Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ – LUẬT

LÊ THỊ KIM CƯƠNG

THỦ TỤC TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM
DÂN SỰ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ – LUẬT

LÊ THỊ KIM CƯƠNG

THỦ TỤC TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM
DÂN SỰ

Ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 8.38.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Tiến. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực, chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Trong luận văn có sử dụng một số nhận xét,đánh giá cũng như số liệu của
các tác giả, cơ quan và tổ chức khác được trích dẫn nguồn gốc, chú thích rõ ràng.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình nếu phát hiện bất kỳ
sự gian lận nào. Trường Đại học Kinh tế - Luật không liên quan đến những vi phạm
tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện.
TÁC GIẢ

LÊ THỊ KIM CƯƠNG


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

1

BLTTDS

2

PLTTGQVADS

3

PTSTDS


4

TTDS

TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án dân sự năm
1989
Phiên tòa sơ thẩm dân sự
Tố tụng dân sự


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài......................................................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..............................................................3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu ....................4
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài .....................................................5
6. Bố cục của luận văn..................................................................................................5
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC TRANH TỤNG TẠI
PHIÊN TÒA SƠ THẨM DÂN SỰ ...........................................................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự ..........6

1.1.1. Khái niệm ...........................................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự........................10
1.2. Ý nghĩa của quy định về thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự .........14
1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự
.....................................................................................................................................17
1.4. Nội dung của thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự ...........................20
1.4.1. Trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự .................................................................................................................................20
1.4.2. Hoạt động hỏi tại phiên tịa ..............................................................................23
1.4.3. Cơng bố tài liệu, chứng cứ của vụ án...............................................................27


1.4.4. Tranh luận tại phiên tòa....................................................................................29
1.4.5. Trở lại việc hỏi và tranh luận ...........................................................................32
1.5. Quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
dân sự từ năm 1945 đến nay.......................................................................................34
1.5.1. Giai đoạn từ Tháng 8 năm 1945 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1990 ........34
1.5.2. Giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 1990 đến trước ngày 01 tháng 01 năm
2005 ............................................................................................................................35
1.5.3. Giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2016 ............................................................................................................................36
1.5.4. Giai đoạn từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến nay ............................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .........................................................................................40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THỦ TỤC TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM DÂN SỰ ...........41
2.1. Về nghĩa vụ tranh luận, đối đáp của đương sự là cơ quan, tổ chức tham gia tố
tụng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật ......................................................................41
2.2. Về thủ tục công bố lời khai của đương sự, người tham gia tố tụng khác tại phiên
tòa sơ thẩm và kiến nghị hoàn thiện pháp luật...........................................................45
2.3. Về căn cứ tạm ngừng phiên tòa trong thủ tục tranh tụng tại phiên tịa và kiến

nghị hồn thiện pháp luật ...........................................................................................56
2.4. Về công nhận sự thỏa thuận của các đương sự trong thủ tục tranh tụng tại phiên
tòa sơ thẩm dân sự và kiến nghị hoàn thiện pháp luật ...............................................59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .........................................................................................64
KẾT LUẬN ...............................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh tụng và thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự là hai mặt của
một giai đoạn quan trọng trong quá trình xét xử vụ án dân sự. Đây là giai đoạn được
quy định bởi một thủ tục tố tụng đặc biệt, được tiến hành theo một trình tự, thủ tục
nhất định và phải bảo đảm thực hiện đúng các nguyên tắc mà Bộ luật tố tụng dân sự
đã quy định. Trong giai đoạn này, các tình tiết của vụ được trình bày, kiểm tra, đánh
giá cơng khai, những người tham gia tố tụng được công khai tranh tụng, đưa ra lý
lẽ, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ hoặc bác bỏ những lý lẽ,
lập luận, chứng cứ của bên kia.
Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự được quy định tại Mục 3,
Chương XIV Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã có nhiều thay đổi, bổ sung đảm
bảo phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của thủ tục tố tụng tại Tòa án. Tuy nhiên,
thực tiễn áp dụng các quy định trên trong thời điểm hiện tại có một số bất cập nhất
định, nhiều quy định trong phần thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự
chưa phù hợp hoặc thiếu đồng bộ làm phát sinh vướng mắc, như sau:
Thứ nhất, Điều 261 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định “người tham
gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác”, quy định này khẳng định
đương sự có quyền đối đáp ý kiến của người khác mà chưa đề cập đến nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tham tố tụng với tư cách đương sự phải đối đáp ý

kiến của đương sự khác.
Thứ hai, thủ tục công bố lời khai của đương sự, người tham gia tố tụng khác
chưa được quy định cụ thể về trình tự công bố lời khai; nội dung công bố lời khai
đối với các trường hợp cần giữ gìn bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục
của dân tộc, giữ gìn bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình, bảo vệ người chưa thành niên khi đương sự yêu cầu cũng chưa được đề
cập. Đồng thời, pháp luật quy định công bố tất cả lời khai của những người tham
gia tố tụng vắng mặt tại phiên tịa là khơng cần thiết phải thực hiện.


