Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Tính toán thiết kế trạm xử lý nước ngầm cho cụm công nghiệp khu dân cư hải sơn xã long thượng huyện cần giuộc tỉnh long an công suất 5000m3ngđ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.51 KB, 84 trang )

Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Huyện Cần Giuộc là một trong những huyện thuộc
vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Long An được tỉnh quan
tâm khuyến khích các nhà đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp, dịch vụ.
Sự phát triển của Cần Giuộc góp phần tăng nhanh
tốc độ đô thị hóa vùng, đặc biệt với những vùng đất
đai nông nghiệp năng suất thấp, bạc màu đang được ưu
tiên mời gọi đầu tư phát triển các khu cụm công nghiệp
– dân cư.
Cụm công nghiệp – khu dân cư Hải Sơn được hình
thành tại xã Long Thượng, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An
theo quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 01/03/2007 và quyết
định số 132/QĐ-UBND ngày 11/01/2007 của UBND tỉnh Long
An với quy mô cụm công nghiệp là 54,655 ha, khu dân cưtái định cư là 52,03 ha.
Mục tiêu để xây dựng cụm công nghiệp- khu dân cư
Hải Sơn là xây dựng một cụm công nghiệp hoàn thiện,
đồng bộ các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thay đổi chức
năng sử dụng đất từ một khu sản xuất nông nghiệp
kém hiệu quả thành khu vực sản xuất sản xuất công
nghiệp có hiệu quả cao.
Sự ra đời của cụm công nghiệp- khu dân cư Hải Sơn
sẽ thu hút hàng vạn lao động trực tiếp trong các nhà
máy và tạo thêm công ăn việc làm cho hàng vạn lao


động khác trên công trường xây dựng. Chưa kể đến soá
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-1-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

lượng lao động gián tiếp cho các dịch vụ khác. Cụm công
nghiệp là nơi thu hút các nhà đầu tư sử dụng các công
nghệ sạch và giảm tối đa các tác động gây ô nhiễm
môi trường cho người dân và môi trường xung quanh.
Cùng với sự hình thành và phát triển của cụm công
nghiệp- khu dân cư

Hải Sơn thì nhu cầu về một nguồn

nước sạch và đạt tiêu chuẩn cũng được đặt ra.
Do đó, việc đầu tư xây dựng một trạm xử lý nước
cấp tập trung cho cụm công nghiệp – khu dân cư Hải Sơn
để cung cấp nước sạch sử dụng cho các mục đích sinh hoạt
và công nghiệp là một yêu cầu cấp thiết cần được
tiến hành đồng thời với quá trình hình thành và hoạt
động của cụm công nghiệp hướng đến mục tiêu phát
triển bền vững cho cụm công nghiệp trong tương lai và
bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

1.2 Mục tiêu đề tài
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho cụm công
nghiệp- khu dân cư Hải Sơn với công suất 5.000 m 3/ngày
đêm .
1.3 Đối tượng và phạm vi đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Công nghệ xử lý nước cấp cho loại hình cụm công
nghiệp – khu dân cư.
1.3.2

Phạm vi nghiên cứu.

Đề tài giới hạn trong việc tính toán thiết kế hệ
thống xử lý nước cấp cho cụm công nghiệp – khu dân cư
Hải Sơn.
1.4 Nội dung đề tài

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-2-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

Xác định đặc tính nước cấp: Lưu lượng, thành phần,
tính chất nguồn nước cung cấp cho khu vực nghiên cứu.

Lựa chọn và đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý
nước phù hợp với yêu cầu.
Tính toán thiết kế các công trình đơn vị trong hệ
thống xử lý nước ngầm.
Dự toán chi phí xây dựng và chi phí vận hành trạm
xử lý nước.
1.5 Phương pháp thực hiện
 Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu
về cụm khu công nghiệp, tìm hiểu thành phần, tính chất
nước ngầm và các số liệu cần thiết khác.
 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những
công nghệ xử lý nước ngầm cho các cụm công nghiệp
qua các tài liệu chuyên ngành.
 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Thống
kê, tổng hợp số liệu thu thập và phân tích để đưa ra
công nghệ xử lý phù hợp.
 Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của
công nghệ xử lý hiện có và đề xuất công nghệ xử lý
nước ngầm phù hợp.
 Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để
tính toán các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước
ngầm, dự toán chi phí xây dựng, vận hành trạm xử lý.
 Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để
mô tả kiến trúc công nghệ xử lý nước ngầm.
1.6 Ý nghóa khoa học và thực tiễn

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-3-


MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

Xây dựng trạm xử lý nước ngầm đạt quy chuẩn Việt
Nam giải quyết được vấn đề nước sạch cho cụm công
nghiệp – khu dân cư.
Góp phần nâng cao ý thức về vệ sinh môi trường
và nước sạch cho nhân viên cũng như Ban quản lý cụm
công nghiệp.
Khi trạm xử lý hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ
là nơi để các doanh nghiệp, sinh viên tham quan, học tập.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CỤM CÔNG NGHIỆP –
KHU DÂN CƯ HẢI SƠN
2.1

Điều kiện tự nhiên

2.1.1

Vị trí địa lý

Cụm công nghiệp- khu dân cư Hải Sơn nằm gần
hương lộ 11 và đường tỉnh

lộ 835B, cách quốc lộ 1A


khoảng 5 km và cách thị trấn Cần Giuộc khoảng 7 km về
hướng Tây Bắc theo đường chim bay và tiếp giáp với ranh
giới Tp. Hồ Chí Minh. Tổng diện tích khu đất là 106,6864 ha,
trong đó diện tích dự kiến xây dựng trạm cấp nước là
0.255 ha.
Hình 1.1 Bản đồ huyện Cần Giuộc năm 2009

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-4-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

Nguồn: Trung tâm thơng tin tài ngun và mơi trường Long An

2.1.2

Địa hình

Khu đất quy hoạch cụm công nghiệp- khu dân cư Hải
Sơn có địa hình bằng phẳng, thấp, phần lớn là đất nông
nghiệp. Cao độ mặt ruộng bình quân thấp hơn mặt đường
tỉnh lộ 835B và hương lộ 11 khoảng 1,2 m.
2.1.3

a.

