Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đề cương ôn tập luật thương mại 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.88 KB, 21 trang )

II. HỌC PHẦN LUẬT THƯƠNG MẠI 2
1. PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN HÀNG HOÁ
- Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Khái niệm:
HĐMBHH là sự thỏa thuận, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền
sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh tốn cịn bên mua có nghĩa vụ thanh tốn
cho bên bán nhận hàng nhận quyền sở hữu theo thỏa thuận
Đặc điểm:
Đặc điểm chung của hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng mua bán tài sản:
Hợp đồng mua bán hàng hóa là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản,
nên nó có những đặc điểm chung của hợp đồng mua bán tài sản như
+ Là hợp đồng ưng thuận:
+ Có tính đền bù:
+ Là hợp đồng song vụ
Đặc điểm riêng của hợp mua bán hàng hóa:
+ Về chủ thể:
Hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương
nhân.
Khoản 1 Điều 6 Luật thương mại 2005 quy định: " Thương nhân bao gồm tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh ". Thương nhân là chủ thể của hợp đồng mua bán hàng
hóa có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngồi ( trong hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế ).

1

1


Ngồi ra, các tổ chức, cá nhân khơng phải là thương nhân cũng có thể trở thành
chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo khoản 3 Điều 1 Luật thương mại 2005,


hoạt động của bên chủ thể không phải là thương nhân và khơng nhằm mục đích lợi nhuận
trong quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo Luật thương mại khi chủ thể này lựa
chọn áp dụng Luật thương mại.
+ Về hình thức:
Điều 24 Luật thương mại 2005 quy định: " Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được
lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó."
Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thể hiện dưới hình thức lời nói,
bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong một số trường hợp
nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng dưới hình thức văn bản.
Ví dụ như hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được thể hiện dưới hình thức
văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương như điện báo, telex, fax
hay thông điệp dữ liệu.
+ Về đối tượng:
Hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa. Khoản 2 Điều 3 Luật
thương mại 2005 quy định:
" Hàng hóa bao gồm:
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai."

2

2


Như vậy, hàng hóa là đối tượng của quan hệ mua bán có thể là hàng hóa hiện đang
tồn tại hoặc hàng hóa sẽ có trong tương lai; hàng hóa có thể là động sản hoặc bất động
sản được phép lưu thông thương mại.

+ Về nội dung:
Hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan
hệ mua bán, trong đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho
bên mua và nhận tiền; cịn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán.
hành vi mua bán của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa có tính chất hành vi
thương mại. Mục đích thơng thường của các bên mua bán là lợi nhuận.
- Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa
Nội dung của hợp đồng nói chung là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể
hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng. Nội dung của HĐ mua bán
hàng hóa là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của bên
bán và bên mua trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa.
Trên cơ sở các quy định của Bộ luật dân sự và Luật thương mại, xuất phát từ tính
chất của quan hệ hợp đồng mua bán hàng hố trong thương mại, có thể thấy những điều
khoản quan trọng của hợp đồng mua bán hàng hoá bao gồm: đối tượng, chất lượng, giá
cả, phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm giao nhận hàng.
Trong quan hệ mua bán hàng hóa, các bên khơng chỉ bị ràng buộc bởi những điều
khoản đã thỏa thuận với nhau mà còn chịu sự ràng buộc bởi những quy định của pháp
luật, tức là những điều khoản pháp luật có quy định nhưng các bên không thỏa thuận
trong hợp đồng.
- Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa khơng có đặc thù riêng so với giao kết hợp
đồng dân sự. Vì vậy, khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, các bên chủ thể phải tuân

3

3


thủ các nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng, thủ tục giao kết hợp đồng, xác định thời
điểm hợp đồng giao kết hợp đồng theo quy định tại BLDS 2015

