Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.46 KB, 15 trang )

TIỂU LUẬN
Học phần: Thủ tục hành chính
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Giảng viên:
Học viên:
Lớp:
Chuyên ngành:

Hà Nội – Tháng 12/2020


MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
B. NỘI DUNG..........................................................................................................2
Phần 1. Cơ sở lý luận...........................................................................................2
1.1. Khái niệm thủ tục hành chính.................................................................2
1.2. Cải cách thủ tục hành chính....................................................................2
1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục và tào tạo...............................................3
1.4. Cải cách Thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về giáo dục và
đào tạo..............................................................................................................4
Phần 2. Nhứng yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính trong
quản lý nhà nước về giáo dục.............................................................................6
2.1. Năng lực nhận thức của chủ thể thủ tục hành chính ....................6
2.2. Hệ thống các quy định về thủ tục hành chính ................................8
2.3. Truyền thơng và sự tham gia của các ngu ồn lực xã h ội ................9
Phần 3. Giải pháp, phương hướng đẩy mạnh hiệu quả cải cách thủ tục hành
chính trong quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo......................................9
C. KẾT LUẬN........................................................................................................11


TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................12


A. ĐẶT VẤN ĐỀ

Cải cách Thủ tục hành chính (TTHC) là một bộ phận của cải cách thể
chế hành chính nhà nước, nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo
những chuẩn mực nhất định: Đơn giản, gọn nhẹ, hoạt động theo đúng quy
trình, quy phạm; thích ứng với từng loại đối t ượng, từng lo ại công vi ệc; phù
hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế th ị tr ường,
định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi chúng ta đang
phải tuân thủ rất nhiều quy định về thủ tục hành chính, trong số đó, có r ất
nhiều thủ tục hành chính đang là rào cản đối v ới hoạt động s ản xu ất kinh
doanh của tổ chức và đời sống của nhân dân, gây tốn kém nguồn lực xã hội và
ảnh hướng đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã đem đến những thay đ ổi sâu s ắc và
nhanh chóng đối với cả nhân loại; nó tác động tr ực tiếp đến quan niệm, lối
sống và tư duy của con người; đồng thời, chi ph ối các mối quan h ệ kinh t ế,
chính trị – xã hội của mỗi quốc gia. Cuộc cách mạng này tác động mạnh mẽ
đến nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh trong đời sống xã h ội, trong đó đ ặc bi ệt
không thể thiếu một nguồn nhân lực chất lượng cao, mà nguồn nhân l ực lại
là đối tượng trực tiếp của giáo dục – đào tạo. Vì vậy, tơi chọn đề tài “ Những yếu
tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà n ước v ề giáo d ụ và
đào tạo”. Qua đó cho thấy được thực trạng của bộ máy hành chính Vi ệt Nam t ừ đó đ ưa ra
một vài giải pháp cụ thể để một phần nào đó giúp cải cách th ủ tục hành chính nói chung
và thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về giáo dục nói riêng c ủa b ộ máy hành
chính Việt Nam.

1



B. NỘI DUNG
Phần 1. Cơ sở lý luận

1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là tổng thể các quy phạm bắt buộc phải tuân theo
khi tiến hành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn phạm vi hoạt động của các tổ chức, khi ban hành các văn bản
hành chính, khi thực hiện các hành vi hành chính; khi các cơng dân, các t ổ
chức quần chúng xã hội tiến hành những cơng việc địi h ỏi có sự ch ứng kiến,
chứng nhận, giúp đỡ, can thiệp của các cơ quan và cán bộ, nhân viên nhà
nước. Thủ tục hành chính thuận tiện, đơn giản là một trong nh ững điều ki ện
giúp nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà n ước. Ng ược l ại,
thủ tục hành chính rườm rà, nặng nề khơng những gây ra tổn phí về s ức
người, sức của của ngân sách nhà nước, tài sản xã hội, kìm hãm s ự năng đ ộng
trong hoạt động của mọi mặt đời sống mà còn là điều kiện thuận l ợi cho n ạn
tham ơ, nhũng nhiễu phát sinh, phát triển. Hồn thiện, cải tiến th ủ tục hành
chính nhằm làm cho các thủ tục hành chính tr ở nên đơn giản, dễ làm, thu ận
tiện cho dân là một trong những phương hướng cải cách nền hành chính
quốc gia.
Thủ tục hành chính được định nghĩa theo khoản 1 Điều 3 Nghị định
63/2010/NĐ-CP, là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện
do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công
việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
1.2. Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách hành chính có thể hiểu là một quá trình thay đ ổi c ơ b ản, lâu
dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp và t ất cả các ho ạt đ ộng
có ý thức của bộ máy nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác gi ữa các bộ ph ận
và các cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và ph ối h ợp các ngu ồn l ực
để tạo ra hiệu lực và hiệu quả quản lý và chất lượng các s ản ph ẩm (d ịch v ụ

