ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THÙY LINH
THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO
PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM
HIỆN HÀNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2016
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THÙY LINH
THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO
PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM
HIỆN HÀNH
Chuyên ngành : Luật Dân sự và tố tụng dân sự
Mã số
: 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà
Hà Nội – 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thùy Linh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1...................................................................................................... 5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ ..................................................................................................... 5
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA THỎA THUẬN THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ ........................................................................................ 5
1.1.1. KHÁI NIỆM THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ..................... 5
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ........... 14
1.1.3. Ý NGHĨA .............................................................................................. 18
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUY ĐỊNH THỎA THUẬN THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ ...................................................................................... 21
1.2.1. XUẤT PHÁT TỪ BẢN CHẤT CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN
SỰ.................................................................................................................... 21
1.2.2. PHÙ HỢP VỚI CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT NỘI DUNG .. 22
1.2.3. TÔN TRỌNG QUYỀN TỰ ĐỊNH ĐOẠT CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ............................................................................... 23
1.2.4. XUẤT PHÁT TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ.................................................................................................................... 24
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THỎA THUẬN THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ ................................................................................................... 25
1.3.1. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ
THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ................................................... 25
1.3.2. SỰ HIỂU BIẾT PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ CỦA
ĐƢƠNG SỰ VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ....................... 25
1.3.3. TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CỦA CÁN BỘ THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ ................................................................................................... 26
1.4. LƢỢC SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.......... 26
1.4.1. GIAI ĐOạN Từ THÁNG 8 NĂM 1945 ĐếN NĂM 1989 .................... 26
1.4.2. GIAI ĐOạN Từ NĂM 1989 ĐếN NĂM 1993 ...................................... 27
1.4.3. GIAI ĐOạN Từ NĂM 1993 ĐếN NĂM 2004 ...................................... 29
1.4.4. GIAI ĐOạN Từ NĂM 2004 ĐếN NĂM 2008 ...................................... 30
1.4.5. GIAI ĐOạN Từ NĂM 2008 ĐếN NAY ............................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 34
CHƢƠNG 2.................................................................................................... 35
NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ . 35
iv
2.1. QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ.................................................................................................................... 35
2.1.1. NGUYÊN TẮC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ PHẢI
XUẤT PHÁT TỪ Ý CHÍ TỰ NGUYỆN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ .............. 36
2.1.2. NGUYÊN TẮC NỘI DUNG THỎA THUẬN CỦA ĐƢƠNG SỰ
KHÔNG VI PHẠM ĐIỀU CẤM CỦA PHÁP LUẬT VÀ KHÔNG TRÁI
ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI........................................................................................ 36
2.1.3. NGUYÊN TẮC THỎA THUẬN KHÔNG LÀM ẢNH HƢỞNG ĐẾN
QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI THỨ BA .......................................................... 37
2.2. QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 38
2.3. QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
......................................................................................................................... 41
2.3.1. NộI DUNG THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN GIỮA NGƢỜI ĐƢỢC
THI HÀNH VÀ NGƢỜI PHẢI THI HÀNH .................................................. 41
2.3.2. NộI DUNG THỎA THUẬN GIỮA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH,
NGƢỜI PHẢI THI HÀNH VÀ NGƢỜI CÓ QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ
LIÊN QUAN ................................................................................................. 57
2.4. QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ.................................................................................................................... 64
2.5. QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ65
2.6. QUY ĐỊNH VỀ HIỆU LỰC CỦA THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ .......................................................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 69
CHƢƠNG 3.................................................................................................... 70
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM
VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 70
3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT
NAM VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ................................... 70
3.1.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ........................................................ 70
3.1.2. NHỮNG HẠN CHẾ VƢỚNG MẮC ................................................... 72
3.1.3. NHỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ, VƢỚNG MẮC .......... 81
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
THỎA THUẬN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ..................................... 82
3.2.1. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ THỎA
THUẬN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ................................................. 82
3.2.2. KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ ...................................................................................... 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 88
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 91
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.
LTHADS
: Luật Thi hành án dân sự
2.
LTHADS sửa đổi, bổ : Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã đƣợc sửa
sung năm 2014
đổi, bổ sung năm 2014)
3.
PLTHADS
: Pháp lệnh Thi hành án dân sự
4.
Nghị
định
58/2009/NĐ-CP
số : Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7
năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân
sự về thủ tục thi hành án dân sự
5.
Nghị
định
125/2013/NĐ-CP
số : Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10
năm 2013 của Chính phù sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 7 năm 2009 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về
thủ tục thi hành án dân sự
6.
Nghị
định
135/2013/NĐ-CP
số : Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tên gọi
và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí
điểm tại thành phố Hồ Chí Minh
7.
Nghị
định
62/2015/NĐ – CP
số : Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7
năm 2015 của Chình phủ quy định chi tiết và hƣớng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân
sự
8.
THA
: Thi hành án
9.
THADS
: Thi hành án dân sự
vi
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Hoạt động thi hành án (THA) nói chung và thi hành án dân sự
(THADS) nói riêng hiệu quả sẽ góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của
pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công dân, góp phần củng cố niềm
tin của ngƣời dân đối với bộ máy nhà nƣớc, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ
nghĩa (XHCN). Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác THA, từ khi
thực hiện đƣờng lối đổi mới đến nay, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm pháp luật về THADS nhƣ Pháp lệnh thi hành án dân sự
(PLTHADS) năm 1989, PLTHADS năm 1993, PLTHADS năm 2004 và đặc
biệt là Luật thi hành án dân sự năm 2008 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm
2014) (LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014). Trong đó, các quy định về thỏa
thuận THADS là một nội dung quan trọng, không chỉ có ý nghĩa trong việc
khôi phục lại các quyền và lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự mà còn có ý
nghĩa trong việc góp phần xây dựng khối đoàn kết trong nhân dân.
