Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Đấu thầu mua sắm hàng hoá từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh bến tre (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.15 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

BÙI THỊ THU NGUYỆT
••

ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

LUẬN N THẠC S LUẬT HỌC
••••

TP . HỒ CHÍ MINH - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH HỐ HỒ CH INH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

BÙI THỊ THU NGUYỆT

••

ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN N THẠC S LUẬT HỌC


••••

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN THANH HƯƠNG


TP . HỒ CHÍ MINH - 2019
LỜI CA ĐOAN
Tơi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Trường đại học Kinh tế - Luật. Vậy tôi xin viết Lời cam đoan này
đề nghị Trường đại học Kinh tế - Luật xem xét để tơi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi
xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ

BÙI THỊ THU NGUYỆT


DANH ỤC TỪ IẾT TẮT

HSMT/HSYC

Hồ sơ mời thầu/Hồ sơ yêu cầu

HSDT/HSĐX

Hồ sơ dự thầu/Hồ sơ đề xuất

KHĐT


Kế hoạch đấu thầu

KQĐT

Kết quả đấu thầu



Hợp đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

Ban QLDA

Ban Quản lý dự án

CĐT/BMT

Chủ đầu tư/Bên mời thầu


ỤC LỤC
LỜI CA ĐOAN
DANH ỤC TỪ IẾT TẮT
ỤC LỤC

DANH ỤC TÀI LIỆU THA KHẢO

HỤ LỤC

Trang


6

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa ở Việt Nam đã được thể chế
bằng văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể Luật Đấu thầu, các Nghị định, Thông tư
hướng dẫn thực hiện. Mặc dù khung pháp lý đã tương đối hồn chỉnh nhưng thực tế
triển khai thực hiện cịn nhiều bất cập, thể hiện nhiều hạn chế từ các cá nhân, tổ chức
liên quan; từ đó, làm giảm hiệu quả mua sắm cơng, gây thất thốt, lãng phí ngân sách
Nhà nước. Luật đấu thầu năm 2013 được xây dựng dựa trên cơ sở sửa đổi toàn diện
Luật đấu thầu năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009. Sự thay đổi này đã đem lại hiệu quả trong
việc mua sắm công, đầu tư công, tiết kiệm được cho ngân sách hàng ngàn tỷ đồng 2.
Tuy nhiên, các quy định cịn nhiều thiếu sót, một số quy định cịn chưa rõ ràng, có
cách hiểu và thực hiện chưa thống nhất; từ đó, hiệu quả chưa cao, phát sinh nhiều
tiêu cực và thất thoát ngân sách Nhà nước; có quá nhiều hệ thống văn bản khác nhau
quy định về mua sắm cơng dẫn đến khó theo dõi, thiếu thống nhất và thiếu đồng bộ;
có sự song trùng bộ máy mua sắm cơng giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, chưa có quy chế phối hợp chặt chẽ nên chưa thật sự ăn khớp trong xây dựng
chính sách và thực hiện 3. Ngồi ra, quy trình và thủ tục của đấu thầu rộng rãi quá
phức tạp, tốn nhiều thời gian và kinh phí 4.
Trên địa bàn tỉnh Bến Tre, trong thời gian qua, tình hình đấu thầu, đặc biệt là
đấu thầu mua sắm hàng hóa từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, đã phát sinh nhiều
hạn chế; cụ thể: CĐT/BMT trên địa bàn tỉnh Bến Tre vẫn cịn tình trạng chia tách gói
thầu, áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu chưa đúng quy định của pháp luật. Công

tác lập, thẩm định HSMT/HSYC chưa khách quan, cịn tình trạng cài cắm các tiêu
chí, các yếu tố làm hạn chế nhà thầu tham gia; công tác đánh giá, thẩm định và phê
2Cao Thị Lê Thương (2016), “Bảo đảm dự thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
hiện nay”, Luận văn thạc sĩ kinh tế
3 Chu Thị Thu Thuỷ (2016), Mua sắm công ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp. Cổng thơng tin điện tử Bộ
Tài Chính: Viện chiến lược và chính sách tài chính
4Đỗ Đức Kiên (2014), Bàn về mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách theo phương thức tập trung. Tạp chí
Tài chính


