Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Xác minh tài sản để thi hành án dân sự theo pháp luật việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN NGỌC HÂN

XÁC MINH TÀI SẢN ĐỂ THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN NGỌC HÂN

XÁC MINH TÀI SẢN ĐỂ THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 8380103

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĨNH CHÂU

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của tơi, dưới sự hướng
dẫn của TS. Lê Vĩnh Châu. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố
trong những cơng trình nào khác và những số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tơi xin chân thành được cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hân


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHV

Chấp hành viên

ĐKTHA

Điều kiện thi hành án

Luật sửa đổi bổ sung một số điều
Luật THADS
Luật Thi hành án dân sự (Luật số
năm 2014
64/2014/QH14) ngày 25/11/2014
THA

Thi hành án


THADS

Thi hành án dân sự

TAND

Tòa án nhân dân

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài : ...................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ................................................................3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ....................................3
5. Đóng góp của luận văn ............................................................................................5
6. Kết cấu luận văn ......................................................................................................5
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÁC MINH TÀI SẢN TRONG THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ ..................................................................................................7
1.1. Khái niệm về xác minh tài sản trong thi hành án dân sự .....................................7

1.2. Ý nghĩa của xác minh tài sản trong thi hành án dân sự .....................................12
1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quy định về xác minh tài sản trong thi hành án
dân sự ........................................................................................................................16
1.3.1. Cơ sở lý luận của quy định về xác minh tài sản trong thi hành án dân sự ......16
1.3.2. Cơ sở thực tiễn về quy định của xác minh về tài sản trong thi hành án dân sự
...................................................................................................................................19
1.4. Nguyên tắc thực hiện xác minh tài sản trong thi hành án dân sự ......................22
1.4.1. Nguyên tắc xác minh tài sản thi hành án một cách trực tiếp, nhanh chóng kịp
thời, đúng thời hạn luật định .....................................................................................22


1.4.2. Nguyên tắc xác minh tài sản thi hành án chặt chẽ và đầy đủ điều kiện thi hành
án dân sự....................................................................................................................26
1.5. Sơ lược sự hình thành và phát triển của pháp luật về xác minh tài sản trong thi
hành án dân sự ...........................................................................................................28
1.5.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989 ............................................................28
1.5.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2008 ............................................................30
1.5.3. Giai đoạn từ năm 2008 đến nay ......................................................................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XÁC MINH TÀI SẢN
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ................39
2.1. Chủ thể xác minh tài sản trong thi hành án dân sự ............................................39
2.1.1. Người được thi hành án ...................................................................................39
2.1.2. Chấp hành viên ................................................................................................44
2.1.3. Thừa phát lại....................................................................................................48
2.2. Xác minh tài sản thi hành án trong một số trường hợp cụ thể ...........................54
2.2.1. Xác minh đối với tài sản là Quyền sử dụng đất, nhà ở ...................................54
2.2.2. Xác minh đối với tài sản là động sản phải đăng ký quyền sở hữu ..................55
2.2.3. Xác minh đối với tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu .......56
2.2.4. Xác minh tài sản là thu nhập của người phải thi hành án ...............................57

2.2.5. Xác minh tài sản là tiền. ..................................................................................58
2.2.6. Xác minh tài sản là giấy tờ có giá ...................................................................59
2.3. Bất cập, vướng mắc và giải pháp hoàn thiện pháp luật về xác minh tài sản trong
thi hành án dân sự......................................................................................................60
2.3.1. Về chủ thể xác minh tài sản trong thi hành án dân sự ....................................60


2.3.2. Về nghĩa vụ của người phải thi hành án cung cấp thông tin tài sản, điều kiện
thi hành án khi Chấp hành viên yêu cầu ...................................................................66
2.3.3. Bất cập, vướng mắc về phối hợp trong xác minh tài sản thi hành án dân sự và
giải pháp hoàn thiện. .................................................................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................82
KẾT LUẬN ..............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :

Thi hành án dân sự là giai đoạn cuối của quá trình tố tụng, tức là khi
bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật thì cần được thực hiện trên thực
tế, nếu như khơng có giai đoạn này, việc tun án hay ra các quyết định trước
đó đều khơng có ý nghĩa gì trong thực tế. Vì vậy, thi hành án dân sự có vai trị
quan trọng trong hoạt động tư pháp nói chung và q trình giải quyết vụ án
nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề xác minh tài sản trong thi hành án dân sự là một trong những khâu

