Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logictics tại TPHCM (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

------------------

CAO THỊ HẠNH

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS TẠI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

------------------

CAO THỊ HẠNH

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS TẠI TP.HCM

Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 83.1.010.1

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG NGA



TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp logictics tại TP.HCM” là cơng trình nghiên cứu do tơi thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Hồng Nga. Đồng thời các số
liệu thu thập, kết quả phân tích trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trên bất cứ tại liệu nào.

Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Cao Thị Hạnh

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

1


NLCT

2

DN

3

TP.HCM

4

WTO

Viết đầy đủ
Năng lực cạnh tranh
Doanh nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức thương mại quốc tế


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Số trang


Bảng 2.1

Bảng xếp hạng LPI của Việt Nam qua các năm

38

Bảng 2.2

Tổng giá trị xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

39

Bảng 2.3

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua đường biển

41

Bảng 2.4

Ứng dụng các thiết bị, công nghệ trong hoạt động

44

logictics
Bảng 2.5

Hệ thống phần mềm/Ứng dụng logictics tại các DN


46

Bảng 2.6

Tình hình kết nối Cơ chế Một cửa quốc gia của các Bộ,

51

ngành
Bảng 2.7

Sản lượng thông quan của các cảng TP.HCM chiếm

60

lĩnh thị phần của cảng khu vực phía Nam
Bảng 2.8

Số doanh nghiệp kinh doanh có lãi hoặc lỗ

63

Bảng 2.9

Nguồn vốn tín dụng của các loại doanh nghiệp, 2015-

66

2017



iv

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT

Tên hình vẽ, đồ thị

Số trang

Sơ đồ 1.1

Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh

25

Hình 2.1

Việt Nam đứng thứ 39 về chỉ số LPI

38

Đồ thị 2.2

Tình hình giá trị xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

39

Hình 2.3


Quy mơ nhân sự của các doanh nghiệp logictics

42

Hình 2.4

Hình cơ cấu doanh nghiệp điều phối logictics

59

Hình 2.5
Hình 2.6

Cơ cấu sản lượng thông quan của các cảng TP.HCM
chiếm lĩnh thị phần của cảng khu vực phía Nam
Khả năng kết nối vận tải

60
69


v

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................................... iv
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ......................................................... 5

3.1.Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 5
3.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 5
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu .......................................................... 6
5.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 6
5.2 Nguồn dữ liệu...................................................................................................... 6
6. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................. 6
7. Bố cục của đề tài ................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP LOGISTICS ............................................................................ 8
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics
TP.HCM.8
1.1.1. Khái niệm logistics.......................................................................................... 8
1.1.2. Vai trò của logistics....................................................................................... 10
1.1.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp logistics ............................................................................. 13
1.2. Các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................... 21
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp........................................................ 21
1.2.2.

Môi trường bên trong doanh nghiệp .......................................................... 24

1.2.3.

Môi trường ngành ...................................................................................... 25

1.2.4.


Doanh nghiệp............................................................................................. 28

1.3 Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
logistics Singapore, Thái Lan và Malaysia ............................................................. 30


vi

1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics
Singapore ................................................................................................................ 30
1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics
Thái Lan .................................................................................................................. 31
1.3.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics
Malaysia .................................................................................................................. 33
1.3.4. Bài học rút ra cho TP.HCM từ kinh nghiệm phát triển logistics của
Singapore, Thái Lan, Malaysia ............................................................................... 34
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP LOGISTICS TP.HCM ......................................................... 36
2.1. Vài nét về tổng quan thị trườnglogictics Thế giới vàtình hình ngành logictics
Việt Nam ................................................................................................................. 36
2.1.1. Tổng quan thị trường logictics Thế giới ....................................................... 36
2.1.2. Tình hình về ngành logictics Việt Nam ........................................................ 38
2.2. Tổng quan về thị trường logistics TP.HCM .................................................... 40
2.2.1. Cầu dịch vụ logistics trên thị trường TP.HCM ............................................. 40
2.2.2. Cung dịch vụ logistics tại TP.HCM .............................................................. 41
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logictics
TP.HCM .................................................................................................................. 42
2.3.1 Quy mô và tổ chức kinh doanh ...................................................................... 43
2.3.2 Ứng dụng công nghệ thông tin....................................................................... 44

