Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Chẩn đoán bệnh cho chó đến khám tại bệnh xá thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và xác định hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HOA
Tên chun đề:
CHẨN ĐỐN BỆNH CHO CHĨ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH XÁ
THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ PHÁC ĐỒ
ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HĨA

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HOA
Tên chun đề:
CHẨN ĐỐN BỆNH CHO CHĨ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH XÁ
THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ PHÁC ĐỒ
ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HĨA

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N04

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban
Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni thú y, cùng tồn thể
các thầy cơ trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã
tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo, các anh chị trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y
đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS - TS.
Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành khóa
luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn
bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hồn thiện khóa luận
tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cơ và cán bộ công nhân viên của
khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày 28 tháng 12 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Hoa


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó tại bệnh xá Thú y ...... 28
Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (Tháng
5/2019 - Tháng 11/2019) ................................................................................. 30
Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phịng vắc xin tại bệnh xá Thú y ............... 31
Bảng 4.3: Phân loại bệnh của chó đến khám tại bệnh xá Thú y ..................... 32
Bảng 4.4. Số lượng và tỷ lệ chó mắc bệnh đường tiêu hóa ............................ 33
Bảng 4.5. Số lượng và tỷ lệ chó mắc các bệnh đường tiêu hóa......................34
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ............................................. 35
Bảng 4.7. Kết quả điều trị chó bị bệnh rối loạn tiêu hóa ................................ 36
Bảng 4.8: Kết quả điều trị chó mắc bệnh kiết lỵ............................................. 37
Bảng 4.9: Kết quả điều trị chó bị ngoại vật đi vào đường tiêu hóa ................ 39
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh Parvo vi rút ................................................ 40


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

P.O:

Per Os, đường uống.


S.C:

Subcutaneous injection, tiêm dưới da.

I.M:

Intramuscular, tiêm bắp.

I.V:

Intravenous, tiêm tĩnh mạch.

TT:

Thể trọng.


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................4
2.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp ........................................................................5
2.1.4. Mơ tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng .......................................................8
2.2. Tổng quan tài liệu.................................................................................................9
2.2.1. Hiểu biết chung về lồi chó ...............................................................................9
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ................................................................................17
2.2.3. Một số bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở chó ..............................................21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........26
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................26
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................26
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................26
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) .............................................26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................29


v

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................30
4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên .....................................................................................................30
4.2. Thống kê số lượng chó đến tiêm phịng vắc xin tại bệnh xá thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên .....................................................................................31
4.3. Phân loại bệnh ở chó đến khám tại bệnh xá thú y..............................................32
4.4. Kết quả chẩn đốn bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám tại bệnh xá Thú y ....33
4.5. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa .....................................................35
4.5.1. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa cho chó tại Bệnh xá thú y ....................35

4.5.2. Phác đồ điều trị bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở chó do Parvo vi rút và
hiệu quả điều trị .........................................................................................................36
4.5.3. Phác đồ điều trị rối loạn tiêu hóa ở chó và hiệu quả điều trị ..........................37
4.5.4. Phác đồ điều trị chó bị kiết lỵ và hiệu quả điều trị..........................................38
4.5.5. Phác đồ điều trị cho chó bị ngoại vật đi vào đường tiêu hóa ..........................39
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................41
5.1. Kết luận ..............................................................................................................41
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................41

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................42
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa, chó là loài động vật rất gần gũi và thân thiết đối với con
người. Từ một lồi động vật hoang dã, chó đã được thuần hóa để giúp ích
cho con người như săn bắt thú hoang dã, trông giữ nhà... Trong những năm
gần đây, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng
cao thì nhu cầu về tinh thần lại được nhiều người quan tâm. Chính vì vậy,
chó đã được thuần hóa, nhân giống tạo ra nhiều chủng loại giống đa dạng.
Người ta ni chó khơng chỉ để làm cảnh, trơng nhà mà chó cịn là người
bạn trung thành, gần gũi, thân thiện với con người. Chó dễ nuôi, trung
thành với chủ, các giác quan rất phát triển, thơng minh, nhạy bén và có tính
thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau. Do đó, số lượng chó đã tăng
lên đáng kể và càng ngày càng có nhiều giống chó được nhập về Việt Nam
để làm phong phú thêm nhiều chủng loại ở nước ta.

