Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh đồng nai (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT TP HCM

MAI VĂN HƯỚNG

PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT TP HCM

MAI VĂN HƯỚNG

PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
Ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60.38.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ VŨ NAM

TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Trường Đại học Kinh tế - Luật thành phố Hồ Chí Minh.
Vậy tơi viết Lời cam đoan này kính đề nghị Trường Đại học Kinh tế - Luật
Thành phố Hồ Chí Minh xem xét để tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

MAI VĂN HƯỚNG


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên thuật ngữ viết tắt

Diễn giải

1.

CCTHA

Cưỡng chế thi hành án

2.


CCTHADS

Cưỡng chế thi hành án dân sự

3.

THA

Thi hành án

4.

THADS

Thi hành án dân sự

5.

Luật thi hành án dân sự

Luật số 26/2008/QH12 Luật thi hành án dân

năm 2008

sự

Luật sửa đổi, bổ sung

Luật số 64/2014/QH13 Luật sửa đổi, bổ


Luật thi hành án dân sự

sung Luật thi hành án dân sự năm 2008

6.

năm 2014
7.

Nghị định 62/2015/NĐ-

Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18

CP

tháng 7 năm 2015 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi
hành án dân sự

8.

Nghị định số

Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17

33/2020/NĐ-CP

tháng 3 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015

của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành
án dân sự

9.

Nghị quyết số

Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21

42/2017/QH14

tháng 6 năm 2017 của Quốc hội


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮTii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài: ................................................................................3
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: ...................................5
3.1 Về mục đích nghiên cứu: ....................................................................................5
3.2 Về đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................5
3.3 Phạm vi nghiên cứu: ...........................................................................................6
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ...........................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................7
6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................7
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

VÀ PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ..........................8
1.1. Khái quát chung về cưỡng chế thi hành án dân sự .........................................8
1.1.1. Khái niệm về cưỡng chế thi hành án dân sự .....................................................8
1.1.2. Đặc điểm của cưỡng chế thi hành án dân sự ...................................................10
1.1.3. Vai trò của cưỡng chế thi hành án dân sự .......................................................12
1.1.4. Ý nghĩa của cưỡng chế thi hành án dân sự .....................................................15
1.2. Quy định pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ..................................16
1.2.1. Điều kiện cưỡng chế thi hành án dân sự và căn cứ cưỡng chế thi hành án dân
sự ...............................................................................................................................16


1.2.1.1. Điều kiện cưỡng chế thi hành án dân sự ......................................................16
1.2.1.2. Căn cứ cưỡng chế thi hành án dân sự ..........................................................17
1.2.2. Thẩm quyền, nguyên tắc, hình thức và biện pháp thực hiện cưỡng chế thi
hành án dân sự ...........................................................................................................18
1.2.2.1. Thẩm quyền thực hiện tiến hành cưỡng chế thi hành án dân sự ..................18
1.2.2.2. Các nguyên tắc áp dụng trong cưỡng chế thi hành án dân sự ......................19
1.2.2.3. Hình thức cưỡng chế thi hành án dân sự ......................................................21
1.2.2.4. Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự ...............................................22
1.2.3. Trình tự chung về cưỡng chế thi hành án dân sự ............................................23
1.2.3.1. Xác minh điều kiện thi hành án ...................................................................23
1.2.3.2. Ra quyết định cưỡng chế thi hành án dân sự ...............................................24
1.2.3.3. Xây dựng kế hoạch cưỡng chế thi hành án dân sự .......................................25
1.2.3.4. Thông báo cưỡng chế thi hành án dân sự.....................................................25
1.2.3.5. Thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự .....................................................26
1.2.4. Trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự cụ thể
theo quy định của pháp luật ......................................................................................28
1.2.4.1. Biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy
tờ có giá của người phải thi hành án .........................................................................28
1.2.4.2. Biện pháp kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản

đang do người thứ ba giữ ..........................................................................................30
1.2.4.3. Biện pháp trừ vào thu nhập của người phải thi hành án ..............................36
1.2.4.4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án ...............................................37
1.2.4.5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ ..........................38


1.2.4.6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện một công
việc nhất định ............................................................................................................42
1.2.5. Trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự trong việc cưỡng chế thi hành án
dân sự ........................................................................................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................47
CHƯƠNG 2. BẤT CẬP TRONG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI TỈNH ĐỒNG NAI VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN ......................................................................................................................49
2.1. Bất cập trong quy định pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự trên địa
bàn tỉnh đồng nai .....................................................................................................49
2.1.1. Bất cập trong quy định pháp luật về biện pháp cưỡng chế thi hành án bằng
biện pháp trừ vào thu nhập của người phải thi hành án ............................................51
2.1.2. Bất cập trong quy định pháp luật về kê biên tài sản trong hoạt động cưỡng chế
thi hành án dân sự......................................................................................................57
2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ..............70
2.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự bằng biện
pháp trừ vào thu nhập của người phải thi hành án ....................................................70
2.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự bằng biện
pháp kê biên xử lý quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu ..............77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................82
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
THADS là một trong những hoạt động của Nhà nước nhằm đưa các bản án,
quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài thương mại, Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh được thi hành trên thực tế. Đây là khâu tiếp theo của hoạt động tố tụng,
bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được thi hành nghiêm chỉnh, thể hiện
tính nghiêm minh của pháp luật trong bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân và Nhà nước. Để hiện thực hóa các quyền, nghĩa vụ đã ghi nhận trong bản
án, quyết định của Tòa án cũng như quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
được thi hành theo thủ tục THADS thì bên cạnh việc thuyết phục đương sự tự
nguyện THA, trong nhiều trường hợp cần áp dụng biện pháp CCTHADS.
Hoạt động THADS vừa là hoạt động nghiệp vụ chuyên môn, vừa thể hiện
quyền lực Nhà nước, xuất phát từ nguyên tắc Hiến định: “Bản án, quyết định của
Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn
trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành”1.
Để hoạt động THADS được thực hiện một cách có hiệu quả, đúng với chức
năng cũng như đáp ứng các yêu cầu của xã hội, chủ trương và đường lối của Đảng,

Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XII, kỳ họp thứ 4
đã thông qua Luật THADS số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 (đã
được sửa đổi, bổ sung ngày 25 tháng 11 năm 2014).
CCTHADS là một trong những biện pháp được áp dụng trong THADS và
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác THA. Trước khi ban hành Luật THADS,
quy định về CCTHA cũng đã được quy định, nhưng chưa đầy đủ, thiếu tính cụ thể
và hệ thống. Trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy định về CCTHADS trong các

1


Điều 106 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; Khoản 2 Điều 2 Luật số

62/2014/QH13 Luật tổ chức Tòa án nhân dân.


2

văn bản trước đây, Luật THADS năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2014 (gọi
chung là Luật THADS) đã có những quy định chi tiết, cụ thể hơn về CCTHADS.
Trong thời gian vừa qua, trên cơ sở Luật THADS và các văn bản hướng dẫn
thi hành, hệ thống THADS đã khơng ngừng được hồn thiện, góp phần nâng cao
hiệu quả THADS, đã đạt được kết quả khả quan. Tuy nhiên, thực tiễn công tác
THADS thời gian qua cho thấy rằng bên cạnh những kết quả đạt được, công tác
THADS cũng còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Trong đó vấn đề bức xúc hiện
nay là tình trạng án tồn đọng chưa tổ chức thi hành được và nhiều vụ việc phải tổ
chức CCTHADS.
Tỉnh Đồng Nai là tỉnh thuộc khu Miền Đơng Nam Bộ, tỉnh có 11 đơn vị hành
chính cấp huyện, bao gồm 2 thành phố và 9 huyện, với 170 đơn vị hành chính cấp
xã, bao gồm 40 phường, 8 thị trấn và 122 xã; tỉnh được xem là một tỉnh cửa ngõ đi
vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ - vùng kinh tế phát triển và năng động nhất cả
nước. Đồng Nai được xem là một tỉnh năng động nhất cả nước; nằm trong vùng quy
hoạch phát triển kinh tế trọng điểm khu vực phía Nam, có tốc độ tăng dân số cao,
nhiều khu cơng nghiệp, nhà máy, nên thu hút rất nhiều người lao động từ các tỉnh
khác đến làm việc, vì vậy tình hình vi phạm pháp luật, tranh chấp cũng gia tăng,
nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến nợ nần, phá sản…ngày càng
nhiều và phức tạp.
Do đó, cần có sự nghiên cứu sâu sắc để giải quyết vấn đề cả về lý luận và
thực tiễn áp dụng các biện pháp CCTHADS.
Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về cưỡng chế thi
hành án dân sự qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Đồng Nai” làm luận văn tốt nghiệp.

Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn
nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật THADS nói chung
và hiệu quả thực hiện pháp luật về CCTHADS nói riêng.


3

Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn luận văn tốt nghiệp này
không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong q Thầy, Cơ và các bạn góp ý, bổ
sung để luận văn tốt nghiệp được hồn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Những năm trở lại đây, với sự tăng trưởng vượt bậc của kinh tế, trong đó có
nhiều dự án có vốn đầu tư trong nước và vốn nước ngoài, giao dịch thương mại, dân
sự, ... cũng tăng theo; cùng với sự tăng trưởng về kinh tế, các giao dịch dân sự,
thương mại không phải lúc nào cũng diễn ra sn sẻ, mà tiềm ẩn rủi ro… từ đó phát
sinh ra tranh chấp, kiện tụng tại Tòa án, Trọng tài thương mại, Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh.
THADS là một lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm. Trước những địi hỏi khách
quan của cơng tác THADS đã có những cơng trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực
này như:
- Đề tài: “Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền trong hoạt động
THADS trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Lê
Đình Nam, năm 2012. Luận văn đã đi sâu, nghiên cứu chuyên biệt về biện pháp
cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền trong hoạt động THADS nên đây vừa là điểm
hay vừa là điểm dở của luận văn. Theo đó, vì nghiên cứu chỉ riêng về hoạt động này
nên tác giả có những phân tích rất hay về đặc điểm của biện pháp cưỡng chế thi
hành nghĩa vụ trả tiền trong hoạt động THADS. Tuy nhiên, vì nghiên cứu quá chi
tiết ở một biện pháp nên đôi khi những đánh giá của tác giả chưa được đặt trong
cách nhìn tổng qt, tồn bộ các quy định của pháp luật về CCTHADS nói chung.
Tuy nhiên, những điểm lý luận về hoạt động CCTHADS được phân tích trong luận

văn cũng là những điểm hay mà tác giả cần tham khảo khi hoàn thiện luận văn này.
- Đề tài: “Pháp chế Xã hội chủ nghĩa trong hoạt động THADS ở nước ta hiện
nay”, Luận án Tiến sĩ Luật học tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh của tác giả Nguyễn Quang Thái, năm 2008. Luận án có cái nhìn độc đáo là
xuất phát từ những lý luận của pháp chế XHCN để soi rọi và nghiên cứu hoạt động