2.3.3. Nguồn nhân lực ............................................................................................. 49
2.3.4. Pháp luật, chính sách của chính phủ ............................................................. 50
2.3.5. Cơ sở hạ tầng................................................................................................. 55
2.3.6. Môi trường ngành ......................................................................................... 56
2.4. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics TP.HCM ..... 60
2.4.1. Thị phần và năng lực chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp logistics
TP.HCM .................................................................................................................. 60
2.4.2. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ của các doanh nghiệp logistics
TP.HCM .................................................................................................................. 64
2.4.3. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp logistics TP.HCM ..................... 65
2.4.4. Khả năng thích ứng và đổi mới doanh nghiệp .............................................. 67


vii

2.4.5. Khả năng thu hút nguồn lực .......................................................................... 68
2.4.6. Khả năng liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp dịch vụ logistics .......... 70
2.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logictics TP.HCM71
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS TP.HCM ...................... 76
3.1 Mục tiêu định hướng để cải thiện khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
logictis TP.HCM ..................................................................................................... 76
3.1.1 Mục tiêu tổng quan của nhà nước .................................................................. 76
3.1.2 Mục tiêu cụ thể của TP.HCM ........................................................................ 76
3.2 Các nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp logictics
TP.HCM .................................................................................................................. 77
3.2.1 Giải pháp về nguồn nhân lực ......................................................................... 77
3.2.2. Giải pháp nghiên cứu và xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật logistics . 79
3.2.3. Giải pháp thu hút khách hàng qua việc tăng cường hoạt động Marketing ... 80

3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh liên kết vùng nhằm tăng cường nguồn vốn đầu tư ...... 81
3.2.5. Giải pháp hồn thiện khung pháp lý và những chính sách thuận lợi cho
doanh nghiệp logictics phát triển ............................................................................ 83
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 87
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 1


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dịch vụ logistics là một ngành có tiềm năng phát triển rất lớn, nếu hiệu quả
sẽ góp phần tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và quốc gia. Trong xu thế
toàn cầu mạnh mẽ như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia trên thế giới ngày
càng trở nên gay gắt, khốc liệt hơn. Điều này đã làm cho dịch vụ logistics trở thành
một trong các lợi thế cạnh tranh của quốc gia. Phát triển dịch vụ logistics sẽ đem
lại nguồn lợi khổng lồ cho nền kinh tế. Logistics là một hoạt động tổng hợp mang
tính dây chuyền, hiệu quả của q trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính
cạnh tranh của ngành cơng nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Đối với những
nước phát triển như Mỹ và Nhật logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với
những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể cao hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ
logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ
khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại
khả năng giảm được chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Dịch vụ
logistics ở Việt Nam hiện có quy mô 20-22 tỷ USD/năm, chiếm 20,9% GDP của
cả nước. Đây là một khoản tiền rất lớn. Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất
trong logistics vận tải, chiếm từ 40-60% chi phí thì cũng đã là một thị trường dịch
vụ khổng lồ. Tuy nhiên, nguồn lợi này không nằm trong tay các doanh nghiệp Việt
Nam mà lại đang chảy về túi của các cơng ty nước ngồi [54].

Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, thị trường xuất nhập khẩu hàng
hóa của chúng ta càng mở rộng và thị trường dịch vụ logistics càng mở rộng thêm.
Khi gia nhập WTO, chúng ta buộc phải cam kết mở cửa dịch vụ, trong đó có dịch
vụ logistics, do vậy mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp logistics nước ngoài
và trong nước càng thêm gay gắt. Nguy cơ đối với các doanh nghiệp logistics của
chúng ta là mất thị phần cung ứng dịch vụ logistics vào tay các cơng ty nước ngồi
khi mà trình độ quản lý, kinh nghiệm và tiềm lực về tài chính của họ hơn hẳn
chúng ta.
Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nơi có vị trí
chiến lược về giao thơng vận tải hàng hải, hàng không, đường sắt, đường bộ, nơi


2

mà hoạt động ngoại thương, kinh doanh dịch vụ logistics phát triển dẫn đầu cả
nước.
Vì vậy, các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam nói chung cũng như
tại TP.HCM nói riêng cần có một sự chuẩn bị vững chắc, nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình trước sự xâm nhập ồ ạt của các doanh nghiệp nước ngoài khi chúng
ta ra nhập sân chơi chung. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài: “Đánh
giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics tại TP.HCM” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở các khía
cạnh như:
Các nghiên cứu nước ngoài:
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp “Lý thuyết, khung phân
tích và mơ hình” của tác giả Ambastha và Momaya (2004) đã đưa ra lý thuyết về
năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các yếu tố: (1) Nguồn lực (nguồn
nhân lực, cấu trúc, văn hóa, trình độ cơng nghệ, tài sản của doanh nghiệp); (2) Quy
trình (chiến lược, quy trình quản lý, quy trình cơng nghệ, quy trình tiếp thị); (3)
Hiệu suất (chi phí, giá cả, thị phần, phát triển sản phẩm mới). Tuy nhiên, nghiên
cứu chỉ dừng lại ở năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung mà chưa phân
biệt về qui mô, địa lý, lĩnh vực hoạt động. Vì thế, nghiên cứu vẫn cịn nhiều hạn
chế nếu vận dụng nghiên cứu cho doanh nghiệp ở những qui mô và lĩnh vực khác
nhau.
Nghiên cứu của Thompson, Strickland & Gamble (2007) đã đề xuất các
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh tổng thể của một doanh nghiệp dựa
trên 10 yếu tố (Hình ảnh/uy tín, cơng nghệ, mạng lưới phân phối, khả năng phát
triển và đổi mới sản phẩm, chi phí sản xuất, dịch vụ khách hàng, nguồn nhân lực,
tình hình tài chính và trình độ quảng cáo, khả năng quản lý thay đổi). Tuy nhiên
nghiên cứu này mới chỉ xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh


3

của doanh nghiệp và đánh giá nó dựa trên phương pháp cho điểm nhằm so sánh
năng lực giữa các doanh nghiệp mà chưa xác định được mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố này đến năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nghiên cứu của tác giả Sauka (2014) về “Đo lường năng lực cạnh tranh của
các công ty ở Latvia” Kết quả nghiên cứu đã xác định 7 nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh cấp công ty, bao gồm: (1) Năng lực tiếp cận các nguồn lực; (2)
Năng lực làm việc của nhân viên; (3) Nguồn lực tài chính; (4) Chiến lược kinh
doanh; (5) Tác động của môi trường; (6) Năng lực kinh doanh so với đối thủ; (7)
Sử dụng các mạng lưới thông tin liên lạc. Nhược điểm chủ yếu của nghiên cứu này
là chỉ sử dụng phương pháp thống kê và đưa ra nhận xét dựa trên giá trị trung bình.
Nghiên cứu chỉ xác định những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp và đo lường mức độ của chúng thông qua khảo sát nhưng không đề
cập đến mối quan hệ với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả của
nghiên cứu được đánh giá trong bối cảnh tại Latvian bởi các cơng ty nói chung, mà
khơng phân biệt lĩnh vực hoạt động nên kết quả sẽ hạn chế khi áp dụng vào các
nước có nền kinh tế phát triển cũng như những cơng ty có ngành nghề khác.
Các nghiên cứu trong nước:
Cơng trình nghiên cứu – trao đổi của Nguyễn Hoàng Hải (2017) về “Đánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngành Logistics Việt Nam” và “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics Việt Nam”, tác giả khơng sử
dụng mơ hình mà đã nêu trực tiếp các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp ngành
Logistics và phân tích, đánh giá khá đầy đủ và tồn diện thực trạng hiện tại của
ngành hiện nay.
Cơng trình nghiên cứu của Lê Lương Minh (2011) về nghiên cứu “Các nhân
tố tác động đến sự phát triển của Logistics Việt Nam”, tác giả đã sử dụng mơ hình
Micheal E.Porter và mơ hình PEST làm nền tảng để phân tích.
Nguyễn Mạnh Hùng (2013) trong luận án Tiến sỹ "Nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông Việt Nam", Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã đã
làm rõ quan niệm về ngành viễn thơng, từ đó cụ thể hóa nội dung về năng lực cạnh


