Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ ĐỨC – THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ MAI HƢƠNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ ĐỨC – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2019

Ngƣời cam đoan

Trần Thị Mai Hƣơng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản
thân tơi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập
thể. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành tới cô giáo PGS.TS
Trần Thị Thu Hà đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q
trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó, tơi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo, trong khoa đào tạo sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ chun mơn các
phịng ban của huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội, Phòng Lao động Thương
binh và Xã hội huyện Mỹ Đức, Đảng ủy - UBND - HĐNN các xã trên địa bàn
nghiên cứu, các hộ gia đình, người dân địa phương trên địa bàn nghiên cứu,
các bạn đồng nghiệp đã luôn tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q
trình thực tập tại địa phương để tơi hồn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Nhân dịp này tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình,
người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt q
trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2019

Tác giả

Trần Thị Mai Hƣơng


iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
ASXH:

An sinh xã hội

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

CNH:

Cơng nghiệp hóa

HĐH:

Hiện đại hóa


HĐND:

Hội đồng nhân dân

HĐKC:

Hoạt động kháng chiến

NCC:

Người có cơng

TGXH:

Trợ giúp xã hội

UBND:

Ủy ban nhân dân

XĐGN:

Xóa đói giảm nghèo


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO AN SINH
XÃ HỘI ......................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về đảm bảo an sinh xã hội .............................................. 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................... 4
1.1.2. Vai trò, bản chất và ý nghĩa của an sinh xã hội .......................... 11
1.1.3. Nội dung chính sách thực hiện đảm bảo an sinh xã hội .............. 16
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đảm bảo an sinh xã hội ..................... 31
1.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động đảm bảo an sinh xã hội ........................ 33
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội ... 33
1.2.2. Sự cần thiết tăng cường đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. ....................................................... 35
1.2.3. Hoạt động đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội .36
1.2.4. Kinh nghiệm đảm bảo an sinh xã hội ở một số huyện trên địa bàn
thành phố Hà Nội và bài học rút ra kinh nghiệm đối với huyện Mỹ Đức. ..38
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ....... 42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên....................................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................ 43
2.1.3. Đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ................................. 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 47
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................... 47
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................ 47
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................... 48
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............................. 49



v
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 50
3.1. Thực trạng công tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội ............................................................................. 50
3.1.1. Về công tác tổ chức quản lý đảm bảo an sinh xã hội................... 50
3.1.2. Kết quả công tác đảm bảo anh sinh xã hội trên địa bàn huyện ... 50
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo an sinh xã hội .......... 75
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ............................................ 75
3.2.2. Hệ thống cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước ...................... 75
3.2.3. Hoạt động quản lý, nhận thức của các cấp, ngành về đảm bảo an
sinh xã hội. ........................................................................................... 76
3.2.4. Nhận thức của người dân về đảm bảo an sinh xã hội .................. 77
3.2.5. Nguồn lực tài chính .................................................................... 77
3.2.6. Nguồn lực con người .................................................................. 78
3.3. Đánh giá chung về công tác ASXH tại huyện Mỹ Đức ...................... 80
3.3.1. Những thành công trong công tác ASXH .................................... 80
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế................................................................ 83
3.4. Các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đảm bảo an sinh xã hội trên
địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội................................................ 86
3.4.1. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo của Đảng và quản lý Nhà nước ....... 86
3.4.2. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức,
trách nhiệm cho toàn dân về đảm bảo an sinh xã hội. .......................... 86
3.4.3. Hoàn thiện đồng bộ cơ chế chính sách tạo mơi trường pháp lý
thuận lợi để huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đảm bảo an
sinh xã hội ............................................................................................ 89
3.4.4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài
huyện phục vụ cho việc đảm bảo ASXH ................................................ 92
3.4.5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, đảm bảo số lượng nguồn

nhân lực làm công tác đảm bảo an sinh xã hội ..................................... 95
KẾT LUẬN ................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 100
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu sản xuất huyện Mỹ Đức ....................... 43
Bảng 2.2. Dân số và lao động huyện Mỹ Đức............................................... 44
Bảng 2.3. Địa bàn và đối tượng khảo sát ...................................................... 47
Bảng 3.1. Số lượng người có cơng với cách mạng quản lý trên địa bàn huyện
Mỹ Đức ........................................................................................................ 51
Bảng 3.2. Trợ cấp hàng tháng và trợ cấp 1 lần cho người có công với cách mạng... 52
Bảng 3.3. Số liệu cấp thẻ BHYT cho người có cơng và thân nhân trên địa bàn huyện 53
Bảng 3.4. Số lượng người có cơng và thân nhân được điều dưỡng, phục hồi
sức khỏe trên địa bàn huyện ......................................................................... 54
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện chế độ cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh
hình trên địa bàn huyện ................................................................................ 55
Bảng 3.6. Số lượng con em người có cơng được hưởng chế độ ưu đãi giáo
dục, đào tạo từ năm 2015-2018 .................................................................... 56
Bảng 3.7. Sự hài lịng của NCC về chăm sóc sức khỏe trên địa bàn 3 xã Hợp
Tiến, Tuy Lai, Hương Sơn............................................................................ 58
Bảng 3.8. Tình hình vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa trên địa bàn huyện ..... 60
Biểu 3.9. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Mỹ Đức so với TP Hà Nội ................... 62
Bảng 3.10. Tình hình cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo và hộ cận nghèo ............ 63
Bảng 3.11. Kết quả hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo .............. 64
Bảng 3.12. Kết quả hỗ trợ vốn ưu đãi cho hộ nghèo ..................................... 67
Bảng 3.13. Kết quả giải quyết việc làm cho người lao động ......................... 69
Bảng 3.14. Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn người nghèo ............. 70

