Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tuyến đường giảm tải cho Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ VĂN SƠN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB
TUYẾN ĐƯỜNG GIẢM TẢI CHO QUỐC LỘ 18
ĐOẠN QUA XÃ YÊN THỌ VÀ PHƯỜNG MẠO KHÊ
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ VĂN SƠN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB
TUYẾN ĐƯỜNG GIẢM TẢI CHO QUỐC LỘ 18
ĐOẠN QUA XÃ YÊN THỌ VÀ PHƯỜNG MẠO KHÊ
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Quý

Thái Nguyên - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Vũ Văn Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên,

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng
dạy, hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Quý là người trực tiếp
hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh,
UBND Thị xã Đơng Triều, Phịng Tài ngun và Mơi trường và phịng Nông
nghiệp phát triển nông thôn thị xã Đông Triều; UBND xã Yên Thọ và UBND
phường Mạo Khê đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thơng tin,
số liệu trong q trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ và động viên tơi trong q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận
văn này.
Với tấm lịng biết ơn, tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ qúy báu đó!
Thái Nguyên, ngày …tháng…năm 2020
Học viên

Vũ Văn Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ...............................................................................................2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ..............................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................2
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................................3
1.1. Tổng quan về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ................................3
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến cơng tác bồi thường và giải phóng mặt bằng .....3
1.1.2. Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư ......................................4
1.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng........................4
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giải phóng mặt bằng ............................................7
1.1.5. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng ....................8
1.2. Căn cứ pháp lý của cơng tác giải phóng mặt bằng ........................................10
1.2.1. Văn bản pháp luật về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ..............10
1.2.2.Văn bản, hướng dẫn cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
của tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................11
1.3. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam .........11
1.3.1. Kinh nghiệm thu hồi đất; các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư
của một số nước trên thế giới ...............................................................................11
1.3.2. Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .............................16
1.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay ................................................................27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................31
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................31
2.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................31
2.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Đông Triều .....31
2.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư tại
dự án giảm tải cho Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê
thị xã Đông Triều..................................................................................................31
2.3.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện công bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đến đời sống, việc làm và thu nhập qua ý kiến của các hộ gia đình bị thu hồi
đất và cán bộ quản lý.............................................................................................32
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................32
2.4.1. Lựa chọn dự án nghiên cứu ........................................................................32
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu thứ cấp ..........................................32
2.4.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ............................................33
2.4.4. Phương pháp so sánh ..................................................................................33
2.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ......................................................33
2.4.6. Phương pháp chuyên gia ............................................................................34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................35
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thị xã Đông Triều ..................35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...........................................................................38
3.1.3. Hiện trạng quản lý đất đai tại thị xã Đông Triều ........................................41
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái
định cư Dự án Giảm tải quốc lộ 18 đoạn qua địa bàn xã Yên Thọ và

phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ......................................45
3.2.1. Giới thiệu khái quát Dự án Giảm tải quốc lộ 18 đoạn qua địa bàn
xã Yên Thọ và phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. ............45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




v

3.2.2. Trình tự tổ chức thực hiện cơng tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái định
cư Dự án Giảm tải cho quốc lộ 18 đoạn qua địa bàn xã Yên Thọ và phường
Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh....................................................46
3.2.3. Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư Dự án đường tránh giảm
tải cho Quốc lộ 18, đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê, thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.........................................................................................51
3.2.4. Đánh giá tác động của việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đến đời sống, việc làm và thu nhập qua ý kiến của các hộ gia đình bị thu hồi đất và
cán bộ quản lý .......................................................................................................60
3.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB ở tỉnh Quảng Ninh .............................72
3.3.1. Thuận lợi.....................................................................................................72
3.3.2. Khó khăn ....................................................................................................75
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB ở tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................80
1. Kết luận ............................................................................................................80
2. Kiến nghị ..........................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................82