4

tranh của ngành viễn thơng - một ngành có tính đặc thù so với các ngành sản xuất
khác. Luận án đã xác định được các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh phù hợp
cho ngành viễn thông bao gồm: số thuê bao, doanh thu, chất lượng dịch vụ cung
cấp, năng suất lao động. Mỗi tiêu chí có các chỉ tiêu cụ thể đo lường. Tác giả đã
vận dụng mô hình Kim cương của M.E Porter trong việc xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông gồm: Cấu trúc và cạnh tranh
trong ngành viễn thông (Số lượng các DN trong ngành, tốc độ tăng trưởng doanh
thu các DN viễn thông, biện pháp và phương thức cạnh tranh, giá các dịch vụ);

Cầu thị trường viễn thông (GDP, mức sống dân cư, chi tiêu cho dịch vụ viễn
thơng); Đầu tư trực tiếp nước ngồi; Điều kiện yếu tố sản xuất (Nhân lực, vốn đầu
tư, công nghệ viễn thơng, cơ sở hạ tầng); Các ngành có liên quan và công nghiệp
hỗ trợ (Cung cấp thiết bị, công nghiệp phần cứng, phần mềm và nội dung số, cung
cấp thiết bị đầu cuối); Chính phủ (Cơ chế và chính sách).
Cơng trình nghiên cứu của Bùi Thùy Linh (2018) về “Na ng cao na ng
lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics i

t Nam trong bối cảnh họ i nhạ p

kinh tế quốc tế”, Đối với na ng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics, Luạ n án
đã làm r khái ni

m, cũng nhu

xem x t các tác đọ ng của các nha n tổ ảnh

hu ởng tới na ng lu c cạnh tranh ngành dịch vụ logistics i

t Nam. Luạ n án

đã đi sa u pha n tích và đánh giá đu ợc sự tác đọ ng khác nhau của các nha n
tố tới na ng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics
kết quả điều tra từ 423 doanh nghi

i

t Nam tho ng qua

p hoạt đọ ng trong lĩnh vực logistics, vạ n


tải giao nhạ n, xuất nhạ p khẩu. Luạ n án đã sử dụng kỹ thuạ t pha n tích đa
biến (kiểm tra tin cạ y thang đo; pha n tích nha n tố và pha n tích hồi quy) với
sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, để xác định r mức đọ

ảnh hu ởng khác nhau tới

na ng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics

t Nam. Kết quả cho thấy,

i

khung pháp lý và chất lu ợng nguồn nha n lực là những nha n tố tác đọ ng
mạnh nhất tới na ng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics i

t Nam.

