Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Thực tiễn triển khai đàm phán, soạn thảo và kí kết hợp đồng thương mại tại doanh nghiệp và bài học kinh nghiệm tại công ty cổ phần nội thất minh kiệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.09 KB, 24 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
---------------------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thực tiễn triển khai đàm phán, soạn thảo và kí kết hợp
đồng thương mại tại doanh nghiệp và bài học kinh nghiệm

HỌC VIÊN: TRẦN THỊ HOA
MSSV: 422108
LỚP: 4221
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là báo cáo thực tập do tôi thực hiện trong thời
gian thực tập tại cơ quan tiếp nhận thực tập. Các nội dung trong báo cáo là
trung thực, đảm bảo độ tin cậy.

Xác nhận của cán bộ hướng
dẫn thực tập

Tác giả báo cáo thực tập


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 4


CHƯƠNG 1............................................................................................................... 5
GIỚI THIỆU CƠ SỞ THỰC TẬP.............................................................................5
1.

Sơ lược về cơng ty cổ phần Nội thất Minh Kiệt LTT...................................5

2.

Lĩnh vực kinh doanh, sản xt của Cơng ty.................................................5

3.

Cơ cấu tổ chức của cơng ty..........................................................................6

CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRIỂN KHAI ĐÀM PHÁN, SOẠN
THẢO VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI..................................................7
1.

Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng thương mại...........................................7

2.

Phân loại hợp đồng thương mại...................................................................8

3.

Nội dung kí kết hợp đồng thương mại của doanh nghiệp.............................8
3.1.

Hoạt động đàm phán hợp đồng thương mại...........................................8


3.2.

Hoạt động soạn thảo hợp đồng thương mại...........................................9

3.3.

Hoạt động kí kết hợp đồng thương mại...............................................10

CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN TRIỂN KHAI ĐÀM PHÁN, SOẠN THẢO VÀ KÝ KẾT
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT MINH KIỆT 
LTT......................................................................................................................... 11
1.

Khái qt tình hình sản xuất tại cơng ty cổ phần nội thất Minh Kiệt LTT 

trong những năm gần đây....................................................................................11
2.

Thực trạng hoạt động kí kết hợp đồng của Cơng ty cổ phần Nội thất Minh 

Kiệt LTT.............................................................................................................12
2.1.

Thực trạng trong q trình chuẩn bị kí kết hợp đồng của cơng ty........12

2.2.

Thực trạng trong việc đàm phán kí kết hợp đồng của Cơng ty cổ phần 


Nội thất Minh Kiệt LTT..................................................................................13

3


2.3.

Thực trạng kí kết hợp đồng thương mại trong kinh doanh của các doanh 

nghiệp.............................................................................................................13
CHƯƠNG 4: BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG 
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT MINH KIỆT LTT...................................14
KẾT LUẬN.............................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................17

4


MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế  hội nhập, quan hệ  kinh doanh hết sức phng phú đa dạng,
phức tạp. Các doanh nghiệp ln đứng trước những cơ hội và nguy cơ. Làm thế  nào
để có thể vừa giành được thành cơng trong mơi trường cạnh tranh đầy biến động, vừa
phải đảm bảo yếu pháp luật? Đó là vấn đề  mà các doanh nghiệp đang rất quan tâm
hiện nay. Để  làm được điều đó các doanh nghiệp phải có những hiểu biết nhất định
về  pháp luật liên quan  đến hoạt  động kinh doanh của Việt Nam như  luật doanh
nghiệp, luật thương mại, luật đầu tư,... Một trong những vấn đề  pháp luật mà doanh
nghiệp cần quan tâm hiện nay là những quy định có liên quan đến hợp đồng thương
mại. Trong mơi trường kinh doanh đầy những biến động và những rủi ro như  hiện
nay thì vai trị của hợp đồng ngày càng trở nên quan trọng. Hợp đồng có thể được coi
là “hịn đá tảng” cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Với đề tài:  “Thực

tiễn triển khai đàm phán, soạn thảo và kí kết hợp đồng thương mại tại doanh
nghiệp và bài học kinh nghiệm” sẽ đưa ra một số vấn đề  lý luận, thực trạng và giải
pháp góp phần hồn thiện q trình kí kết hợp đồng thương mại tại Cơng ty cổ phần
nội thất Minh Kiệt LTT nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.

5


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CƠ SỞ THỰC TẬP
1. Sơ lược về cơng ty cổ phần Nội thất Minh Kiệt LTT
Cơng ty thành lập năm 2015 với tên gọi “Cơng ty Cổ phần Nội thất Minh Kiệt
LTT” hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm nội thất văn phịng và gia
đình, đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Cuối năm 2016, nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trường cũng như  cung cấp cho người tiêu dung một dịch vụ  hồn hảo, Cơng
ty quyết định đầu tư  xây dựng thêm nhà máy sản xuất  ống thép. Phương châm hoạt
động của Cơng ty là “Quản lí hồn thiện nhân viên lành nghề, giải pháp cơng nghệ
đồng bộ và hiện đại” đã, đang và sẽ  giúp Cơng ty đạt được mục tiêu “đáp ứng ngày
càng đầy đủ những u cầu ngày càng cao của khách hàng”
Khởi đầu mới hình thành Cơng ty chỉ kinh doanh một mặt hàng duy nhất đó là
các sản phẩm đồ  nội thất văn phịng. Cơng ty sản xuất các sản phẩm như  bàn, ghế,
tủ…vv.vv. Sau một thời gian ngắn nhận thấy nhu cầu về  thép ngày càng cao, ban
quản lí Cơng ty đã quyết định mở rộng kinh doanh thêm sản phẩm thép.
Cơng ty Cổ phần Nội thất Minh Kiệt LTT đã đi vào hoạt động hơn 05năm, giờ
Cơng ty đã đứng vững trên thị  trường, tự  trang trải chi phí và kinh doanh có lãi.
Doanh thu của Cơng ty ngày càng lớn, đời sống của cán bộ cơng nhân viên ngày càng
được cải thiện, thu nhập bình qn đầu người ngày càng tăng. Hiên nay Cơng ty đã
có đủ tiềm lực về mọi mặt thực hiện kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhiều thị trường
trong và ngồi nước.
Cơng ty cổ phần nội thất Minh Kiệt LTT là một cơng ty tư nhân với 100% vốn

nước ngồi. Cơng ty được thành lập năm 2015 với đại diện pháp luật là Nguyễn
Minh   Hồng,   theo   giấy   phép   kinh   doanh   số   0106792281   cấp   giấy   phép   ngày
18/3/2015. 