Thủ tục giao kết hợp đồng.
Thủ tục giao kết hợp đồng bao gồm: đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận để
nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự
ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể. Như vậy,
một đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Có nội dung chủ yếu của loại hợp đồng dự định giao kết
Gửi cho một hoặc một số chủ thể xác định;
Thể hiện sự mong muốn ràng buộc quyền, nghĩa vụ nếu bên kia chấp nhận trong
thời hạn xác định ;
Hình thực phù hợp với quy định của pháp luật
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với
bên đề nghị với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Do đó, một
chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
Thể hiện sự chấp nhận vô điều kiện các nội dung của đề nghị giao kết hợp đồng;
Được gửi đến bên đề nghị hợp đồng trong thời hạn có hiệu lực của đề nghị giao
kết hợp đồng
Hình thức thích hợp với ý chí của các bên và phù hợp với quy định của pháp luật
Thời điểm giao kết hợp đồng

4

4


Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa được áp dụng quy định chung về
thời điểm giao kết hợp đồng tại Điều 400 BLDS 2015:
Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết

Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự chấp nhận giao kết hợp đồng
trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn
đó.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về
nội dung của hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn
bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản
thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.
- Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
Thứ nhất, các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán phải có năng lực chủ thể để
thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Trong thực tiễn hoạt động mua bán, chủ thể tham gia
hợp đồng mua bán chủ yếu là các thương nhân. Khi tham gia hợp đồng mua bán nhằm
mục đích lợi nhuận, các thương nhân phải đáp ứng điều kiện có đăng ký kinh doanh hợp
pháp đối với hàng hoá được mua bán.
Thứ hai, đại diện của các bên giao kết hợp đồng mua bán phải đúng thẩm quyền.
Đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện
theo ủy quyền.
Thứ ba, mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán không vi phạm điều cấm của
pháp luật và khơng trái đạo đức xã hội. Hàng hố là đối tượng của hợp đồng không bị
cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

5

5


Thứ tư, hợp đồng mua bán được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng
theo quy định của pháp luật. Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm đảm bảo
sự thỏa thuận của các bên phù hợp với ý chí thực của họ, hướng đến những lợi ích chính

đáng của các bên đồng thời khơng xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ.
Theo quy định của Bộ luật dân sự, việc giao kết hợp đồng nói chung và hợp đồng mua
bán nói riêng cần phải tuân theo các nguyên tắc: tự do giao kết nhưng không trái pháp
luật và đạo đức xã hội, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Những hành vi cưỡng ép, đe dọa, lừa dối để giao kết hợp đồng... là lý do dẫn đến hợp
đồng mua bán khơng có hiệu lực.
Thứ năm, hình thức hợp đồng phù hợp với các quy định của pháp luật. Để hợp
đồng mua bán có hiệu lực, nội dung hợp đồng phải xác lập theo những hình thức được
pháp luật thừa nhận. Hợp đồng mua bán hàng hố có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng
văn bản hoặc hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật
quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
2. PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
- Khái niệm dịch vụ trung gian thương mại
Giao dịch qua trung gian trong hoạt động thương mại là phương thức giao
dịch trong đó mọi việc thiết lập quan hệ giữa người mua và người bán hàng hóa (người
cung ứng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ) và việc xác định các điều kiện giao dịch
được tiến hành thông qua một người trung gian.
- Khái quát pháp luật về dịch vụ trung gian thương mại
Khái niệm
Theo quy định của Luật Thương mại 2005, các hoạt động dịch vụ trung gian
thương mại như đại diện cho thương nhân, mơi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng
hóa và đại lý thương mại phát sinh trên cơ sở thực hiện giao kết hợp đồng giữa bên thuê
dịch vụ trung gian thương mại và bên thực hiện dịch vu trung gian thương mại.