Điều kiện khí hậu

Nhiệt độ
Cần Giuộc nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa xích

đạo. Khí hậu rất thích hợp cho sản xuất và đời sống của
con người do nhiệt độ ôn hòa, hiếm khi có gió bão, lũ
với:
- Nhiệt độ trung bình 5 năm là 26,5 oC.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-5-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

- Nhiệt độ dao động từ 24,0- 28,6oC.
- Nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 4 (28,4 oC).
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 1 (24,5 oC).
b.

Độ ẩm không khí
- Độ ẩm trung bình 5 năm là 87,3 %.

- Độ ẩm dao động từ 79,0- 92,0 %.
- Độ ẩm trung bình cao nhất vào tháng 9 (90,8%).
- Độ ẩm trung bình thấp nhất vào tháng 4 (80,8%).

c.

Số giờ nắng
- Số giờ nắng qua các năm dao động từ 2.388 đến

2.650 giờ.
- Tháng có số giờ nắng cao nhất vào tháng 3 với
259,62 giờ.
- Tháng có số giờ nắng thấp nhất vào tháng 171,26
giờ.
- Trung bình mỗi ngày có 6,8 giờ nắng.
- Nếu quy ước tháng nắng là tháng có số giờ nắng
trên 200 giờ thì tháng 11 đến tháng 5 năm sau là tháng
nắng tại Cần Giuộc.
d.

Lượng mưa
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm

93% lượng mưa cả năm.
- Lượng mưa trung bình 1364,4mm/năm.
- Lượng mưa các tháng trong mùa mưa khoảng 106244mm/tháng.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-6-


MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

- Mùa khô rất ít mưa, lượng mưa trong mùa này vào
khoảng 2 -33mm/thá
e.

Gió
Hướng gió thịnh hành trong năm theo hướng Đông

Nam và Tây Nam. Gió thổi theo hướng Đông Nam từ tháng
11 đến tháng 4, theo hướng Tây Nam từ tháng 5 đến
tháng 10. Tốc độ gió bình quân 1,8 m/giây, lớn nhất 30
m/giây.
2.1.4

Điều kiện thủy văn

2.1.4.1

Nước mặt

Vùng quy hoạch có hệ thống sông và kênh, rạch
tương đối phát triển, trong đó đáng chú ý nhất là sông
Cần Giuộc. Sông Cần Giuộc (hay còn gọi là sông Rạch
Cát, sông Phước Lộc) là một dòng sông ngắn, chảy qua

địa phận Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long An. Đoạn
chảy qua Thành phố Hồ Chí Minh của dòng sông này chỉ
dài khoảng 500 m ở ngã ba sông Chợ Đệm – Rạch Cát,
còn lại chảy qua địa phận tỉnh Long An, tiếp giáp nhiều
kênh rạch của lưu vực sông Vàm Cỏ và huyện Bình
Chánh, chảy qua địa phận xã Tân Kim, huyện Cần Giuộc,
qua thị trấn Cần Giuộc tới địa phận xã Phước Đông,
huyện Cần Đước đến cách sông Vàm Cỏ khoảng 12,5 km
thì dòng sông này tách thành 2 con sông. Một hướng rẽ
ra sông Xoài Rạp, một hướng xuống Vàm Cỏ.
Xuôi dòng sông này, nếu đi theo hướng Tây có thể
ra sông Xoài Rạp, phía Nam ra sông Vàm Cỏ, phía Bắc ra
sông Chợ Đệm, ra Kinh Đôi và từ đó ra sông Sài Gòn.
Tính từ lưu vực sông Vàm Cỏ đến sông Chợ Đệm, tổng
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-7-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

chiều dài dòng sông này khoảng 38 km. Sông có lưu
lượng khoảng 56 m3/s, hàm lượng Cl- > 400 mg/l.
2.1.4.2

Nước ngầm


Hiện nay, nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của người dân trong khu vực chủ
yếu từ nước mưa và nưới dưới đất vì nước mặt bị nhiễm mặn không phục vụ cho
sinh hoạt được. Trữ lượng nước ngầm phân bố không đều, vùng thượng trữ lượng
khá, vùng hạ trữ lượng ít. Nước ngầm chủ yếu khai thác ở 3 tầng chứa nước N 2-2, N2-1
và N1-3 với lưu lượng khoảng 37.000 m3/ngày.
2.1.4.3

Địa chất thủy văn

Theo kết quả điều tra địa chất thủy văn của Liên
đoàn địa chất thủy văn và địa chất công trình miền
Nam, địa chất thủy văn vùng quy hoạch được phân chia ra
thành 8 phân vị chứa nước sau:
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Holocen
(qh)
Nằm lộ ngay trên mặt và có diện phân bố hầu
khắp khu vực Cần Giuộc. Chiều dầy tầng chứa nước biến
đổi từ 8-20m, trung bình 14m, nước dưới đất trong trầm tích
Holocen là nước không áp, mực nước thường cách mặt
đất từ 0,73- 5,6m. Nguồn cung cấp cho nước dưới đất của
tầng này chủ yếu nước mưa – nước mặt thấm trực tiếp
qua liện lộ. Do vậy, nước dưới đất tầng Holocen phạm vi
vùng quy hoạch hầu như không có ý nghóa cung cấp nước
cho ăn uống, sinh hoạt.
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen
thượng (qp3)