6


Tên giao dịch của cơng ty là Cơng ty cổ phần nơi thất Minh Kiệt LTT, có trụ
sở tại Số nhà 20, ngõ 2, phố Cầu Đất ­ Phường Chương Dương ­ Quận Hồn Kiếm ­
Hà Nội. 
2. Lĩnh vực kinh doanh, sản xt của Cơng ty
Lĩnh vực kinh doanh của Cơng ty
­ Kinh doanh nội thất gia đình: Sofa, bộ  phịng ngủ, nội thất trẻ  em, kệ  tivi,
bàn kính, bàn ghế gỗ, bàn ăn…
­ Kinh doanh nội thất văn phịng: bàn ghế giám đốc, bàn ghế làm việc, tủ đựng
tài liệu, bàn ghế tiếp khách.
Hàng hóa của Cơng ty chủ yếu là hàng nhập ngoại trực tiếp từ các thương hiệu
nổi tiếng, các Cơng ty, các nhà máy từ Đài Loan – Trung Quốc vì vậy Cơng ty cam
kết cung cấp hàng hóa uy tín về  chất lượng, đa dạng về  chủng loại cho nhiều đối
tượng khách hàng.
Khách hàng của Cơng ty hướng đến khơng chỉ là các cá nhân, hộ gia đình, văn
phịng, các tổ chức, mà cịn là các đại lý trong và ngồi tỉnh.
Lĩnh vực sản xuất của Cơng ty:
Cơng ty có xưởng sản xuất tại địa chỉ: Lơ 74 khu cơng nghiệp Tây Bắc Ga,
phường Đơng Thọ, TP Thanh Hóa. Vì vậy khách hàng đến với Cơng ty có thể  đặt
hàng theo mẫu thiết kế và ý tưởng của mình, các mặt hàng do Cơng ty sản xuất hiện
nay chủ yếu được phân phối tại thị trường của tỉnh Thanh Hóa.

7



3. Cơ cấu tổ chức của cơng ty 

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty cổ phần Nội thất Minh Kiệt LTT

Đại hội đồng cổ  đơng gồm tất cả  cổ  đơng có quyền biểu quyết, là cơ  quan
quyết định cao nhất của cơng ty cổ phần nội thất Minh Kiệt LTT. 
Hội đồng quản trị  là cơ  quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh cơng
ty để  quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ  của cơng ty khơng thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đơng.
Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp của Cơng ty, trực tiếp điều hành sản
xuất kinh doanh và các phịng ban tham mưu. Đồng thời là người chịu trách nhiệm
trước cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật. Mọi quy định của Cơng ty đều phải được
giám đốc thơng qua và xét duyệt.
 Phó giám đốc kĩ thuật : chịu trách nhiệm trước giám đốc về các cơng việc có
liên quan thuộc phạm vi khoa học kĩ thuật. Nắm chắc tình hình kĩ thuật của các
phương tiện máy móc sản xuất, quản lý bộ  phận sản xuất. Có trách nhiệm báo cáo
tình hình sản xuất, đầu tư  sửa chữa thiết bị máy móc, dây chuyền sản xuất lên giám
đốc.
Phó giám đốc kinh doanh : chịu trách nhiệm quản lý kinh doanh, mua bán vật
tư  hàng hóa, lên kế  hoạch sản xuất. Có trách nhiệm tìm thị  trường tiêu thụ, tìm bạn
hàng, nắm bắt thơng tin khách hàng.

8


Phịng hành chính nhân sự: thực hiện cơng tác quản lý lao động và đơn giá
tiền lương, thực hiện chế độ chính sách với người lao động, phối hợp với các phịng
ban lập dự án sửa chữa, mua sắm tài sản, đảm bảo an ninh trật tự an tồn lao động.
Phịng kế  tốn: quản lý tồn bộ số vốn của DN, chịu trách nhiệm trước giám

đốc về việc thực hiện chế độ hạch tốn kế tốn của Nhà nước, kiểm tra thường xun
các khoản chi tiêu của Cơng ty, tăng cờng cơng tác quản lý vốn, sử dụng vốn có hiệu
quả để bảo tồn và phát triển nguồn vốn KD. Kế tốn giúp giám đốc nắm bắt tồn bộ
hoạt động SX KD của Cơng ty, phân tích hoạt động hàng tháng để  chủ  động trong
SX KD, chống thất thu, giảm chi, tăng lợi nhuận, tạo thêm nguồn vốn cho Cơng ty.
Cuối tháng tập hợp số liệu lập báo cáo kế tốn.
Về tình hình nhân sự: Hiện nay cơng ty có hơn 50 nhân viên rất năng động và
đầy kinh nghiệm, thích ứng nhanh với mơi trường, có trình độ  lao động và tay nghề
khá cao, đáp ứng được mọi u cầu của khách hàng. 
Như  vậy với thời gian hoạt động 5 năm trên thị  trường cơng ty cổ  phần nội
thất Minh Kiệt LTT đã khẳng định vị trí cũng như vai trị của mình trên thị trường. 
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRIỂN KHAI ĐÀM PHÁN,
SOẠN THẢO VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI.
1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng thương mại. 
Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau 
và với các bên có liên quan về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền và 
nghĩa vụ trong hoạt động thương mại
Hợp đồng thương mại có những đặc điểm của các hợp đồng trong kinh doanh
nói chung và mang những đặc điểm của các hoạt động thương mại. 
Thứ  nhất, chủ  thể  của hợp đồng thương mại được xác lập giữa thương nhân
với thương nhân hoặc giữa thương nhân với các chủ  thể  khác có nhu cầu giao dịch,
mua bán hàng hóa . Bởi hoạt động thương mại là hoạt động của các thương nhân
hoặc giữa thương  nhân với các chủ thể khác. Trong đó thương nhân được xem là các
chủ  thể  hoạt động một cách thương xuyên trong các hoạt động có liên quan đến

9


thương mại, các chủ  thể  khác được xem là các chủ  thể  hoạt động khơng thường
xun đó là tất cả các chủ thể của luật dân sự khi tham gia các hoạt động thương mại.