6

6


Hợp đồng trung gian thương mại là hình thức pháp lý của hoạt động trung gian

thương mại.
Đặc điểm của hợp đồng
Thứ nhất, theo quy định các điều 141, 150, 156, 167 của Luật Thương mại 2005,
một bên trong hợp đồng trung gian thương mại luôn là Thương nhân (bên đại diện, bên
môi giới, bên nhận ủy thác, bên đại lý). Họ có tư cách pháp lý độc lập với bên thuê dịch
vụ và bên thứ ba.
Thứ hai, trong hợp đồng trên, bên trung gian được thực hiện hoạt động với tư cách
pháp lý hoàn toàn độc lập và tự do trong quan hệ với bên thuê dịch vụ (bên ủy quyền) và
bên thức ba.
Theo quy định của Luật Thương mại 2005:
– Khi thực hiện dịch vụ đại diện cho thương nhân, bên trung gian được nhân danh
người ủy quyền và thực hiện giao dịch với bên (hoặc các bên) thứ ba trong phạm vi được
ủy quyền.
– Khi thực hiện dịch vụ môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa hoặc đại
lý thương mại, bên trung gian sử dụng danh nghĩa của mình.
Việc xác định được tư cách của bên trung gian trong hợp đồng trên với bên (hoặc
các bên) thứ ba giúp xác định nghĩa vụ phát sinh với bên thứ ba sẽ thuộc về ai.
Thứ ba, hợp đồng này là hợp đồng song vụ, có tính đền bù.
Trong hợp đồng, bên ủy quyền và bên nhận quỷ quyền đều có các quyền và nghĩa
vụ với nhau. Đồng thời, khi thực hiện xong nhiệm vụ được giao, bên nhận ủy quyền được
trả một khoản thù lao từ bên ủy quyền.
Hình thức hợp đồng
Hợp đồng phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương.

7

7



Các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương với văn bản. Các hình thức đó
là điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu (là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được
nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử) và các hình thức khác theo quy định của pháp
luật. – Khoản 15 Điều 3 Luật Thương mại 2005.
Các loại hợp đồng
Theo quy định của pháp luật, hiện nay có 4 hợp đồng trung gian thương mại. Đó
là:
Hợp đồng đại diện cho thương nhân;
Hợp đồng mơi giới thương mại;
Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa;
Hợp đồng đại lý thương mại
- Vai trò của việc sử dụng các dịch vụ trung gian thương mại
Thứ nhất, hoạt động trung gian thương mại mang lại hiệu quả lớn cho các thương
nhân trong quá trình tổ chức mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ ở trong
nước cũng như ở ngoài nước.
Thứ hai, các hoạt động trung gian thương mại góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu
thơng hàng hố và từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Hoạt động trung gian thương mại
phát triển làm cho khối lượng hàng hố lưu thơng trên thị trường tăng lên, giao lưu kinh
tế giữa các vùng trong một nước cũng như giữa các nước với nhau được đẩy mạnh góp
phần thúc đẩy hoạt động kinh tế của đất nước. Hơn nữa thông qua các trung gian thương
mại mà người sản xuất có thể thiết lập một hệ thống phân phối hàng hoá đa dạng. Mặt
khác, các trung gian thương mại giúp thương nhân nắm bắt những thông tin cần thiết về
nhu cầu thị trường trong nước, thị trường ngoài nước một cách kịp thời. Từ đó, đánh giá
chính xác nhu cầu thị trường và tiến hành các hoạt động kinh doanh theo nhu cầu của thị
trường. Trên cơ sở đó mà mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hố, nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế.

8

8



- Khái niệm, đặc điểm của đại diện cho thương nhân
Khái niệm:
Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại
diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương
mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc
đại diện.
Đặc điểm:
Thứ nhất, quan hệ đại diện cho thương nhân là quan hệ giữa bên đại diên và bên
giao đại diện.
Trong quan hệ này, cả bên đại diện cũng như bên giao đại diện đểu phải là thương
nhân (Điều 141 LTM 2005). Bên giao đại diện có quyền thực hiện những hoạt động
thương mại nhất định (như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại) nhưng lại
muốn trao quyền đó cho thương nhân khác thay mình thực hiện hoạt động thương mại.
Bên đại diện cho thương nhân phải là thương nhân thực hiện hoạt động đại diện một cách
chuyên nghiệp.
Thứ hai, nội dung của hoạt động đại diện cho thương nhân do các bên tham gia
quan hệ thỏa thuận.
Các bên có thể thỏa thuận vê việc bên đại diện được thực hiện một phần hoặc toàn
bộ các hoạt động thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại diện.
Thứ ba, quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện
cho thương nhân.
Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của hợp đồng ủy quyền
được quy định trong bộ luật dân sự nhưng đồng thời, nó cũng là hợp đồng dịch vụ. Bởi
vì, đối tượng của hợp đồng đại diện cho thương nhân là những công việc mà bên đại diện
tiến hành trên danh nghĩa và sự chỉ dẫn của bên giao đại diện. Bên cạnh đó, bên đại diện
hưởng thù lao từ những gì mà ho thực hiện.