2

Thứ ba, pháp luật tố tụng hiện hành chưa cập nhật được quy định về thư ký
tòa án dự khuyết trong trường hợp tạm ngừng phiên tòa do người tiến hành tố tụng
là thư ký phiên tịa vắng mặt thì chủ thế nào thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản phiên
tịa. Thiếu sót này gây nhiều khó khăn cho Tịa án vì thực tiễn có nhiều trường hợp
thư ký khơng thể tham gia tiếp tục phiên tòa.
Thứ tư, thủ tục tranh tụng tại phiên tịa cịn thiếu sót các điều luật quy định
về việc công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và có sự mâu thuẫn giữa Điều 5
với Điều 246 của BLTTDS năm 2015. Do đó, chưa đảm bảo nguyên tắc quyền
quyết định và tự định đoạt của đương sự.
Với các hạn chế nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Thủ tục tranh tụng tại
phiên tòa sơ thẩm dân sự” làm đề tài luận văn Thạc sỹ cao học Luật, chuyên ngành
Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự là một vấn đề
mới nhằm phát huy tinh thần tranh tụng được quy định trong Hiến pháp nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2013. Do vậy, vấn đề này nhận được nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu khoa học, cụ thể:
Trường Đại học Kinh tế - Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2016), “Giáo trình

luật tố tụng dân sự Việt Nam”, Nguyễn Thị Hồng Nhung chủ biên, NXB Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Trong cơng trình này, tác giả nghiên cứu, giải
thích chi tiết từng điều luật quy định thủ tục tranh tụng tại phiên tòa nhưng chưa nêu
được những vấn đề phát sinh khi áp dụng quy định trên vào thực tiễn.
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2016), “Bình luận những
điểm mới trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015”, Nguyễn Thị Hoài Phương chủ
biên, NXB Hồng Đức. Trong cơng trình này, tác giả có nội dung so sánh và đánh giá
những điểm mới của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 trên cơ sở quy định pháp luật.
Tuy nhiên, tác giả không sử dụng nhiều biện pháp phân tích, đánh giá đối với các


3

điều luật quy định về tranh tụng tại phiên tòa và cũng chưa đề cập đến thực tiễn áp
dụng pháp luật.
Nguyễn Hà Giang (2011), “Thủ tục hỏi và tranh luận tại phiên tòa dân sự sơ
thẩm”, Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong cơng trình này tác
giả nghiên cứu, phân tích tồn diện các quy định pháp luật về thủ tục hỏi và tranh
luận tại phiên tòa. Đồng thời, tác giả nêu rõ những bất cập còn tồn tại và kiến nghị
giải pháp hữu hiệu. Cơng trình này được nghiên cứu năm 2011 nên có tính tham
khảo cao trong việc xây dựng Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Trịnh Xuân Tùng (2016), “Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự qua thực
tiễn thực hiện tại tỉnh Thanh Hóa’”, Luận văn thạc sĩ. Đối với cơng trình nghiên
cứu này, tác giả đi sâu nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành về tranh
tụng tại phiên tòa và nêu rõ những bất cập còn hạn chế nhưng chưa đề xuất được
những kiến nghị mang tính khả thi, thực tế.
Các bài viết có liên quan được đăng trên các tạp chí chuyên ngành và các báo
điện tử có tính tham khảo cao nhưng chỉ đi sâu phân tích từng vấn đề cụ thể mà
chưa có cái nhìn bao qt, tổng thể.
Qua đánh giá một cách khách quan thì chưa có một cơng trình nghiên cứu

nào sát với đề tài, và hầu hết các công trình trên được ra đời trước thời điểm Bộ luật
Tố tụng dân sự có hiệu lực. Vì vậy, với luận văn này tác giả mong muốn đi từ
những quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành để tìm ra những bất cập,
ngun nhân và định hướng hồn thiện pháp luật với tình hình hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật về thủ tục tranh tụng tại
phiên tòa sơ thẩm dân sự, luận văn chỉ ra những vướng mắc, bất cập của các quy
định về thủ tục tranh tụng tại phiên tịa sơ thẩm dân sự, trên cơ sở đó, đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về đề tài này.


4

Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để thực hiện được mục tiêu, luận văn phải hoàn thành những nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân
sự;
- Chỉ ra bất cập của pháp luật hiện hành về thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ
thẩm dân sự;
- Đánh giá thực trạng áp dụng và tình hình thực thi pháp luật về thủ tục tranh
tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về thủ tục
tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp
nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng về thủ
tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự. Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa phúc
thẩm dân sự và các phiên tịa khác, cơng trình khơng nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp phân tích để phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, tổng hợp các quy
định pháp luật và áp dụng để phân tích thực tiễn về thủ tục tranh tụng tại phiên tòa
sơ thẩm dân sự.
- Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu về các quy
định của pháp luật về tranh tụng tại phiên tòa tại tiểu mục 1.4. Quy định của pháp
luật Việt Nam về thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự từ năm 1945 đến
nay;


5

- Phương pháp so sánh, bình luận sử dụng để phân tích các quy định của
pháp luật hiện hành, nêu lên những bất cập, tồn tại của quy định về thủ tục tranh
tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hồn thiện
pháp luật về tranh tụng tại phiên tòa.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Đề tài là một cơng trình nghiên cứu phản ảnh tồn diện và có hệ thống những
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động của thủ tục tranh tụng tại phiên
tòa sơ thẩm dân sự trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Luận văn đánh giá
những ưu điểm, hạn chế của quy định pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam để từ đó
đề xuất những giải pháp thiết thực khắc phục những khó khăn, vướng mắc cịn tồn
tại.
Đề tài được ứng dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của thủ tục
tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự cũng như đảm bảo chất lượng xét xử, góp
phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm

có 2 chương
Chương 1. Những vấn đề chung về thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
dân sự.
Chương 2. Thực trạng và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thủ tục
tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự.