4

THADS. Theo đó, nhiều luận điểm đã được tác giả đúc kết và có giá trị tham khảo.
Tuy nhiên, do thời điểm luận án hoàn thành năm 2008 nên nhiều nội dung đề cập và
kiến nghị trong luận án đã lạc hậu và khơng cịn tính mới, phù hợp so với giai đoạn
hiện nay. Tuy nhiên, cách tiếp cận vấn đề nhằm đảm bảo tính pháp chế trong hoạt
động CCTHADS cũng là nội dung mà tác giả cần tham khảo để nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
- Đề tài: “Hoàn thiện pháp luật THADS ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến
sĩ Luật học tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả
Nguyễn Thanh Thủy, năm 2008. Luận án đã xây dựng được những nội dung lý luận
cơ bản trong hoạt động thi hành án của Việt Nam. Theo đó, tác giả đã chỉ ra được
những nội dung cơ bản mà pháp luật về CCTHADS phải đảm bảo. Tuy nhiên, có
nhiều nội dung trong luận án đã lạc hậu vì những điều kiện kinh tế - xã hội – pháp
luật đã thay đổi so với thời điểm luận án hoàn thành.
- Đề tài: “Các biện pháp CCTHADS theo Pháp luật Việt Nam hiện nay từ
thực tiễn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Luật học tại Học viện xã hội, Viện
hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, tác giả Lê Xuân Tùng, năm 2016. Luận văn của
tác giả Tùng có cách tiếp cận gần giống với hướng nghiên cứu của tác giả. Trong
luận văn, về cơ bản, tác giả Tùng đã phân tích được những nét cơ bản về lý luận của
hoạt động CCTHADS và vai trị của nó đối với thực tiễn cuộc sống. Tuy nhiên, khi
đi vào cụ thể thì tác giả Tùng đã có những phân tích cụ thể dựa trên hoạt động thực
tiễn của địa bàn Hà Nội. Đây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa hướng

nghiên cứu của tác giả Tùng và hướng nghiên cứu mà tác giả định hướng cho luận
văn này.
- Đề tài: “Thực hiện pháp luật về CCTHADS ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ
Luật học tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, tác giả Bùi Đức Tiến, năm
2018. Đây là đề tài viết khá bao quát về việc thực hiện pháp luật về CCTHADS ở
Việt Nam. Cơng trình đã có những điểm hay như đã xây dựng và xác định khá
chính xác đặc điểm, vai trị của thực hiện pháp luật về CCTHA, những nội dung


5

phân tích rất hợp lý về các điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về CCTHA…Tuy
nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ở góc độ thực hiện pháp luật về CCTHADS
nói chung mà chưa nghiên cứu rõ hơn nhưng nét đặc thù cụ thể trong các quy định
pháp luật về CCTHADS cũng như những kiến nghị trong đề tài cịn mang tính vĩ
mơ và cịn nhiều điểm mà đề tài còn chưa phát hiện rõ để giải quyết thấu đáo của
hoạt động CCTHADS.
Nhìn chung, các cơng trình khoa học trên đây đã nghiên cứu và làm sáng tỏ
một số vấn đề lý luận và thực tiễn về THADS nói chung, CCTHADS nói riêng. Tuy
nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu dưới góc độ lý luận và thực tiễn đặc thù
trong quá trình áp dụng các biện pháp CCTHADS nhằm thi hành bản án, quyết định
của Tòa án dựa trên thực tiễn hoạt động CCTHADS tại tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, sau
khi nghiên cứu, tiếp thu, kế thừa các quan điểm khoa học của các cơng trình khoa
học trên, tác giả xác định việc nghiên cứu chuyên sâu về Pháp luật CCTHADS
nhằm thi hành bản án, quyết định của Tòa án từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai là điều cần
thiết.
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.1 Về mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở kế thừa và làm rõ những vấn đề lý luận về các biện pháp
CCTHADS, luận văn sẽ tiến hành đánh giá thực trạng pháp luật quy định cũng như

thực tiễn áp dụng các biện pháp CCTHADS của THADS qua thực tiễn tại tỉnh
Đồng Nai. Thơng qua đó, luận văn sẽ chỉ ra những hạn chế và bất cập của pháp luật
hiện hành khi điều chỉnh các nội dung về các biện pháp CCTHADS. Trên cơ sở
pháp hiện đó, Luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật
trong lĩnh vực này cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp cưỡng THADS
của THADS trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
3.2 Về đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận khoa học pháp lý về các biện pháp CCTHADS.


