Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ LỊCH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ LỊCH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 08.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐIỀN

Thái Nguyên, năm 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày...... tháng……năm 2020
Tác giả luận văn

Hà Thị Lịch


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp q báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện
thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Văn Điền đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cơ giáo Khoa
Quản lý tài ngun, Phịng Đào tạo Trường Đại học Nơng lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND huyện Sơn Dương, Phịng
Tài ngun và Mơi trường huyện Sơn Dương, Văn phòng đăng ký đất đai chi
nhánh huyện Sơn Dương, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn huyện Sơn
Dương, UBND các xã vùng nghiên cứu trên địa bàn huyện….đã tạo điều kiện giúp

đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài và đóng góp những ý kiến q
báu để tơi hồn thành tốt đề tài.
Tơi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè
đã giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, người thân đã động viên, tạo điều kiện
giúp đỡ tơi q trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Thị Lịch


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... 73
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 4
1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 4
1.1. Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....................................... 4
1.1.1. Định nghĩa ......................................................................................................... 4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......................... 9
1.3. Về hiệu quả sử dụng đất ..................................................................................... 10

1.3.1.1. Khái niệm về hiệu quả ................................................................................. 10
1.3.1.2. Phân loại hiệu quả ........................................................................................ 11
1.3.1.3. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............. 12
1.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở trên thế giới và Việt Nam .... 13
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 13
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................... 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 21
2.1. Phạm vi, đối tượng, thời gian nghiên cứu .......................................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................ 21
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 21
2.2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Sơn Dương ................................... 22
2.2.2. Hiện trạng đất nơng nghiệp và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ................................................................ 21


iv

2.2.3 . Đánh giá hiệu quả sử dụng của đất sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Dương ................ 21
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp đề nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất
nơng nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ....21
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 23
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu ............................................... 24
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .......................................................... 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 26
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang .................. 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 30
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sơn Dương, tỉnh

Tuyên Quang. ............................................................................................................ 34
3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Dương ............. 34
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp ................................................................ 34
3.2.2. Tình hình biến động đất sản xuất nông nghiệp ............................................... 37
3.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất đất nơng nghiệp ..................................................... 38
3.3.1. Loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Dương .................... 38
3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp
của huyện Sơn Dương ............................................................................................... 42
3.4. Nghiên cứu và đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp huyện Sơn Dương .........................................................................60
3.4.1. Đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng của huyện ........................... 60
3.4.2. Một số đề xuất và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp huyện Sơn Dương......................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 65
1. Kết luận ................................................................................................................. 65
2. Đề nghị .................................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 68


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Sơn Dương giai đoạn 2017-2019............................30
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2019......................31
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Sơn Dương .........................................35
Bảng 3.4: Tình hình biến động diện tích đất sản xuất nơng nghiệp huyện Sơn
Dương giai đoạn 2017-2019 .....................................................................................37
Bảng 3.5 Tổng hợp các loại hình sử dụng đất huyện Sơn Dương ............................38
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế các LUT của tiểu vùng 1 năm 2019 ..............................43
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế các LUT của tiểu vùng 2 năm 2019 ........................................45

Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế các LUT của tiểu vùng 3 năm 2019 ........................................47
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
3 tiểu vùng năm 2019 ................................................................................................48
Bảng 3.10. Mức đầu tư lao động của các kiểu sử dụng đất tại 3 tiểu vùng ..............50
Bảng 3.11. Mức độ đầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên địa bàn huyện
năm 2019 ...................................................................................................................53
Bảng 3.12. So sánh mức sử dụng phân bón thực tế với hướng dẫn của Trung tâm
Khuyến nông tỉnh Tuyên Quang ...............................................................................54
Bảng 3.13. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử dụng đất.. 57
Bảng 3.14: Đánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững .......................................58


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên nghĩa

BVTV

Bảo vệ thực vật

FAO

Tổ chức lương thực và nông nghiệp

HQKT

Hiệu quả kinh tế


LUT

Land Use Type (Loại hình sử dụng đất)

NQ - CP

Nghị quyết - Chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân

GTSX

Giá trị sản xuất

CPTG

Chi phí trung gian

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

GTNCLĐ

Giá trị ngày công lao động




Lao động

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

TTCN-CN

Tiểu thủ công nghiệp-công nghiệp

CNHN

Công nghiệp hàng năm

CNLN

Công nghiệp lâu năm

ĐT, ĐX

Đậu tương, Đậu xanh.


