Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Cuộc vận động cách mạng giải phóng dân tộc ở thanh chương (nghệ an) thời kỳ 1939 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 88 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học Vinh

Phan thị hằng

Cuộc vận động cách mạng giải phóng
dân tộc
ở Thanh Chơng (Nghệ an) thời kỳ 1939 1945

luận văn Thạc sĩ khoa häc LÞch sư


2

Vinh - 2009


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học Vinh

Phan thị hằng

Cuộc vận động cách mạng giải phóng
dân tộc
ở Thanh Chơng (Nghệ an) thời kỳ 1939 1945

Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
MÃ số: 60.22.54

luận văn Thạc sĩ khoa học Lịch sử


Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS. TS. Nguyễn Trọng Văn


4

Vinh - 2009


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, tác giả xin trân trọng nói lời cảm ơn chân thành tới
PGS. TS. Nguyễn Trọng Văn - ngời đà tận tình giúp đỡ, hớng dẫn tôi trong
suốt quá trình làm luận văn.
Đồng thời tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Hội đồng khoa học, các
thầy cô giáo khoa Sau Đại học, khoa Lịch sử - Trờng Đại học Vinh đà đóng
góp ý kiến cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Qua đây tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Tuyên giáo
huyện Thanh Chơng, Th viện huyện Thanh Chơng, Phòng Văn hoá huyện
Thanh Chơng; Th viện tỉnh Nghệ An, th viện Trờng Đại học Vinh đà tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình su tầm t liệu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến những ngời thân trong gia
đình và bạn bè đà luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù rất cố gắng, song chắc rằng luận văn sẽ không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đợc sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng
khoa học, thầy cô và bạn bè để luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Vinh, tháng 12 năm 2009
Tác giả

Phan Thị Hằng



Mục lục
Trang
Mở đầu...............................................................................................................

1.

Lý do chọn đề tài.....................................................................................

2.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề.......................................................................

3.

Mục đích và nhiệm vụ vủa luận văn........................................................

4.

Nguồn tài liệu..........................................................................................

5.

Giới hạn vấn đề và phơng pháp nghiên cứu............................................

6.

Đóng góp của luận văn............................................................................


7.

Bố cục của luận văn.................................................................................

Nội dung...........................................................................................................

Chơng 1. Khái quát Phong trào cách mạng Thanh Chơng
trớc khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ ......................

1.1.

Khái quát về đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xà hội và truyền thống
yêu nớc, cách mạng ở Thanh Chơng.......................................................

1.1.1.

Đặc điểm tự nhiên...................................................................................

1.1.2.

Đặc điểm kinh tế - xà hội......................................................................

1.1.3.

Truyền thống yêu nớc và cách mạng.....................................................

1.2.

Phong trào cách mạng Thanh Chơng trong những năm 1930 1939.......................................................................................................


1.2.1.

Thanh Chơng trong phong trào 1930 - 1931.........................................

1.2.2.

Phong trào cách mạng trong những năm 1932 - 1939..........................

Chơng 2. Quá trình vận động chuẩn bị lực lợng tiến
tới khởi nghĩa giành chính quyền (1939 - 1945) ở Thanh
Chơng..............................................................................................................


7
2.1.

Tình hình Thanh Chơng sau Chiến tranh thế giới thứ hai bïng
næ...........................................................................................................


2.2.

Đấu tranh chống khủng bố, tích cực chuẩn bị lực lợng tiến tới
khởi nghĩa giành chính quyền...............................................................

2.2.1.

Đấu tranh chống khủng bố, củng cố cơ sở Đảng..................................

2.2.2.


Chuẩn bị lực lợng tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.....................

2.2.3.

Sự ra đời và hoạt động của Chấp uỷ Việt Minh....................................

Chơng 3. Khởi nghĩa giành chính quyền ở Thanh Chơng
(16/8 - 23/8/1945) .................................................................................................

3.1.

Chủ trơng giành chÝnh qun cđa ViƯt Minh NghƯ - TÜnh...................

3.2.

DiƠn biÕn cc khởi nghĩa giành chính quyền ở Thanh Chơng............

3.3.

Một số nhận xét về khởi nghĩa giành chính quyền ở Thanh Chơng
1945.......................................................................................................

Kết luận........................................................................................................
Tài liệu tham khảo..................................................................................
Phụ lục


9


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân triệt để ở nớc ta, do Đảng Cộng sản Việt Nam lÃnh đạo. Đó là
cuộc cách mạng giành đợc thắng lợi hoàn toàn bằng hình thức khởi nghĩa từng
phần ở từng địa phơng tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nớc. Quá trình diễn biến của Cách mạng Tháng Tám hết sức phong phú và đa
dạng do tình hình lịch sử cụ thể và đặc điểm riêng của từng địa phơng. Thanh
Chơng là một điển hình tiêu biểu về quá trình vận động và khởi nghĩa giành
chính quyền trong cách mạng Tháng Tám.
1.2. Việc đi sâu nghiên cứu quá trình vận động cách mạng giải phóng
dân tộc ở Thanh Chơng thời kỳ 1939 - 1945 không chỉ đa lại những đóng góp
về mặt lý luận khoa học, mà một lần nữa chứng minh cho sự lÃnh đạo tài tình đờng lối cách mạng sáng tạo của Đảng ta, đồng thời còn có ý nghĩa thực tiễn to
lớn. Từ đó giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện, đầy đủ hơn về diện mạo của
cuộc Cách mạng Tháng Tám trong toàn tỉnh Nghệ An cũng nh trong cả nớc.
Những thành tựu và bài học lịch sử quý giá rút ra từ phong trào cách mạng ở
Thanh Chơng trong giai đoạn lịch sử này không chỉ có ý nghĩa cổ vũ cho phong
trào cách mạng trong toàn tỉnh Nghệ An và cả nớc lúc bấy giờ, mà đối với công
cuộc bảo vệ quê hơng trong thời kỳ hiện nay vẫn còn nguyên giá trị và cần đợc
tiếp tục phát huy.
1.3. Trớc năm 1945, phong trào cách mạng ở đây đà phát triển mạnh và
vững chắc. Trong phong trào cách mạng 1930 - 1931, Thanh Chơng đợc xem là
đỉnh cao, là huyện giành đợc chính quyền Xô viết đầu tiên ở Nghệ An. Tuy
nhiên, do những điều kiện khách quan và chủ quan trong những giai đoạn tiếp
theo 1932 - 1935 rồi 1936 - 1939 những thành quả cách mạng thời kỳ đầu đÃ
không tiếp tục phát huy đợc mà còn bị lắng xuống. Vì vậy, từ trớc đến nay, khi
nghiên cứu về Thanh Chơng dới góc độ sư häc, ngêi ta thêng tËp trung chó ý