Tuy nhiên, sau một thời gian áp dụng trong thực tiễn, các quy định về
thỏa thuận THADS vẫn cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, làm rõ, tìm ra những
điểm chƣa hợp lý để kiến nghị hoàn thiện pháp luật, đáp ứng nhu cầu thực
tiễn của công tác THADS. Nhất là trong điều kiện cải cách tƣ pháp, phát triển
nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải xây
dựng một hành lang pháp lý bằng những thủ tục đơn giản, nhanh gọn, tiện lợi
mới đảm bảo hiệu quả của công tác tƣ pháp . Bởi vậy, việc tiếp tục nghiên cứu
làm rõ các quy định của pháp luật và thực tiễn của thỏa thuận THADS cũng
nhƣ các giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này là một vấn đề cần
thiết.
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp
luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành” để làm luận văn thạc sĩ luật
1
học của mình với mong muốn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về thỏa thuận THADS, trên cơ sở đó, góp phần hoàn thiện các quy
định trong hệ thống pháp luật THADS Việt Nam nói chung và các quy định
về thỏa thuận THADS nói riêng.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong những năm qua, vấn đề thỏa thuận THADS đã nhận đƣợc nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu lý luận và những ngƣời hoạt động thực
tiễn áp dụng pháp luật THADS. Cụ thể là bài viết của tác giả Lê Anh Tuấn về
“Thỏa thuận THADS” đƣợc trích dẫn trong tài liệu “Những nội dung cơ bản
của pháp luật THADS”[39]; bài viết “Thỏa thuận trong THADS, lý luận và
thực tiễn những vấn đề cần hoàn thiện (sửa đổi) của tác giả Phạm Quang
Dũng[44].
Các bài viết này chỉ dừng lại ở mục đích tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật về THADS, chƣa đi sâu phân tích, làm nổi bật đƣợc nội dung
của thỏa thuận THADS theo quy định của LTHADS năm 2014.
Ngoài ra, sau khi LTHADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 có hiệu lực
pháp luật có tài liệu tập huấn “Triển khai các nội dung mới của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của LTHADS, các văn bản hướng dẫn thi hành và kỹ
năng rà soát, chỉ đạo, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo về THADS” của
Tổng cục THADS, Bộ tƣ pháp năm 2015 tại Hà Nội có đề cập đến thỏa thuận
THADS. Tuy nhiên, tài liệu cũng chỉ nêu lên các quy định của LTHADS sửa
đổi, bổ sung năm 2014 về thỏa thuận THADS mà chƣa có phân tích, bình
luận về các quy định này.
Nhƣ vậy, cho đến nay vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu khoa học
pháp lý nào nghiên cứu một cách tập trung, đầy đủ và chi tiết về thỏa thuận
THADS.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài “Thỏa thuận thi hành án dân sự
THADS theo pháp luật THADS Việt Nam hiện hành” là làm sáng tỏ những
2
vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng của việc thỏa thuận THADS, đánh giá
thực trạng pháp luật hiện hành về vấn đề này, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả thỏa thuận THADS trong thực tiễn, góp phần giải quyết án
tồn đọng trong THADS.
Với mục đích đó, nhiệm vụ chủ yếu của luận văn là:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về thỏa thuận THADS nhƣ: khái niệm,
đặc điểm, ý nghĩa và cơ sở của thỏa thuận THADS, các yếu tố ảnh hƣởng đến
việc thỏa thuận THADS và lƣợc sử hình thành và phát triển của pháp luật
THADS về thỏa thuận THADS.
- Phân tích đánh giá các quy định của pháp luật THADS hiện hành về
thỏa thuận THADS và thực trạng áp dụng các quy định đó trong thực tế.
- Trên cơ sở thực trạng, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật THADS về thỏa thuận THADS cũng nhƣ nâng cao hiệu quả thực hiện
vấn đề này trong thực tế.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận cơ bản; những
quy định của pháp luật THADS và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp
luật về thỏa thuận THADS.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thỏa thuận THADS đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trong
phạm vi của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu thỏa thuận giữa các đƣơng sự
(ngƣời đƣợc THADS, ngƣời phải THADS, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan trong THADS) về việc thi hành bản án, quyết định dân sự. Còn thỏa
thuận giữa tổ chức thừa phát lại với cơ quan THA, Tòa án về tống đạt THA;
thỏa thuận giữa các đƣơng sự và tổ chức thừa phát lại về xác minh điều kiện
THA, về lập vi bằng, về chấm dứt việc THA sẽ đƣợc nghiên cứu ở các công
trình khác.
- Luận văn nghiên cứu thỏa thuận THADS theo quy định của pháp luật
3
THADS Việt Nam hiện hành (Luật THADS năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật THADS năm 2014 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành).
5. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có tính hệ thống những vấn
đề liên quan đến thỏa thuận THADS, thể hiện ở các nội dung cơ bản sau đây:
+ Hoàn thiện khái niệm về thỏa thuận THADS;
+ Làm rõ đƣợc đặc điểm, ý nghĩa, nội dung của thỏa thuận THADS;
+ Phân tích, đánh giá đúng thực trạng thực hiện các quy định của pháp
luật THADS Việt Nam hiện hành về thỏa thuận THADS;
+ Đƣa ra đƣợc những kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện quy định của pháp luật về thỏa thuận THADS.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin về nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
cải cách tƣ pháp và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam.
Bên cạnh đó, luận văn kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
chuyên ngành nhƣ phƣơng pháp lịch sử, phân tích, so sánh, chứng minh, tổng
hợp và sử dụng các kết quả thống kê của ngành THADS để làm sáng tỏ vấn
đề nghiên cứu của luận văn.
7. CƠ CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục
các ký hiệu, các chữ viết tắt, luận văn gồm 3 chƣơng:
+ Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thỏa thuận THADS.