7

duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu chưa đảm bảo theo quy định dẫn đến kết quả đấu
thầu bị sai lệch; kiến nghị trong đấu thầu ngày càng nhiều đã tạo dư luận xã hội chưa
tốt.
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá thực trạng và đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác đấu thầu; tuy nhiên nghiên cứu thực tiễn
trên địa bàn tỉnh Bến Tre vẫn còn rất hạn chế. Từ lý do đó, nghiên cứu “Đấu thầu
mua sắm hàng hố từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre”
được thực hiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả mua sắm cơng trong thực tế, tránh
lãng phí, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu của các chủ đầu tư hay bên mời
thầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre nhằm kiến nghị các giải pháp thực hiện hiệu quả và
chất lượng hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá từ nguồn ngân sách của địa
phương.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu của chủ
đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015 - 2017. Nghiên cứu giới hạn trong 8
hình thức lựa chọn nhà theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2013 gồm: 1) đấu thầu

rộng rãi, (2) đấu thầu hạn chế, (3) chỉ định thầu, (4) chào hàng cạnh tranh, (5) mua
sắm trực tiếp, (6) tự thực hiện, (7) lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, (8)
tham gia thực hiện của cộng đồng.
4 hương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mơ tả, phân tích theo
thời gian và theo hệ thống để làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
Dữ liệu cho nghiên cứu: là dữ liệu thứ cấp được thu thập tại các cơ quan quản
lý đấu thầu của địa phương, trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre, các
đơn vị được giao làm chủ đầu tư tại tỉnh và các báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư


8

Bến Tre.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn kết cấu gồm hai chương:
-

Chương 1. Những vấn đề lý luận về đấu thầu mua sắm hàng hóa từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước

Chương
2.Tre
Thực
hoạt
động
đấu
thầu
trong
lĩnhđịa

vựcbàn
mua
sắm hàng
tỉnh
Bến
hóa
từtrạng

nguồnhướng,
định
vốn ngân
giải
sách
pháp
Nhà
hồn
nước
thiện.
trên


CHƯƠNG 1
NH NG ẤN Đ L LUẬN ĐẤU THẦU UA SẮ HÀNG HÓA TỪ
NGUỒN ỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.

Khái niệm, vai trò và đặc điểm của đấu thầu mua sắm hàng hóa từ

nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp; lựa chọn nhà đầu
tư để ký kết hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử
dụng đất trên cơ sở đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế 5.
Hàng hố gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng
tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế 6.
Tuy nhiên, Luật đấu thầu năm 2013 vẫn chưa đưa ra khái niệm cụ thể về đấu
thầu mua sắm hàng hoá, mà trên cơ sở quy định của Luật Đấu thầu tác giả xin đưa ra
khái niệm về đấu thầu mua sắm hàng hóa như sau: là quá trình chủ đầu tư/bên mời
thầu lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu về năng lực kinh nghiệm, năng lực kỹ
thuật, tiêu chuẩn hàng hóa của mình. Trong đó, chủ đầu tư/bên mời thầu sẽ tổ chức
đấu thầu để các nhà thầu cạnh tranh bình đẳng với nhau. Mục tiêu của chủ đầu tư/bên
mời thầu là có được các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ
thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền
cung cấp mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo
mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Vốn ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước 7.
Như vậy, có thể hiểu đấu thầu mua sắm hàng hoá từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước là hoạt động sử dụng nguồn chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
5khoản 12, điều 4 Luật đấu thầu năm 2013
6khoản 25, điều 4 Luật đấu thầu năm 2013
7khoản 14 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước năm 2015


một khoảng thời gian do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, theo đó bên
mời thầu sẽ lựa chọn một trong số các nhà thầu tham gia đấu thầu, đáp ứng tốt các yêu
cầu do bên mời thầu đặt ra để tiến hành ký kết và thực hiện hợp đồng mua sắm hàng
hoá.

Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đấu thầu cũng được giải thích trong
Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013 và Luật thương mại năm 2005 như sau:
Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chun mơn và năng lực để thực hiện các
hoạt động đấu thầu, bao gồm: Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành
lập hoặc lựa chọn; Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường
xuyên; Đơn vị mua sắm tập trung; Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực
thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.
Bên dự thầu là những thương nhân tham gia đấu thầu đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là
bên trúng thầu).
Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện
pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự
thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong
các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngồi được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm
trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.
Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài
được tham dự thầu.
Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước
được tham dự thầu.


Gói thầu là một phần hoặc tồn bộ dự án, dự tốn mua sắm; gói thầu có thể
gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua
sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên,

mua sắm tập trung.
Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ
tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống
nhất quản lý thơng tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu,
nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu
nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và
nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn
trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn
trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu
cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà
đầu tư.
Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và
trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu
độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký
với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan
trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ
sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.


Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy
định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ u cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng
thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
1.1.2.

Vai trị đấu thầu mua sắm hàng hóa

Hoạt động mua sắm hàng hóa thơng qua hình thức đấu thầu với mục đích nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đã xuất hiện rất lâu trong lịch sử phát
triển kinh tế của xã hội loài người; cho đến nay đấu thầu đã khẳng định được vai trị
của mình và trở thành hoạt động phổ biến mang tính chuyên nghiệp cao ở hầu hết tất
cả các nước trên thế giới.
- Đối với bên mời thầu - người mua: Đấu thầu mua sắm hàng hóa giúp thực
hiện có hiệu quả yêu cầu về hàng hóa cần mua đáp ứng đúng yêu cầu về chất lượng,
số lượng, công nghệ được chuyển giao, thống nhất quản lý nguồn vốn và nắm rõ
người bán (thông qua hồ sơ dự thầu); từ đó, tránh được những tranh chấp phát sinh do
không hiểu rõ người bán. Cụ thể đấu thầu mua sắm hàng hóa đem lại những lợi ích đối
với người mua như sau:
+ Tiếp cận được nhiều nhà cung cấp mới tiềm năng;
+ Phát hiện ra các sản phẩm mới thay thế phù hợp;
+ Mua hàng hóa với giá cả hợp lý;
+ Hạn chế được những tác động từ các mối quan hệ;
+ Tránh được những tranh luận trong nội bộ về việc lựa chọn nhà cung cấp;
+ Hạn chế sự thông đồng của một số cá nhân của bên mời thầu với nhà thầu;
+ Nâng cao uy tín của đơn vị.
-

Đối với nhà thầu - người bán: đấu thầu mua sắm hàng hóa có nhiều ý nghĩa tích
cực như phát huy đến mức tối đa tính chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội



để tham dự thầu; từ đó chú trọng đầu tư có trọng điểm để nâng cao năng lực
của mình để khẳng định vị trí và nâng cao uy tín: Tiếp cận nhiều khách hàng
mới, tiếp cận các đối thủ cạnh tranh; tiếp cận được những quy định mới về mua
sắm của các cơ quan quản lý nhà nước, hoàn thiện hàng hóa của mình, mở rộng
mơi trường cạnh tranh.
-

Đối với nhà nước: Đấu thầu mua sắm hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, thông qua đấu thầu đã lựa chọn được nhà
thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu. Nhờ đấu thầu đã tiết kiệm
cho ngân sách Nhà nước hàng trăm tỷ đồng, góp phần quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội trên phạm vi cả nước.
Tóm lại, việc mua sắm hàng hóa từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước thơng qua

hình thức đấu thầu đã đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội rất to lớn, nó hình thành mơi
trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu bằng năng lực, chất lượng, giá cả của
hàng hóa. Do đó, các nhà thầu khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo, cải tiến quy trình, cơng
nghệ sản xuất, cắt giảm chi phí, tăng cường năng lực cạnh tranh trong đấu thầu.
1.1.3. Đặc điểm
Trước tiên, cần phân biệt rõ hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa là một hoạt
động thương mại (xuất phát từ nhu cầu sinh lợi) và hoạt động đấu thầu mua sắm hàng
hóa được thực hiện nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội (xuất phát từ trách
nhiệm trong việc sử dụng nguồn lực nhà nước). Cả hai hoạt động này giống nhau ở
một số đặc điểm như sau:
-

Đối tượng của đấu thầu mua sắm hàng hóa là các loại hàng hóa, dịch vụ được
phép lưu thông theo quy định của pháp luật;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu mua sắm hàng hóa