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BT&GPMB

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

CP

Chính phủ

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân


KCN

Khu công nghiệp

MTTQ

Mặt trận tổ quốc



Nghị định



Quyết định

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng một số chỉ tiêu, kinh tế............................................................38
Bảng 3.2. Dân số của thị xã Đông Triều giai đoạn 2014 - 2019 ...............................40
Bảng 3.3. Đối tượng và điều kiện bồi thường ...........................................................48
Bảng 3.4. Kết quả công tác bồi thường đất dự án xây dựng đường tránh Quốc lộ 18
đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê trên địa bàn thị xã Đông Triều .............51
Bảng 3.5. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất ............................................54
Bảng 3.6. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng đường tránh Quốc lộ 18
đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê ..............................................................55
Bảng 3.7. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của dự án đường tránh Quốc lộ 18 ............................................................................58
Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đường tránh
Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều .............58
Bảng 3.9: Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm theo nguồn thu nhập
của các hộ dân tại dự án ............................................................................................60
Bảng 3.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất .................................61
Bảng 3.11. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án nghiên cứu ...................62
Bảng 3.12: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất .............63
Bảng 3.13: Tình hình quan hệ nội bộ gia đình khu vực dự án sau thu hồi đất .........64
Bảng 3.14: Tình hình mơi trường khu vực dự án sau thu hồi đất .............................65
Bảng 3.15: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB .............66
Bảng 3.16: Đánh giá sự hiểu biết về công tác bồi thường và giải phóng
mặt bằng qua ý kiến của người dân...........................................................................69
Bảng 3.17. Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB
của thị xã Đông Triều ................................................................................................71


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh ..........................35
Hình 3.2 Sơ đồ trình tự, tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư ..................................................................................................47
Hình 3.3. Kết quả cơng tác bồi thường đất dự án xây dựng đường tránh
Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê ...........................................52
Hình 3.4. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng đường tránh Quốc lộ 18
đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê ..............................................................56
Hình 3.5. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án
đường tránh Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê .......................59
Hình 3.6. Thu nhập của người dân trước và sau khi thu hồi đất ...............................61
Hình 3.7. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ....................................62
Hình 3.8. Tình hình an ninh, trật tự sau thu hồi đất ..................................................63
Hình 3.9 Tình hình quan hệ nội bộ gia đình khu sau thu hồi đất ..............................64
Hình 3.10. Tình hình mơi trường khu vực dự án sau thu hồi đất ..............................65
Hình 3.11. Ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB
và GPMB của thị xã Đông Triều...............................................................................71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tài sản quốc gia có
giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân;
là tư liệu sản xuất đặc biệt; là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
giúp xã hội không ngừng phát triển; là nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền
vững của đất nước. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế ở nước ta, cơ chế kinh tế thị
trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và
một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều phải
trở thành hàng hố, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ.
Sự phát triển chung của hệ thống KT - XH cũng như của đất nước trước hết đặt
ra phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ
thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện quốc gia... đây chính là điều kiện rất cơ bản để phát
triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. Để xây dựng các cơng
trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế, công nghiệp, giao thông, xây dựng,
thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế... Nhà nước phải thu hồi đất của người sử dụng đất
và phải bồi thường cho người bị thu hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức
quan trọng, là yếu tố có tính quyết định trong tồn bộ q trình thực hiện dự án.
Trong những năm vừa qua công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (BT & GPMB)
gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai và thực hiện (Giá đất
biến động, ý thức của người dân chưa cao,...). Một trong những nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến việc các dự án được triển khai chậm là do công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc. Các chính sách đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước còn chưa chưa đồng
bộ, hay thay đổi do đó gây nhiều khó khăn cho việc xác định và phân loại mức bồi
thường, giá bồi thường. Việc tuyên truyền phổ biến các chính sách có liên quan đến
cơng việc này chưa thực hiện tốt. Chưa có biện pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp,

tạo công ăn việc làm mới cho người dân vùng di dời một cách cụ thể. Do đó địi hỏi
phải có các phương án bồi thường thật hợp lý, công bằng đảm bảo mọi người dân đều
thấy thỏa đáng và phấn khởi thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