+ Chƣơng 2: Nội dung các quy định của pháp luật THADS Việt Nam
hiện hành về thỏa thuận trong THADS.
+ Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật THADS Việt Nam hiện hành
về thỏa thuận THADS và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thỏa
thuận trong THADS.
4
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ THỎA THUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA CỦA THỎA THUẬN THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1.1. Khái niệm thỏa thuận thi hành án dân sự
1.1.1.1. Khái niệm thi hành án dân sự
THA nói chung và THADS nói riêng là hoạt động có ý nghĩa rất lớn
trong đời sống xã hội. Giáo sƣ James F Harrigan, chuyên gia tƣ vấn pháp lý
cho cơ quan THA San Francisco, California, Hoa Kỳ khẳng định: “Việc thi
hành các bản án của quốc gia là yếu tố quan trọng nhất trong thực tiễn áp
dụng pháp luật. Tất cả các hệ thống pháp luật đều dựa vào các Tòa án để
giải thích pháp luật bằng cách áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp
liên quan đến cá nhân, tổ chức và nhà nước. Việc thực hiện các quyết định đã
xem xét của Tòa án đạt được bằng nỗ lực pháp luật và sự tham gia của các
bên tranh chấp chỉ được công nhận trong việc thi hành các bản án của Tòa
án được đưa ra để giải quyết các tranh chấp. Việc thi hành đó, tiếp theo quá
trình, là một phần không kém quan trọng. Nếu bản án không được thi hành,
có nghĩa pháp luật mà bản án căn cứ vào không có ý nghĩa trên thực tế. Vì lý
do đó, có một khái niệm riêng giữa hệ thống luật chung và luật dân sự khác là
bản án phải được coi là chung thẩm, có giá trị ràng buộc, và có thể thi hành
ngay sau khi ban hành, và việc THA là quyền ưu tiên cao nhất của một hệ
thống pháp luật” [36]. Nhƣ vậy, việc thực hiện hiệu quả bản án, quyết định
của Tòa án là một biện pháp hữu hiệu để khôi phục các quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm hại đồng thời thể hiện sự tôn trọng
của toàn xã hội đối với phán quyết của Tòa án. Vậy, thế nào là THADS?
Về mặt thuật ngữ, theo từ điển Tiếng Việt, “Thi hành” là "làm cho
thành hiện thực điều đã được chính thức quyết định" [31, tr. 1559]. “Án” theo
5
nghĩa hẹp bao gồm bản án, quyết định của Tòa án, là những văn bản pháp lý
của Tòa án nhân danh Nhà nƣớc tuyên tại phiên tòa, giải quyết các vấn đề
trong vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành
chính. Dân sự cũng là một từ nhiều nghĩa trong đó có một trong những nghĩa
của nó là “việc thuộc về quan hệ tài sản, hoặc hôn nhân, gia đình v.v. do Tòa
án xét xử”. Theo Từ điển Law của Mỹ thì THA là cách thức để làm cho các
bản án, quyết định của Tòa án đƣợc thực hiện [38]. Nhƣ vậy, hiểu theo nghĩa
chung nhất thì “THADS” là thực hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án
trên thực tế.
Ở Việt Nam, dƣới góc độ khoa học pháp lý, khái niệm THADS vẫn còn
có nhiều quan điểm khác nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng, THADS là một giai đoạn tố tụng dân sự
bởi nếu tách THADS ra thì sẽ không thực hiện đƣợc mục tiêu chung của toàn
bộ quá trình tố tụng dân sự. Khi chân lý đƣợc làm sáng tỏ thể hiện trong bản
án, quyết định của Tòa án thì mới dừng lại ở việc làm rõ đúng hay sai, phải
hay trái trên văn bản giấy tờ. Muốn nó đƣợc thực hiện trên thực tế cần phải
chờ ở hiệu quả của công tác THA. Vì vậy, THADS là giai đoạn tiếp theo của
quá trình xét xử, chịu sự chi phối của quá trình xét xử. Ở giai đoạn này, cơ
quan THA áp dụng các biện pháp đƣợc pháp luật quy định để đƣa chân lý trở
thành hiện thực trong đời sống thực tế. Xét xử và THADS là hai mặt thống
nhất của quá trình bảo vệ lợi ích của đƣơng sự [3].
Quan điểm thứ hai cho rằng, THADS là hoạt động hành chính bởi
THA là hoạt động mang tính điều hành và chấp hành mà điều hành và chấp
hành là đặc trƣng của hoạt động hành chính. Mặt khác, THADS ở nƣớc ta lại
không do Tòa án - cơ quan tƣ pháp tổ chức [32, tr. 10].
Quan điểm thứ ba cho rằng, THADS là hoạt động hành chính - tƣ
pháp. THADS có tính chấp hành vì đƣợc tiến hành trong khuôn khổ pháp luật
nhằm thực hiện các các bản án và quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, tính chất
6
chấp hành trong THADS có những nét đặc trƣng riêng biệt. Cơ sở để tiến
hành các hoạt động THA là các quy định của pháp luật (đƣợc thể hiện trong
các văn bản quy phạm pháp luật) và bản án, quyết định của Tòa án (văn bản
áp dụng pháp luật). Mục đích cuối cùng của hoạt động THADS nhằm bảo
đảm cho các nội dung của các bản án, quyết định của Tòa án đƣợc thực thi,
không phải là ban hành các văn bản áp dụng pháp luật hoặc các quyết định có
tính điều hành - nét đặc trƣng của cơ quan hành chính [29].
Có thể thấy, quan niệm THADS là một giai đoạn của tố tụng dân sự
nhƣ quan điểm thứ nhất là chƣa chính xác. Bởi vì, tố tụng là quá trình giải
quyết các vụ án theo quy định của pháp luật, quá trình này trải qua nhiều giai
đoạn nhƣng các giai đoạn có liên quan mật thiết với nhau trong thể thống nhất
và xét xử là giai đoạn cuối cùng của quá trình ban hành bản án, quyết định.