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, vấn đề sử dụng đất hợp lý phải được
đặt lên hàng đầu. Mỗi loại hình sử dụng đất trong nơng nghiệp đều có những u

cầu nhất định mà đất đai cần phải đáp ứng. Việc so sánh, lựa chọn các loại hình sử
dụng đất khác nhau phù hợp với điều kiện của đất đai là vấn đề quan tâm của người
sử dụng đất và các nhà quy hoạch, để từ đó có thể giải đáp những câu hỏi quan
trọng trong thực tiễn sản xuất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền
vững trong nông nghiệp.
Xã hội càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con
người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày
càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nơng nghiệp có hạn về diện tích,
nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức
của con người trong quá trình sản xuất. Đó cịn chưa kể đến sự giảm về diện tích đất
nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai
hoang mở rộng diện tích lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả, để sử
dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính chất tồn cầu, đang được các nhà khoa học trên thế giới cũng như các nhà
khoa học ở Việt Nam quan tâm.
Hiện nay, Việt Nam có chỗ dựa vững chắc là nơng nghiệp để có thể vượt qua
mọi cuộc khủng hoảng. Nếu kích thích cho nơng nghiệp phát triển sẽ không chỉ đảm
bảo kinh tế phát triển mà còn ổn định an ninh xã hội. Để đảm bảo phát triển bền
vững phải tiến hành song song việc cơng nghiệp hố và đơ thị hố cả ở thành thị lẫn
nơng thơn, trong đó cơng nghiệp hố nơng nghiệp và nơng thơn phải thích hợp với
điều kiện đất ít người đông.
Sơn Dương là một huyện miền núi phía Nam của tỉnh Tuyên Quang với tổng
diện tích đất tự nhiên tồn huyện là 78.795,15 ha, trong đó diện tích đất nơng
nghiệp là 70.286,02 ha chiếm 89,2% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện; huyện


2


bao gồm 31 đơn vị hành chính cấp xã và 01 thị trấn. Trong những năm qua, Đảng bộ
và nhân dân các dân tộc huyện Sơn Dương đã phát huy truyền thống quê hương cách
mạng, những tiềm năng lợi thế của địa phương; tích cực thi đua lao động sản xuất, tập
trung phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, kết hợp với việc ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sử dụng đất; triển khai quy hoạch các
vùng sản xuất tập trung; thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, chế biến đồ gỗ,
quy hoạch vùng nguyên liệu cho sản xuất giấy, bột giấy, cây ăn quả…, qua đó đã góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn.
Với đặc thù là huyện miền núi, nền kinh tế cịn nhiều khó khăn, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế còn chậm; chưa tạo được bước đột phá để khai thác và phát huy được
tiềm năng, thế mạnh của huyện. Sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, tự phát; chưa hình
thành các vùng sản xuất hàng hố tập trung. Việc sử dụng đất của huyện còn nhiều
hạn chế như: chưa khoanh định được vùng cần bảo vệ cho một số cây trồng chính
của địa phương như lúa, mía, lạc..., đối với đất lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm
ngặt các quy định về bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi cịn chậm; ni trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch
trên địa bàn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó
diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các
loại đất khác, việc bù đắp lại diện tích đất nơng nghiệp bị mất là tương đối khó khăn.
Vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực là một yêu cầu hết
sức quan trọng và cần thiết. Từ thực tế đó, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Dương
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.



3

3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho
những nghiên cứu tiếp theo về quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở tỉnh
Tuyên Quang và những nơi có điều kiện tương tự.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của huyện Sơn Dương
trong việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Các khuyến cáo các giải pháp
về sử dụng đất cho nông dân lựa chọn hợp lý để chuyển đổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp đạt hiệu quả cao.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1. Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Định nghĩa
Theo Luật Đất đai số 45/2013-QH ngày 29 tháng 11 năm 2013, đất nông
nghiệp (ký hiệu là NNP) là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng. Đất nơng nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
1.1.1.1. Phân loại
a. Đất sản xuất nông nghiệp (SXN): là đất nơng nghiệp sử dụng vào mục
đích sản xuất nơng nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.

* Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có thời
gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể cả
đất sử dụng theo chế độ canh tác khơng thường xun, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử
dụng vào mục đích chăn ni. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng lúa (LUA): là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc
trồng lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép
nhưng trồng lúa là chính; bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước
còn lại, đất trồng lúa nương.
+ Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): là ruộng lúa nước cấy trồng từ hai vụ lúa mỗi
năm trở lên kể cả trường hợp luân canh với cây hàng năm khác, có khó khăn đột xuất mà
chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa khơng q một năm.
+ Đất trồng lúa nước cịn lại (LUK): là ruộng lúa nước khơng phải chun
trồng lúa nước.
+ Đất trồng lúa nương (LUN): là đất nương, rẫy để trồng từ một vụ lúa trở lên.
- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi (COC): là đất trồng cỏ hoặc đồng cỏ, đồi cỏ tự
nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc.


5

+ Đất trồng cỏ (COT): là đất gieo trồng các loại cỏ được chăm sóc, thu hoạch
như các loại cây hàng năm.
- Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng cây hàng năm không phải
đất trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng hoa màu...gồm đất
trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): là đất bằng phẳng ở các vùng
miền để trồng cây hàng năm.
+ Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất nương, rẫy ở trung
du và miền núi để trồng cây hàng năm khác.

* Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh
trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như Thanh long,
chuối, Dứa... bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu
năm và đất trồng cây lâu năm khác.
- Đất trồng cây công nghiệp lâu năm (LNC): là đất trồng cây lâu năm có sản
phẩm thu hoạch (không phải là gỗ) để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc
phải qua chế biến mới sử dụng được như Chè, Cà phê, Cao su, Hồ Tiêu, Điều...
- Đất trồng cây ăn quả lâu năm (LNQ): là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm
thu hoạch là quả để ăn tươi kết hợp chế biến.
- Đất trồng cây lâu năm khác (LNK): là đất trồng cây lâu năm không phải đất
trồng cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm chủ yếu là
trồng cây lấy gỗ, bóng mát, tạo cảnh quan khơng thuộc đất lâm nghiệp, đất vườn
trồng xen kẽ nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm.
b. Đất lâm nghiệp (LNP): là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng
trồng đạt tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh ni phục hồi rừng (đất đã có rừng bị
khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng), đất để trồng
rừng mới (đất có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc rừng
tái sinh hoặc đất đã giao để trồng rừng mới); bao gồm đất trồng rừng sản xuất,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Đất rừng sản xuất (RSX): là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp


6

theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự
nhiên sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh ni phục hồi rừng sản xuất,
đất trồng rừng sản xuất.
+ Đất có rừng tự nhiên sản xuất (RSN): là đất rừng sản xuất có rừng tự nhiên
đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.

+ Đất có rừng trồng sản xuất (RST): là đất rừng sản xuất có rừng do con người
trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất (RSK): là đất rừng sản xuất đã có
rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng.
+ Đất trồng rừng sản xuất (RSM): là đất rừng sản xuất nay có cây rừng mới
trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.
- Đất rừng phòng hộ (RPH): là đất để sử dụng vào mục đích phịng hộ đầu
nguồn, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn
cát, chắn sóng ven biển theo quy định của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng; bao
gồm đất có rừng tự nhiên phịng hộ, đất có rừng trồng phịng hộ, đất khoanh ni
phục hồi rừng phịng hộ, đất trồng rừng phịng hộ.
+ Đất có rừng tự nhiên phịng hộ (RPN): là đất rừng phịng hộ có rừng tự
nhiên đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật bảo về và phát triển rừng.
+ Đất có rừng trồng phịng hộ (RPT): là đất rừng phịng hộ có rừng do con
người trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật bảo về và phát triển rừng.
+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ (RPK): là đất rừng phòng hộ đã có
rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng.
+ Đất trồng rừng phòng hộ (RPM): là đất rừng phịng hộ nay có cây rừng
mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.
- Đất rừng đặc dụng (RDD): là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí
nghiệm khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo
vệ khu di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự
nhiên đặc dụng, đất có rừng trồng đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc
dụng, đất trồng rừng đặc dụng.