6

Những quy định của pháp luật điều chỉnh vào hoạt động CCTHADS hiện
hành của Việt Nam, đối chiếu với những dự thảo quy định về vấn đề này.
Các tình huống xảy ra trong thực tiễn tại tỉnh Đồng Nai trong hoạt động
CCTHADS.
3.3 Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn không đi nghiên cứu tất cả những vấn đề liên quan đến hoạt động
CCTHADS như: Các tác động xã hội học của hoạt động cưỡng chế, những nền tảng
kinh tế học của hoạt động cưỡng chế…mà Luận văn chỉ nghiên cứu các quy định
của pháp luật điều chỉnh hoạt động CCTHADS và thực tiễn áp dụng hoạt động
CCTHA diễn ra trong phạm vi tỉnh Đồng Nai để tìm ra những hạn chế của pháp luật
trong lĩnh vực này và đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện các hạn
chế, bất cập đó.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn góp phần làm rõ thêm khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, nội dung của
hoạt động CCTHADS. Trên cơ sở đó, Luận văn xác định những nguyên tắc cơ bản
chi phối hoạt động này để làm cơ sở, nền tảng cho việc phân tích các hạn chế, bất
cập của pháp luật trong nội dung này và đưa ra các kiến nghị hồn thiện. Ngồi ra,
Luận văn cịn xác định được những yêu cầu nhất định cho việc hoàn thiện các quy

định pháp luật điều chỉnh hoạt động CCTHADS để làm cơ sở, nền tảng lý luận cho
những kiến nghị hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.
Từ những phân tích, đánh giá thực trạng, thực tiễn áp dụng về hoạt động
CCTHA trên đại bàn tỉnh Đồng Nai, Luận văn đã chỉ ra được những bất cập trong
các quy định pháp luật đã gây khó khăn, hạn chế như thế nào cho hoạt động
CCTHADS. Điều này làm giảm đi ít nhiều ý nghĩa của các quy định pháp luật về
hoạt động CCTHADS. Thơng qua phân tích đó, Luật văn sẽ vận dụng các kiến thức
pháp luật, học hỏi kinh nghiệm của một số quốc gia để xây dựng những kiến nghị,
giải pháp cụ thể vào thực tế nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác CCTHADS tại tỉnh
Đồng Nai nói riêng cũng như trong cơng tác CCTHADS nói chung trên cả nước.


7

5. Phương pháp nghiên cứu:
Việc nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mac – Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đường lối chính
sách của Đảng, Nhà nước. Bên cạnh đó, trong q trình nghiên cứu, tác giả cũng sử
dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp phân tích, so sánh,
tổng hợp, quy nạp, kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn và một số phương pháp
luận khác để lựa chọn những vấn đề cần thiết đưa vào nội dung nghiên cứu. Tùy
từng chương, từng nội dung mà tác giả sẽ sử dụng linh hoạt, phù hợp cho việc
nghiên cứu và trình bày luận điểm khoa học của mình.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn bao gồm 2 chương:
Chương 1. Lý luận về CCTHADS và pháp luật về CCTHADS.
Chương 2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về CCTHADS tại tỉnh Đồng Nai và
kiến nghị hoàn thiện pháp luật về CCTHADS



8

CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ PHÁP
LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái quát chung về cưỡng chế thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm về cưỡng chế thi hành án dân sự
Về cơ bản, thi hành án dân sự (THADS) là hoạt động nhằm khơi phục lại
tình trạng ban đầu về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội và mọi cơng dân mà
trong đó, quyền và lợi ích đó đã được pháp luật cơng nhận. Cho nên, THADS chính
là việc thực hiện trên thực tế các quyền, nghĩa vụ đã được bản án, quyết định ghi
nhận, là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử. THADS có mối quan hệ mật thiết,
đan xen với các giai đoạn tố tụng trước đó. Hoạt động THA được bắt đầu bằng
quyết định của thủ trưởng cơ quan THADS đối với mỗi việc THADS. Chính vì vậy,
có thể hiểu rằng: “THADS là hoạt động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, duy trì ổn định, trật tự kỷ cương xã hội, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa”2.
Để bảo đảm thực thi pháp luật, bất kỳ nhà nước nào cũng sử dụng sức mạnh
cưỡng chế. “Cưỡng chế” là khái niệm thuộc phạm trù Nhà nước và pháp luật, là
hiện tượng gắn liền với nhà nước. Về thuật ngữ, theo Từ điển Tiếng việt của Viện
Khoa học xã hội nhân văn vùng Đông Nam Bộ - Viện Hàn lâm khoa học xã hội
Việt Nam thì CCTHADS là dùng quyền lực nhà nước bắt phải tn theo3; cịn theo

2

Nguyễn Đình Kiên (2016), Các biện pháp cưỡng chế THADS liên quan đến đất ở theo pháp luật


Việt nam, từ thực tiễn huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học Viện khoa học xã
hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, trang 10.
3

Nguyễn Tôn Nhan và Phú Văn Hẳn (2018), Từ điển Tiếng việt của Viện Khoa học xã hội nhân văn

vùng Đông Nam Bộ - Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Nhà xuất bản Hồng Đức, trang 256.