9


9


Hợp đồng đại diện cho thương nhân được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương (Điều 142 LTM 2005).
- Khái niệm và đặc điểm môi giới thương mại
Khái niệm:
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung
gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên
được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và
được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
Đặc điểm:
Thứ nhất, chủ thể của quan hệ môi giới thương mại gồm bên môi giới và bên được
mơi giới.
Trong đó, bên mơi giới phải là thương nhân, có đăng ký kinh doanh để thực hiện
dịch vụ môi giới thương mại và không nhất thiết phải có ngành nghề đăng ký kinh doanh
trùng với ngành nghề kinh doanh của các bên được môi giới. (Điều 150 Luật Thương mại
2005)
Thứ hai, nội dung hoạt động môi giới rất rộng, bao gồm nhiều hoạt động như: tìm
kiếm và cung cấp thông tin cần thiết về đối tác cho bên được môi giới, tiến hành các hoạt
động giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ cần mơi giới, thu xếp đề các bên được môi giới tiếp
xúc với nhau, ….
Thứ ba, phạm vi của môi giới thương mại được mở rộng không chỉ bao gồm
những hoạt động môi giới mua, bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại mà bao
gồm tất cả các hoạt động môi giới có mục đích kiếm lợi như: mơi giới mua bán hàng hóa,
mơi giới chứng khốn, mơi giới bất động sản, …
Chính vì phạm vi của hoạt động này rất rộng nên các quy định trong LTM chỉ là
những điều khoản chung, mang tính ngun tắc. Các hoạt động mơi giới trong từng lĩnh
vực riêng biệt sẽ được điều chỉnh trong luật chun ngành. Ví dụ: Mơi giới bảo hiểm


10

10


được quy định trong Luật Kinh doanh bảo hiểm; Môi giới hàng hải được quy định trong
Bộ luật hàng hải; …
Thứ tư, quan hệ môi giới thương mại được thực hiện trên cơ sở hợp đồng môi giới.
- Khái niệm và đặc điểm uỷ thác mua bán hàng hoá
Khái niệm:
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác
thực hiện việc mua bán hàng hố với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả
thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác
Đặc điểm:
Thứ nhất, quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác và bên
nhận ủy thác.
Bên nhận ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa
được ủy thác và thực hiện mua bán hàng hóa theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên
ủy thác. (Điều 156 Luật thương mại 2005)
Bên ủy thác là bên giao cho bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa
theo u cầu của mình và khơng nhất thiết phải có tư cách thương nhân.
Quan hệ ủy thác có thể bao gồm:
– Ủy thác mua;
– Ủy thác bán hàng hóa.
Thứ hai, nội dung của hoạt động ủy này, bên nhận ủy thác chỉ được bên ủy thác ủy
quyền mua hoặc bán hàng hóa cụ thể nào đó cho bên thứ ba.
Thứ ba, quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa phát sinh khi các bên xác lập hợp đồng
ủy thác mua bán hàng hóa.