cần thiết, bắt buộc phải có trong thi hành án dân sự, bởi lẽ một quy trình sẽ bao gồm
nhiều giai đoạn và cách thức tiến hành khác nhau. Một bản án khi có quyết định thi
hành án thì sẽ cần phải có những trình tự, thủ tục và cách thức để bản án được thi
hành trên thực tế, vì thế các nhà làm luật đã có những quy định cần thiết và tính
hiệu quả phù hợp với thực tế thi hành. Vì vậy, cơng việc xác minh luôn là khâu đầu
tiên và quan trọng cho kế hoạch thi hành bản án. Do đó, đây là lĩnh vực luôn được
các chuyên gia luật, cũng như những nhà làm luật, thi hành luật trong lĩnh vực
THADS quan tâm hàng đầu.
Xác minh tài sản THA tuy là một vấn đề mới được quy định cụ thể trong
Luật THADS nhưng trước và sau khi Luật THADS được ban hành đã có một số
cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lý nghiên cứu về vấn đề này như:
"Giáo trình Kỹ năng thi hành án dân sự của Học viện Tư pháp", Nhà xuất
bản Thống kê năm 2010. Tài liệu này nghiên cứu các vấn đề về phương pháp cũng
như cách vận dụng hiệu quả các trình tự thủ tục của thực hiện các giai đoạn trong
thi hành án dân sự. Đây là tài liệu quan trọng giúp tác giả trong nghiên cứu đề tài,
tuy nhiên các vấn đề được bàn luận trong cơng trình dựa trên Luật THADS năm


2

2008, vì vậy các khía cạnh pháp lý được qui định trong Luật THADS năm 2014 và
có sự thay đổi so với luật THADS năm 2008 chưa được đề cập.
"Giáo trình Luật Thi hành án dân sự Việt Nam", Trường Đại học Luật Hà
Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân năm 2016; nội dung quan trọng của giáo trình
là nghiên cứu về các điều luật thi hành án dân sự, khái qt các vấn đề chính của
quy trình, thủ tục thực hiện việc THADS. Đây là cơng trình được biên soạn nhằm
phục vụ cho việc giảng dạy tại các cơ sở đào tạo Luật trong nước, do đó cơng trình
khơng đánh giá thực tiễn cũng như đề xuất giải pháp hồn thiện pháp luật. Vì vậy
trong nghiên cứu của mình, tác giả cần tập trung làm rõ các khía cạnh này.
"Bàn thêm về nghĩa vụ thông tin, xác minh về tài sản, điều kiện thi hành án

của đương sự khi yêu cầu thi hành án", Bùi Thái Bình, Số chuyên đề về THADS
của Tạp chí Dân chủ và pháp luật năm 2010. Bài viết chỉ ra các vấn đề về trách
nhiệm, nghĩa vụ khai báo, cung cấp thông tin chính xác của người có liên quan.
Ngun tắc trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan
thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Tác giả Lê Thị Hồng Suy (2013), Luận văn
Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Trọng tâm nghiên cứu của luận văn
là tập trung làm rõ những vấn đề về nguyên tắc thực hiện trách nhiệm phối hợp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan THADS, CHV.
“Bàn về quan hệ phối hợp giữa cơ quan thi hành án với các cơ quan hữu
quan trong thi hành án dân sự”, Tác giả Lê Thị Lệ Duyên (2012), Tạp chí Dân chủ
và Pháp luật, số 10/2012, tr.20-27, bài viết đã chỉ ra được: Vai trò, ý nghĩa của quan
hệ phối hợp trong THADS; Căn cứ pháp lý của quan hệ phối hợp trong đó nêu lên
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan THADS và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan phối hợp với cơ quan THA trong việc THADS; Mối quan hệ phối
hợp giữa cơ quan THADS địa phương với các cơ quan nhà nước, các tổ chức có
liên quan trong THADS.
Vấn đề xác minh tài sản ngày càng được quy định rõ ràng, cụ thể trong luật
và các nghị định, tuy nhiên trên thực tế thì có rất nhiều những trường hợp và tình


3

huống mà pháp luật chưa dự liệu được. Trong quá trình xác minh tài sản THADS
cịn rất nhiều những khó khăn, bất cập.Vì vậy, đây là vấn đề có tính cấp thiết, cần
được nghiên cứu sâu và rộng hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý
luận về xác minh tài sản trong THADS, qua việc phân tích một tình huống cụ
thể về xác minh tài sản trong thi hành án dân sự, tác giả chỉ ra những bất cập