6

CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA
SƠ THẨM DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
dân sự
1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm tranh tụng
Theo Đại Từ điển tiếng Việt năm 1998, tranh tụng có nghĩa là “Kiện tụng1”
dùng để “kiện cáo nhau”. Theo Từ điển Hán – Việt thì thuật ngữ “tranh tụng” được
ghép từ hai từ “tranh luận” và “tố tụng”, có nghĩa là tranh luận giữa hai bên, yêu cầu
Tòa án làm trọng tài.
Theo Từ điển Luật học, “Tranh tụng là hoạt động tố tụng được thực hiện bởi
các bên tham gia tố tụng (bên buộc tội và bên gỡ tội) có quyền bình đẳng với nhau
trong việc đưa ra chứng cứ để bảo vệ quan điểm và lợi ích của họ, phản bác lại quan
điểm và lợi ích của phía đối lập2”. Theo khái niệm này, tranh tụng là q trình cơng
khai tranh luận giữa các bên dưới sự điều khiển của Tòa án để phân tích, đánh giá
chứng cứ nhằm xác định sự thật khách quan của vụ án.
Khái niệm tranh tụng từng được ghi nhận như sau: “Tranh tụng là hoạt động
tố tụng được thực hiện bởi các bên tham gia tố tụng, có quyền bình đẳng với nhau
trong việc thu thập, đưa ra chứng cứ để bảo vệ các quan điểm và lợi ích của mình,
phản bác lại các quan điểm và lợi ích của phía đối lập 3”. Theo khái niệm này, tranh

tụng là hoạt động của các bên tham gia tố tụng được tiến hành theo trình tự do pháp
luật quy định nhằm xác định sự thật khách quan của vụ việc dân sự.
Hiện nay, khái niệm tranh tụng có nhiều quan điểm khác nhau:

807-808.

1

Đại từ điển Tiếng Việt (1998), Nhà xuất bản Văn hóa-thơng tin, Hà Nội.

2

Từ điển Luật học (2005), Viện khoa học pháp lý, Nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội.

3

Nguyễn Huy Đẩu (1962), Luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Khai trí, Sài Gòn, trang


7

Quan điểm thứ nhất: “Tranh tụng là từ khi tố quyền được hành xử cho đến
khi có một phán quyết của Tòa án”4. Theo quan điểm này, tranh tụng là một q
trình bắt đầu từ khi có u cầu khởi kiện, khởi tố cho đến khi có bản án, quyết định
của Tòa án. Quan điểm này chưa nêu được điểm đặc thù của tranh tụng là người
tham gia tố tụng và người tiến hành tố tụng giữ vai trò quan trọng để thực hiện
nhiều hoạt động nhằm mục đích xây dựng lại sự thật khách quan của vụ án.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Tranh tụng chỉ là một giai đoạn tập trung
trong phiên tòa xét xử, được thể hiện bằng việc đưa ra chứng cứ và tranh luận, đối
đáp dựa trên các chứng cứ đó. Tịa án ra phán quyết giải quyết vụ án dựa trên kết

quả tranh tụng tại phiên tòa”5. Theo quan điểm này, tranh tụng chỉ diễn ra ở phiên
tòa, tranh tụng trong tố tụng dân sự đồng nghĩa với tranh tụng tại phiên tòa và chỉ
giới hạn trong phần tranh luận của các bên tham gia tố tụng tại phiên tòa là chưa
đầy đủ. Về ngữ nghĩa, thuật ngữ tranh tụng trong tố tụng dân sự và tranh tụng tại
phiên tòa là khác nhau. Thực chất tranh tụng tại phiên tòa chỉ là sự biểu hiện tập
trung cao nhất của tranh tụng trong tố tụng dân sự.
Quan điểm thứ ba cho rằng: “Tranh tụng là việc các bên đương sự đưa ra các
chứng cứ, các căn cứ pháp lý, lập luận, tranh luận, đối đáp với nhau nhằm bảo vệ
quyền lợi của mình và Tịa án chủ yếu dựa trên kết quả tranh tụng giữa các bên để
ra phán quyết giải quyết vụ án, vụ việc dân sự6”. Quan điểm này phản ánh được bản
chất của tranh tụng nhưng lại không khái quát được giới hạn của quá trình tranh
tụng, cụ thể là hoạt động tranh tụng sẽ được bắt đầu và kết thúc ở thời điểm nào
trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.
Ở góc độ chung, tranh tụng được hiểu theo hai nghĩa. “Theo nghĩa rộng,
tranh tụng là những hoạt động tố tụng được bắt đầu từ khi các đương sự thực hiện
4