2


hoặc hàng hố) phục vụ nhân dân thơng qua các phương th ức tổ chức và th ực
hiện quyền lực. Hiểu theo nghĩa này, cải cách hành chính là nh ững thay đ ổi
được thiết kế có chủ định nhằm cải tiến một cách cơ bản các khâu trong
hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước từ việc: lập k ế hoạch; đ ịnh th ể ch ế;
tổ chức; cơng tác cán bộ; tài chính; chỉ huy; phối h ợp; ki ểm tra; thơng tin; và
đánh giá. Cũng có thể hiểu cải cách hành chính là m ột quá trình thay đ ổi
nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ ch ức, chế đ ộ và
phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương th ức hành chính
mới trong lĩnh vực quản lý của bộ máy hành chính nhà n ước
Theo quyết định 53/QĐ-BCĐCCHC, Cải cách thủ tục hành chính năm
2018 được các bộ, ngành và địa phương thực hiện như sau:
“Tháo gỡ các cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đ ến đ ất
đai, nông nghiệp nông thôn, ứng dụng công nghệ thông tin, khởi nghi ệp, phát
triển du lịch, tiếp cận tín dụng; bảo hiểm xã hội, chính sách đối với ng ười có
cơng; lý lịch tư pháp, hộ tịch… Tiếp tục cắt, giảm, đơn giản hóa th ủ t ục ki ểm
tra chuyên ngành, điều kiện kinh doanh và chi phí cho doanh nghi ệp”
1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục và tào tạo
- Giáo dục là một quá trình được tổ chức một cách có mục đích ,có k ế
hoạch nhằm truyền lại và lĩnh hội những tri th ức được tích luỹ c ủa lồi
người.
- Đào tạo là một q trình đặc thù của giáo dục ,nó h ướng về giáo d ục
chuyên nghiệp .Đó là sự phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo …
đòi hỏi ở một cá nhân để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhất định
- Quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo chính là việc nhà nước thực
hiện quyền lực cơng để điều hành ,điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo
dục và đào tạo trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện m ục tiêu giáo dục c ủa
nhà nước.


3


Hay: Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là s ự quản lý c ủa các c ơ
quan quyền lực nhà nước ,của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến c ơ
sở đói với hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo d ục c ủa xã h ội
nhằm nâng cao dân trí ,đào tạo nhân lực ,bồi dưỡng nhân tài cho đ ất n ước và
hoàn thiện nhân cách cho nhân dân .
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có t ổ ch ức và
điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo d ục và đào
tạo, do các cơ quan quản lý giáo dục của nhà n ước từ trung ương đến c ơ s ở
tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà n ước ủy quy ền nh ằm
phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì trật tự, kỉ c ương, th ỏa mãn
nhu cầu giáo dục và đào tạo của nhân dân, th ực hiện mục tiêu giáo dục và
đào tạo của nhà nước.
1.4. Cải cách Thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo
Nhận thức rõ những bất cập của thủ tục hành chính (TTHC) trong nền
hành chính nhà nước, ngày 04/5/1994, Chính phủ ban hành Ngh ị quy ết
số 38-CP về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết cơng
việc của cơng dân và tổ chức. Mục đích là đẩy mạnh quá trình c ải cách th ủ
tục hành chính. Đây chính là bước đột phá trong hoạt động nâng cao hi ệu qu ả
quản lý nhà nước trong mọi lĩnh vực, là sự chuy ển biến rõ rệt trong xây d ựng
và hoàn thiện thể chế nhà nước.
Nhằm tạo hành lang pháp lý cơ bản để triển khai thực hiện công cuộc cải
cách TTHC, đáp ứng nhu cầu xã hội, Chính ph ủ, Th ủ t ướng Chính ph ủ đã ban
hành các văn bản: Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 phê
duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà n ước giai đo ạn 2001 2010; Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 ban hành Quy ch ế
thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa ph ương;

Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 phê duyệt Kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010; Quy ết định s ố 30/QĐ-TTg ngày
4


10/01/2007 phê duyệt Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh
vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 (Đề án 30); Ngh ị quy ết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng th ể c ải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 (Nghị quyết số 30c/NQ-CP), trong đó
quy định nhiệm vụ quan trọng liên quan tới cải cách TTHC, cụ th ể là: “Ki ểm
soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định c ủa
pháp luật”.
Như vậy, cải cách TTHC đang là một trong những yêu cầu c ấp bách và
trọng tâm của cải cách hành chính theo yêu cầu của Chính ph ủ. C ải cách hành
chính có đạt kết quả hay khơng phụ thuộc một phần của kết quả c ải cách
TTHC. Cải cách TTHC là điều kiện cần thiết để tăng cường, c ủng cố mối quan
hệ giữa Nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà n ước c ủa
nhân dân. Cải cách TTHC được coi là khâu đột phá trong c ải cách n ền hành
chính nhà nước, nghĩa là tạo ra sự chuy ển động c ủa toàn bộ h ệ th ống n ền
hành chính quốc gia. TTHC là khâu lựa chọn đầu tiên, cải cách TTHC sẽ gây ra
sự chuyển động của toàn bộ hệ thống.
Trong những năm gần đây, cải cách hành chính nói chung và cải cách
thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về giáo d ục nói riêng ngày càng
được quan tâm chú trọng hơn. Tháng 4/2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2012 - 2015 trên c ơ s ở
cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết số 30c/NQ-CP. Theo đó, th ủ tục hành
chính liên quan đến người dân, cơ sở giáo dục được cải cách c ơ bản theo
hướng gọn nhẹ, đơn giản và minh bạch. Cơng tác kiện tồn hệ thống tổ ch ức
bộ máy, rà sốt vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền h ạn, c ơ c ấu t ổ ch ức và biên
chế hiện có của Bộ và các đơn vị trực thuộc, sắp xếp lại cho phù h ợp, kh ắc

phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống, trùng lặp. Bộ Giáo dục và Đào t ạo đã
công bố được Bộ TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý và công khai trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC (Quyết định số 5076/QĐ-BGDĐT ngày
12/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc công bố B ộ th ủ
5


tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Quyết định số 698/QĐ-BGDĐT ngày 07/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc cơng bố Bộ thủ tục hành chính thuộc ph ạm vi ch ức năng
quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Theo Quyết định số 698/QĐ-BGDĐT ngày 07/3/2016, danh mục TTHC
được chuẩn hóa gồm 185 TTHC: 92 TTHC thuộc thẩm quy ền giải quy ết c ủa
cấp trung ương, 54 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết cấp tỉnh, 35 TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện và 04 TTHC thuộc th ẩm quy ền
giải quyết của cấp xã. TTHC được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, nơi
tiếp nhận và trả kết quả TTHC. Như vậy, khi thực hiện TTHC với cơ quan
hành chính nhà nước, cá nhân, tổ chức có quyền được biết và đ ược h ướng
dẫn đầy đủ để thực hiện, có quyền từ chối những yêu cầu của cán bộ, công
chức nếu TTHC không quy định. Hệ thống TTHC từng bước được cải cách
theo hướng đơn giản, công khai; đội ngũ cán bộ, công ch ức đ ược quan tâm
bồi dưỡng về năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và ý th ức ph ục v ụ
nhân dân. Những cải cách đó cũng đã góp phần tạo điều ki ện tăng tr ưởng
kinh tế mạnh mẽ, đồng thời làm cho bộ máy nhà n ước khắc ph ục đ ược
những bất cập trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp. Tuy nhiên, c ải
cách TTHC trong quản lý nhà nước về giáo dục còn m ột số h ạn ch ế, c ụ th ể
như: Nhiệm vụ rà soát, đánh giá và đề xuất ph ương án đ ơn gi ản hóa TTHC
của một số đơn vị chủ trì thuộc Bộ chưa chủ động và tích cực; vi ệc cơng b ố,
cập nhật thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế và TTHC mới ban
hành vào cơ sở dữ liệu quốc gia còn chậm so với yêu cầu. V ới kh ối l ượng