10
nhiều tới Thanh Chơng trong cao trào Xô viết 1930 - 1931, còn các giai đoạn

lịch sử khác, trong đó có thời kỳ vận động cách mạng giải phóng dân tộc 1939 1945 cha đợc quan tâm tìm hiểu và nghiên cứu một cách đầy đủ, thoả đáng.
1.4. Nghiên cứu cuộc vận động cách mạng giải phóng dân tộc ở Thanh
Chơng thời kỳ 1939 - 1945 là điều bổ ích và cần thiết, góp phần làm sống dậy
một thời kỳ lịch sử hào hùng của quê hơng, đồng thời làm phong phú thêm nội
dung và tầm vóc Cách mạng Tháng Tám của dân tộc. Qua đó, chúng tôi hy
vọng sẽ góp đợc phần công sức nhỏ bé của mình vào việc biên soạn lịch sử địa
phơng, tuyên truyền giáo dục, khơi dậy niềm tự hào và phát huy truyền thống
đấu tranh kiên cờng, bất khuất của nhân dân Thanh Chơng.
Xuất phát từ ý nghĩa nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề: Cuộc vận động
cách mạng giải phóng dân tộc ở Thanh Chơng (Nghệ An) thời kỳ 1939 1945 làm đề tài luận văn Thạc sĩ khoa học lịch sử của mình.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một sự kiện lịch sử trọng đại có
tầm vãc réng lín vµ néi dung hÕt søc phong phó. Xét trên phạm vi toàn quốc, từ
trớc đến nay đà có nhiều công trình nghiên cứu đợc công bố nh: Cách mạng
Tháng Tám của Viện Sử học, 2 quyển, Nxb Sử học, Hà Nội, 1960; Tìm hiểu
tính chất và đặc điểm của cách mạng Tháng Tám năm 1945, Ban Nghiên cứu
lịch sử Đảng Trung ơng, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1963; Cách mạng Tháng Tám
Việt Nam của Trờng Chinh, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1974; Cách mạng Tháng
Tám 1945 - Những sự kiện lịch sử của Trần Hữu Đính và Lê Trung Dũng, Nxb
Khoa học XÃ hội, Hà Nội, 2000; Cách mạng Tháng Tám trong tiến trình lịch
sử dân tộc, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2005...
Tất cả các công trình nghiên cứu trên đều cố gắng tập trung làm sáng tỏ
điều kiện lịch sử, quá trình chuẩn bị lực lợng, diễn biến, kết quả, tính chất, đặc
điểm, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm... của cách mạng Tháng Tám ở Việt
Nam. Một số công trình cũng đà phần nào đề cập tới phong trào khởi nghĩa


11
giành chính quyền ở tỉnh lị và huyện lị của các địa phơng trên toàn quốc, trong
đó có Nghệ An.

2.2. Tại Nghệ An, cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu có liên quan
tới thời kỳ vận động cách mạng giải phóng dân tộc 1939 - 1945 đà đợc công bố
nh: Lịch sử Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Nghệ Tĩnh, sơ thảo, tập
1 (1925 - 1954), Nxb Nghệ Tĩnh, 1987; Sơ thảo lịch sử tỉnh Đảng bộ Nghệ
An của Ban nghiên cứu lịch sử Đảng tỉnh uỷ Nghệ An, Nxb Nghệ An,1967;
Lịch sử Đảng bộ Nghệ An, tËp 1 (1930 - 1954)”, Nxb ChÝnh trÞ Quèc gia,
1998; Những sự kiện lịch sử của Đảng bộ Nghệ Tĩnh, Nxb Nghệ Tĩnh,
Vinh... đà phản ánh sơ lợc quá trình nhân dân Nghệ An nói chung và nhân dân
Thanh Chơng nói riêng dới sự lÃnh đạo của Đảng, đấu tranh phục hồi tổ chức
Đảng, cơ sở cách mạng, chuẩn bị lực lợng và tiến hành khởi nghĩa giành chính
quyền thắng lợi.
Đáng chú ý là cuốn Cách mạng Tháng Tám của Ban nghiên cứu lịch sử
Đảng tỉnh uỷ Nghệ An, xuất bản năm 1966, và gần đây nhất năm (2003) trong
luận án Tiến sĩ lịch sử với đề tài Quá trình vận động cách mạng giải phóng
dân tộc ở Nghệ An thời kỳ 1939 - 1945 của tác giả Trần Văn Thức đà trình
bày một cách khái quát quá trình đấu tranh giành chính quyền của nhân dân
Nghệ An nói chung và đà ít nhiều đề cập đến quá trình đấu tranh giành chính
quyền của nhân dân Thanh Chơng nói riêng.
Ngoài ra, cũng phải kể đến một số công trình khác nh: “LÞch sư NghƯ
TÜnh, tËp 1”, Nxb NghƯ TÜnh, Vinh, 1984; Nghệ Tĩnh hôm qua và hôm nay,
Nxb Sự thật, Hà Nội, 1986... đà ít nhiều phác hoạ sơ lợc cuộc khởi nghĩa giành
chính quyền của nhân dân Nghệ An nói chung và của nhân dân Thanh Chơng
nói riêng.
Đặc biệt hơn cả là cuốn Lịch sử Đảng bộ huyện Thanh Chơng, sơ thảo,
tập 1 (1930 - 1945), Nxb Nghệ Tĩnh, (1985); Lịch sử Đảng bộ huyện Thanh
Chơng (1930 - 1975), Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, (2005); Thanh Chơng