11

11


Hợp đồng phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương. (Điều 159 Luật thương mại 2005)
Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa là một loại hợp đồng dịch vụ, do đó đối
tượng của hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa là cơng việc mua bán hàng hóa do bên
nhận ủy thác tiến hành theo sự ủy quyền của bên ủy thác.
- Khái niệm và đặc điểm đại lý thương mại
Khái niệm:
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý
thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý
hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
Về chủ thể
Quan hệ đại lý mua bán hàng hóa phát sinh giữa bên giao đại lý và bên đại lý. Bên
giao đại lý là bên giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua
hoặc là bên ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ. Bên đại lý là bên
nhận hàng hóa để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận
ủy quyền cung ứng dịch vụ. Bên giao đại lý và bên đại lý đều phải là thương nhân.
Để thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý được quyền tự do lựa chọn bên thứ ba để
giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ theo những quy
định cụ thể trong hợp đồng đại lý. Khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp
đồng cung ứng dịch vụ với bên thứ ba, bên đại lý nhân danh chính mình và nghĩa vụ phát
sinh từ hợp đồng với bên thứ ba ràng buộc bên đại lý với bên thứ ba. Sau đó, bên đại lý
trực tiếp thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ với bên thứ ba
Về nội dung
Nội dung của hoạt động đại lý gồm việc giao kết, thực hiện hợp đồng đại lý giữa
bên giao đại lý và bên đại lý và giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc

cung ứng dịch vụ giữa bên đại lý với bên thứ ba theo yêu cầu của bên giao đại lý.

12

12


Trong đại lý mua bán hàng hóa, bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hóa
hoặc tiền giao cho bên đại lý. Khi thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý không phải là
người mua hàng của bên giao đại lý mà chỉ là người nhận hàng rồi tiếp tục bán cho bên
thứ ba. Chỉ khi hàng hóa được bán, quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lý
cho bên thứ ba.
Khi giao kết hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa, các bên nên thỏa thuận và ghi
vào trong hợp đồng các điều khoản sau:
– Hàng hóa hoặc dịch vụ đại lý;
– Hình thức đại lý
– Thù lao đại lý
– Thời hạn của hợp đồng
– Quyền và nghĩa vụ của các bên
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận và ghi vào hợp đồng những nội dung khác như
biện pháp bảo đảm hợp đồng, chế độ bảo hành đối với hàng hóa đại lý, nghĩa vụ thanh
tốn các chi phí liên quan đến hoạt động đại lý, hỗ trợ kĩ thuật, cơ sở vật chất cho đại lý
tổ chức quảng cáo và tiếp thị, chế độ thưởng phạt vật chất, bồi thường thiệt hại
Về hình thức của hợp đồng
Quan hệ đại lý thương mại được xác lập bằng hợp đồng. Hợp đồng đại lý được
giao kết giữa thương nhận giao đại lý và thương nhân làm đại lý. Hợp đồng đại lý phải
được giao kết bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Về đối tượng
Hợp đồng đại lý thương mại cũng là một hợp đồng dịch vụ nên đối tượng của hợp
đồng đại lý là cơng việc mua bán hàng hóa hoặc cơng việc cung ứng dịch vụ của bên đại

lý cho bên giao đại lý.

13

13


- Các hình thức đại lý thương mại
Đại lý bao tiêu
Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn
một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý. Trong
hình thức đại lý này, bên giao đại lý ấn định giá giao đại lý, bên đại lý quyết định giá bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, do đó, thù lao mà bên đại lý được hưởng là
mức chênh lệch giá giữa giá mua, giá bán thực tế so với giá mua, giá bán do bên giao đại
lý quy định
Đại lý độc quyền
Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao
đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một
hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
Tổng đại lý mua bán hàng hố, cung ứng dịch vụ
Đây là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để
thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý. Tổng đại lý đại
diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của
tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
Các hình thức đại lý khác như: đại lý hoa hồng, đại lý bảo đảm thanh toán,…
3. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
- Khái niệm tranh chấp thương mại
Tại Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định: “ Hoạt động thương mại là hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hố, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.”