Bài viết nghiên cứu của Nguyễn Viết Lâm (2014) về “Bàn về phương pháp
xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam”. Trong bài viết đã cho
tác giả thấy rõ bản chất của cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp, tiếp đến là phần
trình bày quan điểm và chỉ rõ ra mơ hình tổng qt được sử dụng để xác định năng


5

lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam là mô hình định lượng theo phương
pháp ma trận điểm của Thonpson –Stickland để xác định năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp (Thomson Strick – land, 1998).
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu đã đưa ra các cách thức tiếp cận và

nghiên
cứu đề tài trên các góc độ khác nhau, cũng như lựa chọn phương pháp nhằm đạt
kết quả nghiên cứu nhất định về yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích về thực trạng phát triển của doanh nghiệp logistics TP.HCM.Xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp logistics TP.HCM.
Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp logistics.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Doanh nghiệp logistics TP.HCM có những nhân tố nào ảnh hưởng tới
năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh là gì?
Những giải pháp nào thích hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp logistics TP.HCM?
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp logictics tại TP.HCM từ đó làm cơ sở nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics tại TP.HCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Khảo sát, điều tra, thu thập số liệu cập nhật từ khoảng thời
gian 2011- 2018.


6

Về không gian: Nghiên cứu hoạt động logistics tại TP.HCM.

5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Thống kê mơ tả: Phương pháp này phân tích thực trạng hoạt động, chất
lượng dịch vụ, giá cả để mô tả cạnh tranh của các doanh nghiệp, dựa trên số liệu
tổng hợp từ các bảng biểu, mơ hình.
So sánh: So sánh các chỉ tiêu biến động theo thời gian và không gian. Cụ
thể so sánh biến động sản lượng, giá cả qua các năm; quy mô thị trường, chất
lượng, năng lực, khả năng đáp ứng nhu cầu... giữa các doanh nghiệp trong
TP.HCM so với các quốc gia.
Phân tích và tổng hợp: Nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu thập được từ các tài
liệu, các cuộc trao đổi, thảo luận với nhà chuyên môn, chuyên gia; tiến hành xử lý,
sắp xếp một cách có hệ thống, thống kê mơ tả, phân tích, so sánh, suy luận logic để
rút ra những kết luận nghiên cứu cụ thể.
5.2 Nguồn dữ liệu
Thứ cấp: Các báo cáo hoạt động kinh doanh, các báo cáo liên quan đến
doanh nghiệp logistics tại TP.HCM, các sở Khoa học và Công nghệ, sở Công
thương và Hiệp hội doanh nghiệp logistics Việt Nam. Bên cạnh đó là một số các
nghiên cứu khoa học liên quan: Các tài liệu, giáo trình liên quan đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Các bài tạp chí, bài nghiên cứu, các cơng trình nghiên cứu
khoa học được công bố.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về logistics, tình hình hoạt
động thực trạng của doanh nghiệp logistics tại TP.HCM, tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp logistics TP.HCM.
7. Bố cục của đề tài
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP LOGISTICS



7

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH LOGISTICS TP.HCM
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS TP.HCM


8

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
LOGISTICS
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics
TP.HCM
1.1.1. Khái niệm logistics
Điều 233 Luật thương mại năm 2005 đã đề cập “Dịch vụ logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để
hưởng thù lao”[27].
Logistics là tên gọi của dịch vụ logistics trong khoảng thời gian đầu cụm từ
này mới xuất hiện tại Việt Nam. Hiện nay, ngay tại Việt Nam, hầu hết những nhà
chuyên môn đều đồng ý rằng dùng từ “hậu cần” để giải thích logistics vẫn chưa
thực sự nhận thức được đầy đủ ý nghĩa về từ logistics hiện đại và do vậy giải pháp
là hãy cứ để nguyên từ logistics trong ngôn ngữ nước ta, cũng như marketing,
container…
Và, thuật ngữ logistics cũng đã được sử dụng chính thức trong Luật thương
mại 2005, và được phiên âm (một cách khá “ngộ nghĩnh”) theo tiếng Việt là “lơgi-stíc”.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về logistics, tác giả xin nêu 1 số khái niệm

khá phổ biến về logistics như sau:
Theo Đoàn Thị Hồng Vân, Logistics là hệ thống các công việc được thực
hiện một cách có kế hoạch nhằm quản lý nguyên vật liệu, dịch vụ, thơng tin và
dịng chảy của vốn… nó bao gồm cả những hệ thống thơng tin ngày một phức tạp,
sự truyền thơng và hệ thống kiểm sốt cần phải có trong mơi trường làm việc hiện
nay [12, tr.30-31].
Theo tài liệu giảng dạy của trường Đại học hàng hải thế giới thì “Logistics
là q trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và vận chuyển các tài nguyên hay các yếu