Bảng: 3.15. Tổng hợp đối tượng hưởng trợ cấp thường xuyên ..................... 71
Bảng 3.16. Đối tượng hưởng trợ cấp thường xuyên huyện Mỹ Đức ............. 72
Bảng 3.17. Tổng hợp chi trả cho đối tượng trên địa bàn huyện ..................... 73
Bảng: 3.18. Tổng hợp số lượng đối tượng được hỗ trợ đột xuất .................... 74
Bảng 3.19. Tổng hợp số người làm công tác ASXH trên địa bàn năm 2017 . 79
Bảng 3.20. Trình độ đội ngũ cán bộ làm cơng tác ASXH ............................. 79


vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu 3.1. Giúp đỡ của chính quyền địa phương đối với gia đình người có cơng
với cách mạng trong hoạt động sản xuất ....................................................... 57
Biểu 3.2. Mức độ hài lịng của hộ nghèo đối với chính sách hỗ trợ xây dựng
và sửa chữa nhà ở tại 03 xã .......................................................................... 65
Biểu 3.3. Kết quả chính sách ưu đãi, hỗ trợ học sinh, sinh viên thuộc diện đối
tượng chính sách .......................................................................................... 68


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vai
trò của hệ thống an sinh xã hội ngày càng được thể hiện lớn hơn. Cùng với
tăng trưởng, phát triển kinh tế, các chính sách dành cho người có cơng,
chương trình xóa đói giảm nghèo, trợ giúp những nhóm đối tượng yếu thế
trong xã hội cũng được triển khai rộng rãi trên phạm vi cả nước. Hoạt động
của hệ thống an sinh xã hội là nơi thể hiện rõ nhất tính “định hướng xã hội
chủ nghĩa” của nền kinh tế thị trường Việt Nam. Các chính sách ASXH tạo
điều kiện cho các thành viên trong xã hội, nhất là đối tượng yếu thế cảm nhận
được cuộc sống yên ổn và an tồn, có khả năng phịng ngừa và đảm bảo cuộc

sống khi gặp phải những biến cố, rủi ro bất thường. Chính vì vây, việc thực
hiện tốt đảm bảo an sinh xã hội cho đối tượng chính sách là một nội dung
quan trọng để nhà nước ta thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
Huyện Mỹ Đức là vùng bán sơn địa, nằm ở phía Tây Nam, cách trung
tâm Thủ đơ Hà Nội 50km, hiện có 22 xã, thị trấn. Trong những năm qua với
những chủ trương chính sách đúng đắn, huyện Mỹ Đức đã từng bước thực
hiện tốt chính sách an sinh xã hội, các chế độ ưu đãi đối với người có cơng,
xóa đói giảm nghèo, trợ giúp xã hội… nhằm đảm bảo đời sống cho người dân
nói chung và các đối tượng chính sách nói riêng.
Tuy nhiên, trên thực tế đảm bảo ASXH cho đối tượng chính sách tại
một số xã thuộc huyện Mỹ Đức còn hạn chế, tỷ lệ giảm nghèo còn chưa bền
vững, tỷ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao, mức trợ cấp xã hội còn thấp, giáo
dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; cơng tác bảo vệ và chăm sóc
sức khoẻ người dân, nhất là đối với người có cơng với cách mạng, người
nghèo còn nhiều bất cập, tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao và giảm chậm,
đời sống của một bộ phận đối tượng chính sách là người nghèo, người có
cơng với cách mạng, người yếu thế trong xã hội cịn nhiều khó khăn.


2
Với mong muốn góp phần làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn giải pháp
thực hiện tốt hơn nữa công tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội thời gian tới, tôi chọn vấn đề: “Giải pháp tăng cường
đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá cơng tác thực hiện chính sách an sinh xã hội trên
địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội hiện nay, đề xuất giải pháp tăng

cường công tác đảm bảo an sinh xã hội trong thời gian tới.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách an sinh
xã hội và đảm bảo an sinh xã hội;
+ Đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách và đảm bảo an sinh
xã hội trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội;
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo an sinh xã
hội trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội;
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường đảm bảo an sinh
xã hội trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung, phương
thức tổ chức hoạt động, phương thức tổ chức quản lý, cơ chế chính sách,
nguồn lực tài chính, nguồn lực con người…trong thực hiện chính sách đối với