được xác lập thơng qua những hình thức pháp lý nhất định do pháp luật quy định.
- Mục tiêu của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa là cạnh tranh, cơng bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Mặt khác, nếu đi sâu vào bản chất của đấu thầu mua sắm hàng hóa từ nguồn


vốn ngân sách Nhà nước thì có thể thấy nó có những đặc thù so với các hoạt động
thương mại khác, thể hiện ở những điểm sau đây:
Một là, đấu thầu mua sắm hàng hóa gắn liền với quan hệ mua sắm hàng hóa.
Thật vậy, đấu thầu chỉ được tổ chức khi bên mời thầu có nhu cầu mua sắm hàng hóa
với mục đích lựa chọn người cung cấp hàng hóa tốt nhất, giá cả phù hợp nhất. Kết quả
lựa chọn nhà thầu là cơ sở để các bên thương thảo hợp đồng mua bán hàng hóa và các
chi tiết của hồ sơ dự thầu sẽ được đưa vào trong nội dung của hợp đồng.
Hai là, đấu thầu mua sắm hàng hóa cũng chính là các hoạt động giữa bên mua
và bán hàng hóa. Bên mời thầu là bên có nhu cầu mua sắm, còn bên dự thầu là các nhà
thầu có năng lực cung cấp hàng hóa cho gói thầu. Ngồi ra, cịn xuất hiện chủ thể khác
như: Nhà nước thể hiện qua công tác thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu hay Công ty tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, đơn vị thẩm
định,...
Ba là, quan hệ đấu thầu mua sắm hàng hóa ln được xác lập giữa một bên mời
thầu và nhiều nhà thầu tham gia, vì đấu thầu là phương thức để giúp người mua lựa
chọn người bán; do đó, trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh càng lớn càng tốt.
Bốn là, hình thức pháp lý của quan hệ đấu thầu mua sắm hàng hóa là hồ sơ mời
thầu và hồ sơ dự thầu; hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lý do bên mời thầu lập (được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt) trong đó thể hiện đầy đủ yêu cầu về tính
hợp lệ, năng lực kinh nghiệm, những u cầu về kỹ thuật, tài chính,. của hàng hóa cần
mua sắm; hồ sơ dự thầu là thể hiện đầy đủ năng lực, mức độ đáp ứng của bên dự thầu
đối với các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Những hồ sơ này là căn cứ để xác lập, thay

đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ đấu thầu mua sắm
hàng hóa.
1.2.

Hình thức, phương thức và quy trình lựa chọn nhà thầu mua sắm

hàng hóa từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Hình thức, phương thức và quy trình lựa chọn nhà thầu mua sắm hàng hoá từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo Chương 2 của Luật đấu thầu năm
2013, quy định cụ thể như sau:


1.2.1.

Hình thức lựa chọn nhà thầu

Hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đã được pháp luật về đấu thầu quy
định cụ thể như sau 7:
Bảng 1: Các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định
STT

7

Các hình thức
đấu thầu

1

Đấu thầu rộng rãi


2

Đấu thầu hạn chế

3

Chỉ định thầu

Nội dung
- Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư trong đó khơng hạn chế số lượng nhà thầu,
nhà đầu tư tham dự.
- Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự
án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường
hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27
của Luật này.
- Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp
gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có
tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu
cầu của gói thầu.
Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong
các trường hợp sau:
- Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để
xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng
do thiên tai, dịch lioạ... gây ảnh hưởng đến tính mạng,
sức khoẻ và tài sản của cộng đồng.

Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, Luật đấu thầu năm 2013



-

-

-

-

-

-

4

Chào hàng cạnh
tranh

Gói thầu cần thực hiện để đảm bảo bí mật nhà
nước, an ninh - quốc phịng, bảo vệ chủ quyền
quốc gia, biên giới, hải đảo....
Gói thầu mua sắm hàng hố từ nhà thầu đã
thực hiện trước đó phải đảm bảo tương thích
cơng nghệ, bản quyền mà khơng thể mua từ
nhà thầu khác như nghiên cứu, thử nghiệm.
Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ
định cho tác giả của thiết kế kiến trúc cơng
trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác
giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói
thầu thi cơng xây dựng tượng đài, phù điêu,

tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với
quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công
công trình;
Gói thầu di dời các cơng trình hạ tầng kỹ thuật
do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý
để phục vụ cơng tác giải phóng mặt bằng; gói
thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt
bằng thi cơng xây dựng cơng trình;
Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng, gói
thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp
dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính
phủ phù
hợp
vớitranh
điều được
kiện kinh
tế - đối
xã với
hội
Chào
hàng
cạnh
áp dụng

gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định
của Chính phủ và thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
+ Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thơng dụng, đơn giản;
+ Gói thầu mua sắm hàng hóa thơng dụng, sẵn có trên
thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa

và tương đương nhau về chất lượng;
+ Gói thầu xây lắp cơng trình đơn giản đã có thiết kế
bản vẽ thi công được phê duyệt.
- Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;