Tuy nhiên, chó được ni ngày một nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra
càng lớn, rất khó kiểm sốt, khơng những gây thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ
ni chó mà cịn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Bệnh ở chó rất đa dạng bao gồm bệnh đường tiêu hóa, bệnh ngồi da,
bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm,... Trong đó bệnh đường tiêu hóa là
phổ biến nhất.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Chẩn đốn bệnh cho chó đến khám tại bệnh xá thú y Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và xác định hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh
đường tiêu hóa”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình mắc các bệnh đường tiêu hóa trên chó đến
khám tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Biết cách chẩn đốn, phịng và trị bệnh đường tiêu hóa cho chó đến khám
và chữa bệnh tại bệnh xá.
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó khám
chữa bệnh tại bệnh xá.
- Chẩn đốn được các bệnh nói chung và bệnh đường tiêu hóa nói riêng
trên chó đến khám tại bệnh xá.
- Biết cách điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó đến khám tại
bệnh xá.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bệnh xá Thú y Cộng đồng thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố
Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới
của Bệnh xá được xác định như sau:
- Phía Nam giáp với khu Ni trồng thủy sản.
- Phía Tây giáp với khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Đơng giáp với khu hoa viên cây cảnh của khoa Chăn ni thú y
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Ngun, do đó khí
hậu của bệnh xá Thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Ngun, đó là
khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hè - Thu - Đông
song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khơ.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 300C, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn
ni cần chú ý tới cơng tác phịng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các
tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 260C, độ ẩm từ 70 80%. Về mùa đơng cịn có gió mùa đơng bắc gây rét và có sương muối ảnh
hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.


4


2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình xã hội
- Dân cư: Thành phố Thái nguyên có tổng dân số là 317.580 người trong
đó xã Quyết Thắng có tổng dân số là 12.833 người với hơn 3000 hộ. Quyết
Thắng là xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc sinh
sống, dân số chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu,…
- Y tế: Trạm y tế xã Quyết Thắng mới được khánh thành và hoạt động
từ tháng 6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện đại; là nơi thường xuyên khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và
trẻ em.
- Giáo dục: Trên địa bàn xã Quyết Thắng là nơi tập trung nhiều trường học
lớn của tỉnh như: Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Đại học Khoa học,
Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông, Đại học Nông Lâm, trường trung
học phổ thông vùng cao Việt Bắc,… cùng các trường trung học cơ sở và trường
tiểu học khác. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí của người dân
được nâng lên rõ rệt, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Trong
những năm vừa qua, xã đã hồn thành chương trình giáo dục phổ cập trung
học cơ sở.
- An ninh chính trị: xã có dân cư phân bố khơng đồng đều, gây ra
khơng ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực
các nhà máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ
nhiều nơi đến cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá
phức tạp.
2.1.2.2. Tình hình kinh tế
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động
của tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP. Sông Công và TX. Phổ Yên), là trung
tâm công nghiệp lâu đời, có tài ngun khống sản đa dạng, phong phú, có



5

điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển tập đồn cây rừng, cây cơng nghiệp,
cây ăn quả và vật ni. Có tiềm năng lớn để phát triển du lịch với Hồ Núi
Cốc, di tích lịch sử cách mạng, có khu gang thép Thái Nguyên - cái nôi của
ngành thép Việt Nam.
Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nơng nghiệp
với sự kết hợp hài hịa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Về lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất
trống đồi trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi
trọc của xã. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác.
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm
việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Nhìn chung, kinh tế của xã đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, quy mơ
sản xuất cịn nhỏ, chưa có sự quy hoạch chi tiết.
2.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp
2.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trồng trọt đóng vai trò chủ đạo và là nguồn thu chủ yếu của nhân dân
xã Quyết Thắng. Vì vậy, ngành trồng trọt được người dân đặc biệt quan tâm
và phát triển. Với diện tích đất trồng lúa và hoa màu lớn, đây là điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Để nâng cao năng suất và thu nhập,
người dân nơi đây đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/ năm), đồng thời đưa
các giống lúa mới có phẩm chất cao vào sản xuất. Ngồi ra, xã cịn trồng ngơ,
khoai, đỗ, lạc… và một số cây hoa màu khác được trồng xen canh tăng vụ
nhằm cải thiện đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn nhưng còn thiếu tập
trung, chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất cịn mang tính tự
cung tự cấp.
Về phát triển lâm nghiệp: Việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia



6

đình đã khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng
và bảo vệ rừng. Chính vì vậy, đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản,
diện tích rừng mới trồng được chăm sóc, quản lý tốt.
2.1.3.2. Ngành chăn nuôi
Trong những năm gần đây, việc phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn
xã luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, người dân tích cực
tham gia vào phát triển chăn ni, tận dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt
vào chăn nuôi làm giảm chi phí chăn ni, tăng giá trị của sản phẩm, tăng thu
nhập cho người dân.
- Chăn nuôi gia súc: Hiện nay, trên địa bàn xã có tổng số trâu bị trên
2000 con, được người chăn ni chăm sóc khá tốt, cơng tác tiêm phịng, cơng
tác vệ sinh thú y cũng đã được chú trọng giúp cho đàn trâu bò ít mắc bệnh
ngay cả trong vụ Đông Xuân. Tuy nhiên, việc chăn ni trâu bị theo hướng
cơng nghiệp của xã chưa được người dân chú trọng.
Tổng đàn lợn của xã có khoảng trên 3000 con. Trong chăn ni lợn,
cơng tác giống đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt. Tuy nhiên, hiện
nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn theo phương thức tận
dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt và thức ăn thừa nên năng suất
chăn nuôi không cao.
- Chăn nuôi gia cầm: Ngành chăn nuôi gia cầm của xã chiếm một vị
trí quan trọng trong việc phát triển ngành nơng nghiệp. Trong đó, chăn ni
gà chiếm chủ yếu với 90% tổng đàn gia cầm, tiếp đến là chăn nuôi vịt.
Một số hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng trang trại chăn
nuôi quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực
hiện tốt quy trình phịng bệnh nên năng suất chăn nuôi tăng lên rõ rệt, tạo ra
nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống có chất lượng tốt, nâng cao hiệu quả
kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ gia đình áp dụng phương thức chăn thả



7

tự do, khơng có ý thức phịng bệnh cho gia cầm nên dịch bệnh xảy ra đã gây
thiệt hại kinh tế và trở thành nơi phát tán mầm bệnh nguy hiểm.
- Tình hình ni chó: Đối với tỉnh Thái Ngun, theo số liệu thống
kê, tổng đàn chó của tỉnh là trên 300 nghìn con. Được sự chỉ đạo của Bộ
Nơng nghiệp và phát triển nông thôn và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh
Thái Nguyên nỗ lực triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh dại và các
bệnh truyền nhiễm trên địa bàn. Qua đó, đã góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm
phòng vắc xin, xây dựng các mơ hình quản lý đàn chó và phịng, chống bệnh
dại, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp
chính quyền địa phương, mọi tầng lớp nhân dân về tính chất nguy hiểm của
bệnh dại và các biện pháp chủ động phòng, chống để hạn chế đến mức thấp
nhất thiệt hại do bệnh dại gây ra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, cơng tác phịng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh cịn gặp nhiều khó
khăn như: Dân cư phân tán rải rác, phần lớn đàn chó ni đều theo phương
thức ni thả rơng, khơng xích nhốt, nhận thức của người dân về bệnh dại còn
nhiều hạn chế, chưa nhận thức được tính chất nguy hiểm của bệnh dại, khơng
chấp hành tiêm phịng dại cho chó, khi bị chó cắn khơng báo cáo chính quyền
địa phương, cơ quan Thú y, Y tế để kiểm tra giám sát, chủ quan không đến
các cơ sở Y tế để điều trị dự phòng mà đi thử và điều trị bằng thuốc nam…
khiến cho bệnh dại vẫn đang lưu hành và lây lan dịch bệnh trên địa bàn.
- Công tác thú y: Trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y
xã rất quan tâm tới công tác thú y. Hàng năm, xã tổ chức tiêm phịng cho đàn
vật ni 2 lần trong một năm trên địa bàn toàn xã. Ngoài việc đẩy mạnh cơng
tác phịng bệnh, cán bộ thú y xã cịn chú trọng tới công tác kiểm dịch, không
để xảy ra các dịch bệnh lớn trên địa bàn xã. Tuy nhiên, cần đẩy mạnh hơn nữa
cơng tác tun truyền lợi ích của công tác vệ sinh thú y, giúp người dân hiểu

