Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Án lệ lý luận và thực tiễn tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.64 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

PHẠM THỊ MỸ DUNG

ÁN LỆ - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
•••
TẠI VIỆT NAM
••

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

PHẠM THỊ MỸ DUNG

ÁN LỆ - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
•••
TẠI VIỆT NAM
••

Ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã ngành: 60380103

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG
NHUNG


TP. HỒ CHÍ MINH - 2020

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan rằng, nội dung được trình bày trong Luận văn “Án lệ - Lý luận và
thực tiễn tại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tơi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung. Các kết quả
nghiên cứu từ các cơng trình khoa học khác được sử dụng trong luận văn này đều được
giữ nguyên ý tưởng và được trích dẫn đầy đủ, đảm bảo trung thực, chính xác và đúng
quy định.
Vậy tơi viết Lời cam đoan này, kính đề nghị Trường Đại Học Kinh Tế - Luật xem
xét cho tơi được bảo vệ luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Tp. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2020
TÁC GIẢ

Phạm Thị Mỹ Dung


1.

BLDS

2.

Civil law


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Bộ luật Dân sự
: Hệ thống Dân luật thành văn hay còn gọi là hệ thống
luật La Mã, hệ thống luật Châu Âu lục địa

3.

Common law

: Hệ thống Thơng luật hay cịn gọi là Luật Anh Mỹ, Luật
Anglo Saxon

4.

GCN QSDĐ

: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất

5.

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

6.

HĐTP
Nghị quyết


: Hội đồng Thẩm phán

7.

8.

: Nghị quyết 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28/10/2015 của

03/2015/NQ-

Hội đồng Thẩm phán TANDTC về quy trình lựa chọn,

HĐTP

cơng bố và áp dụng án lệ

Nghị quyết 08NQ/TW

: Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính
trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp
trong thời gian tới

9.

Nghị quyết 48NQ/TW

: Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/05/2005 của Bộ Chính
trị về chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020


1
0.

Nghị quyết 49NQ/TW

1
1.
1
2.

QSH

: Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính
trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020
: Quyền sở hữu

Quyết định 74/QĐ- : Quyết định 74/QĐ-TANDTC ngày 31/10/2012 của Tòa


TANDTC

án nhân dân tối cao về phê duyệt “Đề án phát triển án
lệ”

13. TAND

: Tòa án nhân dân

14. TANDTC


: Tòa án nhân dân tối cao

15. TAQS

: Tòa án quân sự

16. TATC

: Tòa án tối cao

17. UBND

: Ủy ban nhân dân

18. UBTP

: Ủy ban Thẩm phán

19. VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

20. XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.2.1 Quy trình lựa chọn, cơng bố án lệ...............................................................47

Hình 2.2.2 Quy trình rà sốt, phát hiện bản án, quyết định đáp ứng đầy đủ tiêu chí đề
xuất phát triển thành án lệ ở cấp tỉnh...........................................................48
Hình 2.2.3 Quy trình rà sốt, phát hiện bản án, quyết định đáp ứng đầy đủ tiêu chí đề
xuất phát triển thành án lệ ở cấp cao...........................................................49
Hình 2.2.4 Quy trình rà soát, phát hiện bản án, quyết định đáp ứng đầy đủ tiêu chí đề
xuất phát triển thành án lệ ở các Vụ Giám đốc kiểm tra TANDTC.............49
Hình 2.2.5 Quy trình rà soát, phát hiện bản án, quyết định đáp ứng đầy đủ tiêu chí đề
xuất phát triển thành án lệ ở cá nhân, cơ quan, tổ chức...............................50
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1. Tỷ lệ Bản án, Quyết định sử dụng án lệ so với tổng số Bản án, Quyết định
công bố trên Trang Công bố bản án của TANDTC tại thời điểm 28/09/2018 ..............68


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................................2
3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................5
3.1 Mục đích nghiên cứu ................................................................................5
3.2 Đối tượng nghiên cứu................................................................................6
3.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu ....................................................................6
4. Các phương pháp nghiên cứu ....................................................................................7
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài .......................................................7
6. Bố cục của luận văn ..................................................................................................7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁN LỆ ..........................................................9

1.1 Lịch sử hình thành và khái niệm của án lệ ................................................................9
1.1.1 Lịch sử hình thành và khái niệm án lệ ở nước Anh - quốc gia theo hệ
thống Thông luật (Common law) ......................................................................9
1.1.2 Lịch sử hình thành và khái niệm án lệ ở nước Pháp - quốc gia theo hệ
thống Dân luật (Civil law)...............................................................................11
1.1.3 Lịch sử hình thành và khái niệm án lệ ở Việt Nam................................13
1.2 Phân loại án lệ..........................................................................................................19
1.2.1 Phân loại dựa theo theo tiêu chí giá trị hiệu lực của án lệ.....................19
1.2.2 Phân loại án lệ trong mối quan hệ với văn bản quy phạm pháp luật ....20
1.3 Vai trò và hạn chế của án lệ .....................................................................................21
1.3.1 Vai trò của án lệ ................................................................................... 21
1.3.2 Những mặt hạn chế của án lệ................................................................ 25
1.4 Cấu trúc của án lệ.....................................................................................................26
1.4.1 Cấu trúc án lệ ở Việt Nam .................................................................... 26
1.4.2 Đề xuất kiến nghị hoàn thiện cấu trúc án lệ ......................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................32
CHƯƠNG 2 CÔNG BỐ ÁN LỆ TẠI VIỆT NAM ..............................................34
2.1 Cơ sở pháp lý cho việc cơng bố án lệ ......................................................................34
2.1.1 Tiêu chí lựa chọn án lệ.......................................................................... 34
2.1.2 Hủy bỏ và thay thế án lệ ....................................................................... 43
2.2 Quy trình lựa chọn và cơng bố án lệ ........................................................................46