Còn THA diễn ra sau quá trình xét xử của Tòa án. Bản án, quyết định của Tòa
án là cơ sở để tiến hành các hoạt động THA. Ngoài ra, mục đích của hoạt
động THA cũng khác với mục đích của tố tụng. Mục đích của tố tụng là xác
định các chứng cứ để khôi phục lại trạng thái ban đầu của sự việc. Nói cách
khác, tố tụng là quá trình đi tìm sự thật của các vụ việc đã diễn ra để trên cơ
sở đó đƣa ra cách giải quyết vụ việc theo đúng các quy định pháp luật. Với
mục đích đó, toàn bộ quá trình tố tụng diễn ra theo quy trình hết sức chặt chẽ
và đảm bảo các nguyên tắc nhƣ: bình đẳng, công khai, dân chủ, tôn trọng
quyền và lợi ích của ngƣời tham gia tố tụng…. và khi có phán quyết của Tòa
án thì quá trình tố tụng kết thúc. Trong khi đó, THA không nhằm giải quyết
về nội dung vụ việc mà áp dụng các biện pháp cần thiết để tổ chức và thi hành
bản án, quyết định của Tòa án. Nhƣ vậy, THA có sự độc lập tƣơng đối với
việc giải quyết vụ việc của Tòa án nên không đƣợc coi là một giai đoạn của tố
tụng.
THA là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử của Tòa án, có mối quan
hệ mật thiết, đan xen với các giai đoạn trƣớc đó. Tuy nhiên, THA lại có tính
7
độc lập tƣơng đối thể hiện ở chỗ các quyết định do cơ quan, tổ chức THADS,
chấp hành viên, thừa phát lại ban hành mang tính bắt buộc chấp hành đối với
tất cả các chủ thể có trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan. Các cơ quan, tổ chức,
công dân trong phạm vi trách nhiệm của mình có nghĩa vụ chấp hành và phối
hợp thực hiện để THA đạt hiệu quả. Tuy nhiên, nếu chỉ vì đặc điểm chấp
hành này của hoạt động THADS mà quan niệm THADS là hoạt động hành
chính nhƣ quan điểm thứ hai thì không hoàn toàn chính xác. Bởi vì, trong quá
trình THADS các đƣơng sự có quyền yêu cầu THA, thỏa thuận về thời gian,
địa điểm, phƣơng thức, nội dung THA. Trong khi đó một quyết định hành
chính có hiệu lực pháp luật thì không thể có việc đối tƣợng bị áp dụng lại có
quyền lựa chọn có thực hiện quyết định đó hay không cũng nhƣ thỏa thuận để
làm thay đổi nội dung của quyết định.
Do đó, cần nhìn nhận THADS là hoạt động hành chính - tƣ pháp nhƣ
quan điểm thứ ba là phù hợp và thể hiện đƣợc những đặc tính chung nhất của
THADS. Bởi lẽ:
- THADS là quá trình tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện các bản
án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, tổ chức khác đã có
hiệu lực pháp luật. Hay nói cách khác, cơ sở để tiến hành hoạt động THADS
dựa vào các bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, tổ
chức khác.
- THADS mang tính chấp hành nhƣng là chấp hành phán quyết của cơ
quan xét xử hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân
sự với các cách thức và biện pháp khác nhau nhằm buộc ngƣời có nghĩa vụ
đƣợc xác định trong bản án, quyết định dân sự phải thực hiện đúng các nghĩa
vụ của mình. Mục đích cuối cùng của THADS là bảo đảm cho các phán quyết
đƣợc ghi trong bản án, quyết định dân sự đƣợc thi hành trên thực tế chứ
không phải là ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
- Đối tƣợng để đƣa ra THADS chủ yếu là các bản án, quyết định dân sự
8
liên quan đến tài sản - đặc trƣng của quan hệ dân sự. Trên thực tế, phần lớn
các bản án, quyết định dân sự đƣợc đƣa ra thi hành đều quyết định các vấn đề
tài sản nên việc THADS đƣợc phát động dựa trên yêu cầu của đƣơng sự, các
đƣơng sự có quyền tự định đoạt trong quá trình THA.
- Trong quá trình THADS, các bên có quyền tự định đoạt, tự quyết định
và thỏa thuận với nhau về việc thi hành bản án, quyết định dân sự - đặc điểm
đặc trƣng của quan hệ dân sự.
Nhƣ vậy, THADS cần đƣợc hiểu là hoạt động hành chính - tƣ pháp.
Hoạt động này có những đặc trƣng cơ bản sau:
- Mục đích của hoạt động THADS là nhằm thực hiện các bản án, quyết
định dân sự của Tòa án và các quyết định của các cơ quan, tổ chức khác.
Nhƣ vậy, hoạt động THADS không phải là việc ra các quyết định giải quyết
về nội dung vụ việc dân sự mà là làm cho các bản án, quyết định của Tòa án,
quyết định của cơ quan, tổ chức khác đƣợc thực thi trên thực tế.
- Chủ thể tổ chức thực hiện hoạt động THADS là cơ quan, tổ chức
THADS mà cụ thể là các chấp hành viên hoặc các thừa phát lại.
Để nâng cao hiệu quả công tác THADS, tính tự chịu trách nhiệm đối
với kết quả của hoạt động THADS đồng thời bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích
hợp pháp của đƣơng sự thì việc THADS phải do cơ quan nhà nƣớc chuyên
trách thực hiện - cơ quan THADS. Tuy nhiên, để việc THADS đƣợc nhanh
chóng, đạt hiệu quả cao cũng nhƣ huy động các nguồn lực trong xã hội thì
một số công việc THADS đƣợc chuyển giao cho các cá nhân, tổ chức tƣ nhân
thực hiện - thừa phát lại.