và chấp hành tốt Pháp lệnh thú y, hạn chế tối đa rủi ro dịch bệnh, tăng năng


8

suất chăn nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng
Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến
năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên
trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngồi cơng tác phục vụ thực hành, thực tập
cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa
bệnh cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân quanh vùng.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: .Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi
Thú y, do trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại
bệnh xá có 3 người: 1 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục
vụ. Ngồi ra bệnh xá cịn có mặt thường xun sinh viên thực tập tốt nghiệp
và sinh viên rèn nghề.
* Cơ sở vật chất: bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m2.
Gồm 9 phịng chức năng: Phịng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp
chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng
chẩn đốn xét nghiệm, phịng mổ, phịng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có
đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đốn bệnh cho
thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ
lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngồi cơng tác chẩn đốn, phịng và điều trị, bệnh xá còn

thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lơng,
cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ,


9

triệt sản…
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Hiểu biết chung về lồi chó
* Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs (2011) [23], ở nước ta có tập qn ni chó thả rơng vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với
đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và
từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó Vàng được người dân thuần hóa và ni dưỡng
cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước cơng ngun. Chúng có tầm vóc
trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55 cm,
chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [25],
Đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại
cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi
15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung
bình đẻ 5 con.
Chó Lào: Theo Lê Văn Thọ (1997) [27], chó Lào lơng xồm, màu hung
với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mơng, cao 60 - 65
cm, nặng 18 - 25 kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái từ
13 - 15 tháng tuổi. Được nuôi nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước ta,
chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Chó H’Mơng: Theo Lê Văn Thọ (1997) [27], chó H’Mơng sống ở miền

núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những
cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18 - 20
kg, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs (2011)
[5], chó H’Mơng có kiểu lơng màu đen đơi khi xuất hiện màu vằn vện như da


10

hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là
1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây
là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.
Chó Bắc Hà: Theo Hồng Nghĩa (2005) [16], chúng có bộ lơng xù kèm
theo cái bờm rất là đẹp, chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông
khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa
phải khơng lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn
chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc
điểm đuôi của chúng dạng bơng lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều
cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều cao 52 - 60 cm, nặng 25 - 35 kg.
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [27], chúng có nguồn gốc từ
đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 - 25
kg, là giống chó tinh khơn. Màu sắc lơng một màu có thể màu vàng, đen, vện,
xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xốy dài. Chó Phú
Quốc thơng minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử
dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi
lứa 5 con.
* Các giống chó nhập ngoại
Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình
nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên

của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [10], Chó Chihuahua
lơng ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt trịn và lồi, mõm ngắn, đi mọc ở
phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng
15 - 23 cm, nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run


11

lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại
chó thích hợp với việc ni ở căn hộ.
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hồng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống
chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [10], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ.
Chó cái có khối lượng khoảng 2,6 kg, chó đực 3,5 kg. Chó có đầu rộng,
khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn,
mặt gẫy, mắt trịn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai
bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lơng dài và thẳng. Chó Bắc Kinh
có bộ lơng mầu pha nhiều lơng mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập
dọc theo sống lưng kiểu đi.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng
xù (vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ
hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ ni thường cho
ghép đơi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù thuần chủng
khơng nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
khác biệt lớn nhất là ở bộ lơng. Lơng chó Bắc Kinh thuần chủng thường là

lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt
nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lơng 2
màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc
Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm
này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3
tháng tuổi.


12

Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của lồi chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mơng. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,
phần vai rộng hơn phần hơng.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [7], chúng có bộ lơng ngắn, mềm mại, dễ chải, có
màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu
trịn, đặc biệt mõm hình khối vng và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán
có những nếp nhăn sâu, chúng có đơi mắt trịn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề
ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, khối lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9 kg.
Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc
là giống chó nhỏ có khối lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg. Chúng có một bộ lơng
bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thốt, ngực nở,
bụng thắt, có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền
đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xồi như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe,
hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất
thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, khơng nên chó chúng ăn q nhiều. Mắt
có màu sẫm hình ơ van. Tai dựng mỏng cịn gọi là tai giấy, đi được cắt

ngắn từ khi chúng cịn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ,
vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sơcơla.
Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay cịn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan.
Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có
chiều cao từ 18 - 30 cm, khối lượng từ 3 - 3 kg, chúng có cái đầu hình nêm và rất
cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con