2.2.1 Quy trình lựa chọn và cơng bố án lệ theo quy định pháp luật Việt Nam
46
2.2.2 Thực tiễn áp dụng quy trình cơng bố án lệ ........................................... 53
2.2.3 Kiến nghị nâng cao quy trình lựa chọn và cơng bố án lệ ...................... 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................56
CHƯƠNG 3 ÁP DỤNG ÁN LỆ TẠI VIỆT NAM................................................58
3.1 Cơ sở pháp lý của việc áp dụng án lệ ......................................................................58

3.1.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc áp dụng án lệ tại Việt Nam 58
3.1.2 Cơ sở pháp lý về việc áp dụng án lệ tại Việt Nam ................................ 59
3.2 Thực tiễn áp dụng án lệ tại Việt Nam ......................................................................63
3.2.1 Tình hình áp dụng án lệ tại các nước tiêu biểu trên thế giới ................... 63
3.2.2 Thực tiễn áp dụng án lệ trong xét xử tại các tòa án nhân dân ở Việt Nam
............................................................................................................... 64
3.3 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về áp dụng án lệ tại Việt Nam ................................74
3.3.1 Đề xuất nâng cao kỹ năng áp dụng án lệ của Thẩm phán tại Việt Nam .. 74
3.3.2 Tăng cường việc sử dụng án lệ trong thực tiễn xét xử ......................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................79
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1


2

- Phân tích, tổng hợp các quy định pháp luật mà chủ yếu là Hiến pháp năm 2013,

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn khác về án lệ;
- So sánh những quy định trong các văn bản pháp luật ban hành trước đây, quy định

pháp luật các nước để xóa bỏ, tránh những quy định lạc hậu, lỗi thời đồng thời học hỏi,
sáng tạo áp dụng cho pháp luật án lệ ở Việt Nam hiện nay;
-


Đưa ra cơ sở đối với các kiến nghị pháp lý mà tác giả đã nêu để đảm bảo kiến

nghị đó thực thi và có giá trị đối với việc cơng bố và áp dụng án lệ ở Việt Nam.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chung của luận văn này là từ điển luật học, các văn bản quy
phạm pháp luật (VBQPPL), văn bản dưới luật có quy định về án lệ trong nước cũng như
các quốc gia tiêu biểu có sử dụng án lệ trong thực tiễn xét xử.
Đối tượng nghiên cứu cụ thể là pháp luật về án lệ dân sự theo quy định của các Bộ
luật Dân sự các nước, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013, Bộ luật
Dân sự năm 2015, Nghị quyết 03/2015/NQ - HĐTP,...
3.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Về cơ sở lý luận, Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện
hành về án lệ, như: Iiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, Bộ luật
Dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, một số văn bản pháp luật có liên
quan, trong đó quan trọng nhất là Nghị quyết 03/2015/NQ - IĐTP về quy trình lựa chọn,
cơng bố và áp dụng án lệ để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Việc sử dụng các quy định
có liên quan trong các văn bản pháp luật trước đây chỉ nhằm vào mục đích phân tích
hay so sánh với pháp luật hiện hành, mang tính dẫn dắt đề tài. Bên cạnh đó, tác giả còn
tham khảo một số quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng của các nước theo
truyền thống Common law và Civil law về án lệ nhằm phân tích, so sánh để tìm ra ưu
điểm áp dụng vào pháp luật Việt Nam. Về giới hạn phạm vi nghiên cứu luật pháp nước
ngồi trong luận văn, vì thời gian nghiên cứu cịn hạn hẹp và có sự giới hạn trong số


3

trang nghiên cứu của Luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích và so sánh
một số quy định trong pháp luật nước Anh - quốc gia mang những đặc trưng của hệ
thống Thông luật và nước Pháp - quốc gia tiêu biểu cho Dân luật.
Về thực tiễn, tác giả tiến hành nghiên cứu, tổng hợp các số liệu đã được các cơ

quan nhà nước công bố, số liệu thống kê từ các chuyên gia uy tín trong lĩnh vực pháp
luật hoặc thu thập thông tin về việc thực thi pháp luật trong việc tổ chức và áp dụng án
lệ vào thực tiễn xét xử của tòa án.
4. Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh, thể hiện khá rõ nét trong tất cả các
chương. Khi so sánh, tác giả luận văn sử dụng pháp luật và thực tiễn tại Việt Nam làm
nền tảng, qua đó so sánh, đối chiếu với pháp luật và thực trạng của một số quốc gia trên
thế giới cụ thể là các quốc gia theo truyền thống Thông luật (A11I1,..hay một số quốc
gia theo hệ thống Châu Âu lục địa (Pháp,.), từ đó mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị có
khả năng thực thi để phát triển án lệ tại Việt Nam.
Các thao tác nghiên cứu phân tích, tổng hợp được khai thác triệt để trong quá trình
triển khai luận văn, chủ yếu được sử dụng trong Chương 2 và Chương 3. Q trình phân
tích tổng hợp đã giúp tác giả làm nổi bật vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, phương pháp
minh họa giúp tác giả thể hiện sinh động các ý tưởng cần diễn đạt.
Phương pháp bình luận pháp luật, đây là phương pháp mang tính chất tổng hợp để
đưa ra các đánh giá, nhận xét về tất cả các vấn đề pháp lý có liên quan. Chính vì vậy,
phương pháp này sẽ được kết hợp với các phương pháp khác nêu trên làm sáng tỏ vấn
đề nghiên cứu để có cơ sở đưa ra các giải pháp cho từng vấn đề.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Đề tài này sẽ giúp hệ thống lại các quy định của pháp luật về án lệ cũng như nêu ra
các thực trạng về việc công bố và áp dụng tại Việt Nam. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra
một số kiến nghị về các giải pháp pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của án lệ
trong những bước đầu được thừa nhận áp dụng tại Việt Nam.