cũng như hạn chế của những quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về trách
nhiệm xác minh tài sản để THADS nhằm đề xuất các giải pháp để nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác xác minh tài sản để THADS.
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài được xác định
trên những khía cạnh sau:
- Nghiên cứu những quy định của pháp luật THADS hiện hành về xác
minh tài sản trong THADS.
- Làm rõ những vấn đề về việc xác minh tài sản trong THADS trên cơ
sở lý luận cơ bản: Khái niệm, đặc điểm của việc xác minh tài sản để THADS,
nguyên tắc, nội dung, ý nghĩa của việc xác minh tài sản trong THADS.
- Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về xác minh
tài sản để THADS.
- Chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện việc xác
minh tài sản để THADS, từ đó đưa ra kiến nghị và đề xuất hướng giải quyết,
sửa đổi góp phần hồn thiện pháp luật THADS.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Qua tìm hiểu thực tiễn áp dụng Luật thi hành án dân sự hiện nay thì vẫn
cịn nhiều thiếu sót, pháp luật vẫn cịn nhiều chỗ trống làm cho công tác thi


4

hành án trên thực tế vẫn cịn nhiều khó khăn. Vì vậy khi nghiên cứu, tiếp cận
Luật thi hành án dân sự năm 2014 về xác minh tài sản trong THADS, tác giả
tập trung làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác xác minh tài sản để thi hành,
đồng thời nghiên cứu các tài liệu pháp luật liên quan đến công tác xác minh
tài sản thi hành án để chỉ ra những khó khăn, hạn chế của xác minh tài sản
trong thực tế. Thông qua thực tiễn áp dụng pháp luật đề xuất kiến nghị và
những giải pháp hoàn thiện pháp luật trong việc xác minh tài sản để THADS.

Các văn bản luật được sử dụng chủ yếu như sau:
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi hành án dân sự (Luật số
64/2014/QH14) ngày 25/11/2014 (Gọi tắt là Luật THADS năm 2014); Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 17/2017/QH14) ngày
20/11/2017; Nghị định 62/2015/NĐ-CP về qui định chi tiết và hướng dẫn một số
điều của Luật Thi hành án dân sự, ngày 18/7/2015 ; Thông tư số 01/2016/TT-BTP
ngày 01/02/2016 hướng dẫn một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu
nghiệp vụ trong thi hành án dân sự ; Nghị định số 01/2016/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 05/01/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp khoa học cụ
thể như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp liệt kê và
phương pháp duy vật biện chứng để xem xét việc xác minh tài sản trong thi hành án
dân sự, từ đó đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật trong xác
minh tài sản để THADS.
Cụ thể:
- Phương pháp phân tích được tác giả sử dụng trong toàn bộ luận văn, nhưng
tập trung chủ yếu ở mục 1.1, 1.2, 1.3 của chương 1, nhằm làm rõ các vấn đề lí luận
chung về xác minh tài sản trong thi hành án dân sự.


5

- Phương pháp lịch sử được tác giả sử dụng chủ yếu ở mục 1.4 của chương 1
để khái quát tồn bộ về q trình hình thành và phát triển của luật thi hành án dân
sự qua các thời kỳ.
- Phương pháp so sánh được dùng trong các chương của luận văn, đặc biệt là
sử dụng ở tiểu mục 1.5.2 của mục 1.5, chương 1 nhằm so sánh vị ví, vai trò cũng
như quyền hạn của CHV ở các quốc gia khác với Việt Nam
- Phương pháp tổng hợp, phân tích được dùng trong mục 2.1, 2.2, 2.3, 2.4

của chương 2 để làm rõ những bất cập, đồng thời đưa ra những kiến nghị cho những
bất cập đó.
5. Đóng góp của luận văn

Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học có tính hệ thống liên quan
đến xác minh tài sản trong THADS. Cung cấp cho người đọc về những vấn đề
cơ bản về lý luận và thực tiễn trong THADS.
Những vấn đề nghiên cứu và giải quyết trong luận văn này sẽ là những điểm
mới về mặt lý luận trong việc xác minh tài sản THADS ở nước ta hiện nay. Qua
việc phân tích, đánh giá thực tiễn trong xác minh tài sản để THADS để đưa ra
hướng giải quyết, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả trong việc xác minh tài sản
để THADS.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học sau này liên quan đến lĩnh vực xác minh
tài sản trong THADS có thể sử dụng luận văn này như một tài liệu để tham khảo.
6. Kết cấu luận văn

Ngồi phần mở đầu, phần kết luận thì nội dung của luận văn gồm 2
chương:
Chương 1: Khái quát chung về xác minh tài sản trong thi hành án dân
sự.


6

Chương 2: Thực trạng pháp luật về xác minh tài sản trong thi hành án
dân sự và giải pháp hoàn thiện.