- Đối tượng THADS là các bản án, quyết định dân sự của Tòa án, quyết
định của trọng tài thương mại và hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh. Cụ thể:
+ Bản án, quyết định dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thƣơng
mại, lao động;
+ Hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính,
9
xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định
hình sự;
+ Phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án;
+ Bản án, quyết định dân sự của Toà án nƣớc ngoài, quyết định của
Trọng tài nƣớc ngoài đã đƣợc Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam;
+ Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên
phải THA của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
+ Quyết định của Trọng tài thƣơng mại Việt Nam;
+ Quyết định Tòa án giải quyết phá sản.
Tuy nhiên, các bản án, quyết định dân sự nói trên để đƣợc đƣa ra thi
hành theo thủ tục THADS thì phải là các bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật hoặc các bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chƣa có hiệu
lực pháp luật nhƣng đƣợc thi hành ngay theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động THADS được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc nhất
định và theo những trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp LTHADS quy định.
Hoạt động THADS bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của cơ quan
THA, Viện kiểm sát, Tòa án, trọng tài thƣơng mại, hội đồng xử lí vụ việc
cạnh tranh, đƣơng sự, ngƣời đại diện của đƣơng sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức
có liên quan đến THA… Do đó, để hoạt động THADS đƣợc diễn ra một cách
minh bạch, khách quan thì hoạt động THADS phải thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu THADS là hoạt động hành chính tư pháp do cơ quan, tổ chức THADS tiến hành theo trình tự, thủ tục mà pháp
LTHADS quy định để đưa bản án, quyết định dân sự thực hiện trên thực tế
nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
cơ quan, tổ chức.
1.1.1.2. Khái niệm thỏa thuận thi hành án dân sự
10
Mục đích của THADS là làm cho các bản án, quyết định dân sự có hiệu
lực thi hành trên thực tế, qua đó bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá
nhân, cơ quan, tổ chức, bảo vệ lợi ích Nhà nƣớc. Tham gia vào quá trình
THADS có rất nhiều các chủ thể khác nhau. Ngoài cơ quan, tổ chức THADS,
Toà án, Trọng tài thƣơng mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Viện kiểm
sát… còn có các chủ thể khác tham gia quá trình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình, của ngƣời khác hoặc hỗ trợ cơ quan, tổ chức THADS tổ chức
THA. Để thực hiện đƣợc mục đích của THADS, pháp LTHADS phải quy
định rõ địa vị pháp lý của các chủ thể cũng nhƣ quyền và nghĩa vụ của họ
trong THADS. Trong đó, đƣơng sự trong THADS là một trong những chủ thể
không thể thiếu trong quá trình THADS, đƣơng sự có vai trò đặc biệt quan
trọng trong THADS, bởi vì quyền và lợi ích của họ là nguyên nhân và mục
đích của quá trình THADS.
Về mặt thuật ngữ, đƣơng sự là “người là đối tượng trực tiếp của một
việc đang phải giải quyết” [37, tr. 681]. Trong cuốn Từ điển từ và ngữ Hán
Việt, đƣơng sự lại đƣợc định nghĩa là “người có liên quan trực tiếp tới một
việc” [14, tr. 232]. Nhƣ vậy, đƣơng sự có thể hiểu một cách chung nhất là
ngƣời có liên quan trực tiếp đến một vụ việc nào đó xảy ra đang đƣợc đƣa ra
xem xét, giải quyết trong cuộc sống.
Trong quá trình THADS thì có những chủ thể có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan trực tiếp đến vụ việc dân sự đƣợc THA, có quyền và nghĩa vụ theo
bản án, quyết định dân sự nhƣng cũng có những chủ thể họ không có quyền
và nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự nhƣng khi tổ chức THA thì lại ảnh
hƣởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ. Tất cả các chủ thể này đƣợc
gọi là đƣơng sự trong THADS. Tuy nhiên có quan điểm cho rằng, chỉ có
những ngƣời có quyền và nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự mới là
đƣơng sự trong THA [32, tr. 99] còn ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
trong THA không phải là ngƣời có tên trong bản án, quyết định dân sự, họ chỉ
11
liên quan khi mà cơ quan, tổ chức THA tổ chức THA. Có thể thấy, đúng là
ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong THA không phải là ngƣời có
quyền và nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự nhƣng xét trong quá trình
THA, khi cơ quan, tổ chức THA tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ THA
theo bản án, quyết định dân sự thì lại liên quan trực tiếp đến quyền lợi và
nghĩa vụ của ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nên xét trong quá trình
THA thì cần coi ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là đƣơng sự trong
THA. Ví dụ: bản án sơ thẩm tuyên anh A có nghĩa vụ trả nợ cho anh B 100
triệu. Anh B có đơn yêu cầu THA, cơ quan THA xác định anh A không có tài
sản riêng nhƣng vợ chồng anh A và chị C có tài sản chung là một ngôi nhà.
Cơ quan THA kê biên căn nhà thì rõ ràng đã ảnh hƣởng đến quyền lợi của chị
C. Do đó, cần xác định đƣơng sự trong THADS có thể là cá nhân, cơ quan, tổ
chức bao gồm ngƣời đƣợc THA, ngƣời phải THA và ngƣời có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan trong THA. Theo đó, ngƣời đƣợc THA là cá nhân, cơ
quan, tổ chức đƣợc hƣởng quyền và lợi ích trong bản án, quyết định dân sự
đƣợc thi hành. Ngƣời phải THA là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện
nghĩa vụ trong bản án, quyết định dân sự đƣợc thi hành. Ngƣời có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ THA của đƣơng sự. Khi cơ
quan THADS tổ chức THA thì ngƣời đƣợc THA, ngƣời phải THA và ngƣời
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận về thời gian, địa
điểm, phƣơng thức và nội dung THADS phù hợp với quy định của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội. Vậy, thế nào là thỏa thuận THADS?