3
3 đối tượng: (1) người có cơng với cách mạng; (2) xóa đói giảm nghèo; (3) trợ
giúp xã hội trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi huyện
Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ 2015 – 2017, số
liệu sơ cấp thu thập từ tháng 11/2018 - 2/2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện

chính sách an sinh xã hội;
- Thực trạng công tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo an sinh xã hội trên địa
bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội;
- Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đảm bảo an sinh xã hội trên địa
bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đảm bảo an sinh xã hội
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về đảm bảo an sinh xã hội
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội.
Trong quá trình phát triển của xã hội lồi người, con người khơng
ngừng tiến hành lao động sản xuất của cải vật chất nhằm duy trì sự sống và
tồn tại của mình. Tuy vậy, không phải lúc nào người lao động cũng đảm bảo
chắc chắn duy trì được việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định. Đó là
những lúc gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động dẫn đến bị mất
hoặc giảm việc làm... Hơn nữa, hoạt động lao động sản xuất của con người
không phải lúc nào cũng thuận lợi vì cịn bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên,
mơi trường, xã hội… Vì thế, cần thiết phải có các biện pháp phịng tránh và

khắc phục rủi ro đã trở thành một nhu cầu của con người.
Đặc biệt trong nền sản xuất công nghiệp, khi mà số lượng người lao
động có thu nhập chính từ tiền lương tăng lên thì sự hẫng hụt về thu nhập
trong các trường hợp gặp rủi ro hoặc khi khơng cịn khả năng lao động... càng
trở thành mối đe doạ đối với cuộc sống của họ. Chính và thế, một trong những
nhu cầu xã hội hiện đại là bảo vệ sự an toàn cho tất cả các thành viên trong xã
hội trước các nguy cơ bị giảm sút hoặc bị mất nguồn thu nhập trước các cú
sốc về kinh tế - xã hội hay chính là đảm bảo ASXH cho người dân. Tuy
nhiên, tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội, tùy theo cách tiếp cận, giải
quyết vấn đề mà mỗi quốc gia có quan điểm, thể chế chính sách và thể chế tổ
chức cụ thể về hệ thống ASXH nhằm thực hiện chức năng bảo vệ các thành
viên trong xã hội của mình.
Theo Liên hiệp quốc, ASXH tiếp cận trên quyền của người dân (Điều
25, Hiến chương Liên hiệp quốc năm 1948): “…Mọi người đều có quyền


5
được hưởng một mức sống thích đáng, đủ để đảm bảo sức khoẻ và phúc lợi
của bản thân và gia đình, về các khía cạnh ăn, mặc, ở, chăm sóc y tế và các dịch
vụ xã hội cần thiết, cũng như có quyền được bảo hiểm trong trường hợp thất
nghiệp, đau ốm, tàn phế, góa bụa, già nua hoặc thiếu phương tiện sinh sống do
những hoàn cảnh khách quan vượt quá khả năng đối phó của họ...” [10]
Trong cuốn “Cẩm nang an sinh xã hội" của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) cho rằng: ASXH là hình thức bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành
viên của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương
đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy
giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao động, mất
sức lao động hoặc tử vong, cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình
nạn nhân có trẻ em [14].
Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA) coi ASXH là thành tố của hệ thống

chính sách cơng liên quan đến sự đảm bảo an toàn cho tất cả các thành viên xã
hội chứ khơng chỉ có cơng nhân. Những vấn đề mà ISSA quan tâm nhiều trong
hệ thống ASXH là chăm sóc sức khoẻ thơng qua BHYT; hệ thống BHXH, chăm
sóc tuổi già; phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; TGXH.
Ở mỗi nước khác nhau, thuật ngữ an sinh xã hội có những cách tiếp cận
tên gọi khác nhau như đảm bảo xã hội, an toàn xã hội, bảo trợ xã hội hoặc an
sinh xã hội. Ở Việt Nam, thời gian gần đây, các nhà nghiên cứu và hoạch định
chính sách đã thống nhất sử dụng thuật ngữ “an sinh xã hội” để tiếp cận một
cách mới mẻ, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Theo cuốn “Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam” tập I cũng đã thống
nhất khái niệm về an sinh xã hội là: “Sự bảo vệ của xã hội đối với công dân
thông qua các biện pháp công cộng nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn
về kinh tế và xã hội; đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia
đình đơng con...”
Cuốn sách “Văn kiện Đảng về an sinh xã hội” [20], đã tập hợp,
tuyểnchọn các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, thông tư của Đảng ta về vấn đề


6
chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, cơng nhân, nhân dân; chính sách tiền lương,
chế độ bảo hiểm xã hội, chính sách đối với người có cơng, trợ giúp khi gặp
thiên tai; giải quyết việc nghỉ hưu của cán bộ; sự đảm bảo thu nhập và một số
điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến
động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm và mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người
già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những nạn nhân chiến tranh, những
người bị thiên tai địch họa… Các văn bản này được sưu tầm, tuyển chọn từ
khi Nhà nước ta giành được chính quyền cho đến những năm gần đây.
Theo GS.TS Mai Ngọc Cường (Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội) “ để
thấy hết được bản chất, an sinh xã hội phải tiếp cận theo cả nghĩa rộng và

nghĩa hẹp của khái niệm này.
Theo nghĩa rộng: ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con
người được an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội.
Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện
thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm cho
những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người khuyết tật, những người yếu
thế, người bị thiên tại địch hoạ.
Trong "Chiến lược ASXH giai đoạn 2011 - 2020”ghi nhận: “ ASXH là
sự đảm bảo mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua
việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các
nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế” [13].
Từ những cách tiếp cận an sinh xã hội phong phú, tác giả đã tiếp thu,
chọn lọc và cho rằng: ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính sách, biện
pháp của nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội để họ
vượt qua những khó khăn trong cuộc sống do gặp phải những rủi ro như bị
ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả khơng cịn sức lao động