7


CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÁC MINH TÀI SẢN
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm về xác minh tài sản trong thi hành án dân sự

Xác minh tài sản trong THADS là một trong những thủ tục THADS
được thực hiện theo quy định của pháp luật THADS, là giai đoạn khơng thể
thiếu để bản án, quyết định của Tịa án, quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh, những phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại được thực
thi trên thực tế.
Xác minh tài sản trong THADS có vai trị quan trọng trong q trình
THADS, kết quả của việc xác minh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thi hành
án liên quan đến tài sản, tránh hiện tượng các bản án bị tồn đọng do không
được thực hiện trên thực tế. Kết quả của việc xác minh sẽ là cơ sở để Chấp
hành viên tổ chức thi hành phán quyết của Tòa án theo đúng quy định của
Pháp luật. Căn cứ vào kết quả xác minh thì Chấp hành viên tiến hành xử lý hồ
sơ theo những hướng: ủy thác, đình chỉ, án chưa có điều kiện thi hành, hoặc
áp dụng các biện pháp bảo đảm hay cưỡng chế THA theo đúng quy định của
Pháp luật.
Theo từ điển Từ và Ngữ Việt Nam thì ‘‘Xác minh’’ là làm cho rõ sự
thật qua thực tế và chứng cứ cụ thể.1
Như vậy xác minh có thể hiểu là đi tìm chứng cứ, những tài liệu liên
quan để cần làm rõ một vấn đề nào đó. Việc xác minh có thể tiến hành bởi

1

Nguyễn Lân (1998), Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Thành

phố Hồ Chí Minh, tr.2061.



8

nhiều chủ thể khác nhau tùy theo vụ việc, mục đích và yêu cầu cần chứng
minh.
“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động
sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình
thành trong tương lai” theo quy định tại Điều 105 Bộ Luật Dân sự năm 2015.
Như vậy, từ những phân tích nêu trên, theo tác giả thì “Xác minh tài sản
trong THADS là việc đi tìm chứng cứ, tài liệu liên quan đến tài sản của người phải
THA bằng nhiều biện pháp khác nhau để làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến
tài sản của người phải THA”.
Với tính chất là một thủ tục quan trọng liên quan đến kết quả của các hoạt
động tiếp theo của tồn bộ quy trình, thủ tục, xác minh tài sản THADS có những
đặc điểm sau:
Thứ nhất, việc xác minh tài sản THADS được thực hiện tại nhiều thời điểm
và nhiều địa điểm khác nhau.
Việc xác minh tài sản THADS được tiến hành tại nhiều thời điểm khác nhau
trong quá trình thực hiện THA. Trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thì việc xác minh phải tiến hành ngay sau khi có quyết định
thực hiện việc THA, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh ngay những tài sản
liên quan đến người phải THA để đảm bảo cho bản án được thực hiện. Chấp hành
viên thực hiện biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ quyền và lợi ích của người
được THA một cách tạm thời cho đến khi vụ án được giải quyết. Ví dụ như liên hệ
với cơ quan địa phương nơi có tài sản như ủy ban nhân dân, công an, hoặc cơ quan
tổ chức nơi tiến hành xác minh.
Theo khoản 1 Điều 44 Luật THADS năm 2014 quy định: “Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án
khơng tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh”. Như vậy thì



9

trong khoảng thời gian là 10 để người phải THA tự nguyện THA, hết thời gian này
thì CHV phải tiến hành xác minh ngay đối với trường hợp thông thường.
Đối với trượng hợp chưa có điều kiện THA thì ít nhất 06 tháng một lần,
CHV phải xác minh điều kiện THA. Sau hai lần xác minh mà người phải THA
không đủ điều kiện để THA thì cơ quan THADS phải thông báo bằng văn bản cho
người được THA biết về kết quả của việc THA.Việc xác minh lại được tiến hành
khi có thơng tin mới về điều kiện THA của người phải THA.
Việc xác minh tài sản THADS được thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau
tùy thuộc vào đối tượng xác minh. Khi xác minh hiện trạng nhà đất thì địa điểm tiến
hành xác minh là tại địa phương nơi có nhà đất, khi xác minh về chủ sở hữu phương
tiện giao thơng thì địa điểm tiến hành xác minh là tại phịng cảnh sát giao thơng; khi
xác minh về tiền, tài khoản thì việc xác minh được thực hiện tại Ngân hàng và các
tổ chức tín dụng.
Thứ hai, việc xác minh tài sản THA có thể do Chấp hành viên, người được
THA hoặc Thừa phát lại tiến hành thực hiện.
CHV là ngạch công chức, là người được Nhà nước giao cho quyền tổ chức
thi hành các bản án, quyết định, phán quyết. Nhiệm vụ và quyền hạn của CHV được
quy định tại Điều 20 Luật THADS năm 2014, trong đó nhiệm vụ xác minh của
CHV được quy định cụ thể tại khoản 4 điều 20 như sau: “Xác minh tài sản, điều
kiện thi hành án của người phải thi hành án, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án
hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác
liên quan đến thi hành án”.
Theo quy định tại Điều 44 Luật THADS năm 2014 thì CHV cũng là người
phải chịu trách nhiệm về việc xác minh điều kiện THA của đương sự, quy định cụ
thể tại khoản 1 Điều 44: “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện
thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên



10

tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay”.