9

Đại từ điển Tiếng Việt thì cưỡng chế là “bắt tuân theo bằng sức mạnh quyền lực:
Tích chất cưỡng chế của pháp luật”4.
Như vậy, cưỡng chế là một phương thức sử dụng và bảo đảm cho quyền lực
nhà nước. Tùy từng chế độ chính trị và điều kiện phát triển của kinh tế - xã hội cụ
thể, mà ở từng nhà nước khác nhau, phương pháp cưỡng chế được sử dụng ở các
phạm vi, mức độ và cách thức khác nhau. Ngồi ra, các hình thức và các biện pháp
cũng được sử dụng tuỳ từng quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh. Nhưng nhìn
chung bất cứ lĩnh vực nào mà pháp luật điều chỉnh cũng đều cần sử dụng các biện
pháp cưỡng chế bảo đảm thi hành. Trong hoạt động tư pháp, để bảo đảm tính hiệu
lực của các bản án, quyết định nhà nước phải định ra các biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc bảo đảm cho việc thi hành. Thực ra khi Toà án ra bản án, quyết định
thì bản thân sự phán quyết đó đã thể hiện quyền lực đặc biệt của nhà nước, thể hiện
sự cưỡng chế của nhà nước. Chính vì vậy ở khía cạnh nào đó, nói đến THA cũng có
nghĩa là nói đến cưỡng chế.
Trong cuộc sống hàng ngày, công bằng trong xã hội càng trở lên quan trọng,
có ý nghĩa to lớn trong xây dựng Nhà nước pháp quyền. Vì vậy việc thi hành các
bản án, quyết định có hiệu lực của Tịa án và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có ý
nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ
chức, cá nhân và cũng là để góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã

hội, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, và yêu cầu về cơng tác tư pháp hiện
nay.
Chính vì vậy, cần có những thiết chế để đảm bảo thi hành đầy đủ các bản án,
quyết định có hiệu lực thi hành, thậm chí phải sử dụng biện pháp cứng rắn trong quá
trình thực thi pháp luật là phải tổ chức CCTHA khi đương sự có điều kiện THA
nhưng cố tình trì hoãn, cản trở, chống đối việc THA.

Nguyễn Như Ý (chủ biên) và Nguyễn Văn Khang, Nguyễn Quang Hào, Phan Xuân Thành (2011),

4

Đại từ điển Tiếng việt, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, trang 378.


10

Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm của thuật ngữ cưỡng chế
nhưng suy cho cùng có thể hiểu cưỡng chế Nhà nước là dùng quyền lực Nhà nước,
bắt buộc cá nhân, tổ chức thực hiện hoặc không thực hiện một công việc nhất định
trái với ý muốn của họ. Đó là bạo lực dựa trên cơ sở pháp luật, vừa bảo đảm việc
tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, kỷ luật của nhà nước đồng thời đảm bảo quyền lợi
chính đáng của cơng dân, cơ quan, tổ chức.
Theo Luật THADS năm 2008 không định nghĩa biện pháp cưỡng chế
THADS nhưng tại Khoản 2 Điều 9 Luật THADS năm 2008 có quy định: “người
phải THA có điều kiện THA mà khơng tự nguyện thi hành thì bị CCTHA theo quy
định của Luật này”. Theo quy định này, người phải THA sẽ phải tự nguyện THA
khi có điều kiện. Nếu khơng thực hiện thì người có thẩm quyền THA theo yêu cầu
sẽ tiến hành hoạt động cưỡng chế.
Với cách hiểu như trên, trong luận văn này, CCTHADS được hiểu là q
trình hoạt động có mục đích do chủ thể được nhà nước giao quyền làm cho các quy

định pháp luật về CCTHADS đi vào cuộc sống và trở thành những hành vi thực tế
của đương sự, cơ quan, tổ chức,cá nhân liên quan trong THADS nhằm đảm bảo thi
hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của cưỡng chế thi hành án dân sự
Với cách hiểu như trên, CCTHADS có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, cưỡng chế THADS thể hiện quyền lực của Nhà nước. Biện pháp
CCTHADS phải do cơ quan có thẩm quyền thực hiện thơng qua người có chức
danh tư pháp thực hiện (chấp hành viên)5. Luật THADS quy định thẩm quyền tổ
chức cưỡng chế là cơ quan THADS các cấp. Quyền lực nhà nước thể hiện thông
qua CCTHADS bằng việc chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
buộc cá nhân, tổ chức phải thực hiện, nếu không thực hiện sẽ bị áp dụng các biện

5

Khoản 1 Điều 17 Luật THADS số 26/2008/QH12.


11

pháp buộc thực hiện hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Thứ hai, CCTHADS là một biện pháp THADS và được thực hiện theo quy
định của Luật THADS và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định cụ thể điều
kiện, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp CCTHADS và cơ quan THADS, mọi tổ
chức, cá nhân và công dân khi thực hiện cưỡng chế, tham gia cưỡng chế phải tuân
thủ các quy định.
Thứ ba, việc áp dụng biện pháp CCTHADS phải căn cứ căn cứ vào nội dung
bản án, quyết định của Tòa án; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh; phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại6; quyết định
THA; tính chất, mức độ, nghĩa vụ THA; điều kiện của người phải THA;

