Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX & tính GTSP tại C.ty tư vấn Xây dựng Thuỷ lợi 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.77 KB, 92 trang )

Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong những năm cuối cùng của thiên niên kỷ thứ hai này, nớc ta đang tồn tại
một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Với sự cạnh tranh gay gắt trong vòng
xoáy khốc liệt của cơ chế mới, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải
nỗ lực hết mình để tồn tại và phát triển.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý tài
chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế
nói chung và kinh doanh nói riêng. Bởi thế, việc chấp hành đúng các nguyên tắc hạch
toán kinh doanh là việc làm cần thiết và tích cực của mỗi doanh nghiệp để có đợc tình
trạng tài chính lành mạnh, đủ sức cạnh tranh trong mọi điều kiện thị trờng.
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng, luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm vì
chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi thế,
muốn tồn tại và phát triển, bên cạnh việc sản xuất ra sản phẩm chất lợng cao, doanh
nghiệp còn phải tìm mọi biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Có nh vậy, doanh nghiệp
mới có thể tăng nhanh tích luỹ, tạo điều kiện tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên.
Để đạt đợc điều đó, trớc hết doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản suất
và tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích đánh giá đợc tình hình về sử dụng
lao động, vật t, tiền vốn có hiệu quả hay không, từ đó đề ra biện pháp hữu hiệu nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra những quyết định phù hợp cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Chính vì vậy, mà
việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu
thiết yếu, luôn là một trong những vấn đề thời sự đợc các doanh nghiệp quan tâm.
Công ty T vấn Xây dựng Thuỷ Lợi I là một trong những doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động rất hiệu quả. Cũng nh mọi doanh nghiệp khác trong nền kinh tế hiện nay,
Công ty rất coi trọng việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.


Trong thời gian thực tập tại Công ty, nhờ sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng
dẫn và sự giúp đỡ của các cô chú tại phòng kế toán, tôi xin đợc đi sâu nghiên cứu đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty T vấn Xây dựng Thuỷ Lợi I.
3
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I
lý luận về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm Trong doanh nghiệp xây lắp
A - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm chí phí sản xuất
Chi phí sản xuất đợc hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên
giá thành sản phẩm.
Từ khái niệm về chí phí sản xuất, ta thấy đợc sự khác nhau giữa chi phí và chi
tiêu. Chi phí là những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản
phẩm đợc tạo ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ng-
ợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Ngoài sự khác nhau về lợng, chi phí và
chi tiêu còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc
tính vào chi phí (chi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho nhng cha sử dụng) và có
những khoản tính vào chi phí kỳ này nhng cha chi tiêu (ví dụ: chi phí trích trớc). Sở
dĩ có sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu các trong doanh nghiệp là do đặc điểm,
tính chất vận động và phơng thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá
trình sản xuất và yêu cầu hạch toán của chúng.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong chế độ kế toán Việt nam có một số cách phân loại chi phí chủ yếu sau:
a) Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế

Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ
đợc chia thành các loại (thờng gọi là yếu tố) sau:
*Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụngcho hoạt động sản
xuất trong kỳ.
*Chi phí nhân công: Phản ánh tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất
lơng phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức; và phản ánh phần bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và
phụ cấp lơng phải trả công nhân viên.
4
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
*Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
*Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
b) Phân loại theo mục dích công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chí phí sản xuất đợc chia thành 4 loại:
*Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu và động lực... sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
*Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp
của công nhân trực tiếp sản xuất.
*Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng xe và máy thi công để hoàn thành sản phẩm khảo sát thiết kế gồm: tiền khấu
hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lơng các công nhân điều khiển máy thi
công, chi phí về nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công...
*Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung
tại các bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại...) bao gồm 6 điều khoản: Chi phí

nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, và chi phí khác bằng tiền.
Ngoài hai cách phân loại chi phí trên, để phục vụ cho việc quản trị doanh
nghiệp, chi phí sản xuất còn đợc phân thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp;
chi phí thích đáng và không thích đáng, hoặc có thể phân loại theo phơng pháp tập
hợp chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp...
2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Theo quan điểm của kế toán Việt nam hiện nay, giá thành sản phẩm đợc hiểu
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, và lao vụ nhất định đã hoàn
thành, là chi phí sản xuất tính cho các sản phẩm hoàn thành.
Với doanh nghiệp khảo sát thiết kế giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế
mang tính chất cá biệt vì mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lợng sản
5
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm khảo sát thiết kế sau khi hoàn thành đều có giá trị riêng. Giá bán đợc biết trớc
khi sản phẩm hoàn thành và trớc khi biết đợc giá thành thực tế. Bởi vậy, chỉ tiêu giá
thành sẽ cho phép doanh nghiệp xác định đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t, hoàn thiện kỹ
thuật, giảm thời gian thi công thiết kế, sử dụng hợp lý vốn cũng nh các giải pháp
kinh tế kỹ thuật...
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành,
giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán.
a) Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu
* Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức
chí phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định từ những điều kiện cụ thể của

doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với giá thành dự toán bằng các
biện pháp tăng cờng quản lý kỹ thuật, vật t thi công. Giá thành kế hoạch đợc xác
định nh sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành định mức - mức hạ giá thành kế hoạch
* Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết
thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại giá thành này phải đảm bảo nh sau:
Giá thành định mức >= Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế
b) Phân loại theo phạm vi tính giá thành
* Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí để
sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
* Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành
6
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau trong
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành
biểu hiện mặt kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy, chúng
giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo
sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên
giá thành và chi phí lại khác nhau về lợng. Điều đó đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:

Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí
sản phẩm = sản xuất + sản xuất - sản xuất
hoàn thành dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Nh vậy, khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau thì giá thành sản phẩm hoàn thành bằng tổng chi phí phát sinh trong
kỳ.
B - Nội dung công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
a. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Một trong những thông tin quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp là
các thông tin về chi phí, vì mỗi khi chi phí tăng thêm sẽ có ảnh hởng trực tiếp tới lợi
nhuận. Do vậy, các nhà quản lý cần kiểm soát chặt chẽ chi phí của doanh nghiệp.
Điều này cũng đúng với giá thành sản phẩm (vì chi phí và giá thành là hai mặt của
một quá trình).
Do chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành phản ánh mặt
kết quả sản xuất nên việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải đứng
trên quan điểm hiệu quả sản xuất, tức là phải quản lý về mặt giá trị bao gồm cả các
chi phí trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, các giá thành dự toán,
kế hoạch, thực tế. Các loại chi phí này phải đợc theo dõi và quản lý trên hệ thống sổ
sách của doanh nghiệp. Để làm đợc điều đó, mỗi sản phẩm (mỗi công trình khảo sát
thiết kế) phải có một bộ hồ sơ riêng (bao gồm các hợp đồng, hóa đơn mua vật t, các
chứng từ thanh toán lơng, và các chứng từ khác theo quy định hiện hành), các khoản
7
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mục chi phí lại phải đợc tập hợp theo dõi theo từng đối tợng hạch toán và phải đợc
phản ánh trên các sổ chi tiết chi phí và tính giá thành của doanh nghiệp. Đồng thời,
doanh nghiệp phải thờng xuyên kiểm tra tình hình sử dụng chi phí, phát hiện những
lãng phí, sai phạm để có thể kịp thời xử lý.

Nói tóm lại, trong việc quản lý chi phí và giá thành sản phẩm ngời quản lý
doanh nghiệp phải luôn nắm đợc nguồn gốc phát sinh chi phí, nội dung, tính chất
của từng khoản mục chi phí; các định mức chi phí tại doanh nghiệp; các nguyên
nhân dẫn đến sự tăng, giảm chi phí tại doanh nghiệp; cũng nh các tình hình thực
hiện các kế hoạch giá thành tại doanh nghiệp...
b. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, tài chính, có tác dụng tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm
soát các hoạt động kinh tế. Để phát huy vai trò của công cụ kế toán đối với doanh
nghiệp cần thiết phải có sự tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành. Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các đơn vị sản xuất nói chung và trong
các đơn vị khảo sát thiết kế nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là điều kiện
để phân tích, đánh giá, tổ chức quản lý và sản xuất hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả
quản trị, đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp.
Để phát huy đợc vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phải đạt đợc những yêu cầu sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm của
sản phẩm, yêu cầu tổ chức sản xuất và yêu cầu của công tác quản lý của doanh
nghiệp mà xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành cho phù hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập
hợp chi phí đã xác định bằng các phơng pháp thích hợp đối với từng loại chi phí, tập
hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí và theo các yếu tố chi phí quy
định.
- Thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các
định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, các dự toán chi phí đối với chi phí sản
xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, đề xuất các biện pháp
tăng cờng quản lý và tiết kiệm chi phí, phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế.
- Tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
8

Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng hạch toán (tập hợp) chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí
sản xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và tổ chức
tính giá thành. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí
(phân xởng, bộ phận...) hoặc có thể là đối tợng chịu chi phí (nh sản phẩm, nhóm sản
phẩm...).
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tợng kế toán chi
phí sản xuất mới có thể tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất từ khâu ghi
chép ban đầu, tổng hợp số liệu đến tổ chức tài khoản và mở sổ chi tiết.
Để xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp,
quy trình công nghệ liên tục hay song song.
- Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Do đặc điểm khác biệt cụ thể của mình mà đối tợng tập hợp chi phí trong các
đơn vị khảo sát thiết kế cũng có những đặc điểm khác so với bất cứ ngành sản xuất
vật chất nào. Đặc điểm của ngành khảo sát thiết kế là quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp, yêu cầu kỹ thuật, nghiệp vụ cao, loại hình sản xuất đơn chiếc, mỗi giai
đoạn sản xuất có thể có dự toán riêng. Hơn nữa, công tác khảo sát thiết kế thờng đ-
ợc tiến hành trong những điều kiện địa hình khác nhau, tổ chức sản xuất thờng chia
làm nhiều khu vực, bộ phận thực hiện.Vì vậy, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
trong các đơn vị này thờng là công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn
thành, hoặc theo đơn vị sản xuất (địa điểm phát sinh chi phí).
b. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất

Trong các doanh nghiệp Việt nam, các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
đợc áp dụng là:
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm;
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm;
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm;
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng;
9
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn vị sản xuất;
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo toàn bộ dây chuyền sản xuất;
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ.
Tuy nhiên, do đối tợng tập hợp chi phí có đặc điểm riêng nên phơng pháp tập
hợp chi phí sản xuất trong các đơn vị khảo sát thiết kế cũng có đặc điểm khác với
các ngành khác. Các phơng pháp tập hợp chi phí chủ yếu áp dụng là:
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình
Theo phơng pháp này, hàng tháng các chi phí phát sinh liên quan đến công
trình nào thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho công trình đó. Các khoản chi phí
đợc phân chia theo các hạng mục giá thành. Giá thành thực tế của đối tợng đó chính
là tổng chi phí đợc tập hợp cho đối tợng kể từ khi bắt đầu cho đến lúc kết thúc công
việc.
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Trong trờng hợp đơn vị khảo sát thiết kế thực hiện hoạt động khảo sát thiết kế
theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo
từng đơn. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí tập hợp theo đơn đặt
hàng là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lợng công việc hoàn thành theo đơn
đặt hàng.
Đặc điểm của việc tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng trong các đơn vị
khảo sát thiết kế là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều đợc tập hợp theo từng đơn
đặt hàng của khách hàng mà không kể đến quy mô của công trình hay sự khác biệt
về quy trình công nghệ, về thời gian thực hiện... Đối với các chi phí trực tiếp (chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên
quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo
chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sử dụng máy thi công và
chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo
tiêu thức phù hợp (số giờ công sản xuất xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp...).
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất
Theo phơng pháp này, các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị sản
xuất (các đơn vị khảo sát, thiết kế). Trong từng đơn vị đó, chi phí lại đợc tập hợp
theo từng đối tợng chịu chi phí nh từng công việc, từng giai đoạn công việc, hay
từng công trình cụ thể... Cuối kỳ, chi phí phát sinh ở từng đơn vị sẽ đợc tập hợp và
so sánh với dự toán chi phí sản xuất của từng đơn vị. Trên thực tế có nhiều chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng, khi đó, chi phí cần phải đợc phân bổ cho đối
tợng chịu chi phí một cách chính xác và phù hợp.
10
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhìn chung có nhiều phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất, mỗi phơng pháp có
một u điểm riêng phù hợp với điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp
cụ thể. Trên cơ sở năng lực và điều kiện hiện có, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho
mình một phơng pháp tập hợp chi phí phù hợp nhất.
ở Anh, Mỹ thì đơn giản hơn, trong hệ thống kế toán Anh, Mỹ thờng áp dụng
phơng pháp hạch toán chi phí theo công việc hay theo quá trình sản xuất. Cơ sở của
kế toán theo công việc là các đơn đặt hàng, khi đó kế toán chi phí nhấn mạnh đến
việc kiểm soát chi phí theo từng đơn đặt hàng thông qua các phiếu chi phí (các sổ
chi tiết) theo số tiền thực tế. Cơ sở của kế toán theo quá trình sản xuất là các giai
đoạn trong quá trình sản xuất, tất cả các hoạt động sản xuất (các khoản mục phí tổn
về nguyên vật liệu trực tiếp, lao động trực tiếp, và sản xuất chung) đều đợc báo cáo
trên báo cáo sản xuất.
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bớc công việc cần tiến hành
nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành đợc kịp thời theo