Thứ hai, hợp đồng thương mại có thể xác lập bằng văn bản, bằng lời nói hoặc
hành vi cụ  thể. Tuy nhiên đối với những trường hợp bắt buộc bằng văn bản thì hợp
đồng  thương mại phải  được  xác  lập bằng  văn  bản.  Thơng thường  các  hợp  đồng
thương mại được xác lập bằng văn bản để  đảm bảo sự  an tồn và dễ  giải quyết khi
xảy ra tranh chấp, nhưng đối với những hợp đồng đơn giản, việc mua bán cần diễn ra
nhanh chóng thì các bên có thể xác lập hợp đồng bằng lời nói hoặc bằng một hành vi
cụ thể. Như  vậy việc xác định hình thức của hợp đồng như  thế  nào là tùy thuộc vào
sự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên đối với một số hợp đồng  mà pháp luật qui định
phải bằng hình thức văn bản thì các bên phải xác lập hợp đồng bằng văn bản, chẳng
hạn như: hợp đồng cung ứng dịch vụ , hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thứ ba, đối tượng của hợp đồng thương mại có thể là hàng hóa (động sản hoặc
bất động sản), dịch vụ,…nhưng phải khơng thuộc trường hợp danh mục hàng hóa bị
cấm. Chính vì hoạt động thương mại bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi cho nên đối tượng của
họp đồng thương mại khơng chỉ  dừng lại  ở  hàng hóa hữu hình mà bao gồm cả  các
loại hình dịch vụ và các hoạt động sinh lợi khác.
Thứ tư, nội dung của hợp đồng thương mại là xác lập quyền và nghĩa vụ  của
các bên trong vấn đề cụ thể khi tiến hành hoạt động thương mại. 
2. Phân loại hợp đồng thương mại 
Theo luật Thương mại hiện hành, hợp đồng thương mại gồm 2 nhóm là hợp
đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng cung ứng dịch vụ. 
Một là, hợp đồng mua bán hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hóa khơng có
yếu tố quốc tế; hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu) và hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao
dịch hàng hóa (hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn).

10


Hai là, hợp đồng dịch vụ: Hợp đồng cung ứng dịch vụ liên quan trực tiếp đến

mua bán hàng hóa (hợp đồng trong các hoạt động xúc tiến thương mại, trung gian
thương mại, các hoạt động thương mại cụ thể khác); các hợp đồng cung ứng dịch vụ
chun ngành (hợp đồng dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đào tạo, du lịch...).
Bên cạnh đó, những hợp đồng trong các hoạt động đầu tư thương mại đặc thù
khác (hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, hợp đồng chuyển nhượng dự  án khu đơ thị
mới, khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu cơng nghiệp...). 
3. Nội dung kí kết hợp đồng thương mại của doanh nghiệp
3.1.

Hoạt động đàm phán hợp đồng thương mại.

Đàm phán xuất hiện khá phổ  biến và thường xun. Đàm phán xuất hiện  ở
mọi lĩnh vực, đàm phán được thực hiện khi người ta muốn đạt được thứ  gì đó từ
người khác. Đàm phán là giai đoạn hết sức quan trọng quyết định sự  thành bại cho
việc đi đến ký kết hợp đồng và đạt được các điều khoản có lợi. Đàm phán hợp đồng
nói chung có bản chất là q trình trao đổi thơng tin thơng qua đối thoại, thương
lượng giữa các bên trên cơ sở ngun tắc tự do ý chí nhằm đạt được thỏa thuận hợp
đồng. Nội dung của đàm phán hợp đồng là các điều khoản hợp đồng được mỗi bên
đưa ra tìm kiếm sự  nhất trí. Trong kinh doanh, đàm phán hợp đồng thương mại là
hoạt động phổ biến, diễn ra giữa hai hay nhiều bên nhằm đạt được thỏa thuận chung
đáp ứng lợi ích kinh doanh của mỗi bên.
Đàm phán hợp đồng thương mại bao gồm giai đoạn chuẩn bị đàm phán và q
trình đàm phán. 
Hoạt động kinh doanh ngày càng phức tạp, chịu sự điều tiết của hoạt động hệ
thống pháp luật, hệ thống tiền tệ tài chính khác nhau. Vì vậy trước khi tiến hành giao
dịch doanh nghiệp cần phải chuẩn bị chu đáo. Việc chuẩn bị giao dịch phải đảm bảo
các u cầu sau: 
-

Thu thập thơng tin: trước  khi  đàm phán cần phải nắm rõ  được  các


thơng tin như: đối phương có lợi gì trong thương vụ  này? Ta có lợi gì trong thương

11


vụ  này? Đối phương là ai? Đại diện cho tổ chức, doanh nghiệp đó là người như  thế
nào? Những thơng tin gì có thể cung cấp cho đối phương.
-

Chuẩn bị chiến lược: trước khi đàm phán phải xác định tư tưởng chung

chủ đạo của mình là tư duy chiến lược hay tư duy đối phó. 
-

Chuẩn bị kế hoạch: trước khi đàm phán cần xác định mục tiêu của cuộc

đàm phán
Việc sắp xếp chuẩn bị về nhân sự gồm có những ai trong đàm phán, cơng tác
chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất cho cuộc đàm phán phải đảm bảo. 
Q trình đàm phán bao gồm mở đầu đàm phán, thương lượng nội dung đàm
phán và kết thúc đàm phán. Q trình đàm phán có thể  kết thúc khi đã đạt được
những thỏa thuận chủ  yếu và   đươc coi là thành cơng khi kết thúc đàm phán, hợp
đồng thương mai được kí kết.Ở  giai đoạn đàm phán, chưa phát sinh quyền và nghĩa
vụ của các bên đàm phán (chỉ khi ký kết hợp đồng mới phát sinh các quyền và nghĩa
vụ).
3.2.