12
đất và ngời, Nxb Nghệ An, (2005)... và cho đến nay nhiều xà ở huyện Thanh

Chơng đà biên soạn lịch sử địa phơng nh: Lịch sử Đảng bộ xà Thanh Long,
Nxb Nghệ An, 2004; Lịch sử Đảng bộ xà Xuân Tờng, Nxb Quân khu IV,
(2005); Lịch sử Đảng bộ xà Thanh Tờng...
Hầu hết các cuốn sách kể trên đều ít nhiều đề cập đến quá trình vận động
khởi nghĩa giành chính quyền của nhân dân Thanh Chơng dới sự lÃnh đạo của
Đảng và của các cấp Đảng địa phơng.
2.3. Thời kỳ vận động Cách mạng Tháng Tám cũng đợc tái hiện trong
một số hồi ký của các nhân vật đà từng trực tiếp chỉ đạo hoặc tham gia hoạt
động cách mạng trong thời kỳ tiền khởi nghĩa ở Thanh Chơng nh: hồi ký Chỉ
một con đờng, của Tôn Thị Quế, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 1974 ; Hồi ký
Phong Nậm làng xa số 68 KH/HT, 1973; Hồi ký Xô Viết con ngêi” cđa
Ngun Träng Cõ, sè 81 KH/HT; Håi ký tù tht cđa Phan Thai Thơ; Håi ký
cđa Phan Tè Đức, số 86 KH/HT, 1975...
Nhìn chung, các công trình nêu trên đà đề cập đến đề tài của luận văn dới
những khía cạnh, góc độ khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả luận văn
có thể kế thừa đợc cả về nội dung lẫn phơng pháp. Tuy nhiên, trong quá trình
tìm hiểu các nguồn t liệu, chúng tôi thấy cha có một công trình chuyên khảo
nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc thời kỳ 1939 - 1945 ở Thanh Chơng. Thực hiện đề tài này,
chúng tôi hy vọng sẽ góp phần lấp đợc chỗ trống đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Su tầm, tập hợp và xử lý các nguồn t liệu có liên quan, trên cơ sở đó phác
hoạ lại toàn cảnh phong trào cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Thanh
Chơng thời kỳ 1939 - 1945. Qua ®ã rót ra mét sè nhËn xÐt, ®¸nh gi¸ vỊ qu¸


13
trình chuẩn bị lực lợng và khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Thanh Chơng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn không chỉ có làm tài liệu giáo dục

truyền thống yêu nớc và cách mạng cho các tầng lớp nhân dân Thanh Chơng,
nhất là thế hệ trẻ, mà còn có ý nghĩa to lớn vào công cuộc bảo vệ và xây dựng
quê hơng Thanh Chơng ngày càng giàu mạnh hơn, tơi đẹp hơn.
3.2. Nhiệm vụ
Thông qua nguồn t liệu, luận văn đi sâu phân tích những yếu tố thuận lợi,
khó khăn về điều kiện tự nhiên, xà hội ảnh hởng đến quá trình xây dựng lực lợng cách mạng ở Thanh Chơng thời kỳ 1939 - 1945. Từ đó làm nổi bật vị trí
chiến lợc và truyền thống đấu tranh của nhân dân Thanh Chơng. Trên cơ sở đó,
luận văn làm rõ và có hệ thống phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở
Thanh Chơng thời kỳ này, ồng thời rút ra những đặc điểm, ý nghĩa, những bài
học kinh nghiệm về sự chuẩn bị cho cách mạng, về công tác xây dựng lực lợng
và việc chớp thời cơ giành chính quyền.
4. Nguồn tài liệu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các nguồn tài liệu sau:
4.1. Các tác phẩm của Mác-Lênin bàn về chiến tranh nhân dân, khởi
nghĩa vũ trang và đấu tranh vũ trang cách mạng. Đây là cơ sở lý luận mà chúng
tôi vận dụng vào quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài.
4.2. Các văn kiện Đảng, những bài nói, bài viết của các vị lÃnh đạo trực
tiếp hoặc có liên quan đến cách mạng giải phóng dân tộc nói chung, cách mạng
Tháng Tám nói riêng. Một số chỉ thị, nghị quyết của Xứ uỷ Trung Kỳ, của
Đảng bộ tỉnh và Đảng bộ huyện Thanh Chơng có liên quan đến vấn đề cách
mạng giải phóng dân tộc (1939 - 1945). Đây là ngn t liƯu gióp chóng t«i cã
thĨ tiÕp cËn víi những quan điểm, đờng lối của Đảng trong việc xây dựng và
phát triển lực lợng cách mạng.


14
4.3. Các tài liệu lu trữ tại kho lu trữ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ
An, Bảo tàng Xô viÕt NghƯ TÜnh, Th viƯn tØnh NghƯ An, Ban tuyªn giáo huyện
Thanh Chơng, Th viện huyện Thanh Chơng, Nhà truyền thống huyện Thanh Chơng... là nguồn t liệu quý báu giúp chúng tôi nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến đề tài luận văn.