14

14


Theo quy định trên, có thể hiểu: Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn ( bất
đồng hoặc xung đột ) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các
hoạt động thương mại.
- Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
1.Hình thức giải quyết tranh chấp thương mại
Hiện này, theo quy định của pháp luật, có tất cả 4 phương thức giải quyết tranh
chấp, đó là: Thương lượng, Hịa giải, Tịa án hoặc Trọng tài.
Thương lượng: là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh
chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh
chấp mà khơng cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.
Hòa giải: là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm
trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp
nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh.
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án: là phương thức giải quyết tranh
chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước được tòa án thực hiện theo một
trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ.
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại là phương thức giải
quyết thông qua hoạt động của Trọng tài viên với kết quả cuối cùng là phán quyết trọng
tài buộc các bên tôn trọng và thực hiện.
2.Đặc điểm của từng phương thức giải quyết tranh chấp
*Phương thức thương lượng
– Được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết thông qua việc các bên tranh chấp gặp
nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết những bất đồng mà không cần có sự hiện diện của
bên thứ ba.


15

15


– Q trình thương lượng giữa các bên khơng chịu sự ràng buộc của quy định
pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết.
-Với phương thức này, việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc
vào sự tự nguyện của mỗi bên tranh chấp mà khơng có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo
đảm việc thực thi đối với thỏa thuận của các bên trong quá trình thương lượng.
*Phương thức hịa giải
– Có sự tham gia của bên thứ ba trong vai trò làm trung gian để tìm kiếm giải pháp
giải quyết tranh chấp;
– Q trình hịa giải các bên tranh chấp không chịu sự chi phối bởi các quy định
có tính khn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hòa giải.
– Giống phương thức thương lượng, kết quả hòa giải thành được thực thi hoàn
toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp mà khơng có bất kỳ cơ chế pháp
lý nào bảo đảm thi hành những cam kết của các bên trong q trình hịa giải.
*Giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án
– Tòa án chỉ giải quyết tranh chấp thương mại khi có yêu cầu của các bên tranh
chấp và tranh chấp đó phải thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.
– Phán quyết của tòa án bằng bản án, quyết định nhân danh nhà nước và được đảm
bảo thi hành bằng sức mạnh quyền lực nhà nước.
– Việc giải quyết theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ thông qua hai cấp xét xử.
*Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài
– Được tiến hành khi có yêu cầu của các bên tranh chấp và tranh chấp đó phải
thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài.
– Chủ thể giải quyết tranh chấp thương mại là các trọng tài viên.


16

16


– Là phương thức đảm bảo quyền tự định đoạt cao nhất của các bên khi mà các
bên tranh chấp có thể thống nhất, thỏa thuận lựa chọn trung tâm trọng tài, trọng tài viên,
địa điểm giải quyết, luật áp dụng.
– Hoạt động giải quyết không được công khai, đảm bảo tính bí mật.
- Ưu và nhược điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
1

Phương thức thương lượng

Ưu điểm
Ưu điểm nổi bật nhất chính là sự thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, tính linh
hoạt, hiệu quả và ít tốn kém. Măt khác thương lượng còn bảo vệ được uy tín
cho các bên tranh chấp cũng như bí mật kinh doanh của các nhà kinh doanh.
Các nhà kinh doanh hơn ai hết tự biết bảo vệ quyền lợi của bản thân mình,
hiểu rõ những bất đồng và nguyên nhân phát sinh tranh chấp nên quá trình
đàm phán thương lượng để hiểu và thông cảm với nhau hơn để có thể thỏa
thuận được các giải pháp tối ưu theo đúng nguyện vọng của mỗi bên mà
không phải một cơ quan tài phán nào cũng có thể làm được.
Bởi vậy, một khi thương lượng thành công, các bên vừa loại bỏ được những bất đồng
đã phát sinh mà mức độ phương hại đến mối quan hệ kinh doanh giữa các bên cũng thấp,
tăng cường sự hiểu biết và hợp tác trong tương lai.
Nhược điểm
Hình thức thương lượng chỉ thích hợp đối với hai bên có thiện chí muốn tìm giải
pháp đối với tranh chấp. Nếu có bên muốn dùng hình thức thương lượng để kéo dài thời
gian thực hiện nghĩa vụ thì thương lượng chỉ làm tốn kém và kéo dài thời gian hơn.