công việc khá lớn mà bộ máy quản lý lại yêu cầu tinh giản, gọn nhẹ n ếu
không thực hiện theo hướng cải cách các thủ tục hành chính ngay t ừ khi d ự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có chứa th ủ tục hành chính đ ến khi ban
hành và tổ chức thực hiện trên thực tế sẽ dẫn đến ch ậm trễ, gây phi ền hà
cho dân. Do vậy, việc xem xét, làm rõ những yếu tố ảnh h ưởng đ ến c ải cách
TTHC trong quản lý nhà nước về giáo dục là một đòi hỏi khách quan.
6


Phần 2. Nhứng yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính
trong quản lý nhà nước về giáo dục

2.1. Năng lực nhận thức của chủ thể thủ tục hành chính
Bất kỳ một quan hệ xã hội nào cũng địi hỏi có sự tham gia c ủa các ch ủ
thể mối quan hệ đó. Căn cứ vào dấu hiệu quyền lực, chủ thể của TTHC gồm
chủ thể thực hiện TTHC và chủ thể tham gia TTHC.
Chủ thể thực hiện TTHC là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nước, nhân
danh Nhà nước tiến hành các TTHC, bao gồm các cơ quan, cán bộ, công ch ức,
tổ chức xã hội, cá nhân được Nhà nước trao quyền quản lý trong tr ường h ợp
cụ thể do pháp luật quy định. Còn chủ thể tham gia TTHC là chủ th ể ph ục
tùng quyền lực nhà nước khi tham gia vào TTHC, bao gồm các c ơ quan, t ổ
chức, cá nhân. Việc phân chia thành hai nhóm chủ th ể chỉ mang tính t ương
đối. Tùy từng TTHC cụ thể mà xác định là chủ th ể th ực hiện TTHC hay ch ủ
thể tham gia TTHC.
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý hành
chính nhà nước nên trong hầu hết các hoạt động của mình, c ơ quan hành
chính nhà nước nhân danh quyền lực nhà nước thực hiện hoạt động qu ản lý.
Những hoạt động này được thực hiện bởi các TTHC. Khi đó, c ơ quan nhà
nước chính là chủ thể thực hiện TTHC. Các chủ thể này th ực hiện nhiều
TTHC khác nhau. Khi thực hiện TTHC cấp giấy phép thành lập trung tâm tin

học, ngoại ngữ, Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan có th ẩm quy ền c ấp gi ấy
phép thành lập các trung tâm tin học, ngoại ngữ. Các tổ ch ức, cá nhân mu ốn
thành lập trung tâm tin học, ngoại ngữ phải đáp ứng đầy đủ các đi ều ki ện
theo quy định của pháp luật, gửi hồ sơ đến Sở Giáo dục và Đào t ạo đ ề ngh ị
cho phép được thành lập trung tâm. Lúc này, Sở Giáo dục và Đào tạo th ực
hiện việc thẩm định hồ sơ của trung tâm. Nếu đáp ứng sẽ ban hành Quy ết
định cho phép trung tâm ngoại ngữ, tin học được thành lập và ho ạt động. Các
cán bộ, công chức được Sở Giáo dục và Đào tạo phân công sẽ là ch ủ th ể th ực
hiện TTHC. Tuy nhiên, trong TTHC khác, cán bộ, công chức sẽ là ch ủ th ể tham
7