Hoạt động soạn thảo hợp đồng thương mại


Văn bản hợp đồng thương mại có thể  hiểu là hình thực pháp lý ghi nhận nội
dung thỏa thuận về  quan hệ  thương mại được thiết lập giữa các bên, trong đó quy
định cụ thể quyền và nghĩa vụ của mỗi bên bằng các điều khoản hợp đồng. Văn bản
hợp đồng khơng chỉ    tạo cho người kí cảm giác kiểm sốt được nội dung của hợp
đồng, mà cịn tiện lợi. Tiện lợi trong việc kí kết, các bên khơng cần gặp mặt cũng có
thể  kí kết thơng qua việc soạn thảo và gửi văn bản hợp đồng cho đối tác qua mail,
tax… Tiện lợi trong việc thực hiện khi các cơng việc, nghĩa vụ  cần tiến hành được
quy định trong hợp đồng. Văn bản hợp đồng thương   mại có giá trị  bắt buộc thực
hiện đối với các bên, trừ  khi hợp đồng đó bị  hủy bỏ, đình chỉ  hay sửa đổi theo thỏa
thuận của các bên hoặc quy định của pháp luật. 
Trên thực tế  tồn tại mẫu hợp đồng và hợp đồng mẫu. Mẫu hợp đồng là hợp
đồng do các chun gia lập ra, mang tính giả  định, dự  liệu, hướng dẫn, cso ý nghĩa
tham khảo cho các bên trong đàm phán và soạn thảo hợp đồng. Do hợp đồng được kí

12


kết trên ngun tắc tự  do thỏa thuận và thống nhất ý chí nên nội dung của mỗi hợp
đồng cụ thể ln có sự  khác nhau, phụ thuộc vào các bên kí kết, loại hàng hóa, dịch
vụ, điều kiện, hồn cảnh…
Những điểm chung cần quan tâm khi soạn thảo hợp đồng thương mại: 
-

Soạn thảo Dự thảo hợp đồng trước khi đàm phán:

Soạn dự thảo hợp đồng (bước 1), đàm phán, sửa đổi bổ sung dự thảo (bước 2), hịan
thiện – ký kết hợp đồng (bước 3) là một quy trình cần thiết. Soạn dự  thảo hợp đồng
giúp cho doanh nghiệp văn bản hóa những gì mình muốn, đồng thời dự liệu những gì
đối tác muốn trước khi đàm phán. Nó giống như  một bản kế  hoạch cho việc đàm
phán, khi có một dự thảo tốt coi như đã đạt 50% cơng việc đàm phán và ký kết hợp

đồng. Nếu bỏ qua bước 1 chỉ đàm phán sau đó mới soạn thảo hợp đồng thì giống như
vừa xây nhà vừa vẽ thiết kế, nên thường dẫn đến thiếu sót, sơ hở trong hợp đồng, đặc
biệt đối với những thương vụ lớn.
-

Thơng tin xác định tư cách chủ thể của các bên:

Doanh nghiệp và các cá nhân, tổ  chức khác có quyền tham gia ký kết hợp
đồng thương mại, nhưng để xác định được quyền hợp pháp đó và tư cách chủ thể của
các bên thì cần phải có tối thiểu các thơng tin sau:
Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Tên, Trụ sở, Giấy phép thành lập và người đại
diện.Các nội dung trên phải ghi chính xác theo Quyết  định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư  của doanh nghiệp. Các bên
nên xuất trình, kiểm tra các văn bản, thơng tin này trước khi đàm phán, ký kết để đảm
bảo hợp đồng ký kết đúng thẩm quyền.
Đối với cá nhân: Tên, số chứng minh thư và địa chỉ thường trú. Nội dung này
ghi chính xác theo chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ khẩu và cũng nên
kiểm tra trước khi ký kết.
-

Tên gọi hợp đồng:

13


Tên gọi hợp đồng thường được sử dụng theo tên loại hợp đồng kết hợp với tên
hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ: tên loại là hợp đồng mua bán, cịn tên của hàng hố là xi
măng, ta có Hợp đồng mua bán + xi măng hoặc Hợp đồng dịch vụ + khuyến mại. 
-


Căn cứ ký kết hợp đồng:
Phần này các bên thường đưa ra các căn cứ  làm cơ  sở  cho việc thương

lượng, ký kết và thực hiện hợp đồng; có thể  là văn bản pháp luật điều chỉnh, văn
bản uỷ  quyền, nhu cầu và khả  năng của các bên. Trong một số  trường hợp, khi
các bên lựa chọn một văn bản pháp luật cụ thể để làm căn cứ ký kết hợp đồng thì
được xem như  đó là sự  lựa chọn luật điều chỉnh. Ví dụ: một doanh nghiệp Việt
Nam ký hợp đồng mua bán hàng hố với một doanh nghiệp nước ngồi mà có
thoả thuận là: Căn cứ vào Bộ luật dân sự 2015 và Luật thương mại 2005 của Việt
Nam để  ký kết, thực hiện hợp đồng thì hai luật này sẽ  là luật điều chỉnh đối với
các bên trong q trình thực hiện hợp đồng và giải quyết tranh chấp (nếu có). Do
đó cũng phải hết sức lưu ý khi đưa các văn bản pháp luật vào phần căn cứ của hợp
đồng, chỉ  sử  dụng khi biết văn bản đó có điều chỉnh quan hệ  trong hợp đồng và
cịn hiệu lực.
-

 Hiệu lực hợp đồng:

Ngun tắc hợp đồng bằng văn bản mặc nhiên có hiệu lực kể từ thời điểm bên
sau cùng ký vào hợp đồng, nếu các bên khơng có thỏa thuận hiệu lực vào thời điểm
khác; Ngoại trừ  một số  loại hợp đồng chỉ  có hiệu lực khi được cơng chứng, chứng
thực theo quy định của pháp luật, như: hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển
nhượng dự án bất động sản, hợp đồng chuyển giao cơng nghệ… Các bên phải hết sức
lưu ý điều này bởi vì hợp đồng phải có hiệu lực mới phát sinh trách nhiệm pháp lý,
ràng buộc các bên phải thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Liên quan đến hiệu lực thi hành của hợp đồng thương mại thì vấn đề người đại
diện ký kết (người ký tên vào bản hợp đồng) cũng phải hết sức lưu ý, người đó phải
có thẩm quyền ký hoặc người được người có thẩm quyền ủy quyền. 