4.4. Ngoài ra những công trình nghiên cứu, những bài viết của một số
nhà nghiên cứu viết về Thanh Chơng, hồi ký của một số ngời đà trực tiếp tham
gia lÃnh đạo Cách mạng Tháng Tám ở Thanh Chơng; những công trình biên
soạn lịch sử của các xÃ; những tài liệu toạ đàm, hội thảo khoa học về các nhân
vật, sự kiện lịch sử có liên quan đến đề tài của luận văn nh chúng tôi đà nêu ở
phần trên.
Đây là nguồn tài liệu giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu và làm sáng
tỏ hơn nội dung vấn đề cần nghiên cứu.
4.5. Các cuộc điều tra, điền dÃ, gặp gỡ, trao đổi với các nhân chứng lịch
sử - những ngời trực tiếp tham gia hoạt động trong phong trào cách mạng giải
phóng dân tộc ở Thanh Chơng thời kỳ 1939 - 1945 cũng là nguồn tài liệu sống
bổ trợ quan trọng, giúp chúng tôi giám định những sự kiện đà diễn ra, để từ đó
có thể đánh giá một cách chính xác và khách quan hơn.
5. Giới hạn vấn đề và phơng pháp nghiên cứu
5.1. Giới hạn
Về thời gian, cuộc vận động cách mạng giải phóng dân tộc ở Thanh Chơng mà chúng tôi đề cập đến trong luận văn đợc tính từ Hội nghị Trung ơng
Đảng lần 6 (tháng 11 - 1939) đề ra chủ trơng chuyển hớng chiến lợc cách mạng
Việt Nam, đến khi cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Thanh Chơng thắng lợi
23 - 8 - 1945.
Về không gian là toàn bộ huyện Thanh Chơng.
Tuy nhiên để làm rõ Thanh Chơng trong giai đoạn này, tác giả có khái
quát thêm tình hình Thanh Chơng trớc năm 1939.


15
5.2. Phơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi chủ yếu dựa vào phơng pháp duy
vật lịch sử, phân tích và tổng hợp, kết hợp phơng pháp logic và phơng pháp
lịch sử. Ngoài ra, để làm sáng tỏ thêm những vấn đề mà luận văn đặt ra, chúng
tôi còn sử dụng các phơng pháp so sánh, đối chiếu, thống kê và điền dà lịch

sử...
6. Đóng góp của luận văn
Trong quá trình thực hiện đề tài này, chúng tôi đà cố gắng su tầm và khai
thác một số t liệu có giá trị, đồng thời hệ thống lại các nguồn tài liệu có liên
quan.
Luận văn đà góp phần khôi phục khách quan, toàn diện và có hệ thống
về phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở Thanh Chơng thời kỳ 1939 1945.
Đồng thời luận văn cũng đà làm rõ đặc điểm cuộc vận động khởi nghĩa
giành chính quyền và ý nghĩa thắng lợi ở Thanh Chơng trong cách mạng Tháng
Tám nói chung.
Luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy và
học tập lịch sử địa phơng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn đợc trình bày trong 3 chơng.
Chơng 1.

Khái quát Phong trào cách mạng Thanh Chơng trớc khi
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.

Chơng 2.

Quá trình vận động chuẩn bị lực lợng tiến tới khởi nghĩa
giành chÝnh qun (1939 - 1945) ë Thanh Ch¬ng

Ch¬ng 3.

Khëi nghÜa giành chính quyền ở Thanh Chơng (16/8 23/8/1945)



16

Nội dung
Chơng 1
Khái quát Phong trào cách mạng Thanh Chơng tríc
khi chiÕn tranh thÕ giíi thø hai bïng nỉ
1.1. Kh¸i quát về đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xà hội và truyền thống yêu
nớc, cách mạng ở Thanh Chơng
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Huyện Thanh Chơng ở phía Tây - Nam tỉnh Nghệ An, nằm trong toạ độ
18034 đến 18055 vĩ độ Bắc và từ 104055 đến 105030 kinh độ Đông. Phía
Bắc giáp huyện Đô Lơng và huyện Anh Sơn; phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh; phía
Đông giáp huyện Nam Đàn; phía Tây và Tây Nam giáp huyện Anh Sơn và tỉnh
BôlyKhămxay (nớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào), với đờng biên giới quốc
gia dài 53 km. Diện tích tự nhiên của Thanh Chơng là 1.127,63 km2, xếp thứ 5
trong 19 huyện, thành thị trong tỉnh [5, tr.11].
Địa hình Thanh Chơng rất đa dạng, tính đa dạng này là kết quả của một
quá trình kiến tạo lâu dài và phức tạp. Núi đồi trung du là dạng địa hình chiếm
phần lớn đất đai của huyện. Núi non hùng vĩ nhất là dÃy Dăng Màn có đỉnh cao
1.026 m tạo thành ranh giới tự nhiên với tỉnh BôlyKhămxay (Lào), tiếp đến là
các đỉnh Nác La cao 838 m, đỉnh Vị Trơ cao 987 m, ®Ønh BÌ Noi cao 509 m,
đỉnh Đại Can cao 583 m, đỉnh Thác Muối cao 328 m. Núi đồi tầng tầng lớp lớp,
tạo thành những cánh rừng trùng điệp. Phía hữu ngạn sông Lam đồi nói xen kÏ,
cã d·y ch¹y däc, cã d·y ch¹y ngang, có dÃy chạy ven bờ sông, cắt xẻ địa bàn
Thanh Chơng ra nhiều mảng, tạo nên những cánh đồng nhỏ hẹp. Chỉ có vùng
Thanh Xuân, Võ Liệt, Thanh Liên là có những cánh đồng tơng đối rộng. Phía tả
ngạn sông Lam, suốt một giải từ chân núi Cuồi kéo xuống ®Õn ró Dung, nói ®åi