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa


-8-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

Chiều sâu phân bố từ lộ trên mặt cho đến độ sâu
khoảng 38m, bề dầy trung bình của tầng chứa nước
khoảng 19,8 m. Nguồn cung cấp nước dưới đất của tầng
này là nước mưa, sông, hồ, kênh mương qua phần lộ
trên mặt và tầng chứa phía trên ở vùng phủ.
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen
trung - thượng (qp2-3)
Chiều sâu gặp mái của tầng từ 3,8- 38m, chiều sâu
đáy tầng từ 23,5-73,2 m. Bề dày tầng biến đổi từ 23,5 –
55,7m, trung bình 36,4 m, nước

dưới đất trong trầm tích

Pleistocen trung – thượng là nước có áp, mực áp lực
thường cách mặt đất từ 0,8-1,5m, chiều cao áp lực tính từ
mái tầng chứa nước từ 18,8-31,7 m, trung bình 26,5 m.
nguồn cung cấp nước chủ yếu là nước mưa và nước
mặt thấm trực tiếp từ các vùng lộ ở phía Bắc, Tây
Bắc, nước trong trầm tích Pleistocen giữa- trên có khả
năng cấp nước cho ăn uống – sinh hoạt trong vùng nước
nhạt.

- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pleistocen
hạ (qp1)
Chúng không lộ trên mặt mà bị đất đá của tầng
Pleistocen trung - thượng phủ trực tiếp lên. Chiều sâu gặp
lớp mái của tầng biến đổi từ 23,7- 72,3 m, chiều sâu
gặp đáy tầng từ 91,3-113,8 m. Bề mặt lớp mái cách
nước và đáy tầng chứa nước có xu thế chìm dần từ
Bắc xuống Nam và từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Chiều
dày tầng chứa nước biến đổi từ 40,6-82,5 m, trung bình
64,3 m. Nước dưới đất tầng trong trầm tích Pleistocen dưới

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-9-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

là nước có áp, mực nước thường cách mặt đất từ 0,5
-1,1m. Nguồn cung cấp nước là nước mưa và nước mặt
thấm trực tiếp từ các vùng lộ ở xa bổ sung cho tầng.
Tầng chứa nước Plesitocen hạ chỉ có khả năng cung cấp
nước cho ăn uống – sinh hoạt tại những vùng phân bố
nước nhạt.
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen
trung (n22)

Các trầm tích Pliocen trung có diện phân bố rộng
trên phạm vi toàn vùng, song chúng không lộ trên mặt
mà bị đất đá của tầng chứa nước Pleistocen trungthượng, Pleistocen hạ phủ trực tiếp lên. Chiều sâu gặp
lớp mái của tầng từ 19,3-113,8 m, chiều sâu đáy tầng
biến đổi từ 123,7-200,5 m, chiều dày biến đổi từ 32,486,7 m, trung bình 59,5m. Tầng chứa nước này hiện đang là
đối tượng chính đã và đang được khai thác nước phục vụ
cho sinh hoạt, sản xuất tại Cần Giuộc và vùng dự án nói
riêng. Lưu lượng khai thác khoảng 7,2 nghìn m3/ngày.
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen
hạ (n21)
Các trầm tích Pliocen hạ có diện phân bố rộng khắp
vùng quy hoạch, chúng không lộ trên mặt mà bị đất đá
của tầng chứa nước Pliocen thượng phủ trực tiếp lên.
Chiều sâu gặp mái của tầng biến đổi từ 123-200,5m,
chiều sâu đáy tầng chứa nước từ 211-348,8, chiều dày
toàn bộ trung bình 76,3. Nước trong trầm tích Pliocen hạ là
nước có áp, mực nước thường cách mặt đất từ 0,07-

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-10-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

3,5m. Đây là tầng khai thác chính. Lưu lượng khai thác khoảng 20,5

nghìn m3/ngày.
- Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Miocen
thượng (n13)
Các trầm tích Miocen hạ có diện phân bố rộng khắp
vùng quy hoạch, chúng không lộ trên mặt mà bị đất đá
của tầng chứa nước Pliocen hạ phủ trực tiếp lên. Chiều
sâu gặp lớp mái cách nước từ 211- 348m, chiều sâu
đáy tầng chứa nước từ 313- 426 m. Nước trong trầm tích
Pliocen hạ là nước có áp, mực nước thường cách mặt
đất từ 0,07-3,5m. Đây là tầng khai thác chính, lưu lượng khai
thác khoảng 15 nghìn m3/ngày
- Đới chứa nước khe nứt các trầm tích Mezozoi
(mz)
Chiều sâu mái đới chứa nước gặp từ 333,5m đến
426m và có hướng tăng dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây
Bắc xuống Đông Nam. Trầm tích Mêzozoi có diện phân
bố rộng, song khả năng chứa nước rất kém, điều kiện
khai thác khó khăn vì nằm dưới sâu nên không phải là
đối tượng phục vụ cấp nước.

2.2 Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội
2.2.1

Hiện trạng sử dụng đất

Khu đất quy hoạch cụm công nghiệp – khu dân cư
phần lớn là đất ruộng, một số ít là đất thổ cư, ao, kênh
rạch, nghóa địa và đất khác. Trong 106,69 ha đất quy hoạch
cụm công nghiệp – khu dân cư Hải Sơn, đất thổ cư chiếm


SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-11-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

10,30 ha, đất nông nghiệp chiếm 91,99 ha, đất nghóa địa
là 0,89 ha, đất giao thông là 0,83 ha, đất ao, kênh rạch là
1,94 ha, đất khác là 0,74 ha.
2.2.2

Hiện trạng dân cư

Trong khu vực quy hoạch cụm công nghiệp- khu dân cư,
có khoảng 290 người dân sinh sống trong 58 hộ gia đình,
phần lớn

làm nghề nông, buôn bán và một số cán

bộ, công nhân viên các cơ quan thuộc địa bàn trong xã
và các xã lân cận.
2.2.3
a.

Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật


Giao thông
Có tuyến lộ sỏi đỏ nằm giữa khu quy hoạch theo

hướng Bắc Nam, hiện trạng mặt lộ rộng khoảng 4-5m.
Phía Bắc cụm công nghiệp có đường hương lộ 11
cách cụm công nghiệp khoảng 1.100m.
Phía Nam cụm công nghiệp có đường tỉnh 835B cách
ranh cụm công nghiệp khoảng 300 m.
b.

Cấp nước
Trong khu vực quy hoạch chưa có hệ thống cấp nước

chung, dân trong khu quy hoạch chủ yếu sử dụng nước mưa
hoặc giếng khoan cục bộ.
c.

Thoát nước
Trong khu vực quy hoạch chưa có hệ thống thoát

nước. Nước mưa, nước thải chủ yếu thoát theo địa hình tự
nhiên xuống ruộng, ao, kênh, rạch Hốc Hữu Thượng.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-12-

MSSV: 08B1080025



Đồ án tốt nghiệp

2.2.4

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

Định hướng cụm công nghiệp- khu dân cư

Hải Sơn
Là cụm công nghiệp có vị trí địa lý thuận lợi về
mặt quan hệ liên vùng cũng như về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, có khả năng phát triển công nghiệp một cách
hiệu quả.
Cụm công nghiệp Hải Sơn là cụm công nghiệp xây
dựng các xí nghiệp nhằm phục vụ sản xuất công nghiệp,
hàng tiêu dùng phục vụ trong nước và xuất khẩu, vật
liệu phục vụ nhu cầu xây dựng nhà ở và các công trình.
Cụm công nghiệp có tính chất là công nghiệp nhẹ,
công nghiệp chế biến ít độc hại có cấp độ ô nhiễm từ
cấp III đến cấp IV. Ưu tiên phát triển các ngành nghề có
tiềm năng của địa phương, đặc biệt phát triển các
ngành nghề sử dụng ít lao động và ít nước, phát triển
các ngành công nghiệp sản xuất các mặt hàng điện
công nghiệp và gia dụng, công nghiệp chế biến và công
nghiệp kỹ thuật cao. Các loại hình công nghiệp được bố trí
vào cụm công nghiệp như: Cơ khí, điện tử- công nghệ
thông tin, hóa chất- hóa dầu, công nghệ hàng tiêu
dùng…
Khu dân cư Hải Sơn có tổng diện tích là


52,03 ha

được quy hoạch xây dựng đất ở với diện tích là 24,42 ha
gồm nhà phố, nhà liên kết, nhà vườn, nhà ở chung cư
kết hợp với thương mại- dịch vụ; đất công trình công cộng
với diện tích 2,48 ha gồm nhà trẻ, mẫu giáo, trường tiểu
học, trạm y tế, trung tâm văn hóa; đất khu kỹ thuật

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-13-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

0,1350 ha; đất giao thông diện tích 20,04 ha; đất cây xanh
diện tích 4,96 ha.

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC NGẦM VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC NGẦM
3.1 Tổng quan về nước ngầm
Việt Nam là quốc gia có nguồn nước ngầm khá
phong phú về trữ lượng và tốt về chất lượng. Nước
ngầm tồn tại trong các lỗ hổng và các khe nứt của đất
đá, được tạo thành trong giai đoạn trầm tích đất đá hoặc

sự thẩm thấu, thấm của nguồn nước mặt, nước mưa…
nước ngầm có thể tồn tại cách mặt đất vài mét, vài
chục mét hay hàng trăm mét.
Đối với các hệ thống cấp nước tập trung quy mô
nhỏ và vừa thì nguồn nước ngầm thường được lựa chọn
nếu thành phần không quá xấu. Bởi vì các nguồn nước
mặt thường hay bị ô nhiễm và lưu lượng khai thác phải
phụ thuộc vào sự biến động theo mùa. Trong khi đó,
nguồn nước ngầm ít chịu ảnh hưởng bởi các tác động
của con người. Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn
chất lượng nước mặt xét trên các khía cạnh độ đục và
vệ sinh của nước.
Ngoài ra, các nguồn nước ngầm hầu như không
chứa rong tảo, một trong những thành phần gây ô nhiễm
nguồn nước. Thành phần đáng quan tâm trong nước
ngầm là các tạp chất hòa tan do ảnh hưởng của điều
kiện địa tầng, thời tiết, nắng mưa, các quá trình phong
hóa và sinh hóa trong khu vực. Ở những vùng có điều
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-14-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

kiện phong hóa tốt, có nhiều chất bẩn và lượng mưa lớn

thì nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hòa
tan, các chất hữu cơ, mùn lâu ngày theo nước mưa thấm
vào đất. Ngoài ra, nước ngầm cũng có thể bị nhiễm
bẩn do tác động của con người. Các chất thải của con
người và động vật, các chất thải sinh hoạt, chất thải
hóa học và việc sử dụng phân bón hóa học… tất cả
những loại chất thải đó theo thời gian nó sẽ ngấm vào
nguồn nước, tích tụ dần và làm ô nhiễm nguồn nước
ngầm. Đã có không ít nguồn nước ngầm do tác động
của con người đã bị ô nhiễm bởi các hợp chất hữu cơ
khó phân hủy, các vi khuẩn gây bệnh, nhất là các hóa
chất độc hại như các kim loại nặng, dư lượng thuốc trừ
sâu và không loại trừ các chất phóng xạ.
3.2 Tổng quan về các thông số chất lượng nước và
quy chuẩn chất lượng nước
3.2.1 Các thông số đánh giá chất lượng nước
3.2.1.1 Các chỉ tiêu vật lý
a. Độ đục
Nước nguyên chất là một môi trường trong suốt và có khả năng truyền ánh sáng
tốt, nhưng khi trong nước có các tạp chất huyền phù, cặn rắn lơ lửng, các vi sinh vật
và cả các hoá chất hồ tan thì khả năng truyền ánh sáng của nước giảm đi. Dựa trên
nguyên tắc đó mà người ta xác định độ đục của nước.
- Có nhiều đơn vị đo độ đục, thường dùng : mg SiO2/l, NTU, FTU.
- Nước cấp cho ăn uống độ đục không vượt quá 5 NTU. Nước mặt thường có độ
đục 20 – 100 NTU, mùa lũ có khi cao đến 500 – 600 NTU.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-15-


MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

Theo tiêu chuẩn Việt Nam , độ đục được xác định bằng chiều sâu lớp nước thấy
được gọi là độ trong, ở độ sâu đó người ta có thể đọc được hàng chữ tiêu chuẩn. Đối
vơi nước sinh hoạt độ đục phải lớn hơn 30 cm.
b. Độ màu (tính bằng độ màu coban)
Được xác định theo phương pháp so màu với thang độ màu Coban.
Độ màu của nước bị gây bởi các hợp chất hữu cơ, các hợp chất sắt và mangan
khơng hồ tan làm nước có màu nâu đỏ, các chất mùn humic gây ra màu vàng còn
các loại thuỷ sinh tạo cho nước có màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm bẩn nước thải
cơng nghiệp hay sinh hoạt có màu đen.
c. Mùi, vị của nước
Các chất khí và các chất hồ tan trong nước làm cho nước có mùi vị. Nước thiên
nhiên có thể có mùi đất, mùi tanh, mùi thối hoặc mùi đặc trưng của các hố chất hồ
tan trong nó như mùi clo, amoniac, sunfua hydro… Nước có thể có vị mặn, ngọt,
chát… tuỳ theo thành phần và hàm lượng muối hồ tan trong nước.
d. Hàm lượng cặn khơng tan (mg/l)
Được xác định bằng cách lọc một thể tích nước nguồn qua giấy lọc, rồi đem sấy ở
(105-110oC)


Hàm lượng cặn trong nước ngầm thường nhỏ 30-50mg/l, chủ yếu do cát mịn

trong nước gây ra.



Hàm lượng trong nước sông lớn dao động 20-5000 mg/l, có khi lên đến

30.000mg/l.
e. Hàm lượng chất rắn trong nước
Gồm có chất rắn vơ cơ (các muối hồ tan, chất rắn khơng tan như huyền phù đất,
cát…), chất rắn hữu cơ ( gồm các vi sinh vật, vi khuẩn, động vật nguyên sinh, tảo và
các chất rắn hữu cơ vô sinh như phân rác, chất thải công nghiệp…). Trong xử lý
nước khi nói đến hàm lượng chất rắn, người ta đưa ra các khái niệm:

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-16-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp



GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

Tổng hàm lượng cặn lơ lửng TSS(Total Suspended Solid) là trọng lượng khơ

tính bằng miligam của phần còn lại sau khi bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách thuỷ
rồi sấy khơ ở 1030C tới khi có trọng lượng khơng đổi, đơn vị là mg/l.
-

Cặn lơ lửng SS (Suspended Solid) , phần trọng lượng khơ tính bằng miligam


của phần cịn lại trên giấy lọc khi lọc 1 lít mẫu nước qua phễu, sấy khơ ở 103 0C1050C tới khi có trọng lượng khơng đổi, đơn vị là mg/l.
-

Chất rắn hoà tan DS (Disolved Solid) bằng hiệu giữa tổng lượng cặn lơ lửng

TSS và cặn lơ lửng SS
DS = TSS – SS
-

Chất rắn bay hơi VS (Volatile Solid) là phần mất đi khi nung ở 550 0C trong

một thời gian nhất định. Phần mất đi là chất rắn bay hơi, phần còn lại là chất rắn
khơng bay hơi.
3.2.1.2

Các chỉ tiêu hố học

a. Độ pH của nước
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H+ có trong dung dịch, thường được dùng
để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước.
Độ pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hồ tan trong nước.
pH có ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước. Độ pH có ảnh hưởng
đến các q trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước. Do vậy rất có ý
nghĩa về khía cạnh sinh thái mơi trường
b. Độ kiềm
Độ kiềm toàn phần là tổng hàm lượng của các ion bicacbonat, cacbonat, hydroxyl
và anion của các muối axít yếu. Do hàm lượng các muối này rất nhỏ nên có thể bỏ
qua.
Ơ nhiệt độ nhất định, độ kiềm phụ thuộc vào độ pH và hàm lượng khí CO 2 tự do

có trong nước. Độ kiềm là chỉ tiêu quan trọng trong công nghệ xử lý nước. Để xác
định độ kiềm dùng phương pháp chuẩn độ mẫu nước thử bằng axit clohydric.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-17-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

c. Độ cứng của nước
Là đại lượng biểu thị hàm lượng các ion Ca 2+ và Mg2+ có trong nước. Trong xử
lý nước thường phân biệt ba loại độ cứng:


Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng các ion canxi, magie có trong nướ



Độ cứng tạm thời : biểu thị tổng hàm lượng các ion canxi, magie trong các
muối cacbonat (hydrocacbonat canxi, hydrocacbonat magie) có trong nước.



Độ cứng vĩnh cửu: biểu thị tổng hàm lượng các ion canxi, magie trong các
muối axit mạnh của canxi và magie.