7

+ Đất có rừng tự nhiên đặc dụng (RDN): là đất rừng đặc dụng có rừng tự

nhiên đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
+ Đất có rừng trồng đặc dụng (RDT): là đất rừng đặc dụng đã có rừng bị khai
thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng.
+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng (RDK): là đất rừng đặc dụng đã có
rừng bị khai thác, chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng.
+ Đất trồng rừng đặc dụng (RDM): là đất rừng đặc dụng nay có cây rừng
mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn thành rừng.
c. Đất nuôi trồng thủy sản (NTS): là đất được sử dụng chun vào mục đích
ni, trồng thủy sản; bao gồm đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn và đất chuyên
nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
- Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn (TSL): là đất chuyên nuôi, trồng thủy
sản được sử dụng môi trường nước lợ hoặc nước mặn.
- Đất chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt (TSN): là đất chuyên nuôi, trồng
thủy sản sử dụng môi trường nước ngọt.
d. Đất làm muối (LMU): là đất để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
đ. Đất nông nghiệp khác (NKH): gồm đất để sử dụng xây dựng nhà kính và
các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không
trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động
vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, ni trồng thủy sản cho
mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất
trồng hoa, cây cảnh.
1.1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Nguyên tắc sử dụng đất gồm có những nguyên tắc sau:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng
đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp



8

- Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả được quan tâm hàng đầu, là khâu trung tâm
của tất cả các loại hiệu quả. Có khả năng lượng hóa, được tính tốn tương đối chính
xác và biểu hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu (Hoàng Thị Huyền Trang, 2019).
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng
đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất
nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về vật chất của xã hội (Hội Khoa học đất Việt Nam, 2000).
- Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp. Hiệu quả
xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động và thu nhập của nhân dân.
Hiệu quả xã hội cao góp phần thức đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn
lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp
với tập quán, nền văn hóa của địa phương, thì sử dụng đất bền vững hơn.
- Hiệu quả về môi trường:
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt
động sản xuất. Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học mơi trường.
Trong sản xuất nơng nghiệp, hiệu quả hố học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hố học trong nơng nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.

Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng
hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.


9

Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
Sản xuất muốn phát triển phải quan tâm tới cả 3 loại hiệu quả, trong đó hiệu
quả kinh tế là trọng tâm, khơng có hiệu quả kinh tế thì khơng có điều kiện nguồn
lực để thực thi hiệu quả xã hội và mơi trường. Ngược lại, khơng có hiệu quả xã hội
và môi trường hiệu quả kinh tế sẽ không vững chắc.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp được chia
thành 3 nhóm (Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài, 2007):
* Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình v.v...)
là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể
và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông, lâm nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự
nhiên mang tính khu vực, vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh
sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả
năng, cơng dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần
tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh
tế, xã hội và môi trường. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định
cây trồng vật nuôi phù hợp và đầu tư thâm canh đúng hướng.
* Nhóm yếu tố kinh tế, xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý,
chính sách mơi trường, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh

tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, thương
nghiệp, giao thông, sự phát triển của khoa học kĩ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao
động, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Điều kiện kinh tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc
sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu
của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc sử dụng đất đai
như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh


10

tế, xã hội, kĩ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi và kinh tế kĩ
thuật; quyết định bởi nhu cầu của thị trường ...
* Nhóm yếu tố về khoa học kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hồ giữa các yếu tố của các q trình sản xuất
để đạt hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh
vật để lựa chọn các tác động kĩ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào
nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra.
Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ trong canh tác cịn
phụ thuộc rất lớn vào trình độ đầu tư các cơ sở kinh tế, hạ tầng trong nông nghiệp.
Đây là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời
tiết, về điều kiện môi trường. Theo Frank Ellis và Douglass C. North, ở các nước phát
triển, khi có tác động tích cực của kĩ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả
thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với việc tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng
cơng nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng
trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta quy trình kỹ
thuật có thể góp 30% năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kĩ thuật đặc
biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất.