17

liên tiếp nh bát úp, nổi lên có đỉnh Côn Vinh cao 188 m, ró Ngc (Ngäc S¬n)
cao 109 m [5, tr.12].
Cịng nh c¸c vïng miỊn nói kh¸c trong tØnh, vùng đất Thanh Chơng do
khai thác lâu đời, bồi trúc kém nên đất đai trở nên cằn cỗi và ong hoá nhanh, trừ
vùng đất màu mỡ ven sông Lam và sông Giăng.
Về thổ nhỡng: Thanh Chơng có 7 nhóm đất, nhiều nhất là loại đất
pheralit đỏ vùng đồi núi thấp, rồi đến đất pheralit vàng vùng đồi, đất phù sa, đất
pheralit xói mòn trơ sỏi đá, đất pheralit mùn vàng trên núi, đất lúa vùng đồi núi
và đất nâu vàng phát triển trên phù sa cổ và lũ tích.
Rừng Thanh Chơng vốn có nhiều gỗ quý nh: Lim xanh, táu, dổi, de, vàng
tim cùng các loại lâm sản khác nh: Song, m©y, tre, nøa, lng, mÐt hƯ thùc vËt
rõng phong phú về chủng loại. Trong đó rừng lá rộng nhiệt đới là phổ biến nhất.
Động vật rừng từ xa có nhiều voi, hổ, nai, khỉ, lợn rừng. Nay, động vật
còn lại không nhiều; còn hệ thực vật tuy bị chặt phá nhiều nhng trữ lợng gỗ
vẫn còn khá lớn. Tính đến năm 2000 trữ lợng gỗ có1.834.780 m3 [9, tr.390392].
Về khoáng sản: Thanh Chơng có trữ lợng đá vôi khá lớn ở Hạnh Lâm,
Thanh Ngọc, Thanh Mỹ, đá Granít ở Thanh Thuỷ, đá cuội, sỏi ở bÃi sông Lam,
sông Giăng, ®Êt sÐt ë Thanh Khai, Thanh L¬ng, Thanh D¬ng, Thanh Ngọc.
Trong lòng đất có thể có các loại khoáng sản khác, nhng ngành địa chất cha
khảo sát thăm dò kỹ lỡng.
Về sông ngòi: Sông Lam (tức sông Cả) bắt nguồn từ Thợng Lào, chạy
theo hớng Tây Bắc - Đông Nam qua các huyện Kỳ Sơn, Tơng Dơng, Con
Cuông, Anh Sơn, Đô Lơng, chảy dọc huyện Thanh Chơng chia huyện ra hai
vùng: Hữu ngạn và tả ngạn. Sông Lam là một đờng giao thông thuỷ quan trọng,
nó bồi đắp phù sa màu mỡ ven sông, nhng về mùa ma nó trở nên hung dữ, thờng
gây úng lụt ở vùng thấp. Sông Lam còn có các phụ lu trong địa bàn huyện


18
Thanh Chơng nh sông Giăng, sông Trai, sông Rộ, sông Nậy, sông Triều và sông

Đa Cơng (rào Gang).
Với hệ thống sông ngòi chằng chịt khắp huyện, ngoài tuyến đò dọc, từ
lâu đời nhân dân còn mở hàng chục chuyến đò ngang, tạo điều kiện về giao
thông vận tải, giao lu giữa các vùng trong huyện.
Do địa thế sông núi hiểm trở nên Thanh Chơng là một vị trí chiến lợc
quan trọng về mặt quân sự. Ngời xa đà đánh giá địa thế Thanh Chơng là tứ
tắc (ngăn lấp cả 4 mặt).
Với cảnh núi non trùng điệp, sông nớc lợn quanh tạo cho Thanh Chơng
dáng vẻ thơ mộng sơn thuỷ hữu tình, đẹp nh những bức tranh thuỷ mặc,
những thắng cảnh nh Thác Muối, vực Cối, ngọn Tháp Bút, dÃy Giăng Màn, đÃ
làm cho quang cảnh trời đất Thanh Chơng thêm bội phần tơi đẹp. Ngời xa đÃ
từng ca ngợi: hình thế Thanh Chơng đẹp nhất xứ Hữu kỳ (vùng đất từ Quảng
Trị ra Thanh Hoá).
Về giao thông vận tải: Ngoài đờng thuỷ với hệ thống sông ngòi kể trên,
Thanh Chơng còn có đờng Hồ Chí Minh dài 53 km chạy dọc theo hớng Tây Bắc
- Đông Nam, từ Thanh Đức tới Thanh Xuân qua 11 xÃ, đờng quốc lộ 46 từ
Thanh Khai đến Ngọc Sơn rồi chạy ngang qua Võ Liệt, cắt đờng Hồ Chí Minh
tới cửa khẩu Thanh Thuỷ, đờng số 15 chạy từ Ngọc Sơn lên Thanh Hng theo hớng gần nh song song với đờng Hồ Chí Minh, ngoài ra Thanh Chơng còn có
nhiều đờng mòn qua Lào và các đờng liên xÃ, liên thôn thuận lợi cho sản xuất
và giao lu giữa các vùng nội huyện.
Khí hậu: Thanh Chơng nằm trong vùng tiểu khí hậu Bắc Trung bộ (nhiệt
đới gió mùa) một năm có đủ 4 mùa: Xuân, hạ thu, đông. Mùa hè có gió Tây
Nam (giã Lµo) rÊt nãng nùc. Mïa thu thêng ma nhiỊu kéo theo bÃo lụt. Mùa
đông và mùa xuân có gió mùa Đông Bắc rét buốt. Khí hậu khắc nghiệt ở Thanh
Chơng có ảnh hởng đáng kể đến sinh hoạt của con ngời, cây trồng và vật nuôi.


19
Mặc dù thời tiết khí hậu khắc nghiệt, gây khó khăn trong sản xuất và đời
sống. Nhng với tính cần cù, nhẫn nại, nhân dân Thanh Chơng đà tạo ra đợc