Nguyễn Mạnh Bách (1996), Luật Tố tụng dân sự Việt Nam giải lược, Nhà xuất bản Đồng Nai,

trang 63.
Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2004), Một số vấn đề tranh tụng trong tố tụng dân sự,
Thông tin khoa học pháp lý, Năm 2004, Hà Nội, trang 19.
5

Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2004), Một số vấn đề tranh tụng trong tố tụng dân sự,
Thông tin khoa học pháp lý, Năm 2004, Hà Nội, trang 19.
6


8


quyền khởi kiện và kết thúc khi có bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp
luật. Q trình tranh tụng bao gồm tồn bộ các giai đoạn khởi kiện, thụ lý vụ án,
chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm và cả giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm.
Theo nghĩa hẹp, tranh tụng là sự đối đáp, đấu tranh giữa các bên trong vụ án với
nhau về chứng cứ, yêu cầu, phản đối yêu cầu của mỗi bên để từ đó nhằm chứng
minh cho đối phương và Tòa án rằng yêu cầu và phản đối của mình có căn cứ và
hợp pháp”7. Khái niệm tranh tụng theo nghĩa rộng làm phát sinh mối quan hệ giữa
các đương sự với nhau và giữa đương sự với Tịa án để thực hiện q trình từ khi
khởi kiện cho đến khi Tòa án ra bản án, quyết định nhưng chưa nói lên được các
chủ thể tham gia vào q trình tranh tụng đó được phép thực hiện những hành vi tố
tụng nào và nhằm mục đích gì. Do đó, khái niệm tranh tụng theo nghĩa hẹp đã bổ
sung những cái còn thiếu của khái niệm tranh tụng theo nghĩa rộng. Đó là, để xác
định sự thật khách quan của vụ án thì các chủ thể tham gia vào q trình tố tụng dân
sự phải phát huy tính chủ động, tích cực trong việc thu thập, cung cấp, nghiên cứu
và đánh giá các tài liệu, chứng cứ, tình tiết liên quan một cách chính xác, khách
quan và đầy đủ; đưa ra các lý lẽ, quan điểm khác nhau và viện dẫn các quy định của
pháp luật để giải quyết vụ án. Tất cả các hoạt động như cung cấp chứng cứ, đưa ra
các yêu cầu và phản đối yêu cầu, đối chất giữa các bên trong giai đoạn trước khi xét
xử cũng như tại phiên tịa đều có thể hiểu là quá trình tranh tụng.
Theo tác giả, khái niệm tranh tụng dù được nhìn nhận dưới góc độ nào thì
cũng là phương thức tố tụng để đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình trước Tịa án, đồng thời để Tịa án tìm ra được sự thật khách quan của vụ án.
Nói cách khác, tranh tụng là quá trình hoạt động của các chủ thể tố tụng được bắt
đầu từ khi có yêu cầu khởi kiện và kết thúc khi Tòa án ban hành bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật. Trong hoạt động tranh tụng, các chủ thể tranh tụng dưới sự
điều khiển của Tòa án được đưa ra chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh,
biện luận, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo trình tự, thủ tục do pháp
Nguyễn Thị Thu Hà (2010), Một số vấn đề về tranh tụng trong tố tụng dân sự, Viện Nhà nước và
pháp luật, Số 5(265), Trang 58-64.

7


9

luật tố tụng dân sự quy định. Kết thúc vụ án, Tòa án đưa ra phán quyết căn cứ vào
kết quả tranh tụng của các bên. Vì vậy, tranh tụng được coi là một phương thức tố
tụng để Tòa án xác định sự thật khách quan của vụ án và đương sự được bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Qua những phân tích trên, tranh tụng trong tố tụng dân sự là quá trình làm
rõ sự thật khách quan của vụ án được bắt đầu từ khi có yêu cầu khởi kiện và kết
thúc khi bản án hoặc quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật. Theo đó, các chủ
thể tham gia tranh tụng dưới sự điều khiển của Tòa án, đưa ra chứng cứ, lý lẽ, căn
cứ pháp lý, lập luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Tịa án
theo những trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng dân sự quy định.
- Khái niệm phiên tòa sơ thẩm dân sự.
Theo Sổ tay pháp lý thông dụng, thuật ngữ “phiên tịa” có nghĩa là “nơi diễn
ra hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân”8. Theo từ điển Tiếng Việt thì “sơ thẩm”
có nghĩa là “xét xử một vụ án với tư cách là tòa án ở cấp xét xử thấp nhất”9. Theo
Từ điển Luật học, “sơ thẩm” là “lần đầu tiên đưa ra xét xử vụ án tại một tịa án có
thẩm quyền”10. Theo các khái niệm này, phiên tòa sơ thẩm là nơi diễn ra hoạt động
xét xử lần đầu tiên của Tòa án ở cấp thấp nhất. Khái niệm này nêu ra cách hiểu khái
quát nhất, chung nhất về phiên tòa sơ thẩm theo Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam
nhưng chưa nêu ra được đặc điểm cơ bản của phiên tòa sơ thẩm.
Trong quá trình xảy ra tranh chấp dân sự, các bên tranh chấp có thể thỏa
thuận với nhau để giải quyết vấn đề đang tranh chấp, đó là q trình tự điều chỉnh
thông qua phương pháp thỏa thuận trong quan hệ dân sự mà chưa có sự can thiệp
của một chủ thể thứ ba. Khi các chủ thể không tự giải quyết được tranh chấp và u
cầu Tịa án can thiệp thì tranh chấp đó được giải quyết thơng qua con đường Tòa án.
Sau khi Tòa án thụ lý đơn khởi kiện để giải quyết yêu cầu của đương sự, nếu vụ án


8

Nguyễn Duy Lãm (1998), Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội, trang 270.