7
hoặc vì những nguyên nhân khách quan làm cho họ có nguy cơ bị suy giảm
mất nguồn thu nhập rơi vào cảnh nghèo khổ.
Khái niệm đã chỉ ra: An sinh xã hội là các chương trình hành động của
chính phủ nhằm thúc đẩy phúc lợi của người dân thông qua các biện pháp hỗ
trợ đảm bảo quyền tiếp cận các nguồn lực đầy đủ về thực phẩm và nơi trú ẩn
và tăng cường sức khỏe và phúc lợi cho người dân nói chung và các phân
đoạn có khả năng dễ bị tổn thương như trẻ em, người già, người bệnh và
người thất nghiệp (được luật hóa hoặc quy định).
ASXH là các chính sách do Nhà nước tổ chức thực hiện là chính, ngồi
ra cịn có sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng và thị trường trong

việc tổ chức thực hiện và cung cấp dịch vụ ASXH. Các chính sách này hướng
đến mọi thành viên trong xã hội, đảm bảo cho mọi thành viên được bình đẳng
về tiếp cận và chất lượng dịch vụ, tuy nhiên, nhấn mạnh đến nhóm đối tượng
yếu thế (lý do chính để có sự tham gia của nhà nước).
ASXH là lưới an tồn cho mọi thành viên trong xã hội. Do đó, phạm vi
của ASXH là bao phủ toàn dân và toàn diện.
*Các nguyên tắc của an sinh xã hội
Thứ nhất: Nhà nước quản lý về an sinh xã hội phải có trách nhiệm tổ
chức thực hiện các biện pháp đảm bảo xã hội đối với các đối tượng bị giảm
hoặc mất thu nhập; ban hành các văn bản pháp luật tạo hành lang pháp lý điều
chỉnh các hoạt động của an sinh xã hội; thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt
động của an sinh xã hội; tăng cường công tác thanh tra, phát hiện và xử lý
nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật về an sinh xã hội; hỗ trợ một
phần kinh phí để thực hiện hoạt động an sinh xã hội trong phạm vi cả nước.
Thứ hai: ASXH phải đảm bảo xã hội cho mọi người bị giảm hoặc mất
khả năng lao động dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập do bị mất việc làm, do
gặp thiên tai, hỏa hoạn hoặc các rủi ro khác.
Thứ ba: Thực hiện an sinh xã hội trên cơ sở sự đóng góp của các bên
và sự trợ giúp của xã hội, sự chia sẻ cộng đồng.


8
Thứ tư: An sinh xã hội khơng nhằm mục đích lợi nhuận mà chủ yếu
thực hiện mục đích xã hội vì cộng đồng.
Thứ năm: Mức an sinh xã hội nhằm trợ giúp đảm bảo nhu cầu tối thiểu
cho những người thụ hưởng.
Thứ sáu: Hoạt động an sinh xã hội được thực hiện trên cơ sở mức đóng
góp của các bên, sự trợ giúp của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
cũng như là sự bảo trợ của nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm về đảm bảo an sinh xã hội

Về thuật ngữ “Đảm bảo an sinh xã hội” mỗi nước lại sử dụng thành
những từ khác nhau, mặc dù nội dung đều hiểu như nhau nhưng do được dịch
từ nhiều ngôn ngữ khác nhau (tiếng Anh: Social Security; tiếng Pháp:
Securite Sociale) nên có tài liệu dùng tên gọi là: Đảm bảo xã hội, An toàn xã
hội, Bảo trợ xã hội hoặc đảm bảo an sinh xã hội. Để tránh lẫn với cụm từ
“Trật tự an toàn xã hội”, mà ở nước ta hay dùng với một ý nghĩa khác. Trong
luận văn, tác giả sử dụng cụm từ “Đảm bảo an sinh xã hội” cho nội dung này.
Theo nghĩa rộng đảm bảo an sinh xã hội chính là sự đảm bảo thực hiện
các quyền của con người được sống trong hoà bình, được tự do làm ăn, cư trú,
di chuyển, phát biểu chính kiến trong khn khổ luật pháp; được bảo vệ và
bình đẳng trước pháp luật; được học tập, được có việc làm, có nhà ở; được
đảm bảo thu nhập để thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro,
tai nạn, tuổi già... Theo nghĩa hẹp đảm bảo an sinh xã hội được hiểu là sự đảm
bảo thu nhập và một số điều kiện sinh sống thiết yếu khác cho người lao động và
gia đình họ khi bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm; cho những người già cả, cô đơn, trẻ em mồ côi, người
tàn tật, những người nghèo đói và những người bị thiên tai, địch hoạ...
Theo PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn – Hiệu trưởng Trường đại học kinh
tế (Đại học quốc gia Hà Nội) trong bài: “Kinh nghiệm phát triển kinh tế gắn
với đảm bảo an sinh xã hội ở Việt Nam” đăng trên tạp chí Tuyên giáo số