14



3.3.

Hoạt động kí kết hợp đồng thương mại

Trình tự, thủ tục ký kết hợp đồng thương mại được hiểu là cách thức các bước
mà các bên tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thiết lập quan hệ hợp đồng
thương mại. Các bên có thể lựa chọn một trong hai cách ký kết sau:
Cách ký kết trực tiếp : là cánh mà theo đó người đại diện có thẩm quyền của
các bên trực tiếp gặp nhau bàn bạc, thoả thuận, thống nhất ý chí về xác định nội dung
của hợp đồng là cùng ký tên các văn bản hợp đồng. Hợp đồng thương mại được coi
là hình thành và có hiệu lực pháp lý từ  thời điểm các bên đã ký vào văn bản, trừ
trường hợp hợp đồng thương mại phải đăng ký thì mới có hiệu lực. Hợp đồng được
ký theo cách này được hình thành một cách nhanh chóng và có hiệu quả hơn.
Cách ký kết gián tiếp: là cách mà theo đó các bên thoả thuận với nhau những
vấn đề về nội dung hợp đồng bằng cách gửi cho nhau dự thảo hợp đồng hoặc tài liệu
giao dịch có chứa đựng nội dung cần giao dịch. Theo cách này việc ký kết hợp đồng
thơng thường phải theo hai bước sau :
Bước 1: Đề nghị lập hợp đồng : Bên đề nghị đưa ra những điều khoản chủ yếu
của hợp đồng (hàng hố, hoặc dịch vụ, số lượng , chất lượng, thời gian, giá cả….),
thời hạn trả lời và ký trước vào bản dự thảo hợp đồng sau đó gửi cho bên kia xem xét
và có quyết định lập hợp đồng hay khơng. Thời hạn lập hợp đồng ràng buộc pháp lý
đối với bên đề nghị: trong thời hạn đó bên đề nghị khơng được đề nghị lập hợp đồng
với một người thứ  ba nếu đề  nghị  được chấp nhận thì bên đề  nghị  khơng được thay
đổi ý kiến.
Bước 2: Chấp nhận đề  nghị  : Bên được đề  nghị  có trách nhiệm trả  lời bằng
văn bản cho bên đề  nghị  trong thời gian đề  nghị. Nếu thống nhất hồn tồn với bên
đề nghị thì gọi là chấp nhận đề  nghị và hợp đồng thương mại được hình thành và có
hiệu lực pháp lý từ  khi bên được đề  nghị  thể  hiện sự  thoả  thuận về  tất cả  các điều

khoản chủ yếu của hợp đồng.
Trường hợp bên được đề  nghị  đưa kèm theo những đề  nghị  khác thì coi như
bên đó từ chối đề nghị và trở thành người đề nghị mới. Đề nghị mới phải được người
đề nghị trước đó đồng ý thì mới hình thành hợp đồng.

15


Vì thế, lựa chọn phương thức nào để ký kết hợp đồng thương mại là quyền của
các bên trên cơ sở điều kiện thực tế của mỗi bên.
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN TRIỂN KHAI ĐÀM PHÁN, SOẠN THẢO VÀ KÝ
KẾT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT
MINH KIỆT LTT

1. Khái qt tình hình sản xuất tại cơng ty cổ phần nội thất Minh Kiệt LTT 
trong những năm gần đây
Về doanh thu: 
Doanh thu từ  hoạt động kinh doanh của cơng ty trong những năm gần đây
khơng   ngừng   tăng   trưởng.   doanh   thu   từ   hoạt   động   kinh   doanh   năm   2017   là
1,154,914.69   triệu   dồng,   năm   2018   là   1,335,000.07   triệu   đồng   và   năm   2019   là
2,351,197.97   triệu   đồng  tương  ứng   tỷ   lệ   tăng   15.59%   so  với   năm   2017  và   tăng
76.12% so với năm 2018. Doanh thu hoạt động kinh doanh của cơng ty chủ  yếu từ
doanh thu cung cấp hàng nội thất cho thị trường trên địa bàn khu vực Hà Nội và cả
nước. 
Về chi phí: 
Hoạt dộng chi phí được đề  cập chủ  yếu  ở  đây là chi phí mua hàng. Trong
những năm qua do cơng tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh hợp lý, các chi
phí gián tiếp trong quản lý kinh doanh khơng có những thay đổi lớn song khoản mục
chi phí tài chính tăng lên đáng kể, so với năm 2018 tăng 15,406.89 triệu đồng và tăng
2,849.29 triệu đồng so với năm 2019. 

Về lợi nhuận: 
Do tốc độ  tăng giá vốn hàng bán 83.10% trong khi đó tốc độ  tăng doanh thu
76.12%   đã   làm   chi   lợi   nhuận   gộp   về   bán   hàng   và   cung   cấp   dịch   vụ   tăng
110,423,269,722 đồng ứng với tỉ lệ tăng 45.07%. 
Trong thời gian qua cơng ty đã ln biết tận dụng những thế mạnh kinh doanh
của mình để phát triển quy mơ cũng như lợi nhuận. Bằng nỗ lực cũng như uy tín kinh

16


doanh, Cơng ty hiện nay là một đơn vị kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh
lành mạnh và thu được nhiều lợi nhuận. 
2. Thực trạng hoạt động kí kết hợp đồng của Cơng ty cổ phần Nội thất Minh
Kiệt LTT
2.1.

Thực trạng trong q trình chuẩn bị kí kết hợp đồng của cơng ty.