Dùng nước có độ cứng cao trong sinh hoạt sẽ gây lãng phí xà phịng do canxi và
magie phản ứng với các axit béo tạo thành các hợp chất khó tan. Trong sản xuất,
nước cứng có thể tạo lớp cáu cặn trong các lò hơi hoặc gây kết tủa ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm.
d. Khí hydro sunfua (H2S)
Là sản phẩm của quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ, phân rác có trong nước
thải. Khí làm cho nước có mùi trứng thối khó chịu. Với nồng độ cao khí mang tính
ăn mịn vật liệu.
e. Các hợp chất của nitơ
Là kết quả của quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong tự nhiên, các chất
thải và các nguồn phân bón mà con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa vào nguồn
nước. Các hợp chất này thường tồn tại dưới dạng amoniac, nitric, nitrat và cả dạng
nguyên tố nitơ (N2). Tuỳ theo mức độ có mặt của các hợp chất niơ mà ta có thể biết
được mức độ ô nhiễm nguồn nước. Khi nước mới bị nhiễm bẩn bởi phân bón hoặc
nước thải, trong nguồn nước có NH3, NO2-, NO3-. Sau một thời gian NH3, NO2- bị
oxy hoá thành NO3-. Nếu nước chứa NH3 và nitơ hữu cơ thì coi như nước mới bị
nhiễm bẩn và nguy hiểm. Nếu nước chủ yếu có NO 2- thì nước đã bị ơ nhiễm thời
gian dài hơn, ít nguy hiểm hơn. Nếu nước chủ yếu có NO 3- thì q trình oxy hố đã
kết thúc.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-18-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi


Ở điều kiện yếm khí NO3- sẽ bị khử thành N2 bay lên. Amoniac là chất gây nhiễm
độc trầm trọng cho nước, gây độc cho loài cá.
Việc sử dụng rộng rãi các nguồn phân bón hố học cũng làm cho hàm lượng
amoniac trong nước tự nhiên tăng lên. Trong nước ngầm và nước đầm lầy hay gặp
NO3- và amoniac hàm lượng cao. Nếu trong nước uống chứa hàm lượng cao NO 3thường gây bệnh xanh xao ở trẻ nhỏ có thể dẫn đến tử vong.
f. Clorua
Tồn tại ở dạng Cl-, ở nồng độ cho phép khơng gây độc hại, nồng độ cao
(>250mg/l) nước có vị mặn. Nguồn nước ngầm có thể có hàm lượng clo lên tới 500
1000 mg/l. Sử dụng nước có hàm lượng clo cao có thể gây bệnh thận. Nước chứa
nhiều ion Cl- có tính xâm thực đối với bêtơng. Ion Cl - có trong nước do sự hồ tan
muối khống, do quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ.
g. Các hợp chất của axit silic
Trong thiên nhiên thường có các hợp chất của axit silic, mức độ tồn tại của chúng
phụ thuộc vào độ pH của nước. Ở pH< 8- 11 silic chuyển hoá dạng HSiO 3-, các hợp
chất này có thể tồn tại dạng keo hay dạng ion hoà tan.
Sự tồn tại của các hợp chất này gây lắng đọng cặn silicat trên thành ống, nồi hơi,
làm giảm khả năng vận chuyển và khả năng truyền nhiệt.
h. Sunfat SO42Ion sunfat thường có nguồn gốc khống chất hay nguồn gốc hữu cơ. Nước có
hàm lượng sunfat hơn 250mg/l có tính độc hại cho sức khoẻ người sử dụng.
k. Sắt và mangan
Trong nước ngầm sắt tồn tại ở dạng Fe2+, kết hợp với gốc SO42-, Cl-. Đôi khi tồn
tại dưới dạng keo của axit humic hoặc silic. Khi tiếp xúc với oxy khơng khí tạo ra
Fe3+dễ kết tủa màu nâu đỏ. Nước mặt thường chứa sắt ở dạng Fe3+, tồn tại keo hữu cơ
hoặc cặn huyền phù .Với hàm lượng sắt > 0,5 mg/l: nước có mùi tanh khó chịu, vàng
quần áo, hỏng sản phẩm dệt.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-19-


MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

Mangan có trong nước ngầm dưới dạng Mn2+. Nước có hàm lượng mangan
khoảng 1mg/l sẽ gây trở ngại giống như khi sử dụng nước có hàm lượng sắt cao.
Cơng nghệ khử mangan thường kết hợp với khử sắt trong nước. Mangan thường gặp
trong nước ngầm nhưng ít hơn sắt nhiều, ít khi lớn hơn 5 mg/l.
l. Các hợp chất photpho
Trong nước tự nhiên các hợp chất ít gặp nhất là photphat, khi nguồn nước bị
nhiễm bẩn bởi rác và các chất hữu cơ trong q trình phân huỷ, giải phóng ion PO 43-,
có thể tồn tại dưới dạng H2PO4-, HPO42-, PO43-, Na3(PO4)3.
Photpho không thuộc loại độc hại với con người nhưng sự tồn tại của chất này
với hàm lượng cao trong nước sẽ gây cản trở cho quá trình xử lý, đặt biệt là hoạt
động của bể lắng.
m. Các hợp chất của florua
Nước ngầm ở giếng sâu hoặc ở các vùng đất có chứa cặn apatit thường có hàm
lượng các hợp chất florua cao ( 2 2,5 mg/l), tồn tại dạng cơ bản là canxi florua và
magie florua.
Các hợp chất florua khá bền vững, khó bị phân huỷ ở q trình tự làm sạch. Hàm
lượng florua trong nước cấp ảnh hưởng đến việc bảo vệ răng. Nếu thường xuyên
dùng nước có hàm lượng florua lớn hơn 1,3 mg/l hoặc nhỏ hơn 0,7 mg/l đều dễ mắc
bệnh loại men răng.
n. Các chất khí hồ tan
Các chất khí hồ tan thường gặp trong nước thiên nhiên là khí cacbonic, oxy và
sufurhydro.