9

Viện ngôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng, trang 869.

10

Viện khoa học pháp lý (1999), Từ điển Luật học, Nxb Tư pháp, Hà Nội, trang 434.


10

buộc phải đưa ra xét xử thì Tịa án mở phiên tòa sơ thẩm để giải quyết tranh chấp
giữa các bên bằng phán quyết cuối cùng là bản án hoặc quyết định. Như vậy, vụ án
hịa giải khơng thành, khơng tiến hành hịa giải được hoặc thuộc trường hợp khơng
được hịa giải thì Tịa án phải mở phiên tịa sơ thẩm để giải quyết vụ án một cách
chính xác, khách quan và đúng pháp luật. Từ những phân tích trên, theo tác giả,
phiên tòa sơ thẩm dân sự là hoạt động xét xử vụ án dân sự lần đầu do Tịa án cấp
huyện hoặc Tịa án cấp tỉnh cơng khai tiến hành theo một trình tự, thủ tục nhất định.
- Khái niệm thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự.
Hoạt động xét xử sơ thẩm là một trong những giai đoạn quan trọng nhất
trong các giai đoạn giải quyết vụ án của pháp luật tố tụng dân sự. Trong q trình
xét xử, nhằm đảm bảo tính cơng khai, chính xác và khách quan thì hoạt động xét xử
phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Trong đó, thủ tục tranh tụng tại phiên tòa là
một giai đoạn quan trọng của quá trình xét xử. Đây là phiên làm việc để Tòa án
thẩm tra các tài liệu, chứng cứ và người tham gia tố tụng có cơ hội phân tích, trình

bày, phản bác lý lẽ, quan điểm của nhau. Đây là hoạt động tố tụng tập trung các
bước tiến hành của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng
theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Như vậy, thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự là phương thức và
trình tự thực hiện các hoạt động trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát
biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ
pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng của mỗi bên để bác bỏ chứng cứ, lý lẽ,
căn cứ pháp lý, luận điểm của bên kia tại phiên tòa sơ thẩm dân sự dưới sự điều
khiển, quyết định của Hội đồng xét xử theo một trình tự, thủ tục nhất định.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự
Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ thể trong thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự là
đương sự; đại diện hợp pháp của đương sự; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự.


11

Căn cứ vào quyền và lợi ích của các bên trong vụ án dân sự, có thể chia các
đương sự thành hai bên là bên khởi kiện và bên bị kiện. Bên khởi kiện là nguyên
đơn dân sự khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền
và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Bên bị kiện là bị đơn dân sự, bị nguyên đơn khởi
kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khởi kiện. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong vụ án dân sự tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải
quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Tùy từng vụ án dân
sự cụ thể mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được coi là đương sự đứng về
phía ngun đơn, bị đơn hoặc có yêu cầu độc lập. Bên khởi kiện và bên bị kiện bình
đẳng trước Tịa án trong việc đưa ra chứng cứ và thể hiện sự đánh giá của họ về các
chứng cứ trong vụ án cũng như quan điểm giải quyết vụ án.
Người đại diện bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo

ủy quyền, người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ
luật dân sự. Người đại diện là người được thực hiện các quyền, nghĩa vụ của đương
sự mà họ đại diện và là người trực tiếp tham gia tranh tụng.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương
sự yêu cầu và được Tòa án chấp nhận tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự bao
gồm: Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư; Trợ giúp viên
pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ
giúp pháp lý; Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của
pháp luật về lao động, công đồn; Cơng dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xóa án tích, khơng thuộc
trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục. Các chủ thể này khi tham gia thủ tục tranh tụng nhằm bảo vệ quyền
lợi của mình, người khác, lợi ích công cộng, Nhà nước.
Thứ hai, thủ tục tranh tụng tại phiên tịa được tiến hành cơng khai, trực tiếp.