Dƣới góc độ ngôn ngữ học, “thỏa thuận” có nghĩa là “nhất trí, đồng ý
với nhau sau khi bàn bạc” [31, tr 1578]. Thỏa thuận thể hiện ở việc không có
sự đối lập hay mâu thuẫn giữa các bên liên quan đối với vấn đề đƣợc thỏa
thuận. Thông qua thỏa thuận, mọi quan điểm của các bên đều đƣợc xem xét
và dung hòa tất cả các tranh chấp. Bên cạnh đó, các bên tự nguyện cùng nhau
12
thực hiện nghĩa vụ mà họ đã thƣơng lƣợng, thỏa thuận vì lợi ích của nhau.
Thỏa thuận bao hàm cả yếu tố tự nguyện, tự định đoạt và sự thống nhất, đồng
tình về mặt ý chí giữa các bên. Nhƣ vậy, theo nghĩa chung nhất, thỏa thuận
trong THADS là việc các đƣơng sự đã thống nhất ý chí với nhau về việc
THADS.
THADS là hoạt động liên quan trực tiếp đến các quyền con ngƣời đã
đƣợc Hiến pháp quy định. Vì vậy, các cơ quan Nhà nƣớc phải đảm bảo và tôn
trọng các quyền đó. Trong THADS, quyền tự định đoạt của đƣơng sự luôn
đƣợc đề cao. Do đó, chỉ trong trƣờng hợp thực sự cần thiết mới áp dụng biện
pháp cƣỡng chế THA, còn lại cần tôn trọng sự tự nguyện và thỏa thuận của
các bên tham gia vào quan hệ pháp luật trong THADS, bảo đảm cho mọi công
dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật.
Trong quá trình THA, những ngƣời phải THA, ngƣời đƣợc THA, ngƣời
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể tự thỏa thuận với nhau để THA phù
hợp với pháp luật và đạo đức xã hội. Cơ quan THADS có trách nhiệm theo
dõi, giám sát và ghi nhận sự thỏa thuận thi hành của các bên đƣơng sự. Đây là
một hành lang mở nhằm bảo đảm nguyên tắc tự định đoạt của đƣơng sự ở giai
đoạn THA. Và chính hành lang mở này đã và đang tạo ra những điều kiện
quan trọng làm luận cứ cho chủ trƣơng xã hội hóa một số mặt hoạt động của
THADS, giảm thiểu sự can thiệp, hỗ trợ của Nhà nƣớc, tăng tính chủ động
của các đƣơng sự, phù hợp với những yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa về nâng cao tính tích cực xã hội của công dân trong quản lý nhà
nƣớc và xã hội.
Nhƣ vậy, thỏa thuận THADS là sự tự nguyện của các đương sự (người
được THA, người phải THA, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan) nhằm
bàn bạc, trao đổi để đi đến thống nhất thi hành một phần hay toàn bộ nội
dung bản án, quyết định dân sự trên cơ sở quyền và nghĩa vụ dân sự đã được
xác lập theo bản án, quyết định dân sự đó.
13
1.1.2. Đặc điểm của thỏa thuận thi hành án dân sự
- Chủ thể thỏa thuận trong THADS là đương sự bao gồm người được
THA, người phải THA và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Mục đích của THADS là thực hiện đƣợc bản án, quyết định dân sự nên
các đƣơng sự, những ngƣời có quyền và nghĩa vụ dân sự đƣợc ấn định trong
bản án, quyết định sẽ là ngƣời quyết định việc THA nhƣ thế nào. Vì vậy, các
đƣơng là ngƣời đƣợc THA và ngƣời phải THA trƣớc tiên sẽ có quyền thỏa
thuận với nhau về thời gian, địa điểm, phƣơng thức và nội dung THA. Tuy
nhiên, trong quá trình THA, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ THA giữa
ngƣời phải THA và ngƣời đƣợc THA còn có thể liên quan đến ngƣời khác.
Do đó, chủ thể thỏa thuận THA còn bao gồm cả ngƣời có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan.
Ví dụ: quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các
đƣơng sự tuyên anh A có trách nhiệm cấp dƣỡng nuôi con cho chị B là
2.000.000đ/tháng. Anh A không thực hiện nghĩa vụ, chị B có đơn yêu cầu
THA. Cơ quan THADS tiến hành xác minh và đƣợc biết anh A là công nhân
của một mỏ than nên đã tiến hành biện pháp cƣỡng chế: trích trừ thu nhập
hàng tháng của anh A. Tuy nhiên, sau khi ly hôn với chị B, anh A đã kết hôn
với chị C - là ngƣời có sức khỏe yếu, không công ăn việc làm. Nhƣ vậy, khi
cơ quan THADS tiến hành trích trừ thu nhập của anh A thì đã làm ảnh hƣởng
đến quyền lợi của chị C.
- Thỏa thuận về nội dung THA chỉ được thực hiện trong trường hợp
THA theo đơn yêu cầu.
THA theo đơn yêu cầu là trƣờng hợp cơ quan, tổ chức THA thực hiện
bản án, quyết định về quyền và nghĩa vụ dân sự liên quan trực tiếp đến ngƣời
đƣợc THA, ngƣời phải THA, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nên
các bên đƣơng sự hoàn toàn có quyền quyết định việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ dân sự của mình. Hay nói cách khác, các đƣơng sự có quyền thỏa
14
thuận nội dung THA khi bản án, quyết định thuộc trƣờng hợp THA theo đơn
yêu cầu. Còn đối với trƣờng hợp chủ động THA thì thực chất đây là trƣờng
hợp THA đối với khoản thu nộp cho Ngân sách Nhà nƣớc hoặc là trƣờng hợp
cơ quan THA phải chủ động trả lại tiền, tài sản cho đƣơng sự nên ngƣời phải
THA buộc phải thực hiện hoặc cơ quan THA chủ động thực hiện mà không
thể thỏa thuận.