1.1.3. Về hiệu quả sử dụng đất
1.3.1.1. Khái niệm về hiệu quả
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta thường
quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác nhau
giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như
u cầu của công việc mang lại (Trung tâm từ điển Viện ngơn ngữ học, 1992).
Theo tác giả Vũ Thị Bình (2013), để đưa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế
cần phân biệt hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối:
- Hiệu quả kỹ thuật: là hiệu quả được phản ánh bằng khối lượng sản phẩm đạt
được trên một đơn vị chi phí đầu vào trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật và công nghệ.
- Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kỹ


11

thuật và hiệu quả phân phối. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất.
Hiệu quả kinh tế được xác định trong mối quan hệ so sánh giữa giá trị sản
xuất thu được cao hơn với chi phí đầu vào ít hơn.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động
kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về
mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh
tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả
kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải
coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là
các loại nơng sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu …)
để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước (Đỗ Thị Tám, 2001).
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế,

khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hồn
cảnh cụ thể cịn gắn sản xuất nơng nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế
quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế (Đỗ Thị Tám, 2001).
1.3.1.2. Phân loại hiệu quả
Hiện nay vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở
một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt, bao gồm:
- Hiệu quả kinh tế: là hiệu quả được quan tâm hàng đầu, khâu trung tâm để
đạt được các loại hiệu quả khác. Có khả năng lượng hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế,
tài chính (Vũ Thị Bình, 2013).
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử


12

dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội (Đỗ Thị Tám, 2001).
- Hiệu quả xã hội: là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người
với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Khó lượng hóa tồn bộ vấn đề,
được thể hiện bằng các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng (Vũ Thị Bình, 2013).
Hiệu quả về xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp (Nguyễn
Duy Tính, 1995).
- Hiệu quả mơi trường: hiệu quả mơi trường là xem xét sự phản ứng của môi
trường đối với hoạt động sản xuất.

Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả
hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nơng nghiệp, hiệu quả hố học mơi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hố học trong nơng nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong q trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng
hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
Sản xuất muốn phát triển phải quan tâm tới cả 3 loại hiệu quả, trong đó hiệu
quả kinh tế là trọng tâm, khơng có hiệu quả kinh tế thì khơng có điều kiện nguồn
lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường. Ngược lại, khơng có hiệu quả xã hội
và mơi trường hiệu quả kinh tế sẽ không vững chắc.
1.3.1.3. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở lựa chọn để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp bao gồm:


13

+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về hướng phát triển hoặc thay đổi loại hình sử
dụng đất nơng nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật
mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất.
- Nguyên tắc lựa chọn:
+ Đảm bảo tính thống nhất về mặt nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế của

nền kinh tế quốc dân.
+ Đảm bảo tính tồn diện và hệ thống; tức là có cả chỉ tiêu tổng quát và chỉ
tiêu bộ phận, chỉ tiêu chủ yếu và chỉ tiêu phụ.
+ Đảm bảo tính đơn giản và khả thi.
+ Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của nước ta, đồng thời có
khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ kinh tế đối ngoại, nhất là những sản phẩm
có khả năng xuất khẩu (Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài, 2007).
1.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở trên thế giới và
Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài đối với việc nâng cao hiệu quả
đất nông nghiệp là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa
học trên thế giới. Các nhà khoa hoc đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá
hiệu quả đối với từng loại cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó bố trí, sắp xếp lại cơ cấu
cây trồng phù hợp nhằm khai thác, sử dụng đất đai một cách có hiệu quả nhất.
Đặc biệt vùng đồi núi, việc mất sức sản xuất của đất gò đồi do xói mịn và
thối hóa đất là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất do con người gây ra. Mất
rừng, hiệu ứng nhà kính, lũ lụt gia tăng, thiếu nước tưới và sinh hoạt, hiệu quả sử
dụng đất dốc giảm đang là tiêu điểm cho những nghiên cứu hiện nay về nông nghiệp
bảo tồn và quản lý tài ngun thiên nhiên. Nơng nghiệp bảo tồn địi hỏi phải bảo vệ
và nuôi dưỡng đất thông qua một số biện pháp nông nghiệp sinh thái, giảm dần liều
lượng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật. Theo báo cáo của Lal R. (1997), che phủ
đất bằng vật liệu hữu cơ giảm xói mịn đất từ 236,2 tấn/ha xuống cịn 0,2 tấn/ha và