Trong nước ngầm khi pH <5,5 thì nước chứa nhiều CO 2. Hàm lượng CO2 hồ tan
trong nước cao thường làm cho nước có tính ăn mịn bêtơng ngăn cản sự tăng pH của
nước.
Trong nước ngầm khí H2S là sản phẩm của q trình khử diễn ra trong nước. Nó
cũng xuất hiện trong nước ngầm mạch nông khi nước ngầm nhiễm bẩn các loại nước

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-20-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

thải. Hàm lượng khí H2S hoà tan trong nước nhỏ hơn 0,5 mg/l đã tạo cho nước có
mùi khó chịu và làm cho nước có tính ăn mịn kim loại.
o. Các kim loại có tính độc cao


Arsen (As)

-

Crom (Cr)

-


Thuỷ ngân ( Hg)

-

Chì (pb)
3.2.1.3

Các chỉ tiêu vi sinh

Trong nước thiên nhiên có rất nhiều loại vi trùng và siêu vi trùng, trong đó có các
loại vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm là: kiết lị, thương hàn, dịch tả, bại liệt… việc
xác định sự có mặt của các vi trùng gây bệnh này thường rất khó khăn và mất nhiều
thời gian. Trong thực tế việc xác định số vi khuẩn trong nước thường là xác định
E.coli vi đặc tính của nó có khả năng tồn tại cao hơn các vi trùng gây bệnh khác. Do
đó, sau khi xử lý, nếu trong nước khơng cịn phát hiện thấy E.coli chứng tỏ các loài
vi trùng khác cũng đã bị tiêu diệt, mặt khác việc xác định loại vi khuẩn này đơn giản
và nhanh chóng
a. Vi trùng gây bệnh
Vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho mục đích sử dụng nước
trong sinh hoạt. Các vi sinh vật này vốn không bắt nguồn từ nước, chúng cần vật chủ
để sống kí sinh phát triển và sinh sản. Một số vi sinh vật gây bệnh sống một thời gian
khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng.
-Vi khuẩn: Các loại vi khuẩn trong nước thường gây các bệnh về đường ruột như
+ Vi khuẩn Shigella spp: chủ yếu gây nên các triệu chứng lỵ . Biểu hiện bệnh từ
tiêu chảy nhẹ đến nghiêm trọng như đi tiêu ra máu, mất nước, sốt cao và bị co rút
thành bụng. Các triệu chứng này có thể kéo dài 12-14 ngày thậm chí hơn.
+ Vi khuẩn Salmonella typhii : gây sốt thương hàn.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa


-21-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

+ Vi khuẩn Vibrio cholerae: tác nhân gây nên các vụ dịch tả trên toàn thế giới.
Dịch tả gây bởi Vibrio cholerae thường được lan truyền rất nhanh qua đường
nước.
- Virus: Các bệnh do virus gây ra thường mang tính triệu chứng và cấp tính với giai
đoạn mắc bệnh tương đối ngắn, virut sản sinh với mức độ cao, liều lây nhiễm thấp và
giới hạn động vật chủ. Gồm:
+ Virus Adenovirus bệnh khuẩn xâm nhập từ khí quản: virus đậu mùa, thuỷ đậu,
virus zona,..
+ Virus Poliovirus : virus bại liệt
+ Hepatitis -A Virus (HAV) : virus viêm gan siêu vi A
+ Reovirus, rotavirus, norwalk virus :viêm dạ dày ruột
- Động vật đơn bào ( protozoa): Các loại động vật đơn bào dễ dàng thích nghi với
điều kiện bên ngoài nên chúng tồn tại rất phổ biến trong nước tự nhiên. Trong điều
kiện môi trường không thuận lợi, các loại động vật đơn bào thường tạo lớp vỏ kén
bao bọc(cyst), rất khó tiêu diệt trong q trình khử trùng. Vì vậy thơng thường trong
q trình xử lý nước sinh hoạt cần có cơng đoạn lọc để loại bỏ các động vật đơn bào
ở dạng vỏ kén này.
+ Giardia spp : nhiễm trùng đường ruột
+ Cryptospridium spp : gây bệnh thương hàn, ỉa chảy
Nguồn gốc của vi trùng gây bệnh trong nước là do nhiễm bẩn rác, phân người và
động vật. Trong người và động vật thường có vi khuẩn E. coli sinh sống và phát

triển. Đây là loại vi khuẩn vô hại thường được bài tiết qua phân ra mơi trường. Sự
có mặt của E.Coli chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân rác và khả năng lớn
tồn tại các loại vi khuẩn gây bệnh khác, số lượng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ
nhiễm bẩn. Khả năng tồn tại của vi khuẩn E.coli cao hơn các vi khuẩn gây bệnh
khác. Do đó nếu sau xử lý trong nước khơng cịn phát hiện thấy vi khuẩn E.coli
chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết. Mặt khác, việc xác định
mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệng của nước qua việc xác địng số lượng số lượng
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-22-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

E.coli đơn giản và nhanh chóng. Do đó vi khuẩn này được chọn làm vi khuẩn đặc
trưng trong việc xác định mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệnh của nguồn nước.
b. Các loại rong tảo
Rong tảo phát triển trong nước làm nước bị nhiễm bẩn hữu cơ và làm cho nước
có màu xanh. Nước mặt có nhiều loại rong tảo sinh sống trong đó có loại gây hại chủ
yếu và khó loại trừ là nhóm tảo diệp lục và tảo đơn bào. Hai loại tảo này khi phát
triển trong đường ống có thể gây tắc ngẽn đường ống đồng thời làm cho nước có tính
ăn mịn do q trình hơ hấp thải ra khí cacbonic.
3.2.2