- Việc thỏa thuận THA phải xuất phát từ ý chí tự nguyện, không vi
phạm điều cấm pháp luật, không trái đạo đức xã hội và không làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của người thứ ba.
Việc thỏa thuận giữa các đƣơng sự chỉ đạt đƣợc trên cơ sở thƣơng
lƣợng một cách tự nguyện, trung thực, hợp lý, hợp tình và không một ai với
bất kì một hình thức nào cƣỡng ép, can thiệp vào việc thỏa thuận của các
đƣơng sự. Tuy nhiên, không phải bất cứ thỏa thuận nào của các đƣơng sự
cũng đều đƣợc công nhận mà nội dung của thỏa thuận đó phải không vi phạm
điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội. Hay nói cách khác,
thỏa thuận giữa các đƣơng sự trong THA chỉ đƣợc công nhận nếu thỏa thuận
của các đƣơng sự xuất phát từ ý chí tự nguyện, nội dung thỏa thuận không vi
phạm điều cấm pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
Trong quá trình THADS có những chủ thể không có quyền và nghĩa vụ
theo bản án, quyết định dân sự nhƣng khi tổ chức THA thì lại ảnh hƣởng trực
tiếp đến quyền lợi của họ. Pháp luật nƣớc ta luôn tôn trọng, khuyến khích sự
thỏa thuận, tự định đoạt của các bên nhƣng sự thỏa thuận đó phải trên cơ sở
không xâm hại đến quyền lợi của ngƣời thứ ba. Quy định nguyên tắc trên là
để hƣớng tới lợi ích chung của cả cộng đồng, không thể vì lợi ích cá nhân mà
làm ảnh hƣởng đến lợi ích của các cá nhân khác, có nhƣ vậy mới bảo đảm
đƣợc trật tự và an toàn xã hội.
- Nội dung thỏa thuận THADS của các đương sự bao gồm thỏa
thuận về thời gian, địa điểm, phương thức THA và nội dung THA
15
Quyền thỏa thuận và tự định đoạt của các đƣơng sự luôn đƣợc Nhà
nƣớc tôn trọng và bảo đảm. Đƣơng sự có quyền thỏa thuận về việc THA khi
chƣa yêu cầu THA, đã yêu cầu THA hoặc cơ quan, tổ chức THA đã ban hành
quyết định THA.
Việc thỏa thuận của các đƣơng sự trong THADS bao gồm các nội dung
sau:
+ Các đương sự thỏa thuận về thời gian, địa điểm THA:
Quy định đƣơng sự có quyền thỏa thuận về thời gian và địa điểm THA
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình. Thỏa thuận về thời gian THA tức là các đƣơng sự thỏa thuận sẽ
thực hiện nghĩa vụ THADS trong thời điểm hợp lý, phù hợp với điều kiện của
ngƣời phải THA hoặc ngƣời đƣợc THA.
+ Các đương sự thỏa thuận về phương thức THA:
Trên cơ sở tôn trọng quyền định đoạt của các đƣơng sự, pháp luật
THADS trao cho các bên quyền đƣợc thỏa thuận với nhau về phƣơng thức
THA. Tùy hoàn cảnh, điều kiện, các bên có thể thỏa thuận phƣơng thức THA
một lần hoặc nhiều lần theo định kỳ, có thể trực tiếp thực hiện nghĩa vụ cho
nhau hoặc gián tiếp thông qua chủ thể thứ ba.
+ Các đương sự thỏa thuận về nội dung THA:
Ngoài thỏa thuận về thời gian, địa điểm, phƣơng thức THA, đƣơng sự
còn có quyền thỏa thuận với nhau về nội dung THA. Thỏa thuận THADS
phải xuất phát từ ý chí tự nguyện của đƣơng sự, không vi phạm điều cấm của
pháp luật, không trái đạo đức xã hội và không lảm ảnh hƣởng đến quyền lợi
của ngƣời thứ ba. Thỏa thuận về nội dung THADS có thể là thỏa thuận về
nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định dân sự (có thể thỏa thuận khác một
phần hoặc khác toàn bộ so với nghĩa vụ đƣợc ấn định trong bản án, quyết định
dân sự hoặc có thể thỏa thuận chấm dứt việc THADS); thỏa thuận về việc
thực hiện nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định dân sự (thỏa thuận về áp
16
dụng biện cƣỡng chế THADS; thỏa thuận về giá và tổ chức thẩm định giá, về
nhận tài sản THA...).
- Hình thức ghi nhận sự thỏa thuận là bằng văn bản
Hình thức ghi nhận sự thỏa thuận là biên bản thỏa thuận. Biên bản ghi
nhận kết quả của quá trình trao đổi, thống nhất ý chí giữa các đƣơng sự đề
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với các bên. Biên
bản thể hiện rõ thời gian, địa điểm diễn ra sự thỏa thuận, các thành phần tham
gia và nội dung thỏa thuận cụ thể giữa ngƣời phải THA và ngƣời đƣợc THA,
hậu quả pháp lý khi các bên không thực hiện đúng thỏa thuận.
- Thỏa thuận của đương sự trong THA nếu có sự xác nhận của người
có thẩm quyền thì có hiệu lực đối với các bên đương sự
Trƣớc hoặc sau khi yêu cầu THA, việc thỏa thuận THA hoàn toàn do
các bên đƣơng sự quyết định. Tuy nhiên, bởi vì bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật nên các đƣơng sự không muốn bên kia thay đổi thỏa thuận thì
hoàn toàn có thể yêu cầu ngƣời thứ ba (luật sƣ, công chứng viên, hòa giải
viên, thừa phát lại…) xác nhận sự thỏa thuận này. Vấn đề giá trị pháp lý của
văn bản thỏa thuận này nhƣ thế nào? Nếu các bên tự nguyện thực hiện một
phần thỏa thuận sau đó không thực hiện nữa thì bên đƣợc THA có quyền yêu
cầu THA phần nghĩa vụ còn chƣa thực hiện theo thỏa thuận không? Hiện nay
vấn đề này còn có nhiều ý kiến khác nhau.