14

giảm dòng chảy bề mặt từ 42,1% xuống còn 2,4%. Anija và Alain đã nghiên cứu vấn
đề bảo vệ đất và nước thông qua luân canh với họ đậu (cây cốt khí và cây súc sắc) ở
Kenya. Kết quả cho thấy lượng đất bị xói mịn giảm từ 70% đến 90% trên đất thịt và

45% đến 65% trên đất cát pha (Nguyễn Thị Thoan, 2018).
Trong 3 thập kỷ qua, nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã tập trung nghiên
cứu phương thức tiếp cận sinh thái (hay nông nghiệp bảo tồn - Conservation
Agriculture) trong sử dụng đất dốc để phát triển bền vững sản xuất nông nghiệp.
Những nội dung cơ bản của cách tiếp cận này là không làm đất hoặc làm đất tối
thiểu, ln duy trì lớp che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ (che phủ bằng xác thực
vật, bằng lớp thực vật sống, luân canh và xen canh) và gieo thẳng trên nền đất
được che phủ không thông qua làm đất. Những kỹ thuật này đã giúp tăng năng
suất cây trồng, đa dạng hóa thu nhập, tăng độ phì đất và bảo vệ đất khỏi xói mịn.
Những kết quả nghiên cứu của Trung tâm hợp tác quốc tế về nghiên cứu nơng
nghiệp vì sự phát triển (CIRAD) của Pháp trong lĩnh vực này, đứng đầu là Lucien
Seguy, Francis Forest… đã được triển khai áp dụng trên phạm vi toàn cầu, đi đầu
là các nước Mỹ la tinh và Bắc Mỹ, tiếp sau là các nước châu Phi và châu Á. Ở
châu Á, Ấn Độ là nước đi đầu với diện tích áp dụng 1,8 triệu ha. Theo Rolf
Derpsch (2005), các kỹ thuật canh tác bảo tồn đã được áp dụng có diện tích 95
triệu ha trên tồn thế giới, đứng đầu là Mỹ (25 triệu ha), tiếp đến là Brazil (24
triệu ha), Argentina (18 triệu ha), Canada (12 triệu ha), Úc (9 triệu ha) và
Paraguay (1,9 triệu ha). Theo các nhà nghiên cứu của Úc (Landers Clay et al.,
2005), trong ba năm khô hạn 2000 đến 2002, nhờ áp dụng nông nghiệp bảo tồn mà
sản lượng cây trồng đã tăng được 12 triệu tấn (3 triệu tấn năm 2000, 5 triệu tấn
năm 2001 và 4 triệu tấn năm 2002), tức đã tăng sản lượng lên 20-30%. Ngoài ra,
các biện pháp này đã hạn chế tối đa lượng đất bị mất đi do xói mịn và tăng đáng
kể hàm lượng hữu cơ trong đất, giảm công làm đất, giảm đầu tư phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật (Nguyễn Thị Thoan, 2018).
Một trong những thành công cần được đề cập tới đó là mơ hình kỹ thuật canh
tác đất dốc SALT (Slopping Agricultural Land Technology) đã được các nhà khoa
học của Trung tâm phát triển nông thôn Bapstit Mindanao Philippines tổng hợp và 23