5

Mua sắm trực tiếp

6

Tự thực hiện

7

Lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư
trong trường hợp

+ Có dự tốn được phê duyệt theo quy định;
+ Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện
gói thầu.
- Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng
một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án,
dự toán mua sắm khác.
- Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng

đủ các điều kiện sau đây:
+ Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi
hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện
gói thầu trước đó;
+ Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mơ
nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước
đó;
+ Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng
mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các
phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký
hợp đồng trước đó;
+ Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó
đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không
quá 12 tháng.
- Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước
đó khơng có khả năng tiếp tục thực hiện gói
thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua
sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp
ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ
thuật và giá theo HSMT và kết quả lựa chọn
nhàhiện
thầuđược
trướcápđó.
- Tự thực
dụng đối với gói thầu thuộc dự
án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực
tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài
chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện
đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình

thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các


đặc biệt

điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này thì người
có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa
phương nơi có gói thầu được giao thực hiện tồn bộ
hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau
đây:
Tham gia thực
- Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia,
8
hiện của cộng
chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho
đồng
các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải
đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Gói thầu quy mơ nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ
chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm
nhiệm.
1.2.2. Phương thức lựa chọn nhà
thầu
Các quy định về phương thức lựa chọn nhà thầu được quy định chi tiết tại Luật
đấu thầu 2013 8; Hiện nay, Bộ kế hoạch đầu tư ban hành Thông tư số 10/2015/TTBKHĐT có hiệu lực từ ngày 10/12/2015 quy định kế hoạch lựa chọn nhà thầu có quy
định thêm về phần cơng việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu là phương thức lựa
chọn nhà thầu.
+ Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp

sau đây:
-

Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư
vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mơ nhỏ; trường hợp
cần thiết thì có thể áp dụng phương thức “một giai đoạn, hai túi hồ sơ”;

-

Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thơng thường và rút gọn đối với gói thầu
cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;

-

Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; trường hợp gói thầu áp dụng theo quy trình chỉ
định thầu rút gọn thì khơng ghi nội dung này;
- Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.

8 Điều 28, 29, 30, 31, Luật đấu thầu năm 2013


+ Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
+ Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
có quy mô lớn, phức tạp;
+ Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp

có kỹ thuật, cơng nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
1.2.3.

Quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện

Trường hợp 1: Chủ đầu tư các Sở, ban ngành cấp tỉnh (Quy trình đấu thầu của
các chủ đầu tư là các Sở, ban, ngành cấp tỉnh)

Theo sơ đồ, cột bên phải thể hiện trình tự các cơng việc phải thực hiện từ bước
lập HSMT. Tại bước thẩm định, nếu không đạt thì quay lại thực hiện bước trên. Cột


bên trái thể hiện các đơn vị thực hiện tương ứng các công việc được nêu tại cột bên
phải.
Trường hợp 2: Chủ đầu tư là UBND các huyện và thành phố Bến Tre
Khi UBND các huyện và thành phố Bến Tre làm chủ đầu tư thì thành lập Ban
QLDA để quản lý dự án. Khi đó, Ban QLDA là bên mời thầu. Việc lập HSMT và đánh
giá kết quả đấu thầu đều thuê đơn vị tư vấn thực hiện. Quy trình thực hiện đấu thầu từ
giai đoạn lập HSMT được trình bày tại sơ đồ (Quy trình đấu thầu của các chủ đầu tư là
UBND các huyện và thành phố Bến Tre) sau đây:

Theo sơ đồ, cột bên phải thể hiện trình tự các cơng việc phải thực hiện từ bước
lập HSMT. Tại bước thẩm định, nếu khơng đạt thì quay lại thực hiện bước trên. Cột
bên trái thể hiện các đơn vị thực hiện tương ứng các công việc được nêu tại cột bên


phải.
1.3.
1.3.1.


Kinh nghiệm quốc tế về đấu thầu trong lĩnh vực mua sắm công
Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng thế giới (WB)

Ngân hàng Thế giới là một tổ chức quốc tế quản lý các khoản cho vay với 185
nước thành viên. Để quản lý các hoạt động mua sắm, Ngân hàng Thế giới ban hành
hai văn bản quy định riêng rẽ. Những quy định này được các nhà lập pháp Việt Nam
tham khảo nhiều trong quá trình xây dựng quy chế đấu thầu và điều hành hoạt động
đấu thầu ở Việt Nam từ những ngày đầu tiên cho đến bây giờ. Hai quy định riêng rẽ đó
gồm: Hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát triển
quốc tế và tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) của Ngân hàng Thế giới đối với
hàng hoá và xây lắp; Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng chuyên gia tư
vấn.
-

Kinh nghiệm thứ nhất hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng
chuyên gia tư vấn. Việc ban hành riêng rẽ hai loại hoạt động đấu thầu có nhiều
điểm riêng biệt của Ngân hàng Thế giới cũng là một trong những kinh nghiệm
đầu tiên có thể xem xét trong điều kiện của nước ta vì những quy định về đấu
thầu của nước ta hiện nay quá dài, hơn nữa các quy định đó lại thay đổi thường
xuyên nên có thể gây nhiễu khi áp dụng.

