thaùng 8
Thaùng 9
Thaùng 10
Thaùng 11
Thaùng 12

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN


79
78
80
77
74
(Nguồn: Cục

80
80
80
81
82
79
76
73
70
72
thống kê TpHCM)

78
80
82
79
77

 bốc hơi
• Tốc độ bốc hơi hàng năm tối đa: 1233,3 mm
(1990)
• Tốc độ bốc hơi hàng năm tối thiểu: 1136,4 mm

(1989)
• Tốc độ bốc hơi trung bình năm: 1169 mm
Thông thường tốc độ bốc hơi cao trong mùa khô (104,4146,8

mm/tháng)



thấp

trong

mùa

mưa

(64,9-88,4

mm/tháng) trung bình khoảng 97,4 mm/tháng.
 Chế độ gió
Gió là một nhân tố quan trọng trong quá trình phát tán
và lan truyền các chất ô nhiễm trong khí quyển. Khi vận
tốc gió càng lớn, thì khả năng lan truyền bụi và các
chất ô nhiễm càng xa, khả năng pha loãng với không khí
sạch càng cao.
Hướng gió thịnh hành từ tháng 5-9 : Tây Nam ( SE)
Hướng gió thịnh hành từ tháng 10-4 năm sau : Đông
Bắc (NE)
Vận tốc gió trung bình 2,0-4,0 m/s


Bảng 2.11: Tốc độ gió ghi nhận tại trạm Tân Sơn Nhất
năm 2006
Đặc
trưng

1

2

3

4

5

Tháng
6
7

Ca
8

9

10

11

12


û
na

PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

Tốc

2,

2,

3,

3,

2,

3,

3,

độ


5

8

2

2

7

1

2

SE

SE

SE

S

S

S

WS

W


W

W

gió
Hướng NE
gió

3,3

2,

2,

2,

2,

9

5

3

3

W

W


N

N

êm
2,8

chủ
đạo
(Nguồn: Trạm khí tượng Tân Sơn Nhất)
2.5.3 Điều kiện thủy văn
Khu vực dự án nằm trong vùng có mạng lưới thủy văn
tương đối dày đặc - Hệ thống kênh Tham Lương - Bến Cát
- Rạch Nước Lên. Trong đó, nguồn tiếp nhận nước thải
của dự án là rạch Nước Lên thông qua Kênh Lương Bèo.
Theo kết quả nghiên cứu của dự án tiêu thoát nước
và cải thiện ô nhiễm môi trường kênh Tham Lương – Bến
Cát – Rạch Nước Lên (giai đoạn 1), các đặc trưng về thủy
văn của kênh Lương Bèo và rạch Nước Lên có thể tóm
tắt như sau:
Kênh Lương Bèo là kênh nhỏ, chiều rộng khoảng 1-1,5
m, có nhiều bèo sinh sống, nhất là đoạn nằm khu vực khu
dân cư. Kênh này có vai trò tiếp nhận nước thải của
khu dân cư và tiếp nhận nước mưa cũng như nước thải
sinh hoạt của một khu vực nhỏ gần khu dân cư và dẫn ra
rạch Nước Lên.
Rạch Nước Lên là một rạch nằm trong hệ thống kênh
Tham Lương, Bến Cát, Rạch Nước Lên chảy thành hình
vòng cung từ Đông Bắc đến Tây Nam khu trung Thành
Phố, nối liền sông Sài Gòn ở phía Đông và chợ Đệm

phía Tây Nam. Hệ thống này bao gồm các kênh rạch sau:
Rạch Vàm Thuật (chảy qua cầu An Lộc, cầu Trường Đai),
PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

Bến Cát, Chợ Mới, Tham Lương (chảy qua cầu chợ Cầu,
cầu Tham Lương), kênh 19/5 (Kênh Đào), rạch Cầu Bưng,
rạch Chùa, rạch Bà Hom (cầu Bà Hom) và rạch Nước Lên
(chảy qua cầu An Lạc). Chiều dài toàn tuyến kênh là
32.725 m (nếu theo hướng tuyến kênh 19/5 thì tổng chiều
dài là 32.250 m, có 15 cửa xả dọc theo tuyến kênh.
Đoạn kênh từ cầu Bà Hom xuống rạch Nước Lên nối ra
sông Chợ Đệm nằm phía nam lưu vực khu dân cư có độ cao
bình quân 0–2 m, địa hình thấp và bằng phẳng có diện
tích khoảng 4,438 ha. Đoạn kênh này có rất ít các chi lưu,
chỉ về phía cuối Rạch Nước lên nối với các kênh và
các chi lưu nhỏ khác như sông Chợ Đệm và rạch Cần
Giuộc, kênh Đôi, kênh Tẻ… Đây là lưu vực có cao độ
mặt đất thấp nhất trong lưu vực Tham Lương - Bến Cát Rạch Nước Lên. Đồng thời, khu vực này có chế độ thủy
văn phụ thuộc vào chế độ bán nhật triều biển Đông
qua các sông lớn như sông Chợ Đệm, sông Cần Giuộc
nên trong những năm gần đây, ở một số vùng đất
trong khu vực của đoạn kênh này có cao trình thấp (0,5 – 1
m) bị ngập lụt khi nước triều ngoài sông dâng cao đến 1,3