Hoạt động thườn mại trong thời kì hội nhập ngày nay q phong phú đa dạng
và phức tạp. Vì vậy khi giao kết hợp đồng thương mại địi hỏi các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung cũng như cơng ty cổ phần Nội thất Minh Kiệt LTT nói riêng cần phải
nắm bắt, hiểu biết tốt những thơng tin về mặt hàng, đối tác, thị trường, pháp luật cũng
như phải chuẩn bị kỹ năng, kinh nghiệm đàm phán, soạn thảo các hợp đồng chặt chẽ. 
Trong thời đại cơng nghệ thơng tin hiện nay, dù giao dịch thương mại hay bất
kì lĩnh vực nào, người nắm bắt được thơng tin nhanh chóng, chính xác nhất sẽ  là
người chiến thắng. Nhận thức được vai trị quan trọng đặc biệt này của thơng tin đối
với hoạt động kinh doanh, cơng ty cổ  phần Nội thất Minh Kiệt LTT đã đã khơng
ngừng củng cố, xây dựng hệ thống thơng tin của doanh nghiệp, tăng cường hoạt động
tìm kiếm, xử  lý nguồn thơng tin. Nhìn chung cơng ty nhạy bén trong cơng tác tìm
thơng tin. Nguồn thơng tin được tìm kiếm là về thị trường, sản phẩm, tìm đối tác, bạn

hàng, cập nhập thơng tin về  luật pháp,…Có 3 nguồn thơng tin quan trọng nhất mà
Cơng ty cổ phần Nội thất Minh Kiệt LTT sử dụng là: thu thập thơng tin qua Internet,
các phương tiện thơng tin đại chúng, thơng qua các tổ chức xúc tiến của chính phủ và
thơng qua các nguồn thơng tin từ đối tác, bạn hàng. 
Cơng ty rất tin tưởng vào nguồn thơng tin từ đối tác, bạn hàng. Theo thống kê
của cơng ty, từ tháng 01 đầu năm nay đến tháng 06 hiện tại Cơng ty đã kí được 872
hợp đồng qua việc giới thiệu của những đối tác, người mua hàng chiếm 15% doanh
thu của cơng ty. 
Tuy nhiên việc tiếp cận thơng tin của cơng ty cịn thụ động, chủ yếu chỉ dừng
lại  ở  việc thu nhận những nguồn thơng tin nhất định, chứ  chưa chủ  động tìm kiếm
thơng tin. Một phần do hạn chế của doanh nghiệp, là doanh nghiệp có quy mơ vừa và

17


nhỉ, hạn chế  về  vốn, về am hiểu thơng tin thị  trường trong và ngồi nước. Việc thu
thập và xử lý thơng tin của Cơng ty cịn khá chậm. Đặc biệt khi cơng ty khơng nắm
rõ về  thơng tin đối tác, hàng hóa,… đã dẫn đến tranh chấp trong hợp đồng đối với
khách hàng cũng như đối tác. 
Ví dụ như hợp đồng của Cơng ty cổ phần Nội thất Minh Kiệt LTT vào tháng 6
năm 2017 kí kết hợp đồng với cơng ty gỗ  Hải Phịng về  việc cung cấp gỗ  tấm cho
cơng ty. Hai bên khi kí hợp đồng đã khơng nêu rõ gỗ tình trạng của hàng hóa cho nên
khi nhận đã có vấn đề về một số tấm gỗ do vận chuyển dẫ đến việc xảy ra tranh chấp.
Như vậy việc tiếp nhận thơng tin của cơng ty cịn nhiều hạn chế và bất cập dẫ
đến vieejv chưa nắm rõ được khách hàng, đối phương làm cho việc kí kết hợp đồng
cịn gặp nhiều khó khăn. 
2.2.

Thực trạng trong việc đàm phán kí kết hợp đồng của Cơng ty cổ phần 
Nội thất Minh Kiệt LTT


Phần lớn việc đàm phán các hợp đồng của cơng ty với tư  thế  khá bị  động,
thiếu sự chuẩn bị về con người và thiếu thơng tin đối tác. Chính vì vậy, khi đàm phán
kí kết hợ  đồng khơng hiểu được tâm lý và các hành vi cư  xử  của đối tác. Hơn nữa
việc lựa chọn người tham gia đàm phán cũng chưa được thực hiện một cách kỹ càng
và khơng thực sự xuất phát từ u cầu thực tế của q trình thương thuyết. 
Hiện nay, một trong những điểm yếu của cơng ty là đó là đàm phán viên chưa
được trang bị đầy đủ các kỹ năng đàm phán. Họ thường thiếu linh hoạt trong việc tìm
kiếm các giải pháp mới và thường q tập trung vào vấn đề đang được đàm phán mà
qn đi một phần rất quan trọng của q trình đàm phán là tạo một bầu khơng khí
mang tính hợp tác, chia sẻ  và cảm thơng. Do khơng chuẩn bị  kĩ lưỡng nên cơng ty
thường khơng có chiến lược đàm phán hiệu quả  cũng như  khơng có kịch bản dự
phịng. 
Một số  hợp đồng, đàm phán viên tham gia với thái độ  cứng nhắc và những
điều kiện của doanh nghiệp là bất di bất dịch, khơng linh hoạt ứng biến tình huống. 

18


Bên cạnh đó việc đàm phán hợp đồng thương mại của cơng ty đơi khi cịn gặp
phải những rủi ro về mặt pháp lý như: 
Thứ nhất, rủi ro về năng lực chủ thể hợp đồng thương mại. Đối tác đàm phán
có thể khơng tồn tại trên thực tế, hay ngành nghề kinh doanh của đối tác khơng phù
hợp với hoạt động kinh doanh đang mong muốn hợp tác. Bên cạnh đó cịn có rủi ro
đối với năng lực tài chính của đối tác.
Thứ hai, rủi ro về hiệu lực của kết quả đàm phán. Đàm phán thành cơng khơng
có nghĩa là sẽ  ký được hợp đồng. Đã có trường hợp đã đàm phán thành cơng nhưng
đối tác hủy ngang hoặc khơng cơng nhận kết quả đàm phán. Như vậy khiến chúng ta
mất thời gian, vừa bỏ phí các cơ hội kinh doanh khác.
Thứ  ba, sự  thay đổi về  pháp luật sau đàm phán. Có thể  thấy, pháp luật Việt

Nam có nhiều thay đổi, vì vậy nó tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho các chủ thể trong hoạt
động đàm phán thương mại. Việc thay đổi về pháp luật có thể làm thiệt hại về kinh tế
cũng như lợi ích cho một trong số các bên chủ thể. 
Như  vậy việc đàm phán kí kết hợp đồng của cơng ty bên cạnh những thành
cơng cịn tồn tại nhiều hạn chế làm ngăn cản q trình đàm phán để  kí kết hợp đồng
của cơng ty. Cần phải khắc phục, đưa ra những biện pháp hợp lý, kịp thời để  giải
quyết những vẫn đề trên. 
2.3.