Hình thức giải quyết khép kín, khơng cơng khai có khi lại nảy sinh những tiêu cực,
trái pháp luật.

17

17


Mặt khác, pháp luật điều chỉnh giai đoạn thương lượng này chưa rõ, hiệu lực của thỏa
thuận đơi bên có hiệu lực đến đâu, chế tài ra sao đối với một bên không chấp hành thỏa
thuận lúc thương lượng, thương lượng này có được Tịa án cơng nhận hay khơng…cần
phải làm đầy đủ các quy định như thế thì hình thức thương lượng mới có tác dụng, hiệu
quả.
2

Phương thức hịa giải các tranh chấp trong thương mại

Ưu điểm:
Cũng giống như phương thức thương lượng, hòa giải nhằm tại sự thuận tiện, linh hoạt
và giữa gìn mối quan hệ hợp tác của hai bên. Khi cả hai bên đều thống nhất thơng qua
bên thứ ba để tiến hành hịa giải là công bằng hợp lý nhất tránh trừơng hợp phải đưa nhau
ra kiện tụng, tiết kiệm đực thời gian, chi phí và hịa khí đơi bên.
Nhược điểm
Cách thức giải quyết tranh chấp là do chính đơi bên thống nhất ý chí, người thứ ba có
mặt là để hỗ trợ, để phân tích, để đối chiếu cho đơi bên hiểu rõ. Về mặt nguyên tắc, bên
thứ ba đứng làm trung gian hòa giải khơng có quyền quyết định mà chỉ sử dụng kỹ năng
và áp dụng các biện pháp mang tính kỹ thuật để giúp các bên đạt được giải pháp trung
hòa, cịn giải pháp có đạt được hay khơng vẫn là sự tự định đoạt của đơi bên. Vì vậy
muốn phương thức có hiệu quả thì cần đến sự đồng thuận và tự giác thực hiện của cả hai
bên.

Hình thức giải quyết khép kín, khơng cơng khai có khi lại nảy sinh những tiêu cực,
trái pháp luật.
Ngồi ra, trong q trình hào giải các bên phải trao đổi, cung cấp thông tin
với người thứ ba về hoạt động kinh doanh của mỗi bên liên quan đến vụ
tranh chấp nên uy tín cũng như bí quyết khinh doanh của mỗi bên dễ bị ảnh
hưởng hơn so với phương thức thương lượng. Bên cạnh đó, việc chi phí cho
q trình giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải cũng tốn kém hơn

18

18


so với thương lượng, bởi một hoặc các bên phải trả khoản dịch vụ phí cho
người thứ ba làm trung gian hòa giải.
3

Phương thức trọng tài thương mại

Ưu điểm
Xét xử theo phương thức trọng tài là do các bên thỏa thuận lựa chọn và đứng đầu
phiên xử là Hội đồng trọng tài xét xử vụ việc. Hội đồng trọng tài xét xử vụ việc là do các
bên thỏa thuận lựa chọn; hoặc được chỉ định để giải quyết vụ kiện. Vì vậy, trọng tài có
thể theo dõi cuộc tranh chấp từ đầu đến cuối, có thể xâu chuỗi mọi sự kiện và đưa ra cách
giải quyết tốt nhất. Các bên có thể thoải mái hịa giải mà khơng bị gị bó như xét xử tại
Tịa án.
– Xét xử theo phương thức trọng tài cũng là hình thức xét xử kín, nhằm đảm bảo
thông tin của các bên, không phải xét xử cơng khai. Các bên vẫn có thể thực hiện giao
dịch mà khơng lộ thơng tin kinh doanh ra ngồi, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơng ty.
Việc xét xử bằng trọng tài đảm bảo được bí mật cao; tránh cho các bên nguy cơ làm tổn

thương các mối quan hệ hợp tác làm ăn vốn có.
– Các bên có quyền tự do thỏa thuận lựa chọn một trọng tài dựa trên trình độ, năng
lực; sự hiểu biết vững vàng của họ về thương mại quốc tế, về các lĩnh vực chuyên biệt.
– Hoạt động trọng tài xét xử liên tục do đó tiết kiệm thời gian; chi phí, tiền bạc
cho doanh nghiệp; giải quyết bằng trọng tài thể hiện tính năng động, linh hoạt, mềm
dẻo.au.
Hiện nay, việc áp dụng giải quyết bằng trọng tài thương mại cũng ngày một phát
triển hơn.
Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm, phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thương mại cũng có những khó khăn, trở ngại khó tránh khỏi đó là:

19

19


– Vì đẩy cao tính hợp tác và tự hịa giải của các bên nên kết quả của cuộc giải
quyết phụ thuộc vào thái độ; thiện chí của các bên tranh chấp. Nếu các bên q cứng
nhắc thì rất khó để làm việc và dẫn đến đưa ra Tòa để giải quyết.
– Đa phần doanh nghiệp hiện nay chưa thực sự quan tâm đến việc sẽ giải quyết
các tranh chấp phát sinh bằng hình thức trọng tài.
– Khi có quyết định trọng tài, việc thực thi quyết định lại phụ thuộc vào thiện chí
và sự hợp tác của các bên vì tính cưỡng chế ở đây kém.
– Trọng tài có thể gặp khó khăn trong q trình giải quyết tranh chấp; đặc biệt là
những tranh chấp phức tạp; về những vấn đề như: xác minh thu thập chứng cứ, triệu tập
nhân chứng… Do trọng tài khơng có bộ máy giúp việc và có cơ quan thi hành; cưỡng chế
như Tịa án nên có rất nhiều trường hợp; Trọng tài khó lấy được thơng tin cá nhân nếu
như bên đó khơng hợp tác.
– Ngồi ra, phán quyết của trọng tài có thể bị yêu cầu tòa án xem xét lại. Phán

quyết trọng tài có thể bị hủy khi có đơn yêu cầu của một bên. Đây chính là lý do lớn nhất
cho việc giải quyết bằng trọng tài ít được lựa chọn để giải quyết các tranh chấp.
4. Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án
Ưu điểm
Việc đưa tranh chấp ra xét xử tại tịa án có nhiều ưu điểm như:
Trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ, và hiệu lực phán quyết có tính khả thi cao
hơn so với trọng tài. Do là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của
tịa án có tính cưỡng chế cao. Nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế, do đó
khi đã đưa ra tịa án thì quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên
thua kiện có tài sản để thi hành án.
Nguyên tắc xét xử cơng khai có tính răn đe đối với những thương nhân kinh
doanh vi phạm pháp luật.

20

20


Các tòa án, đại diện cho chủ quyền quốc gia, có điều kiện tốt hơn các trọng
tài viên trong việc tiến hành điều tra, có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ ba đến tòa.
Nhược điểm
Việc lựa chọn phương thức tịa án có những nhược điểm nhất định vì thủ tục
tố tụng tại tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định trước đó.
Phán quyết của tịa án thường bị kháng cáo. Q trình tố tụng có thể bị trì
hỗn và kéo dài, có thể phải qua nhiều cấp xét xử, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất,kinh
doanh.
Ngun tắc xét xử cơng khai của tịa án tuy là nguyên tắc được xem là tiến bộ,
mang tính răn đe nhưng đôi khi lại là cản trở đối với doanh nhân khi những bí mật kinh
doanh bị tiết lộ và uy tín trên thương trường bị giảm sút. Đối với các tranh chấp thương
mại có yếu tố nước ngồi thì: Phán quyết của tịa án thường khó đạt được sự cơng nhận

quốc tế. Phán quyết của tịa án được công nhận tại một nước khác thường thông qua
hiệp định song phương hoặc theo nguyên tắc rất nghiêm ngặt. Mặc dù thẩm phán quốc
gia có thể khách quan, họ vẫn phải buộc sử dụng ngôn ngữ và áp dụng quy tắc tố tụng
của quốc gia họ và thường cùng quốc tịch với một bên.

21

21



×