Như vậy, có thể thấy việc xác minh điều kiện THADS là trách nhiệm
của CHV và trách nhiệm đó được quy định cụ thể trong Luật THADS năm
2014 một cách rõ ràng.
Luật THADS năm 2014 cũng có quy định người được THADS có thể
ủy quyền cho người khác hoặc tự mình tiến hành xác minh điều kiện THADS.
Người được THA tự mình xác minh tài sản THADS của người phải THA,
cung cấp cho cơ quan THADS biết về những thông tin cần thiết về tài sản, thu
nhập, điều kiện THA của người phải THA. Nếu người được thi hành án muốn
cơ quan THA tiến hành thực hiện việc xác minh tài sản THA thì người được
THA phải chứng minh được việc đã tiến hành xác minh nhưng khơng có kết
quả và phải chịu chi phí xác minh theo quy định của Luật THADS năm 2008.
Đến Luật THADS năm 2014 đã sửa đổi bổ sung và đã bỏ nghĩa vụ của người
được THA trong việc phải xác minh điều kiện THA, chuyển thành quyền tự
mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện THA, cung cấp
những thông tin liên quan đến tài sản, thu nhập, điều kiện thực hiện THA cho
cơ quan THADS. Như vậy, việc qui định về việc xác minh điều kiện thi hành
án là quyền của người được THA đã mở ra những hướng mới cho cơng tác
xác minh ĐKTHA. Bởi vì, người được thi hành án vừa có quyền tự mình xác
minh hoặc họ có thể ủy quyền cho chủ thể khác thực hiện việc xác minh thay
cho họ (Điểm đ, khoản 1, Điều 7 Luật THADS). Đây là qui định thể hiện sự
tiến bộ, có lợi cho người được THA và phù hợp trên thực tế của công tác xác
minh đầy tính nhiêu khê này.
Pháp luật cũng có quy định việc xác minh tài sản THA cho Thừa phát

lại được quyền xác minh tài sản THADS khi có yêu cầu của đương sự, được


11

quy định tại khoản 3 Điều 3 và Điều 30 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày
08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì Thừa phát lại
được hiểu là: “ Người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi
hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy
định của Nghị định và pháp luật khác có liên quan. Thừa phát lại được Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm theo sự đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp”.
Thừa phát lại thực hiện việc xác minh tài sản để THADS khi có sự yêu
cầu của đương sự. Như vậy có thể thấy, với chủ trương xã hội hóa hoạt động
THA thì pháp luật đã đưa ra những quy định, trao cho Thừa phát lại những
quyền hạn nhất định trong việc thực hiện xác minh tài sản trong THADS khi
có yêu cầu của đương sự.
Thứ ba, nội dung xác minh tài sản THADS chủ yếu là làm rõ thông tin
về thu nhập, tài sản của người phải THA.
Phần lớn nghĩa vụ về THADS là nghĩa vụ về tài sản. Vì vậy trừ những
trường hợp xác minh về nhân thân, thái độ của người THADS để thi hành
nghĩa vụ bắt buộc thực hiện hoặc không thực hiện những cơng việc nhất định
thì nội dung chủ yếu của việc xác minh là làm rõ thông tin liên quan về tài
sản, thu nhập của người phải THA. Cần phải làm rõ tài sản gồm có những gì,
số lượng và chủng loại tài sản cụ thể, tài sản do người THA giữ hay người
khác nắm giữ, tài sản vơ hình hay hữu hình, tài sản hiện đang có hay tài sản
hình thành trong tương lai.
Thứ tư, việc xác minh tài sản THADS phải được thực hiện một cách
đầy đủ, chính xác theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.
Pháp luật THADS quy định cụ thể về trình tự thủ tục THADS nhằm