9

tố đầu vào từ điểm xuất phát là nhà cung ứng, thông qua các nhà sản xuất, người
bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh
tế” [41].
Theo Hội đồng

uản trị Logistics Hoa K (Hội đồng này thiết lập các

nguyên tắc, thể lệ, nội dung mà các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics ở
các nước thường áp dụng theo quy chế của Hội đồng này), logistics là quy trình lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm sốt q trình lưu chuyển và dự trữ hàng hóa,
dịch vụ… từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả
và phù hợp với yêu cầu của khách hàng [36].
Theo Giáo sư người Anh Martin Christopher thì cho rằng: “Logistics là
q trình quản trị chiến lược cơng tác thu mua, di chuyển và dự trữ nguyên liệu,
bán thành phẩm, thành phẩm (và d ng thông tin tương ứng) trong một công ty và
qua các kênh phân phối của công ty để tối đa hóa lợi nhuận hiện tại và tương lai
thơng qua việc hồn tất các đơn hàng với chi phí thấp nhất” [11].
Logistics là q trình tối ưu hóa về vị trí và thời điểm, vận chuyển và dự

trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng qua các khâu sản xuất
phân phối cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt
động kinh tế” [11].
Riêng tác giả cho rằng với khái niệm về logistics của Hội đồng Quản trị
Logistics Hoa K là phù hợp với tình hình hoạt động logistics của doanh nghiệp.
Bởi vì, logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm sốt qui trình các
hoạt động bắt nguồn từ điểm xuất phát là các nhà cung ứng nguyên vật liệu, trải
qua quá trình vận chuyển, kiểm tra chất lượng, tồn kho, sản xuất sản phẩm và vận
chuyển đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Để quá trình này vận hành phải qua
hàng loạt các hoạt động kinh tế và đ i hỏi nhà quản lý phải quản lý hiệu quả với
chi phí thấp và phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Hoạt động logistics được
xuyên suốt từ khâu cung ứng, quản lý vật tư đến khâu phân phối sản phẩm đến
khách hàng.
Để logistics doanh nghiệp được hiệu quả, cần có sự phối hợp với các
nhà cung cấp dịch vụ logistics hay còn gọi là logistics bên thứ 3. (3PL- Third
Party Logistics) – là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch


10

vụ logistics cho từng bộ phận chức năng, ví dụ như: thay mặt cho người gửi hàng
thực hiện thủ tục xuất khẩu và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập
khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển hàng tới địa điểm đến nơi quy định…
Do đó 3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển,
tồn trữ hàng hóa, xử lý thơng tin… và có tính tích hợp vào dây chuyền cung cấp
của khách hàng [12, tr.34].
1.1.2. Vai trò của logistics
Logistics có vai trị quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển
của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện, … tới sản
phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng. Theo nghiên cứu của Viện nghiên

cứu quản trị kinh doanh UCI đã đưa ra các được vai trò của logictics như sau:
Thứ nhất, dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu
chi phí trong q trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Theo thống kê của một số tổ chức nghiên cứu về logistics cũng như

iện

nghiên cứu logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động logistics chiếm tới
khoảng 10-13% GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang phát triển
thì cao hơn khoảng 15-20%. Theo thống kê của một nghiên cứu, hoạt động
logistics trên thị trường Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ bình quân là 33%/1
năm và ở Brazil là 20%/1 năm. Điều này cho thấy chi phí cho logistics là rất
lớn.Vì vậy với việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics là rất lớn.Vì vậy, với
việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics sẽ giúp các doanh nghiệp cũng như
toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong chuỗi logistics, làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả hơn. Giảm chi phí trong
sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản, hiệu quả sản xuất kinh doanh
được nâng cao góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Thực tế những năm qua tại các nước Châu Âu, chi phí logistics đã giảm xuống rất
nhiều và c n có xu hướng giảm nữa trong các năm tới.
Thứ hai, dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt
động lưu thơng phân phối
Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với
chi phí lưu thơng. Chi phí lưu thơng hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ


11

lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là
hàng hóa trong buôn bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thơng. C.