Thứ tư, chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế sau khi hết thời hạn tự
nguyện THA, người phải THA có điều kiện THA mà khơng tự nguyện THA. Trong
THADS luôn đề cao yếu tố tự nguyện, thỏa thuận của các bên đương sự do đó pháp
luật quy định thời gian nhất định để người phải THA tự nguyện thực hiện nghĩa vụ
và chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế khi đã hết thời gian tự nguyện mà người phải
THA khơng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Thứ năm, đối tượng của CCTHADS là tài sản của người phải THA, kể cả tài
sản đang do người thứ ba giữ, vốn góp của người phải THA hoặc hành vi của người
phải THA và được thực hiện trong trường hợp người phải THA có điều kiện nhưng
khơng tự nguyện thi hành.
Thứ sáu, người phải THA bị CCTHA còn phải chịu các chi phí phát sinh khi
áp dụng cưỡng chế. Bởi lẽ, vì người phải thi hành không tự nguyện thực hiện các
phán quyết, quyết định làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên được THA nên họ
phải có trách nhiệm chi trả, gánh chịu các trách nhiệm phát sinh từ lỗi của mình.
6

Khoản 1 Điều 17 Luật THADS 26/2008/QH12; Khoản 2 Điều 1 Luật số 64/2014/QH13 Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật THADS năm 2014; Điểm c Khoản 1 Điều 116 Luật số 23/2018/QH14
Luật Cạnh tranh của Quốc hội, số 23/2018/QH14.


12

Thứ bảy, các biện pháp CCTHADS khơng những có hiệu lực với người phải
THADS mà cịn có hiệu lực cả với cá nhân, cơ quan tổ chức có liên quan. Trong
CCTHADS cá nhân, tổ chức có liên quan cũng phải thực hiện theo quyết định
cưỡng chế như: Tổ chức tín dụng, cơ quan, doanh nghiệp thực hiện quyết định
cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải THA, các cơ quan nhà nước,
công ty, tổ chức…. thực hiện quyết định trừ vào thu nhập của người phải THA,

người thứ ba đang quản lý, trông giữ tài sản của người phải THA phải thực hiện
quyết định kê biên, chuyển giao tài sản….7
Cuối cùng, để thực hiện CCTHA, các biện pháp CCTHADS đều phải tuân
thủ thủ tục và một số nguyên tắc chung như: xác minh điều kiện THA của người
phải THA trước khi tiến hành cưỡng chế; xây dựng kế hoạch cưỡng chế; thông báo
hợp lệ các văn bản quyết định về THADS cho đương sự, người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan, các cơ quan hữu quan theo luật định; Tuân thủ các quy định của pháp
luật về thời hạn, thời hiệu trước, trong và sau khi cưỡng chế...
1.1.3. Vai trò của cưỡng chế thi hành án dân sự
CCTHADS nhằm đưa các quy định pháp vào trong cuộc sống, nhằm đảm
bảo quyền và lợi ích của các chủ thể trong các quan hệ xã hội theo các quyết định,
phán quyết của cơ quan nhà nước, các tổ chức theo quy định pháp luật. Vì vậy,
CCTHADS có một số vai trò như sau:
Thứ nhất, CCTHADS nhằm bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh các bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật. Về lý luận, pháp luật là tổng hợp các quy tắc xử sự
thể hiện ý chí của Nhà nước có tính bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế. Tuy nhiên,
không phải lúc nào các quy định pháp luật cũng được các chủ thể trong xã hội thực
hiện một cách nghiêm túc và tự nguyện. Cho nên khi có những chủ thể khơng tn
thủ pháp luật thì Nhà nước cần phải có những biện pháp cưỡng chế để bảo đảm thi
7

Hà Kim Thép (2018), Cưỡng chế THADS từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Luật

học, Học viện khoa học xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, trang 8-10.


13

hành các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, buộc các đương sự, các cơ quan,

tổ chức, cá nhân có liên quan phái nghiêm túc thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ
của mình, đặc biệt là những nghĩa vụ của người phải THA. Vì vậy, có thể nói rằng
CCTHADS có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ pháp luật, đảm bảo cho các bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh trong cuộc sống.
Thứ hai, CCTHADS nhằm góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
Nhà nước, đương sự và tổ chức, cá nhân liên quan. Hoạt động CCTHADS là một
q trình hoạt động có mục đích nhằm bảo đảm cho các bán án, quyết định có hiệu
lực pháp luật được tôn trọng và thi hành một cách nghiêm túc, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cơng dân. Trong đó, hoạt
động này được thực hiện trên cơ sở hành lang pháp lý do pháp luật quy định nhằm
bảo đảm cho cơ quan THADS, chú thể có thẩm quyền thực hiện đúng chức năng.
nhiệm vụ của mình; các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đầy đủ các quyền
và nghĩa vụ và đảm bảo cho các quyết định cưỡng chế được thực thi trên thực tế.
Thực tiễn đã chứng minh rằng các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
thể hiện sự phán quyết về quyền, nghĩa vụ của các đương sự có liên quan và việc
thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó chính là sự đảm bảo lợi ích chung của Nhà nước,
xã hội các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Vì vậy, việc thực thi các bản án, quyết định
không chỉ bảo đảm quyền, lợi ích của các đương sự, người có quyền, lợi ích liên
quan trong bản án, quyết định đó mà hoạt động này còn ảnh hưởng đến việc đảm
bảo trật tự an tồn xã hội; quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan. Từ đó, để đảm bảo lợi ích chung của xã hội. Do vậy, Nhà
nước cần phải có biện pháp phù hợp để người phải THADS thực hiện đúng những
nghĩa vụ của họ theo bản án, quyết định nếu có điều kiện THA. Trong các biện pháp
được áp dụng thì CCTHADS được coi là biện pháp được áp dụng cuối cùng nhưng
là biện pháp rất hiệu quả. Vỉ vậy, CCTHADS được coi là biện pháp nhằm bảo đảm
quyền, lợi ích của các đương sự, tổ chức, cá nhân khác và lợi ích của Nhà nước nói
chung và trong thi hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật theo thủ tục
THADS.