13

khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đơi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và
có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo
và cái mũi be bé cùng màu với bộ lơng. Chúng có đi xù trơng rất mềm mại
và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp
trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung
chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lơng của chúng cũng khá đa
dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…
Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thơng minh. Toy
Poodle có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì
thế nên cơ thể có dạng hình vng, đầu trịn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt
hình bầu dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân
chúng thẳng, bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng
chân thường được cắt đi. Chúng có bộ lơng xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu,
vàng, kem,…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta
từ những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], chó Becgie có

tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài
110 - 112 cm; cao 56 - 65 cm đối với chó đực và dài 62 - 66 cm đối với chó
cái; khối lượng 28 - 37 kg.
Theo Hồ Đình Chúc và cs (1989) [3], chó Becgie bộ lơng ngắn, mềm,
màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Đầu
hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen; răng to,
khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó cái có thể
sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.


14

Nhóm chó làm việc
Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ
Hiệp (1994) [7], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán khơng có nếp nhăn,
mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn,
nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của
đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58 cm, nặng khoảng 24 32 kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường
được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt
tình của người làm cơng tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ
biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [10], chó Rottweiler có
thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy.
Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và
lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vng, chân

trước khá cao, vai cao trung bình 69,5 cm, chúng nặng từ 48 - 60 kg đối với
con trưởng thành. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lơng đen với một ít
đốm vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.
Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi giống với tổ tiên của chúng là lồi chó sói. Chúng thích
liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi lang thang
và tìm cách trốn thoát sự tù túng.


15

Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các lồi chó
khác gồm 2 lớp: lớp lơng dày và ngắn lót phía trong và một lớp lơng mỏng
hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt
của vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu trắng, xám - trắng,… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau
vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt
khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm,
nặng khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa
đẻ được 6 - 8 con.
Chó Pit bull
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất
hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với
sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55
cm, nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào
khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe
dọa hoặc tấn cơng, ngồi ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ,
chúng có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…
Chó Corgi

Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ
cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5
cm, khối lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc
lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không
chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15
năm. Chúng có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,…


16

Chó Akita
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng
được coi là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những
đặc tính ưu điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng
và đỏ.
Chúng có thể vóc to, khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại
hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chúng có tuổi
thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
Chó Border Colie
Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có
nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba
đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách
những giống chó thơng minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là
giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn.
Chúng có thân hình vừa phải, mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân,
chúng cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.
Chó Golden Retriever
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ

có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Chúng có bộ lơng từ màu vàng kem đến
màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lơng khơng thấm nước bên ngồi
và một lớp lơng mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng
kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Chúng có tuổi thọ
khoảng 12 - 15 năm.
Chó Alaska
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ
khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp


17

xương chân tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lơng nhưng điển
hình là màu xám trắng, xám lơng chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có
thể trắng tồn thân, bộ lơng của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung
bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó
2.2.2.1. Thân nhiệt
Vũ Như Quán (2013) [22], cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia
súc được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán
(2011) [21], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy
thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa.
Giống cao sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt
cao hơn gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn,
trong thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên.
Sự điều hịa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình
sinh nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo
Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975) [4], khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt
mất cân bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Vũ Như Quán (2011) [21], ở trạng thái sinh lý bình thường thân

nhiệt của chó là 38 - 39°C. Hồ Văn Nam (1997) [14] cho biết, trong tình trạng
bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa
chất tác dụng, do giảm q trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của
bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần
kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký
sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.


18

Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường cịn thay đổi bởi các yếu tố như
tuổi (con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có
thân nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của
chó cũng cao hơn bình thường.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [13], thơng
qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt
hay không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 2°C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 3°C
là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ bộ chẩn đốn được ngun nhân, tính
chất và mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975) [4], tần số hô hấp là số lần thở
ra, hít vào trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc
vào cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý,
trạng thái bệnh lý.
Ở trạng thái sinh lý, chó con có tần số hơ hấp từ 18 - 20 lần/phút, chó to
có tần số hơ hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số hơ hấp từ 20 - 30
lần/phút.

Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ mơi trường: Khi thời tiết q nóng, chó phải thở nhanh để thải
nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và
buổi chiều.
Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hơ hấp càng chậm.
Ngồi ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số
hơ hấp tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đốn: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [13], ở trạng
thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng


×