Ý kiến thứ nhất cho rằng, thỏa thuận của các bên đã đƣợc ngƣời có
thẩm quyền xác nhận thì thỏa thuận này đƣợc coi nhƣ là pháp luật và các bên
hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức THA buộc ngƣời phải THA
thực hiện phần nghĩa vụ chƣa thực hiện theo thỏa thuận.
Ý kiến thứ hai cho rằng, Điều 106 Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Bản án, quyết định của Toà án nhân
dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành” nên các bên
17
không thực hiện thỏa thuận thì thi hành theo bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật.
Về vấn đề này, có thể thấy bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật có
tính cƣỡng chế thi hành đối với các bên đƣơng sự. Tuy nhiên, trong quan hệ
dân sự lại tôn trọng quyền tự định đoạt của các đƣơng sự nên các đƣơng sự
vẫn có quyền quyết định sẽ thực hiện bản án, quyết định đó nhƣ thế nào. Nếu
thỏa thuận THA giữa các đƣơng sự đƣợc thực hiện có sự xác nhận của cá
nhân, tổ chức có thẩm quyền nhƣ công chứng viên, hòa giải viên, ngƣời có
thẩm quyền chứng thực… thì thỏa thuận đó có hiệu lực đối với các bên đƣơng
sự trong THA bởi vì sự thỏa thuận này đã đƣợc những ngƣời có thẩm quyền
kiểm tra xem sự thỏa thuận giữa các đƣơng sự có xuất phát từ ý chí tự nguyện
không, có vi phạm điều cấm pháp luật, có trái đạo đức xã hội không, có thỏa
thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với ngƣời thứ ba không. Khi thỏa thuận
không vi phạm một trong các điều kiện này thì công chứng viên, hòa giải
viên, ngƣời có thẩm quyền chứng thực… mới xác nhận. Do đó, khi một bên
đƣơng sự không thực hiện hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ theo thỏa thuận
thì đƣơng sự có thể yêu cầu thi hành theo thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu thực
hiện điều này thì Việt Nam cần bổ sung một loại bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật đƣợc đƣa ra THA giống nhƣ pháp luật THA của Cộng hòa Pháp
là “các văn bản công chứng có ghi để thi hành” [11] hoặc pháp luật THA của
Cộng hòa Liên bang Đức quy định “các thỏa thuận đã được cơ quan công
chứng, chứng thực; các biên bản hòa giải trước Tòa án Đức hoặc trước tổ
chức hòa giải” [28] có hiệu lực thi hành.
1.1.3. Ý nghĩa
1.1.3.1. Ý nghĩa về chính trị - xã hội
Thứ nhất, thỏa thuận THADS là biện pháp THA hiệu quả và bảo đảm
mối quan hệ hài hòa giữa các đương sự trong THA
Thực tế nhiều năm cho thấy sự thỏa thuận, thƣơng lƣợng là một truyền
18
thống tốt đẹp, góp phần giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, củng cố khối
đoàn kết trong cộng đồng dân cƣ. Thỏa thuận THADS giúp các đƣơng sự hiểu
biết và thông cảm với nhau; góp phần khôi phục, duy trì mối quan hệ bình
thƣờng giữa các bên đƣơng sự; hạn chế sự đối đầu căng thẳng cũng nhƣ mâu
thuẫn giữa các bên; ngăn ngừa tội phạm có nguồn gốc từ tranh chấp dân sự
phát sinh. Kể cả khi các đƣơng sự không thỏa thuận đƣợc nhƣng với sự giải
thích của cán bộ THA thì cũng giúp các đƣơng sự kiềm chế mâu thuẫn và
không làm tranh chấp phát triển phức tạp.
Thỏa thuận THA là một trong các biện pháp THA hiệu quả bởi vì, khi
các đƣơng sự thỏa thuận đƣợc với nhau thì họ sẽ tự nguyện THA, cơ quan, tổ
chức THA không phải áp dụng các biện pháp cƣỡng chế. Nó giúp việc thực
hiện bản án, quyết định dân sự một cách nhanh nhất, giữ vững đƣợc ổn định
tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực; thắt chặt
đƣợc mối quan hệ đoàn kết, tiết kiệm thời gian, tiền của, công sức của đƣơng
sự, Nhà nƣớc. Nên có thể nói, thỏa thuận THADS giúp các bên đƣơng sự thực
hiện bản án, quyết định dân sự mà không cần cơ quan, tổ chức THA áp dụng
các biện pháp cƣỡng chế THA.
Thứ hai, thỏa thuận THADS góp phần nâng cao ý thức pháp luật của
các đương sự trong THADS
Trên thực tế, các tranh chấp, mâu thuẫn nảy sinh giữa các đƣơng sự là
do kiến thức và ý thức pháp luật của họ chƣa cao. Chính vì vậy, khi phải thực
hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định dân sự thì họ thƣờng chây ỳ, không
chịu thi hành. Nhà nƣớc khuyến khích và đánh giá cao sự thỏa thuận THA
của các đƣơng sự. Thông qua việc chứng kiến, giải thích pháp luật, ghi nhận
của cán bộ THA mà các đƣơng sự hiểu đƣợc quy định pháp luật về vấn đề mà
họ có nghĩa vụ phải thực hiện theo bản án, quyết định dân sự, hiểu đƣợc bổn
phận và trách nhiệm của mình, qua đó thực hiện những hành vi đúng với quy
định của pháp luật và đạt đƣợc sự thỏa thuận với nhau.
19