Sau nhiều năm thực hiện theo các quy định của Chính phủ, việc bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất có tiến bộ hơn, đáp ứng được yêu cầu của Nhà
nước và phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nhân dân, khắc phục được nhiều tồn
tại, vướng mắc trước đây. Tuy nhiên, việc triển khai cũng cịn khơng ít khó khăn,
vướng mắc do rất nhiều ngun nhân khác nhau.
Vì vậy việc điều tra, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất
bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu
kiện về đất đai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
là cần thiết. Với ý nghĩa thực tiễn đó tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tuyến đường giảm tải cho Quốc lộ 18 đoạn
qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tuyến đường giảm
tải cho Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh, để thấy được những kết quả, những thuận lợi và những tồn tại khó
khăn từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục nhằm năng cao hiệu quả trong công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp; học hỏi, tiếp cận những kiến thức,
kinh nghiệm thực tế nhằm hiểu rõ hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể
là công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được những thuận lợi, khó khăn
trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tuyến đường giảm tải cho Quốc
lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê thị xã Đơng Triều, Quảng Ninh để
từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh thực hiện tốt cơng tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng ở địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
* Thu hồi đất: Thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013 [Quốc hội, (2013)].
Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp
pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy tiện trong quản lý,
sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ
lợi ích quốc gia khi cần thiết.

* Bồi thường giải phóng mặt bằng: Theo từ điển tiếng Việt thì: "Bồi thường"
hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc cơng lao cho một chủ thể nào
đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân đi
nơi khác để lấy mặt bằng xây dựng cơng trình.
Điều này có nghĩa là:
+ Khơng phải mọi khoản đều bồi thường bằng tiền là xong mà chủ thể đó phải
được đảm bảo về lợi ích hợp pháp.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư.
+ Về mặt hành chính thì đây là một q trình khơng tự nguyện, có tính cưỡng chế
và vốn là điều hồ sự "hi sinh" không chỉ là một sự bồi thường ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thường có thể vơ hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền,
bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa
thuận giữa các chủ thể.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo tính dân chủ, khách
quan, cơng bằng, cơng khai, kịp thời và đúng theo quy định của pháp luật (Điều 74
Luật Đất đai năm 2013) [Quốc hội, (2013)].
* Hỗ trợ: Trên thực tế, ngồi các khoản bồi thường nói trên thì có một hình
thức bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




4

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc
phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, mục đích phát triển kinh tế được quy định
tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP

ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất
và Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài ngun và
Mơi trường. Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
trong tình hình hiện nay khơng đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn
phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ
ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời
sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp để tạo điều kiện cho người
dân sống và ổn định.
* Tái định cư: Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước
đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,
cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế xã hội đối với bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
1.1.2. Vai trị của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Bồi thường giải phóng mặt bằng có vai trị quan trọng trong sự phát triển của đất
nước. Các cơng trình phục vụ mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, mục
đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói thực hiện cơng tác bồi thường,
hỗ trợ tái định cư nhanh, hiệu quả thì cơng trình thực hiện đã hồn thành được một
nửa. Q trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư cịn ảnh hưởng trực
tiếp tới đời sống của người dân, tình hình trật tự an ninh quốc phịng.
1.1.3. Đặc điểm của q trình bồi thường và giải phóng mặt bằng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện kinh tế,
xã hội và trình độ dân trí nhất định. Do vậy, q trình bồi thường, hỗ trợ tái định cư
cũng mang những đặc điểm riêng biệt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





5

Để dự án được đảm bảo đúng về tiến độ thì trước hết phải giải quyết được
vấn đề về mặt bằng. Khi giải phóng mặt bằng gặp phải rất nhiều khó khăn, mất
nhiều thời gian, cơng sức và tiền của. Hiện nay, dân cư ngày một tăng và nhu cầu
sử dụng đất càng cao cho nên vấn đề giải phóng mặt bằng gặp phải khó khăn hơn
khi diện tích đất ngày càng hạn hẹp và giá cả cao. Giải phóng mặt bằng là một quá
trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện khác nhau đối với mỗi dự án, nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội. Ở mỗi địa phương
khác nhau nên công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng có nhiều điểm
khác nhau. Vì vậy q trình bồi thường và giải phóng mặt bằng mang tính chất đa
dạng và phức tạp.
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí khác nhau. Đối với khu vực
nội thành, mức độ tập trung dân số cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá trị
đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với
khu ven đơ, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt
động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn
bán nhỏ... nên quá trình GPMB cũng có đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực
ngoại thành, hoạt động chủ yếu của dân cư là sản xuất nơng nghiệp, do đó GPMB
cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. Do đó mỗi khu vực bồi thường,
hỗ trợ tái định cư có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp
riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân
cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu
sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng

chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất
để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng
đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định
giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để
đảm bảo đời sống dân cư sau này [Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài, (2007)].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là tài
sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm
lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua
nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách khơng đồng bộ dẫn đến
tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên; thiếu quỹ đất do
xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được
yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào
các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực
mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
- Do đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong đời sống kinh
tế, xã hội của người dân.
- Công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn yếu kém, hạn chế, nhiều
vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng kéo dài.
- Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định hướng
từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB và tái định cư.
- Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một số chính sách có nhiều Văn bản

quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai chưa được hướng dẫn, chưa được
khắc phục hiệu quả triệt để.
- Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này.
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý nhằm
xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng đất trên các thửa đất cụ thể.
- Các yếu tố về giá đất và định giá đất cũng bất cập.
- Việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất
dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy các cấp chính
quyền cấp trên phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện những sai
phạm để xử lý tạo niềm tin cho nhân dân.
- Theo kết quả thống kê của Cơ quan thanh tra nhà nước cho thấy hơn 80% số
vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng nằm liên quan đến đất đai, đặc biệt là khiếu kiện
về bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng, không công bằng... [Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh
Tài, (2007)].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giải phóng mặt bằng
Bồi thường, hỗ trợ tái định cư là một quá trình phức tạp chịu nhiều ảnh hưởng
của nhiều yếu tố trong đó có cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan:
Yếu tố khách quan: Công tác quản lý Nhà nước về đất đai; các chính sách
bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như việc xác định
nguồn gốc đất ở, giá đất, giá tài sản và cách xác định giá đất để tính bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất;

Yếu tố chủ quan: Năng lực tài chính của chủ đầu tư; phương thức quản lý lưu
trữ hồ sơ; khả năng tổ chức và thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
trình độ hiểu biết pháp luật của người dân; công tác tuyên truyền vận động nhân
dân thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
phong tục tập quán sinh hoạt, sản xuất của người dân vùng bị thu hồi đất.
Các vấn đề cụ thể của các yếu tố như sau:
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư của Nhà nước: Chính
sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư quy định về trình tự
tiến hành GPMB, quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan, đồng
thời cũng quy định cụ thể về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Do đó, chính
sách có ảnh hưởng trực tiếp và xuyên suốt trong quá trình bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
- Điều kiện TN-KT-XH của địa bàn:
Quy mơ, khối lượng GPMB, đặc điểm, tính chất, độ phức tạp trong công
tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của từng dự án chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện
TN- KT-XH của địa bàn.
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai:
Khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thì việc lập hồ sơ pháp lý
về đất đai và tài sản là một yêu cầu không thể thiếu. Việc xác lập hồ sơ không chỉ dựa
vào đo vẽ, khảo sát thực tế mà còn dựa vào các loại hồ sơ lưu như: GCNQSD đất,
hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, biên bản thống kê, kiểm kê
đất đai... Do vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện đúng, đầy đủ,
thường xuyên sẽ giúp cho việc xác lập hồ sơ đơn giản, nhanh gọn, tránh sự tranh chấp
giữa các bên và ngược lại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8

- Tổ chức thực hiện: Đây là yếu tố quyết định đối với công tác bồi thường, hỗ
trợ tái định cư. Trên cơ sở các chính sách của Nhà nước, điều kiện thực tế của địa
bàn và dự án, việc tổ chức thực hiện (Trình tự, thủ tục, cơ cấu nhân sự, phương
pháp làm việc...) được tiến hành một cách hợp lý và khoa học sẽ mang lại kết quả
cao, đảm bảo lợi ích các bên.
- Ngồi các yếu tố trên còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc
dán tiếp đến công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư như:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+ Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử
dụng đất tác động đến công tác BT&GPMB.
+ Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất.
+ Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên truyền,
vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước [Bộ Tài ngun &
Mơi trường, (2017)].
1.1.5. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng
- Bước 1:
+ Tiếp nhận các hồ sơ pháp lý của dự án từ phía Chủ đầu tư.
+ Tham mưu cho cấp có thẩm quyền Văn bản chủ trương thu hồi đất.
+ Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ tư vấn
giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp thấy cần thiết).
+ Xây dựng kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng trình UBND huyện
phê duyệt theo quy định.
+ Lập đo vẽ trích đo, trích lục hoặc trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính
khu đất quy hoạch thực hiện dự án.
- Bước 2:
+ Công khai chủ trương thu hồi đất; phạm vi, vị trí khu đất thu hồi và các chế
độ chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định đến toàn thể các chủ sử dụng đất
trong khu vực quy hoạch dự án.