Tiêu chuẩn chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và ăn uống


Người ta thường sử dụng nước mặt và nước ngầm để cấp nước uống và sinh
hoạt. Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất lượng nước bề mặt do ít thay đổi
hơn theo thời gian và thời tiết, dây chuyễn cơng nghệ cũng đơn giản hơn, cần ít hoá
chất hơn và chất lượng sau xử lý cũng tốt hơn. Tuy nhiên nguồn nước ngầm không
phải là vô hạn, nên nếu chỉ sử dụng nước ngầm thì đến một lúc nào đó sẽ gây ảnh
hưởng xấu đến địa tầng của khu vực.
Nước sau xử lý cần đảm bảo an toàn cho sử dụng. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn
phải đảm bảo an toàn về sức khoẻ, mùi vị, thẩm mỹ, và phù hợp càng nhiều càng tốt
các tiêu chuẩn quốc tế. Nước cấp sinh hoạt phải đảm bảo khơng có vi sinh vật gây
bệnh, nồng độ các chất độc, các chất gây bệnh mãn tính phải đạt tiêu chuẩn. Độ
trong, độ mặn, mùi vị và tính ổn định phải cao.
Một số quy chuẩn về nước ăn uống sinh hoạt được ban hành kèm theo Thông tư số
04:2009/BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Trưởng Bộ Y tế như QCVN
01:2009/BYT, QCVN 02:2009/BYT…
3.3

Tổng quan về các phương pháp xử lý nước

ngầm
Đối với nguồn nước cần xử lý là nước ngầm,
thì quá trình khử sắt trong nước ngầm là chủ yếu. Trong
nước ngầm, sắt thường tồn tại ở dạng ion, sắt coù hoùa
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-23-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp


GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

trị II là thành phần của các muối như Fe(HCO 3); FeSO4.
Hàm lượng sắt có trong các nguồn nước ngầm thường
cao và phân bố không đồng đều trong các lớp trầm tích.
3.3.1 Quá trình khử sắt
Hiện này có nhiều phương pháp khử sắt của nước
ngầm, có thể chia thành 3 nhóm chính sau:


Khử sắt bằng phương pháp làm thoáng.



Khử sắt bằng phương pháp dùng hóa chất.



Các phương pháp khử sắt khác.
a.

Khử sắt bằng phương pháp làm thoáng
Thực chất của phương pháp khử sắt bằng làm

thoáng là làm giàu oxy trong nước, tạo điều kiện để Fe 2+
oxy hóa thành Fe3+, sau đó thực hiện quá trình thủy phân
để tạo thành hợp chất ít tan Fe(OH) 3 , rồi bể lọc để giữ
lại. Làm thoáng có thể là làm thoáng tự nhiên hay làm
thoáng nhân tạo.

Trong nước ngầm, sắt II bicacbonat là muối không
bền vững, thường phân ly theo dạng sau:


Fe( HCO3 ) 2 HCO3  Fe2 

Nếu trong nước có oxy hòa tan, quá trình oxy hóa và thủy
phân diễn ra như sau:
4 Fe 2   O2  10 H 2O 4 Fe(OH )3  8 H 

* Các yếu tố ảnh hưởng khi khử sắt bằng phương
pháp làm thoáng
Quá trình chuyển hóa Fe2+ thành Fe3+ phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố: pH, O2, hàm lượng sắt của nước ngầm,
CO2, độ kiềm , nhiệt độ, thời gian phản ứng. Ngoài ra tốc
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-24-

MSSV: 08B1080025


Đồ án tốt nghiệp

GVHD:Ths. Võ Hồng Thi

độ oxy hóa Fe2+ còn phụ thuộc vào thế oxy hóa khử tiêu
chuẩns Eo
* Các phương pháp làm thoáng
+ Làm thoáng đơn giản ngay trên bề mặt lớp vật

liệu lọc: nước cần khử sắt được làm thoáng bằng giàn
phun mưa ngay trên bề mặt lọc. Chiều cao giàn phun
thường lấy cao khoảng 0,7m; lỗ phun có đường kính 5–7mm,
lưu lượng tưới vào khoảng 10m3/giờ. Lượng oxy hòa tan
trong nước sau làm thoáng ở nhiệt độ 25 oC lấy bằng 40%
lượng oxy hòa tan bão hòa (ở 25oC lượng oxy hòa tan bão
hòa bằng 8,1mg/l).
+ Làm thoáng bằng giàn mưa tự nhiên: nước cần
làm thoáng được tưới lên giàn làm thoáng một bậc hay
nhiều bậc với các sàn rải sỉ hoặc tre gỗ. Lưu lượng tưới
và chiều cao tháp cũng lấy như trường hợp trên. Lượng
oxy hòa tan sau làm thoáng lấy bằng 55% lượng oxy hòa
tan bão hòa. Hàm lượng CO2 sau làm thoáng giảm 50%.
+ Làm thoáng cưỡng bức: có thể dùng tháp làm
thoáng cưỡng bức với lưu lượng tưới từ 30–40m 3/giờ, lượng
không khí tiếp xúc lấy từ 4–6m 3 cho 1m3 nước. Lượng oxi
hòa tan sau làm thoáng bằng 70% lượng oxy hòa tan bão
hòa. Hàm lượng CO2 sau làm thoáng giảm 75%.
b.

Khử sắt

bằng phương pháp dùng hóa

chất
+ Khử sắt bằng các chất oxy hóa mạnh
Các chất oxy hóa mạnh thường sử dụng để khử sắt:
Cl2, KMnO4, O3… Khi cho các chất oxy hóa mạnh vào nước,
phản ứng diễn ra như sau:
2 Fe 2  Cl 2  6 H 2 O 2 Fe(OH ) 3  2Cl   6 H 

3Fe2   KMnO4  7 H 2O 3Fe(OH )3  MnO2  K   5 H 

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa

-25-

MSSV: 08B1080025


×