15


phát triển từ những năm 1970 đến nay. Trải qua một thời gian dài nghiên cứu và hoàn
thiện, đến năm 1992 các nhà khoa học đã cho ra đời 4 mơ hình tổng hợp về kỹ thuật
canh tác nơng nghiệp bền vững trên đất dốc và được các tổ chức quốc tế ghi nhận
(FAO and IIRR, 1990), đó là:
- Mơ hình SALT 1 (Slopping Agricultural Land Technology): kỹ thuật canh
tác nơng nghiệp trên đất dốc. Đây là mơ hình sử dụng đất tổng hợp đơn giản dựa trên
cơ sở phối hợp tốt các biện pháp bảo vệ đất với sản xuất lương thực. Với cơ cấu cây
trồng được sử dụng để đảm bảo được sự ổn định và có hiệu quả nhất là 25% cây lâm
nghiệp, 75% cây nông nghiệp (cây nông nghiệp hàng năm 50% và cây lâu năm 25%).
- Mơ hình SALT 2 (Simple Agro-Livestock Technology): kỹ thuật nơng súc đơn giản. Đây là mơ hình sử dụng đất tổng hợp dựa trên cơ sở phát triển mơ
hình SALT 1, có dành một phần đất trong mơ hình để chăn nuôi theo phương thức nông
- lâm - súc kết hợp. Cơ cấu sử dụng đất thích hợp ở đây là 40% diện tích dành cho nơng
nghiệp, 20% cho cây lâm nghiệp, 20% cho chăn nuôi, 20% làm nhà và chuồng trại.
- Mơ hình SALT 3 (Sustainable Agro-Forest Land Technology): kỹ thuật canh
tác nông - lâm kết hợp bền vững. Đây là mơ hình sử dụng đất tổng hợp dựa trên cơ sở
kết hợp trồng rừng quy mô nhỏ với việc sản xuất lương thực, thực phẩm. Cơ cấu sử
dụng đất thích hợp ở mơ hình này là 40% diện tích dành cho nơng nghiệp, 60% dành
cho cây lâm nghiệp. Mơ hình này địi hỏi đầu tư cao cả về nguồn lực và vốn cũng như
sự hiểu biết của người thực hiện.
- Mơ hình SALT 4 (Small Agro-Fruit Livehood Technology): kỹ thuật sản
xuất nông lâm nghiệp với cây ăn quả kết hợp với quy mô nhỏ. Đây là mô hình sử
dụng đất tổng hợp được xây dựng trên cơ sở hồn thiện những mơ hình nói trên. Cơ
cấu sử dụng đất dành cho lâm nghiệp 60%, dành cho nông nghiệp 15% và dành cho
cây ăn quả là 25% diện tích. Đây là mơ hình địi hỏi đầu tư cao về nguồn lực, vốn,
kiến thức và kinh nghiệm (Nguyễn Thị Thoan, 2018).
Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng rất thành cơng các mơ hình SALT trong
phát triển nơng nghiệp bền vững. Ấn Độ nổi tiếng thế giới về cuộc “Cách mạng xanh”
trong nơng nghiệp, trong đó hệ canh tác vườn gia đình, vườn rừng được áp dụng phổ
biến. Trong số các cây trồng ở Ấn Độ, dừa là cây được trồng nhiều nhất, 24 người ta



16

gọi nó là cây của Chúa trời hoặc cây bách dụng. Ngoài dừa, hồ tiêu cũng là loài cây
được chú ý, nó được trồng kết hợp trong vườn của các hộ gia đình. Ca cao, cà phê, cao
su cũng được trồng với hồ tiêu, mít và cây ăn quả khác. Tếch, mít rừng và phi lao
thường được trồng kết hợp với tre tạo thành các đai bảo vệ cũng là một mơ hình phổ
biến. Ở Malaysia, kết hợp chăn ni gà và cừu dưới rừng cao su và cây họ dầu đã tăng
thêm nguồn thu nhập từ thịt, mỡ và tăng lượng phân bón cho đất, giảm cơng làm cỏ.
Hàng năm viện nghiên cứu nông nghiệp các nước trên thế giới đều nghiên
cứu và đưa ra được một số giống cây trồng mới giúp cho việc tạo ra được một số
loại hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế IRRI đã
có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác.
Nhà khoa học Otak Tanakad của Nhật Bản đã nêu những vấn đề cơ bản về sự
hình thành của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ
thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế, xã hội.
Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất
thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác là sự phối hợp giữa các cây trồng
và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ lao động, vốn đầu
tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của sản phẩm. Các nhà
khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới có thể thực hiện
các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ canh tác cũ
sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn.
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Những năm 1980 trở lại đây, các nghiên cứu về đánh giá khả năng sử dụng
đất đai bắt đầu được tiến hành ở Việt Nam và đã có những cơng trình nghiên cứu là
nền tảng cho việc sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả.
Các chương trình ứng dụng qui trình đánh giá đất đai theo FAO được tiến
hành ở nhiều cấp, từ vùng sinh thái đến tỉnh, huyện và tổng hợp thành cấp quốc gia,