4

Với các vấn đề được giải quyết trong đề tài này sẽ giúp người đọc có cái nhìn tổng
quan hơn pháp luật về án lệ. Bên cạnh đó, đề tài cũng giúp làm rõ hơn, chi tiết hơn và
cụ thể hơn các quy định pháp luật liên quan trực tiếp đến án lệ hiện nay.

6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung của
luận văn gồm 03 chương theo bố cục như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về án lệ
Trong chương này, tác giả nghiên cứu và tổng hợp nguồn gốc hình thành, khái
niệm của án lệ ở Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm hình thành án lệ của một số
quốc gia trên thế giới như Anh, Pháp - những quốc gia tiêu biểu sử dụng án lệ trong hệ
thống Thông luật và Dân luật.
Đồng thời nghiên cứu làm rõ vai trò cũng như hạn chế của án lệ, cũng như cấu
trúc của án lệ qua q trình cơng bố và áp dụng vào thực tiễn xét xử ở cả Việt Nam và
các quốc gia tiêu biểu như Anh, Pháp.
Chương 2: Công bố án lệ tại Việt Nam
Ở chương này, tác giả trình bày rõ cơ sở pháp lý, quy trình lựa chọn và cơng bố
của một án lệ tại Việt Nam. Qua đó nêu ra thực trạng vận dụng các quy định pháp luật
về việc công bố án lệ tại các cơ quan xét xử, chỉ ra những điểm bất cập và đề xuất các
giải pháp nhằm khắc phục những bất cập của pháp luật về công bố án lệ ở Việt Nam.
Chương 3: Áp dụng án lệ tại Việt Nam
Tương tự chương 2, việc nêu ra những quy định pháp luật, phân tích những ưu và
nhược điểm của việc áp dụng án lệ khi vận dụng chúng vào thực tiễn xét xử. Trên cơ sở
đó, đánh giá và đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm cải thiện, nâng cao hoạt động
áp dụng án lệ tại Việt Nam nhằm xây dựng một nền tư pháp vững mạnh trên con đường
cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁN LỆ
1.1 Lịch sử hình thành và khái niệm của án lệ
Trên thế giới có nhiều hệ thống, trường phái pháp luật khác nhau nhưng có hai hệ
thống chính yếu và cơ bản nhất là hệ thống Thông luật (Common law) và hệ thống Dân
luật (Civil law)7. Án lệ của Việt Nam hình thành cũng chịu ảnh hưởng rất rõ rệt từ hai hệ

thống này nên cần tìm hiểu lịch sử hình thành của nó ở cả Thơng luật và Dân luật, từ đó
thấy rõ hơn về nguồn gốc, lịch sử hình thành án lệ tại Việt Nam.
1.1.1

Lịch sử hình thành và khái niệm án lệ ở nước Anh - quốc gia theo hệ

thống Thơng luật (Common law)
Hệ thống Thơng luật hay cịn gọi là Pháp luật Anh - Mỹ là hệ thống pháp luật lớn
thế giới, ra đời ở Anh, sau đó phát triển sang các bang của Mỹ và những nước thuộc địa
của Anh, Mỹ trước đây. Trong hệ thống Thông luật, phải khẳng định rằng học thuyết án
lệ rất được coi trọng bởi các nhà luật học. Tác giả Gerald J.Postema đã miêu tả án lệ như
mạch máu của hệ thống pháp luật (life blood of a legal system)8. Quan điểm này nhận
được sự ủng hộ của đa số nhà luật học trong hệ thống Thơng luật bởi nó phù hợp quan
niệm của người Anh, thích sự ứng biến linh hoạt, coi trọng kinh nghiệm.
Lịch sử hình thành án lệ ở nước Anh
Khi tìm hiểu về lịch sử hình thành án lệ ở các quốc gia theo hệ thống Thông luật,
ta không thể bỏ qua nước Anh - quốc gia được cho là cái nơi hình thành nên án lệ.
Theo đó, từ trước thế kỷ X (từ năm 600 đến 1066), thời kỳ này nước Anh bước vào
giai đoạn phân quyền, cát cứ, đồng thời bị người Giéc Man và người Xcandinave xâm
lược nên mặc dù đã có luật thành văn, pháp luật nước Anh còn manh mún, chưa thống
nhất, chịu ảnh hưởng sâu sắc từ tập quán địa phương. Thời kỳ này án lệ chưa xuất hiện.
7 Tập bài giảng (2007), Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8Gerald J.Postema, Some Roots Of Our Nation Of Precedent, In “Precedent In Law”, Edited by Laurence
Goldstein, Clarendon Press - Oford, 1987 p.10-15. Dẫn theo Nguyễn Văn Nam (2012), Lý luận và thực tiễn về án
lệ trong hệ thống pháp luật của các nước Anh, Mỹ, Pháp, Đức và những kiến nghị đối với Việt Nam, Nxb. Công An
nhân dân, Hà Nội, tr.39.


Bước sang giai đoạn tiếp theo, vào năm 1066 khi người Normans xâm chiếm Anh quốc
và Hoàng Đế William bắt đầu tập trung quyền lực vào tay triều đình mới. Thuật ngữ luật