tính chất và đặc điểm sản xuất của từng ngành. ở Việt nam, đối với các đơn vị khảo
sát thiết kế, chi phí sản xuất đợc tập hợp qua các bớc sau:
1) Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công việc, từng
giai đoạn công việc, hay từng công trình.
2) Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục
vụ và đơn vị giá thành lao vụ.
3) Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan
theo tiêu thức phù hợp.
4) Xác định chi phí dở dang cuối kỳ, và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Về cơ bản, trình tự tính giá thành của hệ thống kế toán Mỹ là giống Việt nam.
Tuy nhiên, trong kế toán Pháp, vì giá thành bao gồm cả chi phí ngoài sản xuất
nên trình tự tính giá thành có khác so với kế toán Việt nam, bao gồm 4 bớc chính:
- Tính giá tiếp liệu;
- Tính giá phí sản xuất;
- Tính giá phí tiêu thụ;
- Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá sản phẩm hoàn thành.
Tóm lại, do các nớc khác nhau có quan niệm khác nhau về bản chất và chức
năng của chỉ tiêu giá thành nên có sự khác biệt trong việc tính toán, xác định phạm
vi của giá thành, nhng mục tiêu chung đều là nhằm tập hợp và tính toán đầy đủ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình hình thành nên giá trị của sản phẩm.
11
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc dùng để phản ánh một cách thờng xuyên,
liên tục tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng tồn kho vào các tài khoản
thích ứng. Vì thế, tại bất kỳ thời điểm nào ngời quản lý cũng có thể biết đợc tình
hình hiện có, biến động tăng giảm của từng loại hàng tồn kho.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong khảo sát thiết kế, chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí

về vật t dùng để phục vụ cho hoạt động khảo sát thiết kế nh các loại thớc đo đạc địa
hình, các loại mũi khoan, ống khoan, ống chèn, các loại phụ tùng thay thế, văn
phòng phẩm... Nhìn chung, chi phí này không chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm và không phải là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Tuy nhiên, việc hạch toán các chi phí nguyên vật liệu tại các đơn vị khảo sát
thiết kế vẫn phải đảm bảo phản ánh đợc lợng tiêu hao thực tế của từng loại vật t,
thiết bị cho từng mục đích sử dụng khác nhau trong quá trình sản xuất. Vì vậy, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phải đợc theo dõi và hạch toán trực tiếp cho các đối
tợng hạch toán và đối tợng tính giá thành. Công tác này đòi hỏi phải tổ chức tốt việc
ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng hạch toán; trên cơ sở đó để tập hợp số liệu từ
các chứng từ kế toán theo từng đối tợng liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản
hoặc sổ chi tiết.
Trong trờng hợp thực tế sản xuất không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp cho từng đối tợng thì doanh nghiệp có thể áp dụng các phơng pháp
phân bổ vật liệu cho các đối tợng sử dụng theo tiêu thức hợp lý dựa trên công thức:
C
n
=
T
C
ì t
n
Trong đó: C là tổng chi phí cần phân bổ
C
n
là chi phí phân bổ cho đối tợng n
T là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ (T = t
n
)
t

n
là tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng n
Tiêu chuẩn để phân bổ cho từng đối tợng có thể là khối lợng sản phẩm sản
xuất, chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí tiền lơng... Các doanh nghiệp sẽ căn cứ
vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm sản phẩm của doanh
nghiệp mà lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng vào sản xuất
trong kỳ, cuối kỳ kinh doanh phải tiến hành kiểm kê xác định giá trị nguyên vật liệu
còn lại cuối kỳ cha sử dụng và giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ. Chi phí này đợc xác
định nh sau:
12
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí thực tế Giá trị nguyên liệu Giá trị nguyên liệu Giá trị phế liệu
nguyên vật liệu = vật liệu xuất dùng - vật liệu cha dùng - thu hồi
trong kỳ trong kỳ cuối kỳ trong kỳ

* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động khảo sát thiết kế trong kỳ hạch toán
Bên Có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp không sử dụng hết đợc nhập lại
kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế
sử dụng cho hoạt động khảo sát thiết kế trong kỳ vào bên Nợ TK
154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết cho các
đối tợng để tính giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán một số hoạt động chủ yếu

- Khi xuất nguyên vật liệu dùng cho hoạt động khảo sát thiết kế trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152, 153 - Nguyên vật liệu
- Trờng hợp mua nguyên liệu, vật liệu xuất sử dụng ngay cho hoạt động khảo
sát thiết kế, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112
- Trờng hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động
khảo sát thiết kế cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152, 153 - Nguyên vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
13
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
tính cho từng đối tợng sử dụng nguyên liệu, vật liệu theo phơng pháp trực tiếp hoặc
phân bổ gián tiếp, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể phản ánh qua sơ đồ:
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 153, 111, 112... TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 154
Vật t xuất dùng cho Kết chuyển chi phí
sản xuất sản phẩm nguyên vật liệu trực tiếp

TK 152
Vật liệu dùng không hết
nhập kho
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp khảo sát thiết kế là những khoản

thù lao phải trả cho ngời lao động trực tiếp tham gia quá trình sản xuất (bao gồm cả
các khoản phải trả cho ngời lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao
động thuê ngoài theo loại công việc) nh tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ
cấp có tính chất lơng.
Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên quỹ lơng nhân công trực tiếp của hoạt động
khảo sát thiết kế.
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
14
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết cấu và nội dung của tài khoản 622:
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động khảo sát thiết kế bao
gồm tiền lơng, tiền công lao động và các khoản phụ cấp có tính chất lơng.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 154 -
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ
* Phơng pháp hạch toán một số hoạt động chủ yếu
- Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp cho hoạt động
khảo sát thiết kế gồm lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng (kể cả khoản phải trả về
tiền công nhân công thuê ngoài), ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334, 111, 112 - Lơng công nhân sản xuất
- Trong kỳ, theo kế hoạch, trích trớc vào chi phí các khoản lơng phép, ngừng
sản xuất theo kế hoạch.
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả

- Cuối kỳ, kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo
đối tợng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334, 111, 112 TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp TK 154
Tiền lơng phải trả công nhân Kết chuyển chi phí
trực tiếp sản xuất sản phẩm nhân công trực tiếp

TK 335
Lơng phép, ngừng sản xuất
theo kế hoạch
15
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
c. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Trong các doanh nghiệp khảo sát thiết kế, do đặc điểm và yêu cầu của công
việc nên công tác khảo sát phần lớn đợc thực hiện bằng máy. Máy móc trong công
tác khảo sát là những máy móc, thiết bị đợc sử dụng trực tiếp cho công tác thi công
nh máy khoan, máy cắt, máy địa chấn, máy nén... Chi phí sử dụng máy thi công là
những chi phí trực tiếp có liên quan đến việc sử dụng xe và máy thi công. Chi phí sử
dụng máy thi công bao gồm: chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thờng xuyên sử dụng máy thi công gồm: lơng chính, lơng phụ của
công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,...; chi phí vật liệu; chi phí công cụ, dụng
cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện,
nớc, bảo hiểm xe, máy...); chi phí bằng tiền khác.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi
công (đại tu, trung tu...); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ,
đờng ray chạy máy...).
Chi phí sử dụng máy trong khảo sát thiết kế cũng không bao gồm các chi phí