-

Kinh nghiệm thứ hai có thể xem xét trong bối cảnh của nước ta là việc quy định
rõ tính hợp lệ của Nhà thầu. Một trong những nhân tố quan trọng để Nhà thầu
được phép tham dự thầu với tư cách một Nhà thầu độc lập là nó phải tự chủ về
tài chính. Có như vậy các Nhà thầu khi tham gia đấu thầu mới tránh được sự
chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý trực tiếp hoặc tránh bị lệ thuộc vào
một cấp quản lý nhất định. Điều này đặt ra câu hỏi lớn ở Việt Nam là các Công
ty, doanh nghiệp trực thuộc ngành của một Bộ chủ quản có được tham gia đấu

thầu các gói thầu do các Bộ đó tổ chức, giám sát, quản lý hay khơng? Điều này
có ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo đảm yêu cầu vô tư, công bằng, bình đẳng
giữa các Nhà thầu.


Ngân hàng Thế giới quy định rõ các hình thức đấu thầu gồm đấu thầu cạnh
tranh Quốc tế (ICB) và các cách mua sắm khác, như Đấu thầu Quốc tế hạn chế (LIB),
Đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB), Chào hàng cạnh tranh (Quốc tế và Trong
nước); Hợp đồng trực tiếp hoặc tự làm. Việc lựa chọn hình thức nào phải trên nguyên
tắc đảm bảo phát huy khả năng có cạnh tranh đủ rộng về giá, gồm các Nhà thầu có đủ
khả năng kết hợp, kinh tế và hiệu quả. các hình thức đấu thầu được áp dụng cho từng
gói thầu được xác định theo thoả thuận giữa ngân hàng và bên vay.
- Kinh nghiệm thứ ba có thể học tập từ quy định cũng như thực hành đấu thầu
của Ngân hàng Thế giới yêu cầu việc đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) phải thông
báo mời thầu công khai trên tờ báo “Kinh doanh phát triển” của Liên Hợp Quốc
(Development Business). Ngân hàng Thế giới quy định: Việc thông báo đúng lúc về
các cơ hội đấu thầu cực kỳ quan trọng trong đấu thầu cạnh tranh. Đối với các dự án
mua sắm theo thể thức ICB, bên vay phải chuẩn bị và nộp cho Ngân hàng một dự thảo
Thông báo chung về mua sắm (General Procurement Notice). Ngân hàng sẽ thu xếp
việc đăng thơng báo đó trên báo Kinh doanh Phát triển của Liên Hợp Quốc. Hướng
dẫn này còn quy định rõ: “Mọi người dự thầu đều phải được cung cấp những thông tin
như nhau và phải cùng được bảo đảm cơ hội bình đẳng trong việc nhận thơng tin bổ
sung kịp thời. Bên vay phải tạo điều kiện thuận lợi cho những người có thể dự thầu
đến thăm địa điểm dự án”. Ngân hàng Thế giới cũng yêu cầu tránh nói đến tên nhãn
hiệu trong HSMT để tăng cường tính cạnh tranh trong đấu thầu:” Yêu cầu kỹ thuật
phải dựa trên cơ sở các đặc tính kỹ thuật và hoặc yêu cầu về tính năng sử dụng. Cần
tránh nói đến các tên nhãn hiệu, số catalo hoặc các cách phân loại tương tự. Nếu cần
phải trích dẫn tên nhãn hiệu hoặc số catalo của một nhà sản xuất nào đó thì mới nêu rõ
và đầy đủ u cầu kỹ thuật được thì phải, nói thêm “hoặc tương đương sau đó”.
Những quy định rõ ràng về ngơn ngữ sử dụng, đồng tiền sử dụng và cách quy đổi từ

các loại đồng tiền khác nhau về một đồng tiền chung theo tỷ giá hối đoái do cơ quan
nào phát hành và thời điểm xác định tỷ giá chung là cơ sở thống nhất cho việc đánh
giá các HSMT. Đây được xem là nhân tố quan trọng trong việc bảo đảm tính cơng
bằng, minh bạch và hiệu quả.