+ Hình thức cơng khai: Xây dựng Pano khẩu hiệu tại khu quy hoạch dự án;
Thông báo trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương; Tổ chức Hội nghị cơng
khai tại trụ sở UBND xã có dự án đi qua.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




9

- Bước 3:
+ Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi.
+ Xác định giá đất bồi thường cụ thể của các thửa đất bị ảnh hưởng phải thu hồi đất.
+ Kê khai, thống kê sơ bộ số hộ, số nhân khẩu, số lao động, đất đai, Tài sản cay
cối, hoa màu, mồ mả, nhà cửa và các cơng trình kiến trúc khác nằm trong khu vực
quy hoạch dự án để lập phương án tổng thể.
- Bước 4:
+ Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Trình thẩm định, phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
- Bước 5:
+ Phát mẫu tự khai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng.
+ Thu thập các Giấy tờ liên quan về đất nếu có.
- Bước 6:
+ Xác định nguồn gốc đất đai; Kê khai, thống kê kiểm đếm chi tiết hiện
trạng các tài sản trên đất (cây trồng, hoa màu, mồ mả, nhà ở và các cơng trình
kiến trúc có liên quan) và lập Biên bản kiểm kê hiện trạng để tiến hành lập hồ sơ
chi tiết bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử
dụng đất bị ảnh hưởng.

+ Lập dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
+ Niêm yết, công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn ít nhất
20 ngày (trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định 47/NĐ-CP).
+ Kết thúc công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lập
Biên bản ghi rỗ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, sô lượng ý
kiến khác đối với dự thảo phương án đã niêm yết.
- Bước 7:
+ Trên cơ sở ý kiến của người bị thu hồi đất, căn cứ các quy định hiện hành tiến
hành hoàn chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp cần
phải điều chỉnh, bổ sung thì chỉnh sửa lại cho phù hợp).
+ Trình các cấp, ngành có thẩm quyền đề nghị thu hồi đất, thẩm định và phê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 66 Luật Đất
đai 2013.
+ Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Bước 8:
+ Công khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thơng báo thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian xét
giao đất tái định cư và thời hạn bàn giao mặt bằng.
+ Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí đất ở được bồi thường.

+ Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) khi đã thực hiện đầy đủ mọi chế độ đối với
chủ sử dụng đất.
+ Bàn giao đất cho Chủ đầu tư dự án.
- Bước 9: Giải quyết khiếu nại đối với Quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư (nếu có) [Quốc hội, (2013)]
1.2. Căn cứ pháp lý của cơng tác giải phóng mặt bằng
1.2.1. Văn bản pháp luật về cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

- Luật đất đai Luật Đất đai 2003;
- Luật đất đai Luật Đất đai 2013;
- Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai 2013;

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất;

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





11

trường hướng dẫn về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
-Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ Quy định về tiền sử dụng đất;

- Thông tư 77/2014/TT- BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ Quy định về Thu tiền thuế đất, thuê mặt nước;

- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh
bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn quy định chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất;
1.2.2.Văn bản, hướng dẫn cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của tỉnh
Quảng Ninh

- UBND tỉnh Quảng Ninh (2015). Quyết định số 4234/2015/QĐ-UBND ngày
28/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành quy định Bộ đơn giá
bồi thường tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh;

- UBND tỉnh Quảng Ninh (2017). Quyết định số 3000/2017/QĐ-UBND ngày
02/8/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

1.3. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm thu hồi đất; các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của
một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Công tác bồi thường GPMB ở Pháp
Ở Pháp, đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như quốc
phịng - an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích cơng cộng... thì Nhà nước thực hiện quyền
ưu tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa thuận về giá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