gia TTHC. Để thực hiện TTHC khiếu nại về quyết định nâng lương hay bổ
nhiệm, thuyên chuyển công tác của mình, cán bộ, cơng ch ức của S ở Giáo d ục
và Đào tạo trong trường hợp này là chủ thể tham gia TTHC.
TTHC sẽ không được thực hiện nếu khơng có các chủ thể tiến hành. Nói
cách khác, TTHC chỉ là những quy định trên giấy tờ khi không có ch ủ th ể tham
gia hay chủ thể thực hiện. Vì vậy, các chủ thể tham gia và th ực hiện vào quá
trình cải cách TTHC được nhận thức đầy đủ, sâu sắc và tầm quan tr ọng c ủa
cơng cuộc cải cách TTHC thì sẽ có thái độ tích c ực làm thúc đ ẩy q trình c ải
cách nhanh chóng đạt được mục đích đặt ra. Các nhóm ch ủ th ể xác đ ịnh đ ược
vai trị, vị trí, trách nhiệm và quyền lợi của mình khi tham gia TTHC sẽ làm
quá trình giải quyết TTHC trở nên dễ dàng và hiệu quả h ơn. Công cu ộc c ải
cách TTHC muốn thành cơng địi hỏi con người hay chủ th ể th ực hiện TTHC
phải nhận thức được tầm quan trọng của cải cách TTHC trong hệ thống hành
chính, từ người đứng đầu các cơ quan, đơn vị đến đội ngũ cán bộ, công ch ức
tiếp xúc trực tiếp tới người dân và doanh nghiệp hay tổ chức. Công cuộc cải
cách TTHC sẽ không thể đạt được mục tiêu nếu chỉ có cơ quan hay đ ơn v ị ban
hành quy định TTHC hay cán bộ, công chức thực hiện TTHC hay ch ủ th ể tham
gia TTHC mà không đề cập tới người đứng đầu mỗi cơ quan, đ ơn v ị có liên

quan. Trên thực tế, việc nâng cao ý thức phục vụ và chất l ượng hoạt đ ộng
của đội ngũ cán bộ, cơng chức là yếu tố có tính quy ết đ ịnh. B ởi vì, các ch ủ
trương, biện pháp dù hay và thiết thực đến mấy mà đội ngũ cán bộ, công
chức giải quyết các TTHC không thực hiện hoặc thực hiện khơng nhiệt tình
thì hiệu quả của cải cách TTHC không được như mong muốn. Cải cách mu ốn
thành cơng thì trước hết nằm ở yếu tố con người. Khi TTHC được rút gọn
nhưng các loại phí “ bơi trơn” vẫn cịn thì TTHC vẫn ch ỉ là ph ương tiện đ ể
một số người trục lợi. Do đó, cần giám sát thường xuyên, có hiệu quả đ ối v ới
đội ngũ cán bộ, công chức trong tiếp nhận, xử lý công vi ệc của cá nhân và t ổ
chức; thiết lập cơ chế giám sát từ bên trong, từ trên xuống dưới. Khi tri ển
khai Đề án 30, tất cả các cơ quan từ trung ương đến địa ph ương đ ều ph ải
tích cực tham gia. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thành l ập m ột T ổ công tác g ồm
8


đại diện lãnh đạo Bộ, lãnh đạo Vụ và các cán bộ, công chức tham gia làm
thành viên. Lần đầu tiên, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố đ ược B ộ TTHC
thuộc phạm vi quản lý và thẩm quyền giải quyết của mình. T ừ nh ững phân
tích ở trên, có thể khẳng định, con người vẫn là nhân tố quan tr ọng ảnh
hưởng tới hiệu quả chương trình cải cách TTHC hiện nay.
2.2. Hệ thống các quy định về thủ tục hành chính
Theo đánh giá chương trình đơn giản hóa TTHC của Việt Nam, Tổ ch ức
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Chính ph ủ Việt Nam đã đ ạt
được nhiều thành tựu trong việc cải thiện quản trị công, nâng cao ch ất l ượng
thể chế, kích thích năng lực cạnh tranh và tăng tr ưởng bình đẳng. R ất ít qu ốc
gia trên thế giới thực hiện được chương trình cải cách có quy mơ nh ư Đ ề án
30”.
Kết quả của Đề án 30 đã giúp Chính phủ nhận diện được khiếm
khuyết, bất cập của hệ thống các quy định về TTHC, đặc biệt là vấn đề ch ất
lượng của các quy định này. Đề án 30 cho th ấy, có th ể loại bỏ r ất nhi ều quy