9
1/2013 đã nêu khái niệm về đảm bảo ASXH: Đảm bảo ASXH là đảm bảo
cuộc sống an bình, hạnh phúc cho mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, tránh
được sự bất hạnh, rủi ro trong cuộc sống của người dân. Hệ thống ASXH
theo quan điểm hiện đại là một cấu trúc thống nhất bao gồm năm yếu tố:
Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế; Bảo hiểm thất nghiệp; Cứu trợ xã hội và trợ
giúp; Ưu đãi xã hội. [8]
Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa kết quả những cơng trình đã được

nghiên cứu, tác giả luận văn đưa ra quan niệm của mình về đảm bảo ASXH
như sau:
Đảm bảo ASXH là đảm bảo các điều kiện để thực hiện tốt các chính
sách ASXH của Nhà nước và xã hội nhằm hạn chế, phòng ngừa và khắc phục
những rủi ro cho cộng đồng dân cư, nhóm dân cư yếu thế trong xã hội do bị
mất hoặc giảm thu nhập do nhân tố tác động khách quan và chủ quan.
Có thể hiểu rõ khái niệm Đảm bảo an sinh xã hội, cụ thể:
- Chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng: So với mơ
hình phổ biến trên thế giới, nước ta ngoài bốn trụ cột: Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và Cứu trợ xã hội, hệ thống ASXH có một
cấu phần đặc thù, đó là Chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách
mạng. Chính sách này xác định và thực hiện trách nhiệm của Nhà nước, của
xã hội, của cộng đồng chăm lo, đảm bảo cho người có cơng có cuộc sống ổn
định và ngày càng được cải thiện. Chính sách này thể hiện đậm nét đạo lý
“Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, thể hiện tấm lịng tơn
vinh và tri ân sự hy sinh, cống hiến của những người có cơng với cách mạng,
với nhân dân, với đất nước.
- Xố đói, giảm nghèo là một trong những trụ cột quan trọng bậc nhất
của việc đảm bảo ASXH cho người dân. Vì thế, đây là một chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đồng
thời là tiêu chí quan trọng góp phần phát triển bền vững của mỗi quốc gia.


10
XĐGN có mối quan hệ chặt chẽ với việc giải quyết việc làm cho người lao
động; với việc trợ cấp, TGXH; với việc đóng BHXH, BHYT cho người
nghèo. Muốn đẩy mạnh XĐGN phải thực hiện đồng bộ các giải pháp trên các
khía cạnh: Hồn thiện cơ sở hạ tầng; Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề
cho người nghèo; Tín dụng cho người nghèo vay vốn; Hỗ trợ người nghèo về
giáo dục; Hỗ trợ người nghèo về y tế; Hướng dẫn cách làm ăn cho người

nghèo; Hỗ trợ người nghèo thơng qua hoạt động của các đồn thể xã hội.
- Trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ thêm của cộng đồng và xã hội bằng tiền
hoặc bằng các điều kiện và phương tiện thích hợp để đối tượng được giúp đỡ
có thể phát huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia đình, sớm hịa
nhập trở lại với cuộc sống của cộng đồng. Đối tượng cần trợ giúp rất đa dạng
và thường không ổn định. Trợ giúp xã hội có các hình thức trợ giúp thường
xuyên và trợ giúp đột xuất.
Đảm bảo an sinh xã hội là các chính sách can thiệp của Nhà nước (bảo
hiểm xã hội, trợ giúp xã hội...) và sự hỗ trợ của tổ chức hay tư nhân (các chế
độ không theo luật định) nhằm giảm mức độ nghèo đói và tổn thương, nâng cao
năng lực tự bảo vệ của người dân và cộng đồng trước những rủi ro hay nguy cơ
giảm hoặc mất thu nhập, đảm bảo ổn định, phát triển và công bằng xã hội.
Đảm bảo An sinh xã hội là tổng thể các hoạt động của toàn xã hội dựa
trên các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
nhằm huy động, hình thành và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn
lực vật chất, tài chính cho các đối tượng được hưởng chính sách ASXH, để
tạo điều kiện cho họ đảm bảo, nâng cao mức sống vật chất, văn hóa, tinh thần
và tái sản xuất sức lao động.
Các chính sách ASXH luôn phải đa dạng, phong phú và phải thực hiện
lồng ghép nhiều chính sách khác nhau nhằm đảm bảo tốt nhất cho mọi mặt
đời sống của đối tượng được thụ hưởng trong xã hội. Chính sách cho ASXH
được thực hiện bằng nhiều hình thức như cứu trợ xã hội, dịch vụ xã hội, chăm