những sản vật đặc trng của từng vùng [5, tr.14].
Về địa lý hành chính.
Ngợc dòng lịch sử, từ trớc công nguyên cho tới nay, vùng đất Thanh Chơng đà trải qua nhiều thay đổi về đơn vị hành chính với nhiều tên gọi khác
nhau.
Năm 111 trớc công nguyên, vùng đất này nằm trong huyện Hàm Hoan,
quận Cửu Chân. Từ năm 602, n»m trong hun Cưu §øc, qn NhËt Nam. Thêi
TiỊn Lê (980 - 1009), nằm trong Châu Hoan. Thời Lý (thế kỷ XII), nằm trong
Châu Nghệ An. Thời Trần (thế kỷ XIII) nằm trong Trấn Nghệ An. Năm Thiên
ứng thứ hai (1233), lập bản đồ, đặt tên vùng đất này là huyện Thanh Giang [35,
tr.25].
Đầu thế kỷ XV, nhà Minh ®ỉi níc ta lµm qn Giao ChØ, díi qn lµ
phđ, châu, huyện. Phủ Nghệ An lúc đó có 16 huyện, trong đó có huyện Thanh
Giang.
Năm 1469, vua Lê Thánh Tông định lại bản đồ cả nớc để thông thuộc các
phủ huyện vào các Thừa tuyên. Thừa tuyên Nghệ An bao gồm cả đất Nghệ An
và Hà Tĩnh ngày nay. Huyện Thanh Giang là một trong sáu huyện của phủ Đức
Quang. Năm 1729, Trịnh Giang lên ngôi chúa, huyện Thanh Giang đợc đổi tên
là Thanh Chơng (theo tục kỵ huý thời phong kiến). Tên Thanh Chơng bắt đầu
xuất hiện từ thời ®iĨm ®ã.
Thêi nhµ Ngun, tõ Minh MƯnh thø 12 (1831), Thanh Chơng là một
trong 5 huyện thuộc phủ Anh Sơn. Năm Minh Mệnh thứ 21 (1840), cắt bốn
tổng của huyện Nam Đờng và một tổng của huyện Thanh Chơng đặt làm huyện
Lơng Sơn do phủ Anh Sơn kiêm lý.


20
Năm Duy Tân thứ 1 (1907), tổng Nam Kim ở phía Đông Nam huyện
Thanh Chơng đợc cắt sang huyện Nam Đàn. Đồng thời một giải đất từ Thanh
Khai lên Thanh Hng (ngày nay) đợc cắt từ Nam Đàn nhập sang Thanh Chơng.
Trớc cách mạng Tháng Tám 1945, Thanh Chơng có 5 tổng là: Cát Ngạn,

Võ Liệt, Bích Hào, Xuân Lâm, Đại Đồng.
Sau cách mạng Tháng Tám, cấp tổng bị bÃi bỏ, cấp trên xà dới tỉnh đều
nhất loạt gọi là huyện. Đến nay qua nhiều lần tách ra, nhập vào, Thanh Chơng
có một thị trấn Dùng và 37 xà [5, tr.14-16].
1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xà hội
Về kinh tế:
Sau khi thôn tính Việt Nam với Hiệp ớc Patơnốt 1884, thực dân Pháp đÃ
vơn dài cánh tay bóc lột, đàn áp đến mọi miền đất nớc ta.
Tại Thanh Chơng, từ năm 1890 đà có đồn Thanh Quả với 20 lính khố
xanh do một tên sĩ quan Pháp chỉ huy. Từ cao điểm Thanh Quả chúng có thể
kiểm soát, khống chế đợc cả một vùng rộng lớn, đồng thời bảo vệ đợc Huyện đờng Thanh Chơng.
Trung Kỳ là xứ bảo hộ, ở cấp tỉnh bên cạnh bộ máy quan lại phong
kiến có toà sứ với tên Công sứ đứng đầu rồi ®Õn phã sø, ë cÊp hun, tỉng, x·
chóng vÉn duy trì bộ máy cũ gồm có tri huyện, nha lại, chánh phó tổng, chánh,
phó lý trởng. Tiếng là có hai tổ chức cai trị, song thực chất cơ quan phong kiến
Nam triều từ trên xuống dới chỉ là con rối, là tay sai của thực dân pháp. Chúng
thi hành chính sách độc quyền về kinh tế, chuyên chế về chính trị.
Trớc năm 1930 kinh tế của huyện chủ yếu là nông - lâm. Diện tích canh
tác có 11.529 ha, trong ®ã chØ cã mét Ýt ®Êt phï sa ë ven các sông, đa số là
ruộng bậc thang, bạc màu. Đời sồng của c dân sống bằng hoa lợi cày cuốc trên
đồng ruộng là chính. Nông dân lao động không mấy có ruộng, phải cày ruộng
địa chủ trả thuế. Ngoài ra, nông dân phải vào khai phá đất đồi ở các chân núi
cao, mà ruộng khai phá đợc là ruộng bậc thang, sình lầy, chua phèn.


21
Tuy nhiên, ngời dân Thanh Chơng đà biết trồng các loại cây phù hợp nh:
Cây ăn quả, lúa nớc, ngô, khoai. Ngoài ra, còn biết chăn nuôi gia súc lấy thịt,
sức kéo, phân bón, tận dụng tài nguyên thiên nhiên sẵn có, khai thác lâm thổ
sản, săn bắt thú rừng. Nghề nông là chính, ngoài ra họ còn biết làm nghề phụ

nh là làm thủ công, đan nong, đan cót ở Thanh La (nay là Thanh Lĩnh), đan
thúng, mủng, rổ, rá ở Chợ Cồn; làm quang gánh, làm chổi ở Mỹ - Ngọc, mỗi xÃ
có một nghề đặc trng riêng phù hợp với tài nguyên sẵn có của địa phơng mình.
Các ngành nghề truyền thống đó vẫn đợc duy trì và phát triển cho đến nay.
Trớc 1930, cả huyện có 30 cái Chợ phục vụ cho nhu cầu đời sống của
nhân dân. Theo thời gian và nhu cầu trao đổi của c dân vùng cao nên chợ xuất
hiện ngày càng nhiều, có chỗ mỗi xà một chợ, hoặc 3 - 4 xà một chợ.
Thực dân Pháp nắm độc quyền khai thác lâm thổ sản. Chúng lập ra các
trạm kiểm soát để đánh thuế, tịch thu hoặc trng mua với giá rẻ mạt với những
sản vật do dân khai thác. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế, đặc biệt có loại thuế
thân, đánh vào đàn ông tuổi từ 18 đến 60 tuổi. Bọn tổng lý còn tìm mọi cách
phụ thu lạm bổ, bòn rút tiền bạc của dân để tham nhũng chè chén. Thậm chí, có
trờng hợp, ngời đà chết cũng phải nộp thuế. Trong những kỳ su thuế, ai không
có tiền nộp thuế thì bị bắt bớ, hành hạ, tịch thu tài sản. Chúng còn độc quyền về
rợu, muối và thuốc phiện.
Ngoài su thuế, ngời nông dân còn phải đi lính, đi phu chốn rừng thiêng nớc độc, nhiều ngời thiệt mạng. Vì thế, nông thôn Thanh Chơng luôn diễn ra
cảnh sống lầm than, dồn nén, bức xúc:
Đêm năm canh, trống dục, mõ dồn, nỗi su thuế, chồng thở than,
vợ lăn khóc.
Ngày sáu khắc, làng đòi, xà bắt, việc lính phu, anh trốn ngợc,
chú trốn xuôi.
(Câu đối của Phan Thái M¹i)