14

Thứ ba, hoạt động CCTHADS góp phần nâng cao ý thức pháp luật về
THADS của đương sự và cá nhân, tổ chức và tăng cường pháp chế. Nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật. Do vậy, mọi tổ chức, cá nhân luôn phải tuân thủ pháp luật
trong mọi hoạt động. Trong THADS cũng vậy, các cơ quan nhả nước nói chung, cơ
quan THADS nói riêng, các tổ chức và cơng dân phải có trách nhiệm trong việc
thực hiện tốt các quy định của pháp luật về CCTHADS. Thực tế đã cho thấy, khi
người phải THA không tự nguyện thi hành mà cơ quan THADS buộc phải áp dụng
biện pháp cưỡng chế thì việc tổ chức CCTHADS thường gặp nhiều khó khăn, nhất
là khi phải áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản. Bởi khi thực hiện
hoạt động CCTHADS, cơ quan THA thường gặp phải sự chống đối quyết liệt của
người phải THA và gia đình của họ. Điều này gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại
địa phương. Cho nên, nếu có sự phối hợp tốt của cơ quan, tổ chức liên quan trong
việc thực hiện đúng các quy định về CCTHADS sẽ đảm bảo hiệu quả của hoạt động
cưỡng chế và qua đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của đương sự và cộng
đồng, đồng thời đảm bảo tính pháp chế trong việc thực thi các bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật.
Thực tiễn cho thấy rằng hoạt động CCTHADS được coi là biện pháp mạnh
nhân danh Nhà nước để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, có tác dụng răn
đe, phòng ngừa những hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình THA và là kênh
giáo dục nâng cao ý thức pháp luật cho các chủ thể trong xã hội trong việc nhận
thức đúng các quy định pháp luật, nhận thức đúng trách nhiệm, tôn trọng và thi
hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; nhận thức đúng hành vi vi phạm,
thiếu sót để kịp thời sửa chữa, khắc phục và tuân thủ nghiêm các quy định pháp
luật; từ đó củng cố lịng tin của nhân dân vào hoạt động xét xử của Tòa án, đảm bảo
uy tín của Tịa án và cơ quan THADS8.

8


Bùi Đức Tiến (2018), Thực hiện pháp luật về cưỡng chế THADS ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ,

Học viện chính trị quốc gia Tp. HCM, trang 44, 45.


15

1.1.4. Ý nghĩa của cưỡng chế thi hành án dân sự
Hoạt động CCTHADS có những ý nghĩa sau:
Một là, hoạt động CCTHADS có ý nghĩa rất thiết thực trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người được THA trong trường hợp người phải THA
có điều kiện THA nhưng khơng tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình. Thông qua
hoạt động này, người được THA được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Rõ
ràng trên thực tế, những quyền và lợi ích của họ đã bị xâm phạm bởi hành vi của
bên phải THA nhưng bên phải THA mặc dù có đủ điều kiện vẫn khơng thực hiện
nghĩa vụ của mình. Vì vậy, với hoạt động CCTHADS đã giúp cho bên được THA
có thêm cơ chế, biện pháp khôi phục, hỗ trợ, giúp đỡ họ để lấy lại những lợi ích mà
họ bị xâm phạm.
Hai là, biện pháp CCTHADS có tác dụng răn đe, giáo dục ý thức chấp hành
pháp luật đối với người phải thi hành nói riêng, đối với mọi người dân (đương sự)
nói chung trong việc thực hiện nghĩa vụ THA của mình. Thơng qua hoạt động
CCTHADS, Nhà nước đã khẳng định cho mọi chủ thể có liên quan thấy rằng khi
những chủ thể có trách nhiệm THADS có đủ điều kiện mà khơng thực hiện THADS
thì nhà nước vẫn có biện pháp mạnh để buộc họ thực hiện. Do vậy, dù họ cố tình
trốn tránh, khơng muốn và khơng tự nguyện thực hiện THA thì Nhà nước cần có
biện pháp buộc họ phải thực hiện. Và khi nhà nước đã dùng đến biện pháp
CCTHADS thì họ phải gánh chịu những hệ quả tiêu cực hơn so với việc tự nguyện
THA. Vì vậy, thơng qua biện pháp này, Nhà nước có thể răn đe những chủ thể có ý
thức trách nhiệm kém thấy được sự quyết liệt của nhà nước trong việc góp phần
khơi phục những lợi ích của người được THA đã bị thiệt hại từ hành vi vi phạm của

bên phải THA để từ đó góp phần giáo dục ý thức của chính người phải THA nói
riêng và cộng đồng, xã hội nói chung trong việc nghiêm chỉnh thực hiện các quy
định pháp luật.