11
sóc y tế, và các khoản trợ cấp như trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, trợ
cấp tai nạn… Nhà nước cần tiếp tục hồn thiện các chính sách đối với người
nghèo, với các nhóm cư dân cư trú ở vùng sâu, vùng xa, hướng tới giảm
khoảng cách chênh lệc giữa các nhóm cư dân. Nhà nước cần đưa ra các chủ
trương, chính sách đúng đắn, phù hợp với từng thời điểm, từng đối tượng

đồng thời phải sử dụng các biện pháp tuyên truyền giúp đối tượng thụ hưởng
hiểu vai trị, vị trí của mình trong thực hiện ASXH.
Thực hiện tất cả các điều kiện đảm bảo ASXH góp phần hạn chế,
phòng ngừng những rủi ro phát sinh do điều kiện chủ quan và khách quan tác
động. Đảm bảo ASXH là làm thế nào để thực thi được các chính sách đó một
cách có hiệu quả, các chính sách thực sự đi vào đời sống hàng ngày của các
đối tượng hưởng nhằm giúp họ gải quyết được những khó khăn, vướng mắc
để nhanh chóng hịa nhập cộng đồng như phải có một thể chế chính sách phù
hợp với điều kiện hiện tại, phải có nguồn lực tài chính đủ mạnh để thực hiện
các chương trình ASXH, phải có một bộ máy tổ chức và một đội ngũ cán bộ
có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt...
Như vậy, xét về bản chất, đảm bảo ASXH là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều
tầng, nhiều lớp cho tất cả các thành viên trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập
hay khi gặp những rủi ro xã hội khác. Chính sách ASXH là một chính sách xã hội cơ
bản của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi
ro, đảm bảo an toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành viên trong xã hội do đó nó
vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội và nhân đạo sâu sắc.
1.1.2. Vai trị, bản chất và ý nghĩa của an sinh xã hội
1.1.2.1. Vai trò của an sinh xã hội
An sinh xã hội góp phần giữ vững ổn định kinh tế - chính trị - xã hội
của đất nước. Vai trò của ASXH rất quan trọng. Thúc đẩy tốt an sinh xã hội
nhằm thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế nhanh chống và bền vững thơng qua việc
điều hịa các mâu thuẫn xã hội, hạn chế các nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và
bất ổn xã hội. Có thể nhìn nhận vai trị của an sinh xã hội từ hai khía cạnh:


12
Thứ nhất, vai trò của an sinh xã hội đối với nhà nước và cộng đồng. An
sinh xã hội là một chính sách quan trọng trọng chương trình xã hội của một
quốc gia và là một công cụ quản lý của nhà nước, qua đó giữ gìn sự ổn định

về chính trị - kinh tế - xã hội, giảm bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo, phân
tầng xã hội; tạo sự đồng thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã hội trong q
trình phát triển. Thơng qua cách thức thiết kế và thực hiện chính sách an sinh
xã hội cịn cho thấy mơ hình phát triển xã hội, quan điểm lựa chòn đầu tư cho
con người của mỗi nhà nước.
Thứ hai, vai trò của an sinh xã hội đối với cá nhân và hộ gia đình. An
sinh xã hội cung cấp cho những người bất hạnh, kém may mắ những điều kiện
và lực đẩy cần thiết để khắc phục những rủi ro, nhanh chóng hịa nhập vào
cộng đồng. Đồng thời, nó kích thích tính tích cực xã hội của mỗi con người,
kể cả những người giàu và người nghèo; người may mắn và người kém may
mắn, giúp họ hướng tới những giá trị Chân – Thiện – Mỹ. Ngoài ra, nó cịn
được xem như là một giá đỡ đảm bảo thu nhập, đảm bảo mức sống tối thiểu,
bảo vệ giá trị cơ bản và là thước đo trình độ phát triển của một nước trong q
trình phát triển.
Chính sách an sinh xã hội có thể hỗ trợ cho các hộ gia đình quản lý
được rủi ro và có đủ năng lực vật chất để đương đàu được tỏng những giai
đoạn khó khăn, Đồng thời, chinhs ách an sinh xã hội cịn hỗ trợ các hộ gia
đình có điều kiện đầu tư tốt hơn cho tương lai.
1.1.2.2. Bản chất và ý nghĩa của an sinh xã hội
Có thể nói, bản chất sâu xa của ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập
và đời sống cho các công dân trong xã hội với phương thức hoạt động là
thông qua các biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành
viên trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc. Có thể
thấy rõ bản chất và ý nghĩa của ASXH từ những khía cạnh sau:


13
* ASXH thể hiện rõ rệt quyền con ngƣời
Mục tiêu của ASXH là tạo ra một lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều
lớp bảo vệ cho tất cả mọi thành viên của cộng đồng trong những trường hợp

bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu
của gia đình do nhiều nguyên nhân khác nhau, như ốm đau, thương tật, già
cả… gọi chung là những biến cố và những “rủi ro xã hội”. Để tạo ra lưới an
toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp, ASXH dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm
và thực hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương
thức và các biện pháp khác nhau. ASXH tập trung vào ba vấn đề chủ yếu:
Thứ nhất, thông qua các trợ cấp BHXH, người lao động có được một khoản
thu nhập bù đắp hoặc thay thế cho những khoản thu nhập bị giảm hoặc mất trong
nhưng trường hợp họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.
Thứ hai, là sự cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động
và các thành viên gia đình họ, nhằm đảm bảo cho họ tái tạo được sức lao
động, duy trì và phát triển nền sản xuất xã hội, đồng thời phát triển mọi mặt
cuộc sống của con người, kể cả phát triển bản thân con người.
Thứ ba, là các loại trợ giúp xã hội (trợ giúp bằng tiền, hiện vật...) cho
những người có rất ít hoặc khơng có tài sản (người nghèo khó), những người
cần sự giúp đỡ đặc biệt cho các gánh nặng gia đình như: người cao tuổi cơ
đơn, người khuyết tật, trẻ mồ cơi… ASXH cũng khuyến khích, thậm chí bao
qt cả những loại trợ giúp như miễn giảm thuế, trợ cấp về ăn, ở, bảo hiểm y
tế, dịch vụ đi lại...
* ASXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, truyền thống đoàn
kết, tƣơng thân tƣơng ái của cộng đồng
Mỗi người trong xã hội từ những địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo khác
nhau… là những hiểu hiện khác nhau của một hệ thống giá trị xã hội. Nhưng
vượt lên trên tất cả, với tư cách là một công dân, họ phải được đảm bảo mọi
mặt để phát huy đầy đủ những khả năng của mình, khơng phân biệt địa vị xã


14
hội, chủng tộc, tôn giáo… ASXH tạo cho những người bất hạnh, những người
kém may mắn hơn những người bình thường khác có thêm những điều kiện,

những lực đẩy cần thiết để khắc phục những “biến cố”, những “rủi ro xã hội”,
có cơ hội để phát triển, hồ nhập vào cộng đồng. Nhờ đó, một mặt có thể
chống thói ỷ lại vào xã hội; mặt khác, có thể chống lại được tư tưởng mạnh ai
nấy lo, “đèn nhà ai nhà ấy rạng”… ASXH là yếu tố tạo nên sự hòa đồng mọi
người khơng phân biệt chính kiến, tơn giáo, chủng tộc, vị trí xã hội… Đồng
thời, giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, góp phần tạo nên một
cuộc sống cơng bằng, bình n.
Sự đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là một trong những
nhân tố để ổn định và phát triển xã hội. Sự san sẻ trong cộng đồng, giúp đỡ
những người bất hạnh là nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con
người, đảm bảo cho một xã hội phát triển lành mạnh.
* ASXH thể hiện sự cơng bằng trong xã hội
Trên bình diện xã hội, ASXH là một công cụ để cải thiện các điều kiện
sống của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là đối với những người nghèo khó,
những nhóm dân cư “yếu thế” trong xã hội. Trên bình diện kinh tế, ASXH là
một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng,
được thực hiện theo hai chiều ngang và dọc. Sự phân phối lại thu nhập theo
chiều ngang là sự phân phối lại giữa những người khoẻ mạnh và người ốm
đau, giữa người đang làm việc và người đã nghỉ việc, giữa người chưa có con
và những người có gánh nặng gia đình. Một bên là những người đóng góp đều
đặn vào các loại quỹ ASXH hoặc đóng thế, cịn bên kia là những người được
hưởng trong các trường hợp với các điều kiện xác định. Thông thường, sự
phân phối lại theo chiều ngang chỉ xảy ra trong nội bộ những nhóm người
được quyền hưởng trợ cấp (một “tập hợp đóng” tương đối).
Sự phân phối lại thu nhập theo chiều dọc là sự chuyển giao tài sản và
sức mua của những người có thu nhập cao cho những người có thu nhập quá


15
thấp, cho những nhóm người “yếu thế”. Phân phối lại theo chiều dọc được

thực hiện bằng nhiều kỹ thuật khác nhau: trực tiếp (thuế trực thu, kiểm soát
giá cả, thu nhập và lợi nhuận…) hoặc gián tiếp (trợ cấp thực phẩm, cung cấp
hiện vật hoặc các dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế, nhà ở, giúp đỡ và bảo
vệ trẻ em…). Việc phân phối lại theo chiều dọc có ý nghĩa xã hội rất lớn (thực
hiện cho một “tập hợp mở” tương đối).
Tuy nhiên, trên thực tế, việc thực hiện phân phối lại theo chiều dọc
còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện tài chính và tổ chức. Song cũng có thể
có một số biện pháp để thực hiện một số chế độ cho những người có thu
nhập thấp thơng qua hệ thống đóng góp và hệ thống trợ cấp. Những người có
thu nhập thấp thường được miễn giảm chế độ đóng góp, hoặc được người
chủ sử dụng lao động (kể cả Nhà nước) đóng cho hồn tồn. Hệ thống trợ
cấp cũng lưu ý tới những người có thu nhập thấp (tỷ lệ trợ cấp cao hơn so
với những người có thu nhập cao). Sự phân phối theo chiều ngang và theo
chiều dọc đã tạo ra một lưới ASXH.
* ASXH góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội
Đến nay người ta đã ý thức được rằng, sự phát triển của xã hội là một
q trình, trong đó các nhân tố kinh tế và nhân tố xã hội thường xuyên tác
động lẫn nhau. Sự phát triển của thế giới trong những năm gần đây đặt ra mục
tiêu là đảm bảo những cải thiện nhất định cho hạnh phúc của mỗi người và
đem lại những lợi ích cho mọi người; đảm bảo phân phối công bằng hơn về
thu nhập và của cải, tiến tới công bằng xã hội; đạt được hiệu quả sản xuất,
đảm bảo việc làm, mở rộng và cải thiện về thu nhập giáo dục và y tế cộng
đồng; giữ gìn và bảo vệ mơi trường… Đáp ứng những nhu cầu tối cần thiết
cho những người gặp khó khăn, bất hạnh là vấn đề được ưu tiên trong chiến
lược phát triển của thế giới. Những lưới đầu tiên của ASXH đã bảo vệ, giảm
bớt sự khó khăn cho họ. Sự phát triển sau này của những lưới khác tạo ra sự
đa dạng trong ASXH, giải quyết được những nhu cầu khác nhau của nhiều