chung (Common law) xuất phát từ quan điểm cho rằng các tòa án do nhà vua lập ra, áp
dụng các tập quán chung của vương quốc, trái ngược với những tập tục luật pháp địa
phương. Lúc này, việc xét xử được Đức vua phân cho mỗi vị Thẩm phán quản lý một
vùng nhất định theo hình thức xét xử lưu động. Khu vực được Đức vua giao có phạm vi
khá rộng lớn và khu vực dân cư cách xa nhau.9
Năm 1154, Vua Henry II tạo ra hệ thống luật chung và hệ thống tịa án thống nhất,
ơng đưa các Thẩm phán từ tịa án Hồng gia đi khắp nơi trong nước và sưu tầm, chọn
lọc cách thức giải quyết tranh chấp. Sau khi họ trở về thành Luân Đơn đã thảo luận
những vụ tranh chấp đó với Thẩm phán khác. Họ thường trao đổi những vụ việc đã xử lý
và phát hiện ra rằng, cách xét xử của mỗi vị Thẩm phán chủ yếu dựa vào tập tục, thông
lệ của từng địa phương, tuy nhiên những vụ việc khá tương đồng nhưng cách xử lý lại
khác nhau, đôi lúc trái ngược quan điểm nhau. Các Thẩm phán nhận ra sự bất ổn từ tình
trạng này, vơ tình sẽ tạo ra sự bất bình đẳng. Chính vì vậy, họ trao đổi khá chi tiết về các
tình tiết hoặc vấn đề pháp lý tương tự nhau để đưa ra hướng lập luận và cách phân xử
chuẩn mực nhất. Những phán quyết này được ghi lại, dần trở thành án lệ và có hiệu lực
trên tồn lãnh thổ nước Anh, hay là stare decisis theo Tiếng Latin. Theo đó, khi xét xử
Thẩm phán sẽ chịu sự ràng buộc bởi những phán quyết đã có từ trước đó. Và nước Anh
là nước sử dụng án lệ điển hình nhất.
Khái niệm án lệ ở nước Anh
Qua quá trình hình thành và phát triển, khái niệm án lệ được đúc kết trong Từ điển
luật học Anh là “bản án hoặc quyết định được nêu ra để chứng minh cho những quyết
định trong một vụ việc gần như tương tự sau đó” 10. Khái niệm án lệ (case law) trong hệ
9Trần Thị Diệu Hương (2017), “Án lệ trong hệ thống pháp luật thông luật Anh - Kinh nghiệm cho việc hoàn thiện
quy định về án lệ ở Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, hanhphap-luat.aspx?ItemID=332 truy cập lần cuối ngày 23/09/2018.
10Dictionary of law, fourth edition, printed and bound in Great Britain, 1993, p.293. Dẫn theo Nguyễn Văn Cường
(2013), “Khái quát chung về lý luận và thực tiễn của việc triển khai án lệ vào cơng tác xét xử của tịa án Việt


thống pháp luật Anh được hiểu theo hai nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng thì án lệ là
việc sử dụng các quyết định, bản án của vụ án đã được xét xử trước đó làm căn cứ, cơ sở

pháp lý để giải quyết các vụ án tương tự sau đó. Với nghĩa hẹp, án lệ được hiểu là sự đòi
hỏi Thẩm phán trong mỗi tòa án cụ thể phải tôn trọng và tuân theo các bản án đã tuyên
của các tòa án cấp trên như một nguyên tắc bắt buộc.
1.1.2

Lịch sử hình thành và khái niệm án lệ ở nước Pháp - quốc gia theo hệ

thống Dân luật (Civil law)
Đây là hệ thống pháp luật lớn nhất thế giới, xây dựng trên nền tảng di sản của Luật
La Mã (ius civile), bao gồm Pháp, Đức, Quebec (Canada) và một số nước Châu Mỹ
Latinh (Brazin, Venezuela...)11. Trong đó, pháp luật của Pháp là quan trọng nhất và có
ảnh hưởng lớn tới pháp luật của các nước khác trong hệ thống pháp luật này. Đối với hệ
thống Châu Âu lục địa (Civil law), án lệ có một lịch sử hình thành và phát triển từ rất
lâu đời. Khởi nguồn từ việc Hoàng đế Severus cai trị La Mã từ năm 193 đến năm 211
cho phép các Thẩm phán bổ sung những lỗ hổng của luật thành văn bằng tập quán và
thực tiễn xét xử của các vụ việc tương tự. Tuy nhiên, khác với các nước theo Common
law, Civil law chịu ảnh hưởng sâu sắc của học thuyết phân chia quyền lực. Nghĩa là hệ
thống pháp luật này chịu ảnh hưởng bởi các bộ luật và luật do Nghị viện ban hành là
những nguồn luật chính thức nên nguyên tắc tuân theo án lệ không hề tồn tại. Mặc dù
vậy, ở Pháp, Đức hay nhiều nước Dân luật khác, nhiều thập kỷ qua trong nhiều lĩnh vực
pháp luật của họ, án lệ đã trở thành nguồn luật quan trọng, được xem như một cách giải
thích pháp luật.
Lịch sử hình thành án lệ ở nước Pháp
Từ cuộc đại pháp điển hóa pháp luật đã được tiến hành trong suốt thế kỷ XIX, làm
nền tảng quan trọng trong cơng cuộc pháp điển hóa pháp luật nước này. Khởi động bằng
Bộ luật Dân sự Pháp 1804, là hệ quả có bước tiến lịch sử, tồn diện bậc nhất của q
trình pháp điển hóa thời điểm bấy giờ. Nhìn chung, cơng cuộc pháp điển hóa không
Nam”, Tài liệu hội thảo triển khai đề án phát triển án lệ của TANDTC, tr.1.
11Tập bài giảng (2007), Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.