16

1.2. Quy định pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự
1.2.1. Điều kiện cưỡng chế thi hành án dân sự và căn cứ cưỡng chế thi
hành án dân sự
1.2.1.1. Điều kiện cưỡng chế thi hành án dân sự
CCTHADS là việc cơ quan THADS, chấp hành viên tuân thủ pháp luật, thi
hành pháp luật và áp dụng pháp luật về cưỡng chế để đảm bảo cho các bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm túc. Vì vậy, CCTHADS cần
có một số điều kiện đảm bảo cơ bản như: hệ thống quy phạm pháp luật; tổ chức và
hoạt động của hệ thống THADS; năng lực tổ chức THA của Chấp hành viên; ý thức
chấp hành pháp luật của đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và các
điều kiện đảm bảo cho hoạt động của chấp hành viên, cơ quan THADS.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc áp dụng biện pháp cưỡng chế
thi hành án chỉ được tiến hành khi có đủ các điều kiện sau:
Một là người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc phải
thực hiện hành vi theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh và quyết định của trọng tài thương mại.
Hai là người phải thi hành án có điều kiện thi hành án là những người mà
Chấp hành viên đã xác minh khẳng định được người đó có tài sản (trừ tài sản là tiền
thì khơng áp dụng biện pháp cưỡng chế này). Tài sản của người phải thi hành án có
thể là động sản, bất động sản và kể cả quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất, vốn
góp... theo quy định tại Mục 6 Luật THADS năm 2008.
Ba là hết thời gian tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự

nguyện thi hành.
Thời hạn tự nguyện THA là 10 ngày, kể từ ngày người phải THA nhận được
quyết định THA hoặc được thông báo hợp lệ quyết định THA. Trường hợp cần
ngăn chặn người phải THA có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác


17

nhằm trốn tránh việc THA thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp
CCTHA9.
Thứ tư, chưa hết thời gian người phải thi hành án tự nguyện thi hành nhưng
cần ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh nghĩa vụ thi hành án.
Trong thời gian tự nguyện thi hành án của người phải thi hành án, nếu Chấp
hành viên nhận thấy cần phải ngăn chặn hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn
tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên có quyền ra quyết định áp dụng ngay
các biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định tại Chương IV Luật THADS
theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Luật THADS sửa đổi, bổ sung năm 2014.
1.2.1.2. Căn cứ cưỡng chế thi hành án dân sự
Việc CCTHADS được thực hiện dựa trên quy định tại Điều 70 LTHADS
năm 2008 bao gồm:
Một là, người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định.
Theo đó, bản án, quyết định ở đây được hiểu là: bản án, quyết định dân sự; hình
phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài
sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự; phần tài sản trong
bản án, quyết định hành chính của Tịa án; quyết định của Tòa án giải quyết phá
sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia,
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng
giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của
bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại10.


9

Điều 45 Luật THADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 và Khoản 1 Điều 46 Luật THADS năm 2008.

10

Điều 2 Luật THADS năm 2008 và Luật THADS sửa đổi, bổ sung năm 2014.


18

Hai là, quyết định THA do Thủ trưởng cơ quan THADS ban hành theo yêu
cầu của người được THA hoặc chủ động ra quyết định THA trong trường hợp có
các khoản thuộc diện chủ động thi hành.
Ba là, quyết định cưỡng chế THA, trừ trường hợp bản án, quyết định đã
tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tịa án. Nếu Tồ án đã áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản và cơ quan THADS đã ra quyết định THA, thực
hiện việc kê biên tài sản, sau đó bản án, quyết định của Tồ án tun kê biên tài sản
thì thực chất là tiếp tục duy trì việc kê biên tài sản nên cơ quan THADS xử lý tài
sản đã kê biên mà không ra quyết định kê biên tài sản nữa. Trường hợp thi hành
quyết định khẩn cấp tạm thời theo Điều 130 LTHADS thì trong thời hạn 24 giờ, kể
từ khi nhận được quyết định THA, CHV phải áp dụng ngay các biện pháp cưỡng
chế theo quy định của LTHADS tại Khoản 1 Điều 130 LTHADS.
Trường hợp người phải THA cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tuỳ
từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan THADS ra quyết định uỷ thác cho cơ
quan THADS nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trong trường hợp này, nếu đã thu được tiền, tài
sản do cơ quan THADS thực hiện việc thi hành quyết định khẩn cấp tạm thời đó thì

khơng ra cưỡng chế THA. Nếu chưa thu được tiền, tài sản thì CHV áp dụng biện
pháp cưỡng chế THA nào phù hợp với từng vụ việc cụ thể.
1.2.2. Thẩm quyền, nguyên tắc, hình thức và biện pháp thực hiện cưỡng
chế thi hành án dân sự
1.2.2.1. Thẩm quyền thực hiện tiến hành cưỡng chế thi hành án dân sự
Theo quy định của pháp luật THADS Việt Nam hiện nay thì chấp hành viên
là chủ thể được trao quyền tiến hành CCTHADS11. Để đảm bảo thẩm quyền cưỡng
chế của chấp hành viên, pháp luật đã quy định về cơ cấu tổ chức của hệ thống
11

Khoản 1 Điều 17 Luật THADS năm 2008.


×