– 1,4 m và khi vào mùa mưa.
Các thông số về chế độ thủy văn rạch Nước Lên:
• Mực nước cao nhất đo vào mùa mưa: 122 cm
• Mực nước thấp đo vào mùa mưa: -134 cm
• Tốc độ dòng chảy tối đa vào mùa mưa: 0,40 – 0,55
m/s
• Lưu lượng dòng chảy trung bình: 0,74 – 1,96 m3/s
Do ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều nên trong
một ngày đêm mực nước trong các kênh rạch lên xuống
2 lần với 2 đỉnh và 2 chân triều không bằng nhau. Thời
PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

gian moät con triều khoảng 24 – 25 giờ. Trong tháng có 2 chu
kỳ triều, mỗi chu kỳ kéo dài khoảng 15 ngày. Trong một
chu kỳ có các kỳ nước cường, trung bình và kỳ nước
kém với thời gian từ 4 – 5 ngày 1 kỳ triều. Kỳ nước
cường là kỳ triều mực nước lên cao nhất cũng như
xuống thấp nhất, xuất hiện vào các ngày 16, 17, 2,
3( âm lịch). Trong năm mực nước mùa kiệt thấp hơn mùa
lũ, theo tài liệu đo đạc trong nhiều năm cho thấy mực
nước đỉnh triều cao nhất đạt 1,20 – 1,40 m, mực nước chân
triều thấp nhất đến 2,1m ÷ -2,60 m.
2.6 Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật

2.6.1 Công tác san nền
Khu vực dự án đa phần là đất ao rau muống và
ruộng sen vì vậy để đảm bảo cao trình, công tác san
nền được thực hiện.
Khu dự án sẽ được san nền theo định dạng hình chóp
nón cho từng tiểu khu được giới hạn bởi đường giao
thông. Độ dốc thiết kế sau khi san nền > 0.4%.
2.6.2 Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông của dự bao gồm các tuyến đường
giao thông đối nội và đối ngoại.

 Giao thông đối nội
– Đường trục chính xuyên tâm vào khu trung tâm kết
hợp với dãy chung cư cao tầng.
– Các tuyến đường bao quanh từng phân khu, kết hợp
với đường trục chính và các tuyến đường giao thông
đối ngoại.
– Trong từng phân khu, các đường nội bộ dẫn đến
từng căn hộ chung cư.

 Giao thông đối ngoại
PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN


Tuyến đường phía Đông dự án, giáp với tiểu khu 2
Tuyến đường phía Tây dự án giáp với KCN pouchen
Tuyến đường phía Nam dự án, giáp với khu y tế kỹ
thuật cao
Tuyến đường số 7 phía Bắc dự án giáp kênh Lương
Bèo
2.6.3 Hệ thống cấp điện
Dự án sẽ lấy điện từ lưới điện quốc gia qua tuyến
trung thế 15 kV dọc theo đường số 7 ở phía Đông dự án.
Bảng 2.12: Tổng hợp nhu cầu sử dụng điện
Hạng mục
Khu dân cư

Thông số tính toán
Dân số: 13.848 người
Tiêuchuẩn:

Điện năng (Triệu
kWh/ năm
9,694

700kW/người/năm
Thời gian sử dụng
công

suất cực

đại:

Khu vui chơi giải


2.500 giờ/năm
Phụ tải: 40% phụ tải

trí, thể dục thể

của khu dân dụng

3,43

thao
Tổn hao

10% điện năng tiêu

1,312

Dự phòng

thụ
5% điện năng tiêu

0,656

thụ
Hệ số đồng thời 0,9
tổng

15,403


(Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư khu đô thị mới sài gòn,
2005)

 Mạng lưới cấp điện của dự án
+ Các trạm biến thế 22/0.4 kW
+ Tuyến cáp ngầm trung thế
+ Tuyến đường dây hạ thế
PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

+ Tuyeán cáp ngầm chiếu sáng
+ Đèn chiếu sáng: đèn cao áp Sodium 220V
+ Cột đèn chiếu sáng
Bảng 2.13: Tổng hợp hệ thống cấp điện
Hạng mục
Số lượng
Khu chung cư cho công nhân thuê
Trạm biến áp 22/0,4kV
450 kVA
Tuyến cáp ngầm trung thế
500 m
Đèn chiếu sáng, cáp ngầm
15 bộ
chiếu sáng