Thực trạng kí kết hợp đồng thương mại trong kinh doanh của các 
doanh nghiệp. 

Hợp đồng kinh doanh, dù được soạn thảo bằng văn bản hay chỉ  thảo thuận
bằng lời nói, đều đóng vai trị là hịn đá tảng cho các hoạt động đầu tư  và phần lớn
các hoạt động kinh doanh khác của cơng ty. Mỗi hợp đồng sẽ là cơ sở tạo thành các
yếu tố liên quan, từ đó thiết lập các quan hệ kinh doanh giữa cơng ty và đối tác. Xây
dựng được mẫu hợp đồng chuẩn sẽ  giúp cơng ty tập trung quản lý vào các vấn đề
thiết yếu. Muốn vậy, cơng ty phải xác định rõ mối quan hệ làm ăn, sau đó xác định rõ
những điều khoản và nội dung thiết yếu của mối quan hệ kinh doanh đó. 

19


Có nhiều trường hợp các bên giao kết hợp đồng với nhau, nhưng rồi một tranh
chấp nhỏ  xảy ra các bên lợi dụng dụng sự  thiếu chặt chẽ  của hợp đồng để  thu lợi
riêng cho mình. Vì vậy cơng ty chú trọng việc hình thức cũng như nội nung của hợp
đồng, đảm bảo chặt chẽ và đúng hình thức. 
Bên cạnh đó việc soạn thảo hợp đồng, các điều khoản trong hợp đồng chưa
chặt chẽ khiến cho các bên có sự hiểu lầm dễ gây tranh chấp. Các bên phải giải giải
thích thuật ngữ  vì Hợp đồng thương mại là một dạng hợp đồng khơng chỉ  chịu sự

điều chỉnh của pháp luật mà cịn bị   ảnh hưởng bởi các thói quen thương mại, thơng
lệ, tập qn và pháp luật quốc tế, có nhiều nội dung hợp đồng như hợp đồng nhượng
quyền thương mại, hợp đồng th hàng hố v.v có tính chất chun ngành cao, nội
dung phức tạp và liên quan đến nhiều lĩnh vực chun ngành đặc thù. Do đó những
khái niệm ,thuật ngữ ,quy định cho  nội dung cần được hiểu và áp dụng thống nhất,
khoa học và  tránh xung đột, tranh cãi hoặc  tuỳ  tiện các điều khoản của hợp đồng
gây ra tình trạng phá vỡ hợp đồng.
Mục lục hợp đồng: Tuỳ  thuộc vào từng loại hợp đồng, nội dung, quy mơ và
tính chất của hợp đồng mà các hợp đồng ngồi bản chất thì cịn có các mục lục hợp
đồng. Mục lục hợp đồng là cần thiết và hỗ trợ  đắc lực cho q trình soạn thảo, đàm
phán và thực thi hợp đồng.
Trong quan hệ  làm ăn, chữ  “tín” là một trong những tiêu chí tối cao mà các
bên đều hướng tới nhằm xây dựng các mối quan hệ thương mại lâu dài và bền vững.
Tuy nhiên, tiêu chí “tin tưởng nhau” để  phục vụ  cho mục đích “ sinh lợi” của hoạt
động thương mại khơng chỉ  phải được thể  hiện bằng số  lượng giao dịch, thời gian
làm ăn với nhau, giá trị  hợp đồng mà càng tin nhau thì các bên càng phải rõ ràng,
sịng phẳng về  các nội dung liên quan đến quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của nhau
trong bản hợp đồng. Hợp đồng càng thỏa thuận chi tiết càng có nhiều thuận lợi cho
việc thực hiện hợp đồng của các bên.
“ Thỏa thuận, thỏa thuận, thống nhất, nhất trí, thực hiện , hiện thực đến thành
cơng"

20


CHƯƠNG 4: BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ THỰC TIỄN HOẠT
ĐỘNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT MINH KIỆT LTT
Trải qua q trình 05 tuần thực tập tại Cơng ty Cổ  phần Nội thất Minh Kiệt
LTT được học hỏi và tìm hiểu về  q trình đàm phán soạn thảo và kí kết hợp đồng
của cơng ty, bản thân em thấy q trình này cịn tồn tại nhiều bất cập, khiến cho việc

đàm phán cũng như kí kết hợp đồng cịn nhiều khó khăn. Trên đây là những bài học
bản thân rút ra được trong q trình làm việc tại đây: 
Thứ nhất, cần phải nâng cao chất lượng ký kết hợp đồng thương mại
Hoạt động thương mại ngày càng trở  nên phong phú và đa dạng, theo đó các
tranh chấp diễn ra ngày càng nhiều. Nhìn chung vấn đề  tranh chấp của các cơng ty
khác nói chung và cơng ty cổ phần Nội thất M inh Kiệt LTT nói riêng đều xuất phát
từ thực hiện hợp đồng khơng đúng hoặc chủ thể đơn phương chấm dứt hợp đồng. Vì
vậy, việc kí kết một hợp đồng thương mại với nội dung chặt chẽ và hợp lý đảm bảo
tính pháp lý là một biện pháp hết sức quan trọng để  hạn chế  và ngăn chặn các tranh
chấp có thể xảy ra. 
Để  nâng cao chất lượng ký kết hợp đồng thương mại, cơng ty cần phải chú
trọng các vấn đề sau: 
-