định hành chính là rào cản cho hoạt động kinh doanh và đ ời s ống c ủa nhân
dân mà vẫn đảm bảo mục tiêu quản lý nhà nước. Các quy trình xây d ựng, ban
hành các quy định hành chính trước đây nặng về tính hợp pháp của văn bản
và các quy định mà chưa chú trọng đến các yếu tố kinh tế, kỹ thu ật. Bên c ạnh
đó, những yêu cầu hội nhập, những thách th ức của cạnh tranh trong h ội
nhập quốc tế và các biến động kinh tế - xã hội trên quy mơ tồn c ầu cũng đòi
hỏi Việt Nam phải tiếp tục nỗ lực cải cách TTHC bằng việc nâng cao ch ất
lượng hệ thống thể chế TTHC. Đây là một trong các nhiệm vụ trọng tâm đã
được xác định tại Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI.
2.3. Truyền thông và sự tham gia của các ngu ồn lực xã h ội
Từ trước đến nay, truyền thông luôn là một trong những công c ụ h ữu
hiệu nhất trong việc nâng cao nhận thức của toàn xã hội, bao g ồm c ả trong
và ngồi bộ máy hành chính. Việc huy động các đối tượng ch ịu ảnh h ưởng
cùng tham gia vào q trình cải cách TTHC nếu thiếu truy ền thơng thì nh ận
9


thức của tất cả các đối tượng sẽ không đầy đủ, do đó, sẽ có nh ững thi ếu sót
hoặc hành vi không đúng. Hoạt động tuyên truyền thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng là con đường ngắn nh ất đ ể đ ưa đ ường lối, ch ủ tr ương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà n ước vào cu ộc s ống, đem l ại l ợi
ích cho nhân dân, cho cộng đồng doanh nghiệp, tổ ch ức giáo d ục, cho s ự phát
triển của đất nước.
Phần 3. Giải pháp, phương hướng đẩy mạnh hiệu quả cải cách thủ tục
hành chính trong quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo

Để công tác cải cách TTHC về giáo dục và đào tạo đạt được hiệu quả
cao, chúng ta phải biết huy động, phát huy sức mạnh của lãnh đ ạo và chuyên
viên trong tất cả các cấp chính quyền trong việc quy định, thực hiện và tuân
thủ TTHC. Các cán bộ, công chức cũng như những đối tượng tham gia TTHC

trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và các TTHC khác thuộc ch ức năng qu ản lý
từng cơ quan, đơn vị cần tích cực giám sát việc thực hiện TTHC, kịp th ời phản
ánh, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về những hành vi chậm trễ, gây
phiền hà hoặc thực hiện TTHC không đúng quy định của cán bộ, công ch ức
hoặc những TTHC không phù hợp với thực tế và ch ưa đáp ứng yêu c ầu h ội
nhập kinh tế quốc tế. Việc huy động các đối t ượng chịu sự tác đ ộng c ủa
TTHC tham gia vào việc xây dựng các quy định hành chính sẽ b ổ sung thêm
nguồn lực cho cải cách TTHC, từ việc đóng góp các sáng kiến c ải cách TTHC
đến việc giám sát thực hiện TTHC theo đúng các quy đ ịnh c ủa pháp lu ật. Đ ể
nhấn mạnh cho tầm quan trọng của yếu tố huy động mọi lực lượng tham gia
vào cải cách TTHC, Thủ tướng Chính phủ đưa ra một thơng điệp để th ực hiện
thành công mục tiêu của cải cách TTHC: “Huy động tồn xã h ội tham gia vào
q trình kiểm sốt TTHC để thực hiện tốt mục tiêu cải cách TTHC, đảm bảo
nguyên tắc chỉ ban hành và duy trì các TTHC thực sự cần thiết, h ợp lý, h ợp
pháp và có chi phí tn thủ thấp nhất.