12

Mọi phiên tịa đều được xét xử cơng khai, trừ trường hợp đặc biệt cần giữ bí
mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để
giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Tịa án có thể xét xử kín
nhưng phải tun án cơng khai. Do đó, thủ tục tranh tụng tại phiên tịa cũng được
tiến hành công khai bằng hoạt động hỏi của những người tham gia tố tụng và những
người tiến hành tố tụng. Mọi câu hỏi trong thủ tục tranh tụng tại phiên tịa phải rõ
ràng, chính xác và bằng lời nói để tất cả những người tham dự phiên tòa nắm bắt
được. Khi xét xử cơng khai, nhân dân có thể kiểm tra, giám sát được hoạt động của
Tòa án và phát huy được tính giáo dục chính trị - pháp lý cũng như tác dụng phòng
ngừa của hoạt động xét xử. Việc xét xử công khai là một trong những bảo đảm cho

hoạt động xét xử được tiến hành đúng đắn và nâng cao trách nhiệm của Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên trong việc áp dụng pháp luật và kiểm sát tư pháp.
Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành theo phương thức xét xử trực
tiếp, bằng lời nói. Việc xét xử trực tiếp và bằng lời nói nhằm bảo đảm cho Tịa án
thẩm định và xác minh được đầy đủ, chính xác các tài liệu, chứng cứ của vụ án và
đánh giá chúng một cách tồn diện. Tịa án phải trực tiếp xác định những tình tiết
của vụ án bằng cách hỏi và nghe trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác; xem xét,
kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến
của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án, trong trường hợp có kiểm sát viên tham
gia phiên tịa; nghe các bên đương sự và đại diện của họ tranh luận về chứng cứ
cũng như về việc áp dụng pháp luật11.
Trong hoạt động tranh tụng tại phiên tòa, các bên đương sự được trực tiếp
trình bày các yêu cầu, đưa ra các chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý bằng lời nói. Việc
các bên đương sự trực tiếp trình bày, tranh luận bằng lời nói là một yếu tố quan

Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội, Trang 278.
11


13

trọng để đảm bảo tính khách quan, trung thực trong lời khai của họ, giúp hội đồng
xét xử giải quyết các yêu cầu của đương sự, ra các quyết định chính xác nhất về
việc giải quyết vụ án. Q trình tranh tụng giữa các chủ thể được thực hiện trên cơ
sở các quy định của pháp luật nhằm mục đích xác định sự thật khách quan của vụ
án. Quá trình này chỉ đạt được mục đích khi các chủ thể tham gia tranh tụng được
bình đẳng với nhau trước Tịa án và được tiến hành công khai, trực tiếp.

Thứ ba, thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự là hoạt động chứng
minh, kiểm tra, đánh giá chứng cứ của các chủ thể tham gia, tiến hành tố tụng.
Trong thủ tục tranh tụng tại phiên tòa, những người tham gia tố tụng có trách
nhiệm chứng minh cho Tịa án và những người tham gia tố tụng khác hiểu yêu cầu
của họ là đúng đắn và có căn cứ. Bởi vì, họ là người đưa ra yêu cầu đề nghị Tịa án
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì họ phải có nghĩa vụ cung cấp tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của họ là đúng và có căn cứ. Trường hợp cá
nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác thì họ cũng có trách nhiệm chứng minh cho người được yêu cầu. Các đương
sự phải chịu trách nhiệm về việc không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài
liệu, chứng cứ. Tịa án phải xem xét, thẩm tra, cơng bố tài liệu, chứng cứ do người
tham gia tố tụng cung cấp và tạo điều kiện cho những người tham gia tố tụng khác
biết, sao chép tài liệu, chứng cứ đã giao nộp. Tòa án hỏi những người tham gia tố
tụng, xem xét vật chứng và các tài liệu nhằm kiểm tra chứng cứ để xác định tính
hợp pháp, hợp lý và giá trị chứng minh của chứng cứ. Trên cơ sở hỏi tại phiên tòa,
người tham gia tố tụng thực hiện tranh luận về tài liệu, chứng cứ đã thu thập được
và đã được xem xét, kiểm tra để chứng minh cho tất cả các yêu cầu như yêu cầu
khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập, ý kiến phản đối của đương sự bên kia
nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Để có thể ban hành một phán
quyết cơng minh, những tình tiết trong vụ án phải được làm sáng tỏ, phải được tranh
luận bằng chứng cứ để chứng minh đó là sự thật.


14

Thứ tư, thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự phải tuân thủ trình tự
do pháp luật quy định.
Pháp luật tố tụng dân sự là cơ sở pháp lý của hoạt động tố tụng dân sự. Hoạt
động tố tụng dân sự là một dạng của hoạt động pháp luật nhằm bảo vệ công lý, bảo
vệ lẽ phải, vì vậy tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự là nhu cầu khách quan của

hoạt động giải quyết các vụ việc dân sự. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong tố tụng
dân sự yêu cầu mọi hoạt động tố tụng dân sự của người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân theo quy định
của pháp luật tố tụng dân sự12. Đồng thời, nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được
đảm bảo đã được thể chế hóa tại Hiến pháp nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam năm 2013 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Phiên tòa là nơi thực hiện hoạt
động xét xử theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, là nơi thực hiện hoạt động
tranh tụng tiêu biểu. Pháp luật tố tụng đã xây dựng các quy định cụ thể về thủ tục
tranh tụng tại phiên tòa. Do đó, thủ tục tranh tụng tại phiên tịa sơ thẩm dân sự phải
tuân thủ trình tự do pháp luật quy định. Các chủ thể tham gia tố tụng thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình tranh tụng tại phiên tịa phải tn thủ
trình tự, hình thức, thủ tục do pháp luật quy định.
1.2. Ý nghĩa của quy định về thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm
dân sự
Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự có các ý nghĩa sau:
Một là, thủ tục tranh tụng là cơ sở pháp lý để đương sự bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, thực hiện quyền tố tụng theo luật định.
Trong thủ tục tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu, tranh luận, đối đáp
của đương sự là công cụ để thực hiện việc bảo vệ yêu cầu, ý kiến phản bác và các
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tịa án. Đó là sự thể hiện tập trung nhất

Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội, Trang 37
12


15

quan điểm của đương sự buộc bên kia phải chịu trách nhiệm đối với quyền và lợi
ích của họ bị xâm phạm. Hội đồng xét xử phải tạo điều kiện và đương sự có quyền

tranh luận đến cùng các tình tiết, nội dung vụ án khi nào đủ căn cứ và lý lẽ thuyết
phục cho yêu cầu, ý kiến của họ. Trong thủ tục tranh luận, đương sự toàn quyền chủ
động thực hiện quyền tranh luận để bảo đảm cho họ bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp
pháp của họ.
Hai là, thủ tục tranh tụng là cơ sở làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án
giúp cho Tịa án giải quyết vụ án có căn cứ và đúng pháp luật.
Thủ tục tranh tụng tạo điều kiện cho đương sự có cơ hội trình bày u cầu, ý
kiến và thực hiện quyền được hỏi đương sự khác nhằm chứng minh cho lập luận
của mình là có căn cứ. Các bên đương sự xuất phát từ những lợi ích khác nhau với
tư cách khác nhau nên khi họ trình bày, đánh giá chứng cứ, nhận thức pháp luật và
đưa ra các đề nghị về hướng giải quyết vụ án cũng khác nhau. Từ đó, Hội đồng xét
xử sẽ có điều kiện xem xét vụ án một cách toàn diện, tránh định kiến hoặc xem nhẹ
tình tiết, chứng cứ của vụ án. Đồng thời, khi đương sự thực hiện quyền hỏi sẽ gián
tiếp giúp cho những người tham gia phiên tịa biết và hiểu được tồn bộ sự kiện
tranh chấp xảy ra. Hỏi là tiền đề để các bên đương sự thực hiện quyền tranh luận,
bởi vì khi tranh luận sẽ căn cứ trên kết quả hỏi tại phiên tòa. Qua tranh luận, các bên
đương sự sẽ dựng lại toàn bộ hình ảnh của quan hệ tranh chấp giúp Tịa án hiểu rõ
yêu cầu của đương sự, có được chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để xác định sự thật
khách quan của vụ án.
Ba là, thủ tục tranh tụng tại phiên tịa sơ thẩm dân sự là hình thức thực hiện
dân chủ, công khai và minh bạch trong tố tụng dân sự.
Trong quá trình thực hiện việc tranh tụng, các đương sự được tự định đoạt và
quyết định quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Tịa án có trách nhiệm tôn trọng và
hướng dẫn đương sự định đoạt, quyết định không trái với quy định của pháp luật.
Như vậy, đương sự được tự do định đoạt theo ý chí của họ mà khơng bị bất cứ chủ
thể nào can thiệp, các bên có quyền trình bày hết ý kiến của họ mà không bị Chủ tọa


16


phiên tòa cắt bỏ hoặc hạn chế thời gian bởi khơng phải ai cũng có kỹ năng truyền
đạt hết ý chí trong một lần trình bày. Các đương sự có quyền đáp lại ý kiến của
người khác mà không cần quan tâm đó là nguyên đơn, bị đơn hay người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan. Đây là những hoạt động chứng minh cho tính dân chủ trong
thủ tục tranh tụng tại phiên tòa.
Các đương sự, người đại diện của đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự đều được bình đẳng, chủ động và công khai đưa ra các
chứng cứ, căn cứ pháp lý và đối đáp nhau để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.
Khi các chủ thể công khai ý chí, quan điểm lập luận của họ về các tình tiết, nội dung
của vụ án thì bên kia mới biết và đối đáp để chứng minh ngược lại. Mặt khác, trong
thủ tục tranh luận tại phiên tòa, các đương sự phải phát biểu căn cứ vào các lời khai,
tài liệu, chứng cứ đã được thu thập và đã được kiểm tra tại phiên tịa để đảm bảo
tính minh bạch, công khai trong tranh tụng.
Bốn là, thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự là một trong các
phương thức tuyên truyền giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết pháp luật trong các
tầng lớp nhân dân.
Thông qua hoạt động tranh tụng trong tố tụng dân sự giúp cho người dân
tham dự phiên tòa biết rõ hơn các quy định của pháp luật hiểu biết thêm về pháp
luật, củng cố thêm niềm tin vào chế độ, đường lối, chủ trương, chính sách và pháp
luật của Đảng và nhà nước, góp phần vào việc giáo dục và nâng cao ý thức tôn
trọng pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội cho nhân dân, tạo điều kiện cho
việc củng cố trật tự pháp luật và pháp chế. Tịa án xét xử cơng khai nên mọi người
đều có quyền đến dự phiên tịa, đó là điều kiện để người dân tìm hiểu pháp luật,
nắm vững pháp luật, góp phần đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật, bảo
đảm cho người dân giám sát được hoạt động xét xử của Tòa án; đồng thời tạo điều
kiện cho Tịa án có thể thơng qua hoạt động xét xử thực hiện việc tuyên truyền, giáo
dục pháp luật.