Hồn thiện khâu đàm phán: một hợp đồng được tạo nên là do kết quả

của cuộc đàm phán. Vì vậy, để hợp đồng có tính khả thi thì khâu đàm  phán hết sức
là quan trọng để đi đến việc ký kết hợp đồng giữa các bên. Doanh nghiệp có thể  tùy
thuộc vào từng đối tác mà có thể chọn những phương thức đàm phán khác nhau để có
hiệu quả nhất. đối với đối tác mới, cơng ty nên  đàm phán trực tiếp để nắm bắt được
một cách chính xác hơn các thơng tin phục vụ cho việc giao kết hợp đồng để đảm bảo
hai bên cùng có lợi. 
Để  thực hiện tốt việc đàm phán đặc biệt là những người trong ban lãnh đạo
doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt cơng việc nghiên cứ, nắm bắt thu thập thơng tin
về  hàng hóa, thị trường, bạn hàng để  làm căn cứ  lựa chọn. Cần chuẩn bị tốt về mặt
nhân sự cho các cuộc đàm phán vì con người là chủ thể của cuộc đàm phán, cần phải

21



chọn những người  ưu tú, chun mơn giỏi có kinh nghiệm dày dặn trong việc đàm
phán kí kết hợp đồng. 
-

Hồn thiện kỹ  thuật soạn thảo hợp đồng thương mại: một hợp đồng

logic có nghĩa là nó có sự ràng buộc về  mặt pháp lý và có hiệu lực. Mỗi điểm trong
hợp đồng phải rõ ràng, có chủ thể đi kèm để tránh có những tranh chấp và kiện tụng
xảy ra. 
Thứ hai, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
Cơng ty cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ  nhân viên đặc biệt là các
đàm phán viên cũng như đội ngũ nhân viên ban pháp chế về vấn đề soạn thảo hợp
đồng. 
Thường xun tỏ  chức các buổi học ngoại khóa cho nhân viên cơng ty để
trau dồi thêm kiến thức chun mơn. 
Chú trọng việc nâng cao khả  năng tiếng anh cũng như  các kỹ  năng khác
của nhân viên. 
Thứ ba, nâng cao hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật: 
Cơ sở vật chất hiện có phản ánh khả năng sản xuất và thực hiện hợp đồng
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khơng thể có được hợp đồng lớn nếu cơ sở
vật chất kỹ thuật nhỏ bé, thiếu thốn. Cơng ty cần đầu tư  thêm trang thiết bị  hiện
đại kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đồng thời tìm kiếm nhanh chóng, chính xác thơng tin khách hàng tạo lợi
thế trong q trình đàm phán. 
Thứ tư, nắm rõ thơng tin về pháp luật
Cơng ty phải thường xun cập nhật thơng tin mới nhất về  pháp luật để
đáp ứng kịp thời, linh hoạt. Đồng thời việc nắm rõ pháp luật sẽ giúp cho công ty
tránh được những rủi ro  trong việc ký kết hợp đồng

22



KẾT LUẬN
Hiện nay, hoạt động thương mại q phong phú và phức tạp. Trong nền
kinh tế thị trường khi mà các quan hệ kinh tế trong nước và quốc tế ngày càng trở
nên phức tạp, mn hình mn vẻ, khi mục đích sinh lời trở thành động lực vượt
lên tất cả đối với tất cả các bên tham gia khi đều muốn lợi ích thuộc về mình, đặt
lợi ích của mình lên hàng đàu thì việc kí kết hợp đồng thương mại ngày càng trở
nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ  hết. Hợp đồng chính là căn cứ  để  làm
phát sinh nghĩa vụ giữa các bên, là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp giữa các
bên khi tham gia vào quan hệ kinh tế. Vì vậy, hợp đồng thương mại được kí kết
phải đảm bảo tính chặt chẽ, đúng theo u cầu của pháp luật. Hoạt động kí kết
hợp đồng thương mại là một q trình bao gồm: các hoạt động chuẩn bị đàm phán
kí kết, hoạt đồng đàm phán và ký kết. Hoạt động chuẩn bị  đàm phán kí kết của
cơng ty phải chuẩn bị, thu thập đầy đủ  thơng tin chính xác về  thị  trường, hàng
hóa, bạn hàng,… Đồng thời cơng ty cần phải nắm rõ và hiểu biết pháp luật để
giao kết đúng hợp đồng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ  của mình. Trong q trình
đàm phán cần giữ  thế  chủ  động, tạo khơng khí hợp tác, vận dụng tốt các chiến
thuật để đảm bảo tính thống nhất giữa hai bên. Các điều kiện trong hợp đồng phải
được soạn thảo kỹ  lưỡng, chặt chẽ và có sự  thỏa thuận thống nhất giữa các bên.
Hình thức hợp đồng phải đúng quy định. Sau khi kí kết các bên phải giữa khơng
khí hịa bình, thực hiện đúng hợp đồng và tạo dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài. 
Hoạt động ký kết hợp đồng là hoạt động quan trọng nhất, vì nó đưa cơng
ty, sản phẩm, hàng hóa đến đối tác. 

23


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Trường Đại học Luật Hà Nội, 2006. Giáo trình Luật thương mại Việt
Nam I. Nxb Công an nhân dân.
2. TS. Bùi Ngọc Cường (Chủ biên). Giáo trình Luật thương mại Việt Nam
1. Nxb Giáo dục.
3. Luật Thương mại 2005
4. Bộ luật dân sự 2015
5. Th.S. Nguyễn Thái Hà, Pháp luật trong hoạt động kinh doanh, NXB Thống
kê, 2006

6. GS.TS.Đặng   Đình   Đào­   GS.TS.   Hồng   Đức   Thân,   Giáo   trình   Kinh   tế
Thương mại, Trường đại học Kinh tế Quốc dân­ NXB. Thống kê

7. />8. />9. Báo cáo tài chính năm 2017 của cơng ty Cổ phần Nội thất Minh Kiệt
LTT
10.Báo cáo tài chính năm 2018 của công ty Cổ phần Nội thất Minh Kiệt
LTT
11.Báo cáo tài chính năm 2019 của cơng ty Cổ phần Nội thất Minh Kiệt
LTT

24



×