10


Theo đó, để nâng cao hơn nữa về cải cách thủ tục hành chính, cần th ực
hiện đồng bộ cáo nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để th ực hiện cải cách
hành chính sau đây:
1. Cải cách về thể chế và thủ tục hành chính. Cần tiếp tục rà soát các
văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến lĩnh v ực giáo d ục và đào t ạo do
Hội đồng nhân dân ban hành, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ xung,
bãi bỏ các văn bản khơng cịn phù hợp, hết hiệu lực hoặc trái v ới qui đ ịnh.
2. Hiện đại hóa hành chính Nhà nước: Giảm hội họp, giảm giấy tờ hành
chính khơng cần thiết, tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong qu ản lý
văn bản trên mạng máy tính.
3. Cải cách bộ máy hành chính. Rà sốt, đề nghị điều ch ỉnh ch ức năng,

nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị cho phù hợp với qui định trách nhi ệm
quản lý nhà nước về giáo dục.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công ch ức viên
chức. Xây dựng đội ngũ nhà giáo đạt chuẩn, bồi dưỡng giáo viên, xây d ựng
cán bộ nguồn.
5. Cải cách tài chính cơng bằng cách mở rộng phân cấp trên m ột số lĩnh
vực, nâng cao hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử d ụng biên
chế.Cải cách tiền lương và các chính sách đãi ngộ đối v ới cán b ộ công ch ức,
viên chức ngành giáo dục.
6. Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính bằng việc
tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra công vụ, thu thập ý ki ến, xây d ựng và ban
hành tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đ ối
với các phòng ban Sở và cơ sở giáo dục.
C. KẾT LUẬN
Giáo dục và đào tạo tham gia vào quá trình phát tri ển trên nhi ều lĩnh
vực, là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến quá trình phát tri ển kinh t ế
– xã hội của mỗi quốc gia, do vậy, để giáo dục Việt Nam có th ể hòa vào dòng
11


chảy của xu thế phát triển trên thế giới, các chính sách quản lý về giáo d ục
và đào tạo cần phải thay đổi một cách bản chất, trong đó việc c ải cách th ủ
tục hành chính là một khâu đột phá quan trọng cần ph ỉa th ực hiện, q trình
hoạch định chính sách của nhà nước về giáo dục đồng thời khơng tách r ời
khỏi các chính sách về chính trị, văn hóa, kinh tế.
Có thể nói, một trong những mục tiêu quan trọng của cải cách TTHC là
phát hiện và xóa bỏ những TTHC thiếu tính đồng bộ, ch ồng chéo, r ườm rà,
phức tạp trong q trình tiếp nhận và xử lý cơng việc gi ữa cơ quan nhà n ước
với tổ chức, công dân. Để đạt được mục tiêu của cải TTHC thì cần thi ết ph ải
xem xét đến những yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính. Vì

vậy, việc làm rõ các quan điểm chỉ đạo và những yếu tố ảnh h ưởng đến c ải
cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà n ước về giáo dục không chỉ cho
thấy được thực trạng quản lý ngành giáo dục đào tạo của hệ th ống c ơ quan
hành chính nhà nước hiện nay mà cịn chi rõ được nh ững khó khăn, b ất c ập,
từ đó tìm ra giải pháp cải cách tinh gọn hiệu quả thủ tục hành chính v ề giáo
dục và đào tạo, góp phần xây dựng bộ máy hành chính nhà n ước thông su ốt,
hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với xu thế chung của khu v ực và thế gi ới.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015;
2. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về
kiểm sốt thủ tục hành chính;
3. Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về cải cách
một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và
tổ chức;
4. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020;
5. Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà n ước
giai đoạn 2001 – 2010;
6. Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “ một cửa” tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương;
7. Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006 – 2010 ;
8. Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh v ực quản

lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010;
9. Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng chính
phủ ban hành Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm
2015;
10. Quyết định số 53/QĐ-BCĐCCHC Về việc ban hành kế hoạch hoạt
động năm 2018 của Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính ph ủ;
11. .

13



×