Khu nhà ở cao tầng cho người có thu nhập thấp và phục
vụ tái định cư
Trạm biến áp 22/0,4kV
Tuyến cáp ngầm trung thế
Tuyến đường dây hạ thế
Đèn chiếu sáng, cáp ngầm

8.800 kVA
680 m
500 m
217 bộ

chiếu sáng
Khu vui chơi giải trí – thể dục thể thao
Trạm biến áp 22/0,4kV
1.000 kVA
Tuyến cáp ngầm trung thế
750 m
Tuyến đường dây hạ thế
1.500 m
Đèn chiếu sáng, cáp ngầm
280 bộ
chiếu sáng
(Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư khu đô thị mới
sài gòn, 2005)
2.6.4 Hệ thống cấp nước
Bảng 2.14: Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước
Hạng mục
Khu chung cư


Số lượng

Tiêu chuẩn

(m3/ngày)
192

1.600 người

cho công

Nhucầu

0,12(m3/người/n

nhân thuê
Khu nhà ở cao

12.248

gày)
0,20(m3/người/n

tầng cho

người

gày)

2.450


ngừơi có thu
nhập thấp
PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

Khu trường học 5.100 người
Khu vui chơi

207.923 m

2

0,20(m3/người/n

102

gày)
0,005(m3/m2/nga

1.040

thể dục thể


øy)

thao
Tưới cây, rữa

10% lượng

368

đường
Dự phòng

nước sử dụng
20% lượng

736

nước sử dụng
Tổng
4.980
(Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư khu đô thị mới sài
gòn, 2005)
• Nguồn nước cấp:
– Nguồn nước được sử dụng cho khu dân cư được
lấy từ hệ thống cấp nước của thành phố.
– Hệ thống phân phối nước cho dự án được đầu
nối với hệ thống cấp nước từ tiểu khu 1 và
tiều khu 2.



Mạng lưới cấp nước:


Các tuyến ống cấp nước mạch vòng theo

các tuyến đường giao thông, đảm bảo cấp nước
liên tục và an toàn.


Trên ống cấp nứơc bố trí các trụ cứu hỏa

phục vụ công tác chữa cháy.
2.6.5 Hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải
Toàn bộ lượng mưa từ khu vực sẽ được thu gom và
thoát vào tuyến kênh Lương Bèo ở phía đông.
Hệ thống thu gom va sử lý nước thải được xây dựng
riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa nhằm thu gom
toàn bộ nước thải phát sinh từ khu chung cư dẫn về trạm
sử lý nước thải tập trung ở phía Bắc để sử lý đạt tieâu
PHAN THỊ THÙY TRANG

Trang 23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN

chuẩn môi trường quy định trước khi thải ra kênh Lương

Bèo. Sau đó đổ ra rạch Nước Lên.

2.6

Tiến độ thực hiện dự án
Bảng 2.15: Tiến độ thực hiện dự án

TT

Hạng mục


m
1


m2


m3


m4

1

Hoàn tất thủ
tục pháp lý

100

%

2

Đền bù và
giải phóng
MB

50
%

3

San nền

98%

2%

4

Hệ thống
giao thông

40%

30
%

30

%

5

Hệ thống
cấp nước

40%

30
%

30
%

6

Hệ thống
cấp điện

40%

30
%

30
%

7


Hệ thống
thoát nước
mưa

40%

30
%

30
%

8

Hệ thống
thu gom nước
thải

40%

30
%

30
%

9

Trạm XLNT



m5


m6


m7


m8


m9


m
10


m
11

50%

PHAN THỊ THÙY TRANG

100

Trang 24


Naêm
12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
taäp trung

GVHD: Th.S TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN
%

10

Khu chung cư

11

Khu nhà ở
cao tầng

12

Khu vui chơi TDTT

13

Công viên
cây xanh

50

%

50%
20% 20% 10% 10% 10% 10% 10%

10%

15
%

15
%

10% 10% 10% 10% 10% 10%

5%

5%

10
%

10
%

10% 10% 10% 10% 10% 10%

5%

5%


(Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư khu đô thị mới sài
gòn, 2005)

Chương 3

TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH
HOẠT
3.1

Nguồn gốc của nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt (NTSH) phát sinh từ các hoạt

động sống hàng ngày của con người như tắm rửa, bài
tiết, chế biến thức ăn… Ở Việt Nam lượng nước thải
này trung bình khoảng 120 - 260 lít/người/ngày. NTSH được
thu gom từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện,
khu dân cư, cơ sở kinh doanh, chợ, các công trình công
cộng khác và ngay chính trong các cơ sở sản xuất.
Khối lượng nước thải của một cộng đồng dân cư
phụ thuộc vào:
- Quy mô dân số
- Tiêu chuẩn cấp nước
- Khả năng và đặc điểm của hệ thống thoát nước

PHAN THỊ THÙY TRANG

10%

Trang 25



×