những loại bỏ các quy phạm lỗi thời, mâu thuẫn mà còn chế định thêm những quy phạm
mới nhằm thay thế những quy định bị loại bỏ và khắc phục những chỗ trống trong quá
trình tập hợp văn bản, sửa đổi các quy phạm hiện hành, nâng cao hiệu lực pháp lý của
chúng. Tuy nhiên, việc đề cao quá mức sự pháp điển hóa ở Bộ luật này đã gây khó khăn
trong việc áp dụng các quy định pháp luật mang tính chất khái quát và nguyên tắc trong
bộ luật. Bởi việc thiết lập một số quy định gây cản trở cho sự phát triển của án lệ. Đó là
Điều 5 BLDS Pháp 1804 quy định “Cấm các Thẩm phán đặt ra những quy định chung
có tính chất quy chế để tuyên án đối với những vụ kiện được giao xét xử” hay Điều 1351
bộ luật này cũng khẳng định: “Bản án chỉ có hiệu lực pháp lực đối với một vụ việc. Chỉ
được xem là cùng một vụ việc khi yêu cầu về cùng một vấn đề, dựa trên cùng một căn cứ
và giữa cùng các bên tranh chấp”. Điều này trực tiếp cấm việc sử dụng án lệ trong việc
xét xử của Thẩm phán ở nước Pháp. Các học giả Pháp chỉ ra rằng, bên cạnh những ưu
điểm mà pháp điển hoá đem lại như sự thống nhất, khái quát, dễ tiếp cận, việc pháp điển
còn bộc lộ những hạn chế cố hữu như: mang tính chung chung, không rõ ràng, lạc hậu
do không được cập nhật. Bản chất và lợi ích của việc thừa nhận án lệ đã được nghiên
cứu rất nhiều trong luật học của nước Pháp kể từ khi BLDS 1804 ra đời. René David
nhận xét: “Bắt đầu từ đầu thế kỷ XX, ảo tưởng về giá trị của luật thành văn là nguồn
luật thuần nhất đã dần bị xố bỏ”12. Luật gia Portalis có công tham gia xây dựng BLDS
năm 1804 đã cho rằng “cần phải có án lệ vì luật khơng thể giải quyết hết mọi vấn đề
của BLDS”13.
Trên thực tế, có thể thấy rằng án lệ đã xuất hiện và đóng vai trò bổ trợ luật thành văn.
Khái niệm án lệ ở nước Pháp
Đối với nước Pháp khơng có thuật ngữ án lệ rõ ràng. Thay vào đó, có một thuật
ngữ khác tương tự như án lệ là “jurisprudence” với ý nghĩa là các đường lối xét xử của
12Nguyễn Văn Nam (2011), “Án lệ trong hệ thống pháp luật dân sự các nước Pháp, Đức và việc sử dụng án lệ ở
Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 6/2011.
13Jacques Nunez, “Thẩm phán và Bộ luật Dân sự Pháp” trong Tham luận Hội thảo 200 năm Bộ luật Dân sự
Pháp,Nhà Pháp Luật Việt Pháp, Hà Nội, tháng 11, 2004, trang 87. Dẫn theo Nguyễn Văn Nam (2011), “Án lệ trong
hệ thống pháp luật dân sự các nước Pháp, Đức và việc sử dụng án lệ ở Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số

6/2011.


tịa án. Theo đó “jurisprudence” đã được Carbonnier định nghĩa là “một giải pháp pháp
luật do tòa án tạo ra đối với những câu hỏi của pháp luật” 14. Như vậy, án lệ trong hệ
thống pháp luật của Pháp được hiểu là kết quả sau quá trình xét xử của tòa án sẽ tạo ra
căn cứ để xử lý những vấn đề pháp lý.
1.1.3 Lịch sử hình thành và khái niệm án lệ ở Việt Nam
Lịch sử hình thành án lệ tại nước Việt Nam
Trong lịch sử phát triển pháp luật Việt Nam, khái niệm án lệ đã xuất hiện từ thời
phong kiến, tuy nhiên chưa rõ nét. Một thời gian dài, TANDTC vẫn thường làm công tác
tổng kết việc giải quyết một số loại vụ, việc để từ đó đề ra đường lối, hướng dẫn cách
giải quyết những vụ việc tương tự cho các tòa án địa phương. Các nhà luật học coi đây
là một “biến dạng của án lệ”15. Để có thể hiểu rõ án lệ được thừa nhận và phát triển như
thế nào qua các giai đoạn lịch sử, tác giả chia thành hai mốc lịch sử sau:
(i) Án lệ trong giai đoạn trước năm 2015
Ở giai đoạn phong kiến, rất khó để xác định án lệ đã xuất hiện chưa. Nhưng theo
các tài liệu được tìm thấy và ý kiến một số chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật16, trong
đó có Bộ luật Hồng Đức thời Lê được xây dựng từ thời vua Lê Thái Tổ năm 1428 đến
thời vua Lê Thánh Tông năm 1449 ở thế kỷ XV, một số quy định đã được tạo ra trên cơ
sở án lệ. Dẫn chứng ở Điều 396 Bộ luật Hồng Đức quy định: “Người ông là Phạm Giáp
sinh con trai trưởng là Phạm Ất, thứ là Phạm Bính. Ơng Tổ Phạm Giáp có ruộng đất
hương hỏa 2 mẫu giao cho con trưởng là Phạm Ất giữ. Phạm Ất đã đem 2 mẫu ruộng
ấy nhập vào ruộng đất của mình mà chia cho các con, chỉ cịn 5 sào để cho con trai
Phạm Ất giữ làm hương hỏa. Con trai Phạm Ất sinh toàn con gái, mà con thứ Phạm
Bính sinh con trai lại có cháu trai, thì số 5 sào hương hỏa hiện tại, phải giao cho con
trai hay cháu trai Phạm Bính coi giữ”17. Dựa vào điều luật này, có thể thấy bóng dáng
14Nguyễn Văn Nam (2012), “Lý luận và thực tiễn về án lệ trong hệ thống pháp luật của các nước Anh, Mỹ, Pháp,
Đức và những kiến nghị đối với Việt Nam”, Nxb.Công an Nhân dân, Hà Nội, tr.217.
15Hồng Thị Kim Quế, Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật, Nxb. Đại học Quốc Gia Hà Nội, tr.334.