Mác đã từng nói “Lưu thơng có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng hóa trong
khơng gian được giải quyết bằng vận tải”.

ận tải có nhiệm vụ đưa hàng hóa đến

nơi tiêu dùng và tạo khả năng để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.
Trong bn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống
kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình 10-15% giá
FOB, hay 8-9% giá CIF. Mà vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống
logistics cho nên dịch vụ logistics ngày càng hồn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm
cho phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong q trình lưu thơng dẫn đến tiết
kiệm và giảm chi phí lưu thơng. Nếu tính cả chi phí vận tải, tổng chi phí logistics
(bao gồm đóng gói, lưu kho, vận tải, quản lý, …) ước tính chiếm tới 20% tổng chi
phí sản xuất ở các nước phát triển, trong khi đó nếu chỉ tính riêng chi phí vận tải có
thể chiếm tới 40% giá trị xuất khẩu của một số nước khơng có đường bờ biển.
Thứ ba, dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các
doanh nghiệp vận tải giao nhận
Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mơ mở rộng và phức tạp hơn
nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh
dịch vụ vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản,
thuần túy và đơn lẻ. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết
của một sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản
phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác
nhau, vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải giao nhận
phải đa dạng và phong phú. Người vận tải giao nhận ngày nay đã triển khai cung
cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của khách hàng. Họ trở thành người
cung cấp dịch vụ logistics (logistics service provider). Rõ ràng, dịch vụ logistics đã
góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.
Theo kinh nghiệm ở những nước phát triển cho thấy, thơng qua việc sử
dụng dịch vụ logistics trọn gói, các doanh nghiệp sản xuất có thể rút ngắn thời gian

từ lúc nhận đơn hàng cho đến lúc giao sản phẩm cho khách hàng từ 5-6 tháng


12

xuống cịn 2 tháng. Kinh doanh dịch vụ này có tỷ suất lợi nhuận cao gấp 3-4 lần
sản xuất và gấp từ 1-2 lần các dịch vụ ngoại thương khác.
Thứ tư, logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong bn bán
quốc tế
Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh
doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất
và kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở
rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics.
Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa
trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa
điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và
mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Thứ năm, dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hồn thiện và
tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế
Thực tiễn, một giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu tốn các
loại giấy tờ, chứng từ. Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, chi phí về giấy tờ để
phục vụ mọi mặt giao dịch thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt q 420 tỷ
USD. Theo tính tốn của các chuyên gia, riêng các loại giấy tờ, chứng từ rườm rà
hàng năm khoản chi phí tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới hơn 10% kim ngạch mậu
dịch quốc tế, ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động buôn bán quốc tế. Logistics đã
cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn gói đã có tác dụng giảm rất nhiều các chi phí
cho giấy tờ, chứng từ trong bn bán quốc tế. Dịch vụ vận tải đa phương thức do
người kinh doanh dịch vụ logistics cung cấp đã loại bỏ đi rất nhiều chi phí cho
giấy tờ thủ tục, nâng cấp và chuẩn hóa chứng từ cũng như giảm khối lượng cơng
việc văn ph ng trong lưu thơng hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả bn bán quốc

tế.
Ngồi ra, cùng với việc phát triển logistics điện tử (electronic logistics) sẽ
tạo ra cuộc cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng
từ trong lưu thơng hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng dịch vụ
logistics ngày càng được nâng cao sẽ thu h p hơn nữa cản trở về mặt không gian


13

và thời gian trong d ng lưu chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa. Các quốc gia sẽ
xích lại gần nhau hơn trong hoạt động sản xuất và lưu thông.
1.1.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp logistics
Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm
có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia
...điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy mô doanh nghiệp
hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là
tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối
với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân ...
Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư
bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản
của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân,
và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những
chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hố dưới giá
trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận [5].
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ

chế thị trường được định nghĩa là “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hố về phía mình”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm
dành các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh
tế học (xuất bản lần thứ 12) cho Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả
này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition.