về lơng công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, chi phí trong thời gian
máy ngừng sản xuất, chi phí lắp đặt, chạy thử lần đầu, chi phí sử dụng máy cho các
mục đích khác. Ngoài ra, trong khoản mục chi phí sử dụng máy cũng không bao
gồm các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính
trên lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
Nh vậy, để có thể hạch toán chính xác chi phí sử dụng máy cho các đối tợng
trớc hết phải tổ chức hạch toán tốt công việc hàng ngày của máy: Theo dõi về loại
máy, đối tợng phục vụ, khối lợng công việc hoàn thành, số ca làm việc thực tế...
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài
khoản 623 - "Chi phí sử dụng máy thi công".
Tài khoản này chỉ dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với tr-
ờng hợp doanh nghiệp thi công theo phơng thức hỗn hợp (vừa thủ công vừa kết hợp
bằng máy). Trờng hợp doanh nghiệp thi công hoàn toàn bằng máy, thì các chi phí
phát sinh không đợc hạch toán vào tài khoản 623 - "Chi phí sử dụng máy mà đợc
hạch toán trực tiếp vào các tài khoản chi phí sản xuất 621, 622, 627.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 623:
Bên Nợ: - Các chi phí liên quan đến máy thi công phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào Bên Nợ tài khoản 154
- "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
16
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 623 - "Chi phí sử dụng máy thi công" có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6231 - Chi phí nhân công
- TK 6232 - Chi phí vật liệu
- TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác

* Phơng pháp hạch toán cụ thể
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy:

Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội
máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì việc hạch toán đợc tiến hành nh sau:
- Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627 - Chi phí sản xuất
Có các TK liên quan
- Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK
154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
Nợ TK154 (Chi tiết chi phí máy thi công)
Có TK 621, 622, 627 - Chi phí sản xuất
- Căn cứ vào giá thành ca máy (theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ)
cung cấp cho các đối tợng (công trình, giai đoạn công việc...), tuỳ theo ph-
ơng thức tổ chức hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị
sản xuất, ghi:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623 (6238) - Chi phí sử dụng máy
Có TK 154 (Chi tiết chi phí máy thi công)
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong đơn vị, ghi:
Nợ TK 623 (6238) - Chi phí sử dụng máy
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
17
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có các TK 511, 512 - Doanh thu

Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ

chi phí sử dụng máy sẽ hạch toán nh sau:
- Căn cứ vào số tiền lơng (lơng chính, lơng phụ... không bao gồm các khoản:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tiền công phải trả cho công
nhân điểu khiển máy, phục vụ máy, ghi:
Nợ TK 623 (6231) - Chi phí lơng công nhân sử dụng máy
Có TK 334, 111 - Tiền lơng công nhân sử dụng máy
- Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe,
máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6232) - Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho xe máy thi công
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu đợc khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331, 152, 153, ...
- Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6234) - Chi phí khấu hao xe máy thi công
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công mua ngoài, điện,
nớc, tiền thuê TSCĐ,...), ghi:
Nợ TK 623 (6237) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu đợc khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331
- Chi phí bằng tiền phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 (6238) - Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu đợc khấu trừ thuế GTGT)
Có TK 111, 112
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca
máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
18
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công


Trờng hợp thuê ca máy thi công:
- Khi trả tiền thuê xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 627 (6277) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Có TK 111, 112, 331
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công vào khoản mục chi
phí sử dụng máy, ghi:
Nợ TK 154 (khoản mục chi phí máy thi công)
Có TK 627 (6277) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tuy nhiên, do có đặc điểm hoạt động khác với các doanh nghiệp xây lắp nên
các doanh nghiệp khảo sát thiết kế thờng không tổ chức ra đội máy thi công riêng
mà máy thờng đợc sử dụng chung trong từng đơn vị sản xuất để thực hiện các khối
lợng công việc cần sử dụng máy. Khoản mục chi phí này trong các đơn vị khảo sát
thiết kế thờng đợc hạch toán nh sau:
- Căn cứ vào số tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân điểu khiển máy,
phục vụ máy, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334, 111 - Lơng phải trả công nhân sử dụng máy
- Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe,
máy thi công, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 152, 153,...
- Khấu hao, bảo dỡng xe, máy thi công sử dụng ở đội, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214, 111, 112 - Chi phí khấu hao, bảo dỡng máy
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
chung của đội máy để tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca
máy, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
19

Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 621, 622, 627 - Chi phí sử dụng máy thi công
- Sau khi tính giá thành ca máy và phân bổ cho các đối tợng sử dụng ca máy
Nợ TK 154 - (công việc A, B... khoản mục chi phí sử dụng máy)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí của đội, đơn vị thi công bao gồm: L-
ơng nhân viên quản lý đội sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, các
khoản trích bảo hiểm xã hội (15%), bảo hiểm y tế (2%), kinh phí công đoàn (2%)
theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế
doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí
khác liên quan tới hoạt động của đội.
Từng nội dung chi phí sản xuất chung ở trên đợc tập hợp và theo dõi theo từng
đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành. Trờng hợp không thể hạch toán trực tiếp
đợc thì kế toán sẽ tiến hành phân bổ các chi phí này theo phơng pháp thích hợp.
Thông thờng, đối với các doanh nghiệp khảo sát thiết kế thì chi phí này đợc phân bổ
theo tỷ lệ với giá trị sản lợng thực hiện của từng đối tợng hạch toán.
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 -
Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 627:
Bên Nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 - Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu

- Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
20
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSC Đ
- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác
* Phơng pháp hạch toán cụ thể
- Khi tính tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản
lý đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 (TK 6271) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 - Phải trả nhân viên
- Xuất nguyên vật liệu dùng cho quản lý đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 (6272) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 - Nguyên vật liệu
- Khi xuất công cụ, dụng cụ cho quản lý đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 (6273) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 153 - Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ 1 lần
Có TK 142 (1421) - Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất... dùng cho hoạt động khảo sát
thiết kế, ghi:
Nợ TK 627 (6274 ) - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
- Chi phí về các dịch vụ mua ngoài nh: điện, nớc, điện thoại, ... và các chi phí
bằng tiền khác thuộc bộ phận khảo sát thiết kế, ghi:
Nợ TK 627 (6277, 6278) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, ... - Số thực chi
- Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
21
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nợ TK 111, 112, 138... - Các khoản giảm trừ
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng hach toán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung đợc phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 152, 153, 142 TK 627 - Chi phí sản xuất chung TK 154
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Kết chuyển chi phí
xuất dùng cho quản lý đội sản xuất sản xuất chung
TK 334, 338
Lơng nhân viên quản lý, các khoản Các khoản chi phí sản xuất
trích theo lơng của công nhân viên chung đợc giảm trừ
TK 214
Giá trị hao mòn của máy móc
phục vụ sản xuất
TK 111, 112
Các chi phí khác
e. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Việc tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp khảo sát thiết kế cũng tơng tự nh các doanh nghiệp khác. Trớc đây, để phục
vụ cho việc tính giá thành toàn bộ của sản phẩm khảo sát thiết kế, và làm căn cứ để
đối chiếu với dự toán, bên cạnh việc kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào
cuối kỳ, kế toán còn phải phân bổ chi phí quản lý cho các công trình, hạng mục
công trình hoàn thành. Khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng đối t-
ợng này sẽ đợc cộng với chi phí sản xuất chung để tạo thành khoản mục chi phí
chung trong giá thành sản phẩm khảo sát thiết kế. Tuy nhiên, hiện nay, khoản mục
22
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chi phí này không cần phải phân bổ cho các đối tợng nữa mà đợc kết chuyển thẳng
vào tài khoản 911 - Xác định kết quả. Mặc dù vậy, đối với các doanh nghiệp khảo
sát thiết kế nói riêng, khoản chi phí này vẫn rất có ý nghĩa trong việc xác định đúng
đối tợng hạch toán chi phí cũng nh trong công tác quản lý hạch toán chi phí.
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để tập hợp và phản ánh các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và
các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642:
Bên Nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí quản
lý doanh nghiệp đợc kết chuyển vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, để
tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 642 không có số d cuối kỳ.
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 TK cấp 2:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 - Chi phí dự phòng
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Nội dung hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1- 4: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 -Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 911
Lơng, các khoản trích theo lơng Kết chuyển chi phí
của nhân viên quản lý quản lý doanh nghiệp
TK 152, 153, 142
Xuất nguyên liệu, vật liệu