16Phát biểu của PGS.TS Đỗ Văn Đại về Hiệu lực pháp luật của án lệ, Báo Tuổi trẻ, truy cập lần cuối ngày 12/01/2018
17Bộ luật Hồng Đức, bản dịch từ chữ Hán mang ký hiệu A.341, do Nguyễn Ngọc Nhuận dịch, Nxb. Tp HCM,


của án lệ, tuy nhiên biểu hiện chưa thật sự rõ nét.
Từ năm 1858 - 1945, hệ thống pháp luật nước ta đã có những chuyển biến lớn khi
Pháp thực hiện âm mưu xâm lược và thiết lập ách đô hộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Trong thời kỳ này, Pháp từng bước đưa các học thuyết pháp lý về dân sự, phổ biến tư
duy về án lệ vào pháp luật Việt Nam. Minh chứng là những bản án của Tòa phá án Pháp
được giới thiệu trong văn bản pháp luật, tạp chí luật ở Việt Nam18.
Ở miền Bắc Việt Nam, từ sau năm 1945 khi Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa thành
lập, chế định “án lệ” được xuất hiện trong một số văn bản pháp lý như sau 19: Thơng tư
của Thủ tướng Chính phủ số 442/TTG, ngày 19/1/1955 về việc trừng trị một số tội phạm
; Thông tư số 19-VHH ngày 30/6/1955 của Bộ Tư pháp về việc áp dụng luật lệ; Chỉ thị
số 772-TATC ngày 10/7/1959 của TANDTC về vấn đề đình chỉ áp dụng luật pháp cũ của
đế quốc và phong kiến; hay trong Thông tư số 92-TC ngày 11/11/1959 của Bộ Tư pháp TANDTC giải thích và quy định cụ thể về nhiệm vụ và quyền hạn của các TAND phúc
thẩm Hà Nội, Hải Phòng và Vinh; ...
Qua sự khẳng định bằng hàng loạt các văn bản pháp lý nêu trên cùng sự công bố
rộng rãi trên nhiều tập san pháp luật20, trong giai đoạn này, có thể nói án lệ được cơng
nhận và sử dụng cơng khai, đóng vai trị tích cực trong việc bổ sung sự khiếm khuyết
quy phạm của hệ thống pháp luật Việt Nam còn non trẻ.
Ở miền Nam dưới chế độ Sài Gòn trước năm 1975, án lệ cũng được xem là một
nguồn luật quan trọng trong lĩnh vực dân sự khi Bộ Tư pháp cho xuất bản án lệ định kỳ
ba tháng một lần. Những ấn phẩm đăng tải các trích dẫn về quan điểm hay định hướng
xét xử trong các bản án của Tối cao pháp viện, Tòa hành chính, Tịa thượng thẩm, ...
Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để xét xử cho các tranh chấp tương đồng sau này. Hệ
2003, tr.155.
18Ví dụ: Đơng Dương Tư pháp tập san (Journal Judiciaire de L”indochine).
19Nguyễn Văn Cường (2013), “Án lệ và sự cần thiết sử dụng án lệ ở Việt Nam (Bài 1): Án lệ trong lịch sử pháp
luật Việt Nam”, Báo Công lý, truy cập lần cuối ngày 11/04/2018

20Tập san Luật học số 4 ra ngày 15/10/1957 của Hội Luật gia Việt Nam, Tập san Luật học số 5 ra ngày 15/1/1958
của Hội Luật gia Việt Nam, Tập san Tư pháp (nay là Tạp chí TAND) số 3 năm 1964, ...


thống pháp luật dưới chế độ Sài Gòn chịu ảnh hưởng của luật pháp Châu Âu, nhất là
pháp luật dân sự của Pháp (Bộ luật Napoleon Pháp) nên đặc biệt quan tâm việc xây
dựng án lệ. Theo Sắc luật số 028 TT/SLU ngày 20/12/1972 do Tổng thống Nguyễn Văn
Thiệu ban hành kèm theo Bộ Dân luật, đã quy định liên quan đến yêu cầu áp dụng án lệ
trong xét xử, cụ thể, tại Thiên mở đầu, Điều 8 có ghi: “Thẩm phán nào khơng chịu xét
xử vì lẽ luật khơng định hay luật tối nghĩa, thiếu sót, sẽ có thể bị truy tố về tội bất khẳng
thụ lý”; Điều 9 quy định: “Gặp trường hợp khơng có điều luật nào có thể dẫn dụng,
Thẩm phán sẽ quyết định theo tục lệ; nếu khơng có tục lệ, sẽ theo cơng bằng và lẽ phải
mà xét xử và phải chú trọng đến ý định của các đương sự”.21
Sau năm 1975, sau khi đất nước hoàn toàn độc lập, cả nước thống nhất, Việt Nam
nhanh chóng xây dựng chế độ XHCN của Liên Xô và các nước Đông Âu cũ. Một thời
giai dài, Việt Nam khơng cịn kế thừa các giá trị, học thuyết pháp lý của tư sản đã du
nhập trước đó. Bấy giờ, Việt Nam phủ nhận hoàn toàn những thành quả mà chế độ tư
sản đem lại. Đồng thời với việc các sách báo pháp lý của chế độ cũ khơng cịn được phổ
biến rộng rãi nên những ảnh hưởng của chế độ tư bản trước đó cũng dần mất đi. Cho đến
năm 2006, khi ban hành Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2006 của Bộ Chính trị về
chiến lược cải cách tư pháp “Tịa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm
xét xử, hướng dẫn áp dụng pháp luật, phát triển án lệ và xét xử giám đốc thẩm và tái
thẩm”. Theo đó, hệ thống pháp luật Việt Nam chính thức thừa nhận và cho phép sử dụng
án lệ vào xét xử, tuy nhiên không quy định tính bắt buộc tuân theo của việc áp dụng án
lệ. Mặc dù vậy, đây là một động thái mới, chứng tỏ pháp luật Việt Nam đã cởi mở hơn
với việc tiếp thu các nguồn luật mới. Từ năm 2004, TANDTC đã thường xuyên chọn lọc
và công bố các Quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hay việc
công khai các bản án trên nhiều kênh thông tin đại chúng hoặc trong sổ tay Thẩm phán.
TANDTC cũng có những văn bản tổng kết hướng dẫn nghiệp vụ xét xử hằng năm. Tạp
chí tịa án nhân dân các số chuyên đề công bố một số Quyết định giám đốc thẩm của