17


Hoạt động xét xử nói chung cũng như hoạt động tranh tụng nói riêng là để
Tịa án thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan xét xử, thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Nếu hoạt động này được tiến hành tốt sẽ làm
tăng thêm tác dụng của cơng tác giáo dục chính trị, giáo dục pháp luật. Ngược lại,
nếu phiên tòa sơ thẩm tiến hành khơng tốt, có nhiều sai sót thì kết quả của công tác
giáo dục sẽ bị hạn chế, gây ảnh hưởng xấu, làm cho mọi người thiếu tin tưởng vào
hoạt động xét xử của Tòa án13.
1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện thủ tục tranh tụng tại phiên tòa sơ
thẩm dân sự
Thứ nhất, yêu cầu, chứng cứ của đương sự phải được công khai trừ những
trường hợp không được công khai theo luật định.
Theo Điều 15 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tịa án xét xử cơng khai trừ
trường hợp đặc biệt cần bảo vệ lợi ích nhà nước, cơng dân theo u cầu chính đáng
của họ thì tịa án xét xử kín. Tại phiên tịa, tịa án phải trực tiếp xác định những tình
tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của đương sự và những người tham gia
tố tụng khác, nghe trả lời câu hỏi; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập
được; điều hành và nghe tranh luận giữa các đương sự. Việc xét xử phải bằng lời
nói và được tiến hành tại phòng xử án14.
Tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm chỉ thực sự hiệu quả nếu các đương
sự được biết đầy đủ, chính xác, tồn diện những yêu cầu, chứng cứ, lý lẽ mà bên kia
đã cung cấp cho Tòa án để chống lại họ hoặc những tài liệu, chứng cứ mà Tòa án
thu thập được. Và pháp luật tố tụng dân sự đã có quy định về việc Thẩm phán phải
tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ để đảm
bảo quyền lợi của đương sự. Theo đó, khi tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ thì Thẩm phán cơng bố tài liệu, chứng cứ có
Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb Công an
nhân dân, Trang 277
13


14

Điều 225 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.


18

trong vụ án bao gồm yêu cầu và phạm vi khởi kiện, tài liệu, chứng cứ đã giao nộp
và bổ sung.
Thứ hai, các chủ thể tham gia tranh tụng tại phiên tịa phải được bình đẳng
trong việc thực hiện quyền tranh tụng tại Tịa án.
Q trình tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, các chủ thể thực hiện
quyền tranh tụng trên cơ sở các quy định của pháp luật nhằm xác định sự thật khách
quan của vụ án. Quá trình này chỉ đạt được khi các chủ thể tham gia tranh tụng tại
phiên tòa sơ thẩm dân sự được bình đẳng với nhau trước Tịa án về quyền và nghĩa
vụ tố tụng dân sự. Tòa án phải đảm bảo cho các bên đương sự có quyền ngang nhau
khi đưa ra yêu cầu, chứng cứ, lý lẽ và nguyện vọng của họ. Các bên đương sự được
thực hiện quyền và nghĩa vụ như nhau, không chủ thể nào được hạn chế bất cứ
quyền gì của đương sự, chỉ là đương sự có sử dụng triệt để các quyền lợi của họ hay
khơng. Trong q trình các bên đương sự tham gia tranh luận, Hội đồng xét xử
không được thể hiện thái độ đồng tình hay phản đối bất cứ một ý kiến nào, Hội
đồng xét xử chỉ là người trọng tài và điều khiển quá trình tranh luận giữa các bên.
Thứ ba, hoạt động tranh tụng phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan tiến
hành tố tụng.
Theo Điều 3 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, mọi hoạt động tố tụng dân sự
của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật này.
Với chức năng xét xử, thực hiện quyền tư pháp, tịa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Thơng

qua hoạt động của mình, tịa án góp phần giáo dục cơng dân nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh
phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác. Tòa án nhân danh nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo


19

quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng
cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án,
quyết định việc có tội hoặc khơng có tội, áp dụng hoặc khơng áp dụng hình phạt,
biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân15.
Viện kiểm sát tham gia kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân
sự, kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự
kịp thời, đúng pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân,
góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất 16.
Thứ tư, các đương sự phải được tham gia tranh tụng tại phiên tòa và được
hưởng các quyền do pháp luật quy định.
Theo Điều 8, Điều 9 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trong tố tụng dân sự
mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, khơng phân biệt dân tộc, giới tính, tín
ngưỡng, tơn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hố, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ tố tụng trước Tịa án. Tịa án có trách nhiệm bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trong
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tố tụng dân
sự. Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện
theo quy định của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tịa án
có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ. Không ai

được hạn chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng
dân sự.
Đối với tranh tụng trong xét xử, tịa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh

15

Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.

16

Điều 2 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.


×