đảm bảo kết quả trong quá trình thực hiện THADS. Việc xác minh tài sản


12

THADS là một giai đoạn quan trọng trong quá trình THADS. Vì vậy, việc xác
minh tài sản THADS phải được thực hiện một cách đầy đủ để đảm bảo tính
chính xác, đảm bảo theo đúng trình tự thủ tục mà pháp luật quy định, từ chủ
thể yêu cầu xác minh, thể thức yêu cầu xác minh, thời hạn thực hiện việc xác
minh, biên bản xác minh… từ đó đảm bảo tính chính xác, trình tự và nghiêm
minh trong q trình thực hiện việc xác minh, để tránh việc thực hiện việc xác
minh một cách tùy tiện.2
Như vậy, xác minh tài sản THADS là việc thu thập thông tin, tiếp cận,
xác định đối tượng, mục tiêu cần phải thực hiện THADS và các thơng tin
khác liên quan đến q trình tổ chức THA như nhân thân, hồn cảnh gia đình
của người phải THA... Đây là khâu được xem là quan trọng trong quá trình tổ
chức THADS. Xác minh tài sản THADS có thể xem là căn cứ liên quan đến
các tác nghiệp khác trong quá trình tổ chức thi hành các bản án, quyết định
của Tòa án, đòi hỏi CHV phải nắm vững các cơ sở pháp lý trong suốt quá
trình thực hiện việc xác minh, kỹ năng xác minh và xử lý những kết quả xác
minh để phù hợp với mục tiêu, nhu cầu và phù hợp với quy định của pháp luật
trong THADS. Vì vậy, có thể khẳng định nhiệm vụ xác minh trong THADS là
một hoạt động có vị trí, vai trị và ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
giải quyết hồ sơ THA của CHV. Chính vì tầm quan trọng của việc xác minh
trong THA nên việc xác minh cần phải thực hiện một cách chặt chẽ, nguyên
tắc theo đúng quy định của pháp luật.
1.2. Ý nghĩa của xác minh tài sản trong thi hành án dân sự
Việc xác minh tài sản THA của người phải THA là cơ sở để chấp hành viên
thực hiện các biện pháp tiếp theo trong quá trình tổ chức THA, như trả đơn yêu cầu


Đinh Thanh Hương (2013), Xác minh điều kiện Thi hành án dân sự, Luận văn Thạc sĩ luật học,
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội
2


13

THA, ủy thác, hỗn, tạm đình chỉ, đình chỉ THA, áp dụng biện pháp đảm bảo,
biện pháp cưỡng chế THA. Từ đó phân ra loại việc có khả năng thực hiện và
việc chưa đủ điều kiện để thực hiện. Ngoài ra việc xác minh tài sản THADS
còn là cơ sở để phân loại án, thống kê án tồn đọng và án thực hiện THA trên
thực tế. Chính vì vậy, việc xác minh tài sản THADS có những ý nghĩa như
sau :
Thứ nhất, xác minh tài sản THADS giúp cho việc phân loại án được
chính xác, rõ ràng, giúp cho cơng việc đạt được kết quả độ chính xác cao,
giảm bớt án tồn đọng, và áp lực đối với cơ quan THA vì khơng tốn nhiều thời
gian và cơng sức khi nghiên cứu giải quyết các án chưa đủ điều kiện thực hiện
THA.
THADS được phân thành hai loại, đó là án dân sự có điều kiện thi hành
và án dân sự chưa có điều kiện thi hành. Căn cứ vào quy định của THADS về
điều kiện THADS mà phân chia thành án dân sự có điều kiện thi hành và án
dân sự chưa có điều kiện thi hành. Như vậy việc xác minh tài sản THADS có
vai trị quan trọng trong việc phân loại án dân sự đó có điều kiện thi hành hay
chưa có điều kiện thi hành. Q trình xác minh tài sản THADS được thực
hiện đầy đủ các quy trình thủ tục THADS theo quy định thì việc phân loại
THADS có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành sẽ chính xác hơn,
từ đó giúp cho cơ quan THADS tập trung thời gian và nhân lực vào những
việc THADS có điều kiện thi hành án. Chính vì vậy việc xác minh tài sản
THADS có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thực hiện thi hành án, góp phần
giảm thiểu án tồn đọng, tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí trong q trình

tổ chức thực hiện THA và nâng cao hiệu quả của công tác THADS.
Thứ hai, thực thi và bảo đảm quyền lợi cho người được THA


14

Trong giao dịch dân sự, thì các bên được quyền thực hiện trên nguyên
tắc tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận theo ý chí của nhau và được pháp
luật bảo vệ. Tại điều 3 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định :
‘‘1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, khơng được lấy bất kỳ lý do nào
để phân biệt đối xử, được pháp luật bảo hộ như nhau về quyền nhân thân và quyền
tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện
đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự khơng được xâm
phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cơng cộng, quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác.
5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự’’.
Như vậy, quyền và nghĩa vụ trong giao dịch dân sự của cá nhân và pháp
nhân được bảo vệ bởi hệ thống pháp luật bằng cơ chế tài phán: Khi có mâu thuẫn
xảy ra, một trong các bên khơng cịn tơn trọng, khơng thực hiện những cam kết đã
ký kết, không tuân theo các thỏa thuận thì tranh chấp phát sinh. Khi tranh chấp phát
sinh thì các bên có quyền u cầu cơ quan Tòa án để giải quyết, khi yêu cầu cơ
quan Tòa án giải quyết tranh chấp thì các bên có nghĩa vụ cung cấp những thông
tin, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình, bởi vì các giao dịch dân sự được