21Lê Văn Sua (2015), “Án lệ và vai trò của án lệ trong hoạt động xét xử của Tòa án”, Cổng thông tin điện tử Bộ
Tư Pháp, http://moj. gov.vn/cit/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.asDx?ỉtemỉD= 1867 , truy cập lần cuối 03/01/2018


TANDTC. Quyển đầu tiên được công bố vào năm 2004, bao gồm các Quyết định giám
đốc thẩm từ 2003 - 2004 về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động. Giữa năm 2005,
TANDTC đã cơng bố tồn bộ các Quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán
TANDTC từ năm 2000 - 2004. Tiếp theo, TANDTC lần lượt công bố các tuyển tập trong
năm 2006 và giai đoạn năm 2013 - 2016. Đa số đều được TANDTC tổng hợp từ những
bản án có chọn lọc, xem xét kỹ càng vấn đề pháp lý và sự kiện pháp lý. Chúng được
xem là mẫu mực và có giá trị lớn phục vụ việc tham khảo, vận dụng của các luật sư,
Thẩm phán, ... cũng như có giá trị to lớn trở thành nguồn để phát triển chúng thành án
lệ.
(ii) Án lệ trong giai đoạn mới (từ năm 2015 đến nay)
Từ những công tác chuẩn bị ở giai đoạn trước, Quốc Hội đã trao quyền năng sáng
tạo luật cho chính cơ quan xét xử. Bằng những động thái thể hiện chủ trương, phương
hướng hoạt động của mình như đưa thuật ngữ án lệ khẳng định vào trong nghị quyết;
tổng hợp một cách có chọn lọc các bản án, quyết định và cho công bố rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Theo đó, ngày 28/10/2015 Hội đồng Thẩm phán TANDTC ban hành Nghị quyết
03/2015 về quy trình lựa chọn, cơng bố và áp dụng án lệ. Đây được xem là cơ sở pháp lý
quan trọng đánh dấu sự tồn tại rõ nét của án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Cụ thể, Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06/04/2016 Chánh án TANDTC đã công
bố 06 án lệ đầu tiên sau khi cuộc họp của Hội đồng tư vấn án lệ diễn ra ngày 04/04/2016
tại Hà Nội thành công tốt đẹp. Theo đó, Phó Chánh án TAND tối cao Tống Anh Hào đề
nghị Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học tổng hợp các ý kiến, xem xét, chỉnh lý để làm
sao khi chính thức ban hành án lệ đảm bảo đây là những bản án, quyết định có những
lập luận, phán quyết phải có tính chuẩn mực, có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất
pháp luật trong xét xử; bảo đảm khách quan, cơng bằng22. Trong đó, bao gồm 01 án lệ về
22Trần Quang Huy (2016), “Xem xét, cho ý kiến đối với quyết định giám đốc thẩm được lựa chọn làm án lệ”, Báo

Công lý, thamduoc-lua-chon-lam-an-le-145596.html, truy cập lần cuối ngày 04/04/2018


lĩnh vực hình sự và 05 án lệ về lĩnh vực dân sự (tranh chấp tài sản, hôn nhân và gia đình,
tranh chấp thừa kế). Đồng thời, chỉ vài tháng sau khi những án lệ đầu tiên được công bố,
thực hiện theo chủ trương mà Chỉ thị 04/2016/CT-CA đề ra, Hội đồng Thẩm phán
TANDTC chính thức thơng qua Quyết định 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016, đưa thêm 04
án lệ về lĩnh vực dân sự, kinh doanh thương mại, hành chính và Quyết định số 299/QĐCA ngày 28/12/2017 của TANDTC xem xét thông qua 06 án lệ mang đầy đủ những điều
kiện mẫu mực, tiêu chí đúng đắn để trở thành án lệ.
Từ sự nghiên cứu, phân tích đặc điểm hình thành án lệ của một số quốc gia tiêu
biểu nêu trên, ta thấy rằng mỗi quốc gia theo từng hệ thống pháp luật khác nhau có sự
thừa nhận và vận dụng án lệ là khác nhau. Đồng thời, khi muốn đưa án lệ vào áp dụng,
tùy đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hóa mà mỗi nước lại cho áp dụng linh hoạt để phù
hợp thực tiễn của nước mình. Ở Việt Nam, trải qua các thời kỳ lịch sử biến động, nhiều
lần chịu sự xâm lược của các đế quốc (Mỹ, Pháp, Nhật Bản,...), do vậy hệ thống án lệ ở
nước ta là sự giao thoa của các nền văn hóa lớn trên thế giới, như có đặc điểm của pháp
luật Common law do sự bắt buộc áp dụng án lệ trong hoạt động xét xử và nền luật pháp
Civil law ở chỗ phát huy vai trị giải thích pháp luật. Đây là sự học hỏi, tiếp thu có chọn
lọc, để mở ra một giai đoạn phát triển mới trong nền luật pháp của nước ta.
Khái niệm của án lệ tại Việt Nam
Tuy cách hiểu về án lệ trong pháp luật mỗi quốc gia là khác nhau nhưng các quan
điểm trên đã trở thành nền tảng cho sự tồn tại của án lệ trong cả truyền thống Dân luật
và Thông luật. Có thể nhận ra rằng, khái niệm án lệ trong hệ thống Thông luật mà đại
diện là Anh, Mỹ, New Zealand mang tính bắt buộc khá cao. Mỗi bản án, quyết định của
tòa án sẽ là căn cứ để giải quyết cho vụ việc tương tự sau này, đồng thời phán quyết của
tịa án cấp trên ln được tồ án cấp dưới tôn trọng như một nghĩa vụ. Án lệ trong hệ
thống Thơng luật mang tính pháp lý cao, nó mang tính chất của luật. Đối với hệ thống
Dân luật thì án lệ khơng mang tính bắt buộc cao, nó chỉ như một nguồn để tham khảo.
Bản chất của Civil law mà đại diện là Pháp, Đức, Nhật là luật thành văn nên căn cứ pháp