22
Một đặc điểm nổi bật ở Thanh Chơng là vấn đề ruộng đất công vốn đÃ
xảy ra căng thẳng từ lâu giữa Phe hộ và Phe hào, đến thời Pháp thuộc lại gay
gắt hơn bao giờ hết. Ruộng đất công là quyền lợi chung của mọi thành viên
trong làng nhng thực tế, bọn địa chủ và bọn hào lý đà tìm mọi cách để chấp
chiếm ruộng công. Thanh Chơng có trên 100 địa chủ chiếm từ 5 đến 25 ha

ruộng đất. Ngoài ra còn một số đại địa chủ chiếm tõ 50 ha trë lªn nh Chóc
Khn ë LiƠu Nha chiếm 50 ha, Nguyễn Lâm Tín ở Bích Hào chiếm 150 ha
[3, tr26].
Tại Hạnh Lâm, Nguyễn Trờng Viễn (Ký Viễn), chủ một đồn điền nhỏ,
nhng y đà dựa vào uy thế của bọn quan lại hào lý để lấn chiếm hàng trăm hécta,
chiếm cả đờng đi lối lại, gây bất bình, phẫn nộ trong nhân dân cả vùng lân cận.
Vấn đề đấu tranh gay gắt giữa Phe hộ và Phe hào với nội dung chính là
giành lại ruộng đất công ®· trë thµnh ®iĨm nãng, bøc xóc vµ lµ mét khâu yếu
trong guồng máy xà hội thực dân phong kiến ở Thanh Chơng trong những năm
20 của thế kỷ XX.
Về xà hội:
Chính sách khai thác và bóc lột của thực dân Pháp đà làm cho xà hội
Thanh Chơng có sự phân hóa rõ rệt.
ở Thanh Chơng giai cấp nông dân và giai cấp địa chủ là hai giai cấp chủ
yếu. Mâu thuẫn cơ bản trong xà hội Thanh Chơng lúc bấy giờ là mâu thuẫn giữa
một bên là nhân dân lao động và một bên là thực dân Pháp và phong kiến tay
sai.
Song song với việc phát triển tôn giáo, chúng duy trì và phát triển những
hủ tục nh cúng tế, ma chay, cới hỏi, rớc xách, rợu chè, cờ bạc... để đầu độc và
mê hoặc nhân dân. Chúng mở cơ sở đại lý ở Rộ, Phuống, Vinh để bán rợu cồn
do hÃng Phông- ten ở Pháp sản xuất. Chúng căn cứ số dân từng làng để phân bố
chỉ tiêu bắt buộc phải tiêu thụ rợu Phông - ten. Qua ®ã, chóng võa thu ®ỵc lỵi


23
nhuận vừa gây nạn nghiện ngập và không khí bất hòa trong nông thôn. Một số
nhà đà bị điêu đứng vì rợu, cờ bạc v thuốc phiện...
Chúng kìm hÃm và đi đến xóa bỏ ảnh hởng của nền Hán học, chủ trơng
dạy chữ Tây và chữ Quốc ngữ trong các trờng. Các lớp học chữ Hán mai một
dần, tầng lớp nhà Nho bị thất nghiệp, cả huyện chỉ có một trờng tiểu học Pháp Việt ở Võ Liệt và một số trờng sơ đẳng tiểu học ở Bích Thị, Đại Định, Đạo

Ngạn với 250 học sinh, hầu hết là con em quan lại và nhà giàu có, 99% nông
dân bị mù chữ [4, tr46].
Hạn chế mở trờng, phát triển việc buôn thần, bán thánh, tế lễ làng xÃ, hội
họ, Phe giáp. Bọn thực dân phong kiến nhằm biến ngời nông dân thành nạn
nhân của các tệ nạn xà hội. Chúng còn bày đặt ra việc mua bán phẩm hàm, chức
tớc để bòn rút tiền bạc của nhân dân và tạo nên những nấc thang đẳng cấp trong
xà hội. Bọn giàu sang có chức tớc thì đợc ăn trên ngồi trớc, đợc miễn mọi thứ
tạp dịch. Còn thân phận của ngời nghèo khổ chẳng khác gì kiếp ngựa trâu.
Về y tế, đến năm 1939 cả huyện chỉ có một nhà thơng nhỏ ở Rộ, do một
y tá phụ trách. Hằng năm dịch bệnh phát triển tràn lan, nhất là dịch tả, đậu mùa,
sốt rét, đà cớp đi nhiều sinh mạng. Trẻ em hữu sinh, vô dỡng là tình trạng thờng xảy ra.
Cuộc sống nô lệ lầm than càng thúc đẩy nhân dân Thanh Chơng hăng hái
tham gia các phong trào Văn thân, Cần Vơng, Đông Du. Nhng lúc bấy giờ, hầu
hết phong trào chống Pháp đều bị thất bại và bị đàn áp đẫm máu.
1.1.3. Truyền thống yêu nớc và cách mạng
Thanh Chơng có bề dày truyền thống yêu nớc với tinh thần đấu tranh
kiên cờng bất khuất rất đáng tự hào.
Theo các nhà sử học, từ cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trng mùa xuân năm 40
bùng nổ ở quận Giao Chỉ, Dân ở Cửu Chân và Nhật Nam đều hởng ứng cả
[43]. Đến năm 542, nhân dân vùng này đà góp phần xứng đáng trong cuộc khởi