các nhà khoa học đất trên toàn quốc đã hoàn thành các nghiên cứu đánh giá đất.
Những đóng góp của nhiều nhà nghiên cứu phải nói đến như:
- Vùng núi và trung du phía Bắc có Lê Duy Thước (1992), Lê Văn Khoa
(2003). Các kết quả nghiên cứu cho thấy vùng này gồm 6 nhóm đất và 24 loại đất


17

với các đặc điểm phát sinh và sử dụng đa dạng. Tồn vùng có 4 loại sử dụng đất là
loại hình sử dụng đất lúa, loại hình sử dụng đất chun màu và cây cơng nghiệp
ngắn ngày, loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm, loại hình sử dụng đất rừng;
Tác giả Nguyễn Đình Bồng (2014) với đề tài “Đánh giá tiềm năng sản xuất
nông – lâm nghiệp của đất trống đồi núi trọc tỉnh Tuyên Quang theo phương pháp phân
loại thích hợp”. Kết quả điều tra xác định được có 9 loại hình sử dụng đất chính (Major
Kind of Land Use) với 32 loại hình sử dụng đất (Kind of Land Use); 56 hệ thống sử
dụng đất (Land Use Systems – LUSs) nông lâm nghiệp; căn cứ vào yêu cầu: lợi ích của
người sử dụng đất, phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương, bảo vệ đất, bảo vệ
môi trường đã lựa chọn 38 hệ thống sử dụng đất (LUSs) nông lâm nghiệp và xác định
yêu cầu sử dụng của các loại hình sử dụng đất chính (Hồng Thị Huyền Trang, 2019).
Tác giả Nguyễn Sỹ Hải và Nguyễn Hữu Thành (2007), với cơng trình “Kiến
thức bản địa trong canh tác trên đất dốc của người dân xã Thượng Hà, huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai”. Kết quả nghiên cứu kiến thức bản địa của người dân nơi đây đã
rút ra được những kinh nghiệm trong việc tính lịch thời vụ chẳng hạn như dựa trên
sự thay đổi của các hiện tượng tự nhiên, đặc biệt sự thay đổi của ánh sáng trăng
trong tháng, người dân chia một năm làm 12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày với hai
thời kỳ trăng lên và trăng lặn tương ứng với những ngày tốt và những ngày xấu.
Dựa theo sự thay đổi của tuần trăng, họ sắp xếp lịch thời vụ gieo trồng để có thể thu
được năng suất cao nhất. Kinh nghiệp của người dân tộc Dao trong việc dự báo thời
tiết: nếu quan sát thấy các tổ ong được làm trên cây cao là dấu hiệu khơng có bão
lớn, ngược lại nếu tổ ong làm dưới thấp đó là dấu hiệu của những trận bão lơn; nếu

số măng tre mọc hướng vào trong bụi tre nhiều hơn hướng ra ngồi thì năm đó sẽ có
nhiều bão lớn... phân biệt loại đất và chọn đất như dựa trên sự quan sát về màu sắc,
đặc tính, hệ thảm thực vật và đặc biệt là so sánh sự phát triển của cây trồng trên
những loại đất khác nhau chẳng hạn như đất có màu đen và có nhiều ổ giun thường
thích hợp với mọi loại cây trồng; đất có sự xuất hiện của cây cỏ tranh cho thấy độ
phì của đất đã giảm, nếu có sự xuất hiện của cây xấu hổ có nghĩa là đất đã bị xói
mịn và thối hóa...ngồi ra người dân nơi đây còn nhiều kinh nghiệm khác trong
việc chống xói mịn và giữ độ phì cho đất cần được thu thập, cải tiến hoặc phối hợp


×