lý phải là các văn bản được soạn thảo theo một quy trình nhất định, án lệ chỉ được xem
là nguồn để tham khảo chứ khơng có giá trị như một căn cứ xét xử.
Đối với Việt Nam, để phân tích rõ nghĩa, ta tìm hiểu trong từ điển Tiếng Việt có
giải thích “án” nghĩa là “vụ phạm pháp hoặc tranh chấp quyền lợi cần được xét xử trước
tòa án”23, còn từ “lệ” mang nghĩa là “điều được lặp đi lặp lại nhiều lần, tự nhiên đã thành
thói quen”24. Theo từ điển Luật học cho rằng “Án lệ là bản án đã tuyên hoặc một sự giải
thích, áp dụng pháp luật được coi như một tiền lệ làm cơ sở để các Thẩm phán sau đó
có thể áp dụng trong các trường hợp tương tự”25.
Ngày 28/10/2015, Hội đồng Thẩm phán TANDTC ban hành Nghị quyết 03/2015,
theo đó tại Điều 1 quy định: “Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Toà án nhân dân tối cao
cơng bố là án lệ để các Tồ án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử”. Với khái niệm này,
án lệ chưa rõ về mặt nội dung. Do đó, Điều 2 Nghị quyết số 03/2015 đã tiếp tục cụ thể
hóa, theo đó án lệ là “những lập luận làm rõ quy định của pháp luật cịn có cách hiểu
khác nhau; phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, đường
lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng”. Hiểu nôm na, Thẩm phán là người trực tiếp
sáng tạo ra luật từ những vụ việc cụ thể trong quá trình xét xử, làm căn cứ để áp dụng
cho những vụ việc có tình tiết, sự kiện pháp lý tương tự sau này. Cách tiếp cận này
tương đối chính xác, mang một vài dáng dấp của Thơng luật cũng như Dân luật đã trình
bày ở trên, phù hợp với thực tiễn Việt Nam còn mới tiếp cận và vận dụng học thuyết án
lệ vào hoạt động xét xử.
Tóm lại, án lệ là những phán quyết đã có hiệu lực của tịa án từ thực tiễn xét xử và
rút ra được những nguyên tắc, đường lối giải thích và phải được cơng nhận là án lệ để áp
dụng cho những vụ việc tương tự sau này. Một trong những điều kiện để áp dụng án lệ
23Chu Bích Thu (2015), Từ điển tiếng Việt phổ thơng, Nhà xuất bản (NXB) Phương Đơng, tr.4
24Chu Bích Thu (2015), Từ điển tiếng Việt phổ thông, Nhà xuất bản (NXB) Phương Đông, tr.501
25Viện khoa học pháp lý Bộ Tư pháp (2006), Từ điển luật học, Nxb.Tư pháp và Nxb.Từ điển bách khoa, tr.13



là các vụ việc phải tương tự nhau về tình tiết, vấn đề hoặc sự kiện pháp lý.
1.2 Phân loại án lệ
Như đã phân tích về lịch sử hình thành án lệ ở trên, án lệ với mỗi quốc gia sẽ được
thừa nhận và áp dụng là khác nhau. Trong đó, hình thức tồn tại án lệ của từng quốc gia
là không giống nhau. Do vậy, khi nghiên cứu đến án lệ ta phải phân loại được những
hình thức tồn tại của án lệ để tìm ra mơ hình áp dụng án lệ của từng quốc gia.
1.2.1 Phân loại dựa theo theo tiêu chí giá trị hiệu lực của án lệ
Đây là tiêu chí dễ nhận diện và phân loại nhất, phân án lệ thành hai loại tương ứng
với cách áp dụng của hai trường phái pháp luật lớn nhất trên thế giới hiện nay là
Common law và Civil law. Bao gồm:
- Án lệ bắt buộc, án lệ của tòa án cấp trên bắt buộc tòa án cấp dưới cùng phân hệ phải

tuân thủ26. Các quốc gia Thông luật như Anh, Úc,... hiện đang áp dụng chủ yếu loại án lệ
này, bởi nguồn luật chính yếu của họ là án lệ. Nhận thấy khả năng cải tiến pháp luật một
cách vượt bậc của án lệ, Việt Nam hiện đang áp dụng loại án lệ này. Là quốc gia đi
sau, nhưng đã có cái nhìn chính xác, phù hợp với tình hình xét xử đất nước, đây được
xem là bước cải tiến pháp luật. Bởi lẽ hệ thống pháp luật nước ta tuy khá đầy đủ với hệ
thống luật thành văn đồ sộ, tuy nhiên chúng còn chồng chéo, mâu thuẫn, nhiều lỗ hổng
pháp luật mà việc bắt buộc áp dụng án lệ sẽ giải quyết được vấn đề nan giải, kịp thời đáp
ứng nhu cầu xã hội.
- Án lệ tham khảo là án lệ của tịa án cùng cấp có thể áp dụng hoặc chỉ để tham

khảo27. Khác với các nước theo truyền thống Common law, các nước theo trường phái
Dân luật như Pháp, Đức, Nhật Bản, ... chủ yếu sử dụng án lệ loại này. Điều này là dễ
hiểu vì từ khi lập quốc, các quốc gia này xây dựng hệ thống pháp luật trên nền tảng luật
thành văn được pháp điển hóa, họ xem luật thành văn là thượng tơn pháp luật và án lệ
chỉ mang tính chất là nguồn luật bổ trợ, có thể tuân theo hoặc khơng. Ngoại trừ án lệ
hành chính của một số quốc gia như nước Pháp chủ yếu là án lệ bắt buộc, những án lệ
26Từ điển Black Law, West Group, St. Paul MN, tái bản lần thứ 9 năm 2004

27Từ điển Black Law, West Group, St. Paul MN, tái bản lần thứ 9 năm 2004


×