thực hiện trên nguyên tắc tự do, tự nguyện, các bên tự thỏa thuận và tự giao kết với
nhau. Việc quy định người được THA có trách nhiệm trong việc xác minh điều kiện
THADS như trước đây được xem là một trong những hình thức để bảo vệ quyền và


15

lợi ích của người được THA, bởi vì án dân sự có được thi hành hay khơng nó phụ
thuộc vào điều kiện thi hành án, người được THA vì lợi ích của mình nên họ có
trách nhiệm hơn trong việc tìm kiếm thơng tin, tài liệu để chứng minh được tài sản
và điều kiện của người phải THA để quyết định của tòa án được thi hành án trên
thực tế.
Thứ ba, xác minh tài sản THADS góp phần nâng cao ý thức của người dân
trong việc THA.
Căn cứ và kết quả xác minh tài sản THADS, CHV sẽ tiến hành thực hiện các
biện pháp tiếp theo như áp dụng biện pháp đảm bảo, biện pháp cưỡng chế trong quá
trình THA, giúp cho quá trình thực hiện bản án được thực hiện nhanh, nếu như
người phải THA không tự nguyện thi hành bản án, quyết định của Tịa án, thì sau
khi người được THA, hoặc CHV tiến hành xác minh tài sản của người phải thi hành
án thì tài sản của người phải THA có thể bị áp dụng biện pháp đảm bảo THA, biện
pháp cưỡng chế THA… và họ phải chịu một khoản phí phát sinh trong q trình xác
minh. Chính vì vậy mà việc quy định xác minh điều kiện trong THADS góp phần
nâng cao ý thức của người dân, giúp người dân tự giác và chủ động hơn đối với
trách nhiệm và quyền lợi của mình, nâng cao ý thức và trách nhiệm trong việc thi
hành bản án, quyết định của Tòa án.
Xác minh tài sản trong THADS có ý nghĩa quan trọng trong q trình xác
minh và trong quá trình thực thi bản án trên thực tế, giúp cho án sớm giải quyết, hạn
chế án tồn đọng, tạo được lòng tin của người dân đối với hệ thống pháp luật Việt
Nam, nâng cao nhận thức và trách nhiệm. Kết quả của việc xác minh ảnh hưởng
trực tiếp đến bản án, quyết định của Tòa án, CHV sẽ ra các quyết định tác nghiệp

của mình. Giảm các án tồn đọng, góp phần nâng cao trách nhiệm và chất lượng
trong quá trình THA trong hoạt động tổ chức THADS.


16

1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quy định về xác minh tài sản trong thi
hành án dân sự
1.3.1. Cơ sở lý luận của quy định về xác minh tài sản trong thi hành án
dân sự
Cơ quan THADS thực hiện việc xác minh tài sản trong THADS được xem là
một trong những khâu quan trọng trong quá trình tổ chức THA, pháp luật THADS
quy định về việc xác minh điều kiện trong THADS xuất phát từ những cơ sở lý luận
sau :
Thứ nhất, Từ việc đảm bảo cho các bản án, quyết định của Tòa án được thực
thi trên thực tế.
THA được xem là giai đoạn quan trọng và là giai đoạn cuối để quyết định
của Tòa án được chấp hành, bảo đảm tính nghiêm minh của Pháp luật, tăng cường
pháp chế xã hội Chủ Nghĩa, quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân được bảo vệ.
Người phải THA có tài sản, thu nhập hay khơng đó là điều kiện để cho các quyết
định được thực thi. Như vậy, khi người phải THA có đủ điều kiện về THA thì cơ
quan THA mới thực hiện được các bước tiếp theo trong quá trình thực hiện THA và
trả lại quyền lợi cho người được THA. Như vậy, cần phải làm rõ việc người phải
THA có đủ điều kiện về THA hay không, tức là phải xác minh người phải THA về
điều kiện, tài sản, thu nhập về THA. Xác minh tài sản THADS được pháp luật
THADS quy định nhằm để đảm bảo việc xác minh đúng trình tự, thủ tục để việc tổ
chức diễn ra đạt hiệu quả và đảm bảo tính nghiêm minh, tính chấp hành pháp luật
cao của người dân.
Thứ hai, từ yêu cầu thực tiễn trong công tác THADS
Nước ta là Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, các quyền công dân