Trường hợp thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân khơng muốn bán đất thì
Nhà nước được quyền trưng thu đất đai có bồi thường cho chủ sở hữu.
Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết và
hoàn chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai đoạn hành chính
(làm các cơng việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến chuyển
quyền sở hữu).
Trước hết, bên có nhu cầu thực hiện dự án nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng. Tỉnh
trưởng bổ nhiệm điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ bộ
và chỉ rõ đối tượng, thời hạn điều tra; đồng thời, thơng báo trên báo chí, cách thức để
cơng chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về hồ sơ dự án. Trên cơ sở kết quả điều tra được
trình lên, Tỉnh trưởng sẽ thơng báo cho chủ dự án, tịa án hành chính và cũng gửi cho
tất cả các xã, phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết thúc điều tra sơ
bộ, tùy từng trường hợp theo luật định, Tỉnh trưởng ra quyết định về tính khả
nhượng của các tài sản có trong danh mục trưng thu, chuyển quyết định đó sang tịa
án. Sau khi có lệnh của tịa án, các chủ sở hữu không được chuyển nhượng, thế chấp

tài sản. Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường và mời các bên bị trưng thu
cho biết yêu cầu của họ trong vịng 15 ngày. Hai bên có một tháng để xử lý những
bất đồng, nếu khơng thống nhất được thì mức bồi thường sẽ do tịa án quyết định, có
nêu rõ các khoản bồi thường chính, các khoản bồi thường phụ (như việc làm, hoa
màu, di chuyển, kinh doanh...) và cơ sở của việc tính tốn. Những khoản bồi thường
này sẽ phải trả đầy đủ tính theo giá trong ngày ra lệnh trưng thu và chủ dự án phải trả
chi phí xác định mức bồi thường của tịa án [Phương Thảo, (2013)].
1.3.1.2. Trung Quốc
Về pháp luật đất đai, Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật Việt
Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất
cao, việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm.
Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khơng có chính sách đền bù thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuy nhiên tuỳ trường hợp cụ thể,
Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ đền bù
cho các cơng trình gắn liền với đất khi thu hồi đất của các hộ bị thu hồi [Tạp chí
Cộng sản, (2009)].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

Q trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố mở cửa đặt ra hàng loạt vấn đề mới mẻ
về quản lí đất đai đô thị, xây dựng cơ sở đầu tư nước ngồi v.v... Chính phủ Trung
Quốc đã có những quy đinh mới về chính sách và pháp luật để giải quyết các nhu
cầu trên. Một phần đất vốn được sử dụng vào kinh doanh nơng nghiệp buộc phải
chuyển mục đích sử dụng. Vì lợi ích cơng cộng, Nhà nước có thể tiến hành trưng
dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu tập thể.

Tiền bồi thường trưng dụng đất canh tác bao gồm: tiền bồi thường, tiền hỗ trợ
định cư cùng với tiền bồi thường cây trồng hiện vật trên đất. Tiền bồi thường đối với
đất canh tác bằng 6 đến 10 lần giá trị sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm trên
đất trước đó khi bị trưng dụng. Tiền hỗ trợ định cư là tính theo nhân khẩu nơng
nghiệp phải bố trí. Số lượng nhân khẩu phải bố trí là lấy theo số lượng đất bị trưng
dụng chia cho số đất bình quân đất canh tác, tính theo đầu người của đơn vị trước khi
bị trưng dụng. Tiêu chuẩn tiền hỗ trợ cho mỗi nhân khẩu nơng nghiệp cần bố trí bằng
4 đến 6 lần sản lượng bình quân của đất canh tác bị trưng dụng, cao nhất khơng q
15 lần sản lượng bình qn 3 năm trước đó của đất bị trương dụng.
Về phương thức đền bù thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết
trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các
hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng được
Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh
rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh
tại chính thị trường đó. Đối với đất nơng nghiệp, đền bù thiệt hại theo tính chất của
đất và loại đất (tốt, xấu) [Tạp chí Cộng sản, (2009)].
Về TĐC, các khu nhà ở TĐC được xây dựng đồng bộ và kịp thời, nhiều loại
căn hộ đáp ứng được nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển
được chính quyền chú ý điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã
hội được Nhà nước có chính sách riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được
quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thông động và tĩnh.
Tại thành phố Thượng Hải, tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà hiện nay được
thực hiện theo 3 loại:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14

- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà đất đối với nhà bị tháo dời cộng thêm
với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngơi nhà bị tháo dỡ”.