16

nhóm người trong những trường hợp “rủi ro xã hội”. Tuy nhiên, phải thấy
rằng, ASXH không loại trừ được sự nghèo túng mà chỉ có tác dụng góp phần
đẩy lùi nghèo túng, góp phần vào việc thúc đẩy tiến bộ xã hội.
ASXH là một tất yếu khách quan trong cuộc sống xã hội loài người.
Trong bất kỳ xã hội nào, ở bất cứ giai đoạn phát triển nào cũng đều có những
nhóm dân cư, những đối tượng rơi vào tình trạng không thể tự lo liệu được
cuộc sống, hoặc trong cảnh gặp sự cố nào đó trở thành những người “yếu thế”
trong xã hội. Nếu trong xã hội có những nhóm người “yếu thế”, những người
gặp rủi ro, bất hạnh thì cũng chính trong xã hội đó lại nẩy sinh những cơ chế
hoặc tự phát, hoặc tự giác, thích ứng để giúp đỡ họ. Đây là cơ sở để hệ thống
ASXH hình thành và phát triển. Tất nhiên, ASXH là một q trình phát triển
tồn diện, từ đơn giản đến phức tạp và ngày càng phong phú, đa dạng.
1.1.3. Nội dung chính sách thực hiện đảm bảo an sinh xã hội
1.1.3.1. Chính sách người có cơng với cách mạng
* Khái niệm ngƣời có cơng với cách mạng
Do trải qua rất nhiều cuộc chiến tranh ác liệt, cho nên chính sách ưu đãi
xã hội ở Việt Nam chủ yếu thực hiện đối với các đối tượng là người có cống
hiến đặc biệt trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc. Họ là những người đã hy sinh
tính mạng, của cải cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc; hoặc những
người đã mất mát một phần thân thể, hay phải chịu hậu quả nặng nề của bom
đạn, chất độc hóa học do chiến tranh để lại. Chính sách an sinh xã hội luôn
được Đảng và Nhà nước ta coi là một quốc sách truyền thống, việc đảm bảo
ASXH cho đối tượng chính sách vừa là trách nhiệm của Nhà nước, vừa là
trách nhiệm của tồn dân.
Theo nghĩa rộng, Người có cơng với cách mạng là những người khơng
phân biệt tơn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến
dâng cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước.
Họ có những đóng góp,những cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc.[6]



17
Theo nghĩa hẹp, Người có cơng với cách mạng là những người khơng
phân biệt tơn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp,
những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm
1945, trong các cuộc giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc, được các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận. [6]
* Đối tƣợng của ngƣời có cơng với cách mạng
Trong giai đoạn này có một số điểm nổi bật, đánh dấu sự phát triển
của pháp luật ưu đãi người có cơng. Ngày 29/6/2005 Ủy ban thường vụ Quốc
hội đã ban hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số
26/2005/PLUBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2005 (thay thế cho Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với
cách mạng năm 1994 - được sửa đổi năm 2000 và năm 2002). Pháp lệnh này
đã mở rộng thêm một số đối tượng được hưởng ưu đãi (từ 7 lên đến 11 nhóm
với 11 đối tượng, khơng chỉ bao gồm những người có cơng với cách mạng mà
cịn bao gồm cả thân nhân của họ);
Trong công cuộc đổi mới đất nước, song song với việc phát triển Nhà
nước ta cũng đã quan tâm đặc biệt đối với đối tượng chính sách và cũng đã
tiếp tục ban hành: Pháp lệnh số 04/2012/PLUBTVQH13 ngày 16/7/2012 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp Lệnh ưu
đãi người có cơng với cách mạng, có hiệu lực kể từ ngày 01/09/2012; Nghị
định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng; Thơng
số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 hướng dẫn về thủ tục lập
hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có cơng với cách mạng và
thân nhân.
Theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng số
04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 thì đối tượng chính sách
được đảm bảo ASXH bao gồm:



×