Tiêu chuẩn lựa chọn Nhà thầu trúng thầu để trao hợp đồng dựa trên tiêu chuẩn
năng lực và có đơn dự thầu được xác định là: (i) về cơ bản đáp ứng HSMT: và (ii) có
giá chào thầu được đánh giá là có chi phí thấp nhất”. Người dự thầu sẽ khơng bị địi
hỏi phải chịu trách nhiệm về các công việc không mâu thuẫn nêu trong HSMT hay
buộc phải sửa đổi đơn dự thầu khác đi so với khi nộp lúc đấu thầu như là một điều
kiện để được trúng thầu.
Trong quy định của mình, Ngân hàng Thế giới cũng dành một chương mục cho
việc quy định ưu đãi đối với Nhà thầu trong nước và hàng hoá sản xuất trong nước.
Ngân hàng Thế giới quy định rõ chính sách của Ngân hàng đối với những mua sắm sai
quy định và gian lận tham nhũng trong đấu thầu. “Chính sách của Ngân hàng là huỷ
bỏ phần vốn vay phân bổ cho những hàng hố và cơng trình xây lắp đã mua sắm sai
quy định”. Chính sách đó là rất rõ ràng đối với hành động gian lận và tham nhũng, ví
dụ: Ngân hàng sẽ bác bỏ đề nghị trao hợp đồng nếu Ngân hàng xác định được rằng
người dự thầu được kiến nghị để trao hợp đồng có hành vi tham nhũng hoặc gian lận
trong khi cạnh tranh giành hợp đồng đó;
Ngân hàng sẽ huỷ bỏ phần vốn vay đã phân cho hợp đồng hàng hố hoặc cơng
trình nếu bất kỳ khi nào xác định được rằng đại diện của Bên vay hoặc người hưởng
lợi từ vốn vay có hành động tham nhũng hoặc gian lận trong quá trình mua sắm hoặc
thực hiện hợp đồng mà Bên vay không có hành động kịp thời và phù hợp để chấn
chỉnh tình hình thoả mãn được yêu cầu của Ngân hàng 9.
1.3.2.

Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản


(JBIC)
Một trong những kinh nghiệm quan trọng nhất được quy định thành điều khoản
trong hướng dẫn mua sắm hàng hố và cơng trình của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản (JBIC) là: “Ngân hàng cho rằng trong hầu hết các trường hợp đấu thầu, hình
thức Đấu thầu cạnh tranh Quốc tế ICB là giải pháp tốt nhất để thoả mãn các yêu cầu
mua sắm hàng hoá và dịch vụ cho các dự án. Ngân hàng, vì vậy, thông thường yêu cầu
9Ngân hàng thế giới (2016), Quy chế đấu thầu mua sắm dành cho bên vay vốn tài trợ dự án đầu tư đấu thầu mua
sắm trong các dự án đầu tư hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn và dịch vụ tư vấn


bên vay mua sắm hàng hố, cơng trình và dịch vụ thông qua đấu thầu cạnh tranh quốc
tế ICB phù hợp với các thơng lệ được trình bày trong hướng dẫn này”. Điều thứ hai có
thể được coi là thơng tin tham khảo là việc Ngân hàng JBIC khơng có quy định nào và
cũng không thực hiện chế độ ưu đãi nào đối với Nhà thầu trong nước khi tham gia đấu
thầu. Đây là điểm khác cơ bản với những quy định của Ngân hàng Thế giới (WB) và
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB). Đây là sự thể hiện cao nhất u cầu đảm bảo sự
cơng bằng bình đẳng trong đấu thầu của JBIC.
Qua những kinh nghiệm nêu trên, người viết thấy nổi lên một số điểm chính là:
(1) có thể nghiên cứu xây dựng các quy quy định về đấu thầu tách rời giữa đấu thầu
mua sắm hàng hố dịch vụ và cơng trình xây dựng với đấu thầu tuyển chọn tư vấn; (2)
nghiên cứu áp dụng tổ chức hoạt động đấu thầu tập trung trên phạm vi tồn quốc hoặc
từng vùng (Bắc, Trung, Nam) để tăng tính khách quan, vơ tư, cơng bằng bình đẳng;
(3) áp dụng cơ chế giám sát, xử phạt nghiêm minh các tổ chức, cơ quan và cá nhân vi
phạm trong đấu thầu và thực hiện các hợp đồng. Ngồi ra cịn có một số điểm khác
nữa sẽ được nghiên cứu để áp dụng vào hoàn cảnh của nước ta 10.
1.3.3.

Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)

Cũng giống như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)

cũng có hai quy định riêng rẽ cho hai lĩnh vực mua sắm là tuyển dụng tư vấn và mua
sắm (hàng hố và cơng trình xây lắp). Hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển châu Á về
tuyển dụng chuyên gia tư vấn (Guidelines on the use of consultants by Asian
Development Bank and its Borrowers) Hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển châu Á
về mua sắm (Guidelines for Procurement under Asian Development Bank Loans).
Ngân hàng Phát triển châu Á cũng quy định các hình thức mua sắm gồm: Đấu thầu
cạnh tranh Quốc tế rộng rãi (ICB) và các hình thức mua sắm khác như Chào hàng
cạnh tranh Quốc tế (International Shopping), Đấu thầu cạnh tranh trong nước (LCB),
Đấu thầu hạn chế (Limited Tendenring or Repeat Order), mua sắm trực tiếp. Theo quy
định của Ngân hàng Phát triển châu Á việc áp dụng hình thức mua sắm nào đó đều
phải được sự chấp thuận của Ngân hàng. Đây là một trong những ràng buộc đảm bảo
10

Kinh nghiệm đấu thầu của các nước - Luatdauthau.net/baiviet ngày 27/02/2011


cho việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng Phát triển châu Á được xem là cách kỹ
lưỡng trước khi công khai. Cũng giống như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển
châu Á cũng quy định rõ việc chống tham nhũng và gian lận trong đấu thầu. Ngân
hàng Phát triển châu Á cũng sẽ từ chối trao hợp đồng nếu bị phát hiện có hành động
tham nhũng và gian lận trong quá trình cạnh tranh giành hợp đồng. Ngân hàng Phát
triển châu Á cũng đình chỉ cấp vốn đối với phần vốn vay đã phân bổ cho hợp đồng ở
bất kỳ thời gian nào phát hiện ra có tham nhũng và gian lận trong suốt quá trình mua
sắm và thực hiện hợp đồng xây dựng cơng trình sau khi đã nhận được ý kiến góp ý
của Ngân hàng nhưng vẫn khơng có gì thay đổi nhằm đáp ứng những đòi hỏi của
Ngân hàng. Ngân hàng cũng sẽ thực hiện việc tun bố cơng khai danh tính của các
cơng ty không đủ tư cách hợp lệ vĩnh viễn hoặc trong một thời hạn về thời gian nhất
định. Khác với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á không có chương
trình mục riêng cho việc thực hiện ưu đãi đối với Nhà thầu trong nước khi tham gia
đấu thầu, nhưng việc ưu đãi các Nhà thầu vẫn được áp dụng cho từng trường hợp và

được quy định rõ trong HSMT của các trường hợp đó. Về quảng cáo và thông báo mời
thầu phải đảm bảo cơ hội cạnh tranh cho các Nhà thầu thuộc tất cả các nước thành
viên của ADB và do đó phải được thu xếp để đăng tải cơng khai trên tạp chí “Cơ hội
kinh doanh ADB” của Ngân hàng (ADB business Opportunties) cũng giống như một
tờ báo lưu hành rộng rãi trong nước của Bên vay ít nhất trên một tờ báo tiếng Anh
(nếu có) 11.
1.3.4.

Kinh nghiệm đấu thầu của Hàn Quốc

Hàn Quốc là quốc gia có nền kinh tế phát triển cao ở khu vực Châu Á, theo xếp
hạng của Ngân hàng thế giới năm 2016, Hàn Quốc là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 4
ở khu vực Châu Á và thứ 15 trên thế giới theo GDP. Chính phủ Hàn Quốc được đánh
giá cao trong công tác quản lý nhà nước về chi tiêu công và đấu thầu mua sắm công.
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm hàng hố cơng, Chính
phủ Hàn Quốc cũng đã sớm xây dựng môi trường và hành lang pháp lý cho hoạt động
đấu thầu mua sắm công, định hướng hoạt động mua sắm Chính phủ với việc sử dụng
11

Kinh nghiệm đấu thầu của các nước - Luatdauthau.net/baiviet ngày 27/02/2011


×