23
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dùng cho quản lý doanh nghiệp
TK 214 TK 1422
Khấu hao tài sản cố định Chờ Kết chuyển
Dùng cho quản lý doanh nghiệp kết chuyển
TK 111, 112
Các chi phí khác
4. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp phản ánh không thờng xuyên, liên
tục tình hình biến động tăng, giảm của tất cả các loại hàng tồn kho vào các tài
khoản thích ứng. Để xác định đợc giá trị hàng tồn kho xuất sử dụng trong kỳ cần
phải dựa vào kết quả kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp này thờng chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp ít có biến động trong
công tác nhập xuất vật t, tài sản; hay nói cách khác là các biến động về vật t của
doanh nghiệp ít phát sinh tại kho mà thờng đợc chuyển thẳng từ nơi cung cấp đến
nơi sản xuất (không qua kho).
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí nguyên vật liệu xuất
dùng rất khó phân định đợc là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý và tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm kế toán cần theo dõi chi
tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng hoặc dựa vào mục đích sử
dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
Để phản ánh cho các chi phí phát sinh về vật t trong kỳ, kế toán theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Các chi phí trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật
liệu mà đợc ghi một lần vào cuôí kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác
định đợc giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng.
Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu

xuất trong kỳ nhập trong kỳ tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
Nội dung phản ánh của tài khoản 621 nh sau:
Bên Nợ: - Giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất
trong kỳ.
24
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành.
TK 621 cuối kỳ không có số d và đợc mở theo từng đối tợng hạch toán chi phí.
Phơng pháp hạch toán một số hoạt động liên quan cụ thể nh sau:
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán chi phí xác định giá trị nguyên
vật liệu tiêu dùng trong kỳ tính vào chi phí sản xuất.
Nợ TK liên quan (621, 627, 642) - Chi phí nguyên vật liệu
Có TK 611 - Mua hàng
- Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính
vào giá thành sản phẩm.
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b. Hạch toán các chi phí khác
Đối với các chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp thì tài khoản sử dụng và cách tập hợp,
phân bổ chi phí trong kỳ của phơng pháp kiểm kê định kỳ giống nh phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, kế toán sẽ tiến hành kết
chuyển chi phí vào TK 631 - Giá thành sản xuất theo từng đối tợng.
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 622, 627, 642 - Chi phí
5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
a. Tổng hợp chi phí sản xuất
Tất cả các chi phí sản xuất liên quan đến giá thành sản phẩm dù đợc hạch toán
ở tài khoản nào thì cuối cùng đều phải tổng hợp vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang hoặc TK 631 - Giá thành sản xuất.

* Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm hoàn thành trong toàn doanh nghiệp. Trong hoạt động khảo sát thiết kế,
tài khoản 154 phải đợc mở chi tiết cho từng công việc, từng giai đoạn công việc hay
cho cả công trình. Và để có thể so sánh kiểm tra chi phí sản xuất khảo sát thiết kế
25
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất khảo sát thiết kế đợc phản ánh trên tài
khoản 154 phải đợc phân loại theo từng khoản mục chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154:
Bên Nợ: - Tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy, chi phí sản xuất chung trong kỳ liên quan đến giá thành
sản phẩm khảo sát thiết kế công trình;
Bên Có: - Giá thành công tác khảo sát thiết kế hoàn thành bàn giao (từng phần,
hoặc toàn bộ) đợc coi là tiêu thụ;
Số d bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ vật liệu cho từng đối tợng hạch
toán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ chi phí nhân công (kể cả nhân
công thuê ngoài) cho từng đối tợng hạch toán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng hạch toán liên quan, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung

- Giá thành thực tế sản phẩm khảo sát thiết kế hoàn thành bàn giao:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK
TK 631 - "Giá thành sản xuất
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
sản phẩm ở các đơn vị sản xuất áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ. Đối với đơn
vị khảo sát thiết kế, tài khoản 631 phải đợc mở chi tiết cho từng đối tợng hạch toán.
26
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đợc hạch toán vào TK 631 bao gồm các loại chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy, chi phí sản xuất chung.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631:
Bên Nợ: - Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154
- Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Tài khoản 631 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng đối t-
ợng hạch toán.
Nợ TK 621, 622, 627 - Chi phí sản xuất
Có TK 631 - Giá thành sản xuất
- Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi bút toán
kết chuyển:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 631 - Giá thành sản xuất

- Xác định tổng giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 631 - Giá thành sản xuất
b. Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang ở đơn vị khảo sát thiết kế là những sản phẩm còn đang
trong quá trình khảo sát cha hoàn thành hoặc đang còn trong giai đoạn thiết kế, hay
những sản phẩm đã hoàn thành nhng cha đợc nghiệm thu về mặt chi phí cũng nh kỹ
thuật. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một
27

×