- Loại 2: Đổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị trường, giá
tương đương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.

- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, đây là tiêu chuẩn mà chính quyền
quận, huyện nơi có nhà di dời lập ra đối với những người có khó khăn về nhà ở.
Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa vào khu vực
bố trí nhà ở để tăng diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng trong Thành phố. Càng
ra ngoại vi hệ số tăng thêm càng cao, mức tăng thêm có thể là 70%, 80% hay 100%.
1.3.1.3. Australlia
Ở Australia, việc thu hồi đất được thực hiện theo quy trình chung, bao gồm 5 bước:
Bước 1: Bộ trưởng gửi cơng văn chính thức mời người có đất tới thảo luận với Bộ
trưởng về việc bán đất cho Nhà nước;
Bước 2: Khi thảo luận khơng có kết quả thì cơ chế chiếm giữ đất đai bắt buộc
được vận hành bằng thơng báo chính thức của Nhà nước về việc sử dụng đất đó vào
mục đích cơng cộng trên Cơng báo của Chính phủ Bang;
Bước 3: Chủ đất cũ bắt đầu thực hiện thủ tục đòi bồi thường về đất;
Bước 4: Các thủ tục định giá đất theo thị trường được tiến hành;
Bước 5: Chủ đất cũ có thể yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh
chấp về giá bồi thường.
Quốc hội của bang và vùng lãnh thổ có quyền ban hành luật nhằm sung cơng
bất động sản.
Theo Hiến pháp Australia, chính quyền liên bang (Chính phủ) “Có quyền ban
hành các luật từ việc thu hồi bất động sản, theo những điều khoản chính đáng từ bất
kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”

Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thoả thuận tự
nguyện và cưỡng bức (bắt buộc).
Về bồi thường, luật quy định chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại do việc
thu hồi đất. Mỗi bang đều có một Cục quản lý đất đai và một Cục định giá. Trước
đây, các cục này đều là cơ quan hành chính của Bang. Sau đó, các cơ quan này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

được chuyển dần sang thành các cơ quan dịch vụ công, thực hiện các dịch vụ về
quản lý đất đai và định giá theo yêu cầu của nhà nước cũng như của thị trường.
Giá tính mức bồi thường là giá thị trường; được xác định là số tiền mà tài sản
đó có thể bán được một cách tự nguyện, sẵn sàng ở một thời điểm nhất định.
Nguyên tắc chung khi thực hiện bồi thường là phải thực hiện đàm phán, thỏa thuận
về giá vào giai đoạn một; khi không đạt được thỏa thuận giữa tổ chức có thẩm
quyền và người có đất thì tổ chức có thẩm quyền áp dụng cơ chế chiếm giữ đất đai
bắt buộc vào giai đoạn hai.
Nguyên tắc bồi thường bao gồm:
- Giá thị trường mảnh đất của chủ sở hữu;
- Giá trị đặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị trường của
mảnh đất;
- Những thiệt hại gây ra khi thu hồi đất;
- Thiệt hại về việc gây phiền hà;
- Các khoản chi phí về luật pháp và thẩm định giá;
Bất cứ người nào có quyền lợi trên mảnh đất đó đều có thể khiếu nại về bồi thường.
Quy định mức bồi thường: khi tính tốn mức bồi thường cần xem xét 6 yếu tố sau:

- Giá trị thị trường của mảnh đất;
- Sự chia cắt đất đai;
- Những phiền nhiễu;
- Các khoản chi phí về chun mơn hoặc pháp lý hợp lý;
- Người đi thuê, có thể khiếu nại mức bồi thường cho bất cứ tài sản nào bị ảnh
hưởng theo hợp đồng cho thuê;
- Tiền bồi thường về mặt tinh thần;
- Thanh toán khoản bồi thường gồm thanh tốn ứng trước và thanh tốn cuối
cùng [Tạp chí Cộng sản, (2009)].
1.3.1.4. Công tác bồi thường GPMB tại Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt
từ các vùng nơng thôn vào đô thị, thủ đô Xê-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu
đất định cư trầm trọng trong thành phố. Đề giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




×