24
nghĩa của Lý Bí. Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa đà làm cho dân tộc ta đợc hồi
sinh với cái tên mới, nớc Vạn Xuân (542 - 602).
Nhân dân Thanh Chơng đà từng hởng ứng, tham gia cuộc khởi nghĩa
chống ách cai trị hà khắc tàn bạo của nhà Đờng do Mai Thúc Loan lÃnh đạo vào
thế kỷ VIII.
Năm 1285, nhân dân Thanh Chơng đà cùng nhân dân cả tỉnh góp phần
chặn đánh một hớng tiến công từ Nam ra Bắc của giặc Mông - Nguyên, gây cho

chúng nhiều thiệt hại.
Thế kỷ XV, Thanh Chơng là một trong những nơi đứng chân của nghĩa
quân Lê Lợi. Nghĩa quân đà đóng đại bản doanh tại thành Bình Ngô (Bích
Triều). Đợc sự hởng ứng, ủng hộ của nhân dân Thanh Chơng và các vùng lân
cận, nghĩa quân đà đánh tan giặc Minh tại thành Lục Niên và thừa thắng tiến về
Vinh, rồi truy kích giặc ra tận Đông Quan. Nhiều ngời con u tú của Thanh Chơng đà hy sinh anh dũng trong cuộc kháng chiến 10 năm chống giặc Minh. Đền
Bạch MÃ là nơi lu niệm chiến tích oanh liệt của Phan Đà, ngời anh hùng quê
thôn Chi Linh, xà Võ Liệt đà dũng cảm chiến đấu với giặc Minh và hy sinh ở
tuổi 18.
Thế kỷ XVIII, Thanh Chơng là một trong những nơi đóng quân của nghĩa
quân Lê Duy Mật với đồn Hoà Quân (xà Thanh Hơng).
Sang thế kỷ XIX, ë NghƯ TÜnh cã mét cc khëi nghÜa lµm chÊn động d
luận trong toàn quốc và cả ở nớc mẹ Đại Pháp. Đó là khởi nghĩa Giáp Tuất
-1874, do Trần Tấn và Đặng Nh Mai lÃnh đạo.
Thời điểm đó (1864 - 1874), thực dân Pháp đang đẩy mạnh công cuộc
bình định cả nớc ta. Chúng dùng bọn đội lốt thầy tu hoạt động gián điệp khắp
nơi. Nhiều sĩ phu yêu nớc cùng nhân dân toàn quốc rất căm gét giặc Tây và sẵn
sàng đứng dậy chống giặc, cứu nớc. Nhng triều đình nhà Nguyễn bạc nhợc đÃ
đầu hàng giặc và cố tình ngăn chặn những cuộc nổi dậy chống Pháp của nhân
dân. Vì vậy, ở Nghệ Tĩnh, các tầng lớp nhân dân càng căm thù thực dân Pháp,


25
đặc biệt là bọn gián điệp đội lốt tôn giáo, đồng thời có phản ứng mạnh mẽ đối
với thái độ đầu hàng của triều Nguyễn. Trong bối cảnh đó Trần Tấn, một tú tài
ở làng Chi Nê (Thanh Chi, Thanh Chơng) đà quyết chí chiêu tập nghĩa quân để
chống cả Triều lẫn Tây, tức vừa chống đế quốc vừa chống bọn phong kiến
phản động.
Trần Tấn đà thảo bài hịch Bình Tây sát tả, kêu gọi binh sĩ và nhân dân
đứng lên khởi nghĩa. Nhân dân khắp tỉnh, đông nhất là Thanh Chơng đến Nam

Đàn và các huyện khác nô nức hởng ứng. Chỉ trong mấy ngày quân số nghĩa
quân đà lên tới mấy ngàn ngời.
Thế chẻ tre của nghĩa quân Trần Tấn đà làm cho thực dân Pháp phải
kêu lên: Kẻ thù của nớc Pháp đà nổi dậy ở Nghệ An, các nhà viết sử của
triều đình đà phải công nhận là cuộc nổi loạn của Trần Tấn thế rất hung
hăng, hiện tình so với trớc lại càng khẩn cấp [43, tr.37].
Víi khëi nghÜa Gi¸p Tt, cã thĨ nãi trong phong trào Văn thân ở Nghệ
Tĩnh, địa danh nổi bật nhất là ở Thanh Chơng và nhân vật tiêu biểu nhất là Trần
Tấn.
Với phong trào Cần Vơng, nhân dân Thanh Chơng ủng hộ rất mạnh. Lúc
các phong trào khởi nghĩa bị khủng bố gắt gao nhiều thủ lĩnh Cần Vơng ở các
phủ huyện dọc ven biển Nghệ An đà kéo nghĩa quân lên Thanh Chơng, dựa vào
sự che chở của núi non hiểm trở và sự cu mang, giúp đỡ của nhân dân địa phơng
để duy trì lực lợng, tiếp tục chiến đấu.
MÃi đến 1897, khi phong trào Cần Vơng trong cả nớc đà lắng hẳn thì ở
Đồn Nu (xà Thanh Xuân) vẫn diễn ra những trận đánh Tây cuối cùng của tàn
quân Phan Đình Phùng còn lu lại. Ngời dân làng Lơng Điền (nơi có Đồn Nu,
thuộc xà Thanh Xuân ngày nay) rất tự hào với lời đánh giá của Văn thân Nghệ
Tĩnh: Cả nớc mất, Nghệ Tĩnh vẫn còn chiến đấu; Nghệ Tĩnh mất, làng Lơng
Điền vẫn cha chịu đầu hàng.


×