được ghi nhận trong các văn bản có tính pháp lý cao như Hiến pháp, các đạo luật...
và được thể hiện thông qua những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp của cơng dân, người được THA dân sự đã được đề


17

cập nhiều trong các văn bản pháp lý khác nhau. Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam quy định:
1. Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, các quyền con người, quyền cơng dân
về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận, tơn trọng, bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật;
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể hạn chế theo quy định của
luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng (Điều 14).
Bộ luật Dân sự cũng có những ngun tắc tơn trọng, bảo đảm quyền dân sự
của các chủ thể, theo đó thì quyền dân sự của chủ thể luôn được tôn trọng và được
bảo vệ bởi những quy định của pháp luật dân sự. Khi quyền của chủ thể bị xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì chủ thể đó có quyền yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp mà pháp luật quy định, buộc người vi
phạm phải chấm dứt hành vi vi phạm đến quyền dân sự của chủ thể, buộc người vi
phạm phải bồi thường những tổn thất gây ra.
Các văn kiện, nghị quyết đề cập nhiều về vấn đề xã hội hóa trong cơng tác
THA. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm
vụ trong cơng tác tư pháp trong thời gian tới đã xác định cần phải xã hội hóa trong
cơng tác tư pháp. Đặc biệt là trong lĩnh vực THADS cần phải chú trọng đến xã hội
hóa, bởi vì xã hội hóa giảm bớt gánh nặng cho cơ quan THA, hiện nay có nhiều tư
nhân có thể thực hiện một số cơng việc THA như gửi các bản án, quyết định của tồ
án, đơn đốc thực hiện THA, xác minh điều kiện THA... nó phù hợp với nhu cầu xã
hội và sự vận động phát triển của nền kinh tế nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu cần

thiết trong một số hoạt động THA. Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị đã
khẳng định: “ Từng bước thực hiện xã hội hóa và quy định những hình thức thủ tục
để giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nước thực hiện một số cơng việc thi
hành án”. Theo đó thì Nghị quyết số 49/NQ-TW cũng đã nêu lên vấn đề thừa phát
lại: “Nghiên cứu chế định Thừa phát lại ( thừa hành viên), trước mắt, có thể tổ chức


18

thí điểm tại một số địa phương, sau vài năm, trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực tiễn
sẽ có bước tiếp theo”.
Việc đổi mới tăng cường hiệu quả công việc là vấn đề mà Đảng và Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm, việc chia sẻ bớt công việc của cơ quan THA nhằm giúp cho
cơng việc THA sớm hồn thành, hạn chế án tồn đọng, giúp cho các bản án của Tòa
án được thực thi trên thực tế, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Xã hội hóa
được xem là điểm mới trong hoạt động tư pháp, nhằm tăng cường hiệu quả cơng
việc, nâng cao tính tự giác, tăng cường trách nhiệm của cá nhân tổ chức đối với hoạt
động THA, huy động được nguồn nhân lực dồi dào đáp ứng cho nhu cầu vận động
và phát triển của toàn xã hội. Đổi mới một số hoạt động tư pháp nhằm tăng cường
hiệu quả công việc trong hoạt động THA mà Đảng và Nhà nước quan tâm. Việc xã
hội hóa nhằm chuyển giao một số cơng việc THADS cho các tổ chức không phải là
cơ quan nhà nước thực hiện.
Công tác THA bao gồm nhiều công việc khác nhau nếu chỉ để cho cơ quan
THA thực hiện tất cả có thể dẫn đến quá tải, các bản án chưa thực hiện, dẫn đến sự
chây ì, chậm trễ trong THADS gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự. Chính vì vậy cần có sự phân chia để đảm bảo cho việc THA được thực
hiện đúng theo quy định pháp luật, trả lại lợi ích hợp pháp chính đáng cho đương
sự, bên cạnh đó có thể huy động được nguồn lực trong hoạt động tư pháp để tạo ra
sức mạnh tổng hợp trong công tác THADS. Vì vậy việc xã hội hóa trong cơng tác
THA một số hoạt động trong THADS sẽ có những ý nghĩa quan trọng, đặc biệt chú

trọng là kết quả đạt được trong hoạt động THADS.
Như vậy, việc pháp luật THADS quy định xác minh tài sản trong THADS
nhằm đảm bảo cho quyết định của Tịa án có đủ điều kiện được thi hành trên thực
tế, hạn chế tốn kém thời gian đối với các bản án chưa đủ điều kiện thực hiện, và
nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa trong hoạt động THA mà Đảng và Nhà nước
quan tâm và được đề cập nhiều trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà
nước.


×