14

Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S. Fischer và R. Dornbusch cũng cho cạnh
tranh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết “Một cạnh tranh hoàn hảo, là
ngành trong đó mọi người đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới
giá cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua”.
Các tác giả trong cuốn “Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh
tranh kiểm sốt độc quyền kinh doanh, thuộc sự án VIE/97/016 thì cho: Cạnh tranh
có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số
nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường,
để đạt đựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc
thị phần. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua”.
Tác giả Nguyễn ăn Khôn trong từ điển Hán việt giải thích: “Cạnh tranh là
ganh đua hơn thua”.
Ở phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống
mỹ thì “Cạnh tranh đối với một quốc giá là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị
trường tự do và cơng bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được
các đ i hỏi của thị trường Quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đợc thu nhập thực

tế của người dân nước đó”.
Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh tồn cầu năm 2003
thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là" Khả năng của nước đó đạt được
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổn sản phẩm quốc nội
(GDP) tính trên đầu người theo thời gian.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu khơng giống nhau trên có thể rút ra
các điểm hội tụ chung sau đây.
Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong
mơi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có
cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối
tượng mà chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể cạnh
tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có cùng mục đích phục vụ một loại
nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia canh tranh đều có thể làm ra và


15

được người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên mua là giành giật
mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể,
đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các
ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc
điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và
thống kê kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa người mua với người mua, hoặc
giữa những người mua và người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn cả
đối với người mua.
Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc
ngắn 9 từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi

chủ thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian
không nhất định hoặc h p (một tổ chức, một địa phương, một nghành) hoặc rộng
(một nước, giữa các nước)
Năng lực cạnh tranh
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì năng lực cạnh tranh
là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm
và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư

iệt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả

năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể
cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường
tiêu thụ.
Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó
có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh
nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối với các doanh
nghiệp khác trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích
ngày càng cao.
Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Porter: Năng lực cạnh tranh của công
ty có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại
(hay sản phẩm thay thế) của cơng ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị


16

trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao. Micheal Porter
khơng bó h p ở các đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra cả các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế (Micheal E.Porter, 1996)

Theo Humbert Lesca “Năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp là
khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí
trên thị trường cạnh tranh và tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít
nhất cũng đủ để trang trải cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp”.
Hoặc NLCT của doanh nghiệp c n được định nghĩa là khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong việc
cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài nhất.
Những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp được coi là có NLCT khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành
những điều kiện thuận tiện có lợi cho chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải
có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nhiều yếu tố như: giá trị sử
dụng và chất lượng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất dựa chủ
yếu trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và nhờ
đó giá thành và giá cả sản phẩm hạ. Các yếu tố xã hội như giữ được tín nhiệm (chữ
tín) trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng cáo cũng có ảnh
hưởng quan trọng hiện nay các nhà sản xuất còn sử dụng một số hình thức như bán
hàng trả tiền dần (trả góp) để kích thích tiêu dùng, trên cơ sở đó tăng năng lực
cạnh tranh.
Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì khơng chỉ
đơn thuần đánh giá các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp mà điều quan trọng là
phải đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh hoạt động trên cùng một lĩnh vực,
cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh,
đ i hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ
lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đ i hỏi của khách hàng mục
tiêu cũng như lôi k o được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.



×