Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

khóa luận tốt nghiệp: “Phân tích thực trạng dịch vụ và cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái thông qua quan điểm của khách tham quan tại Vườn quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 72 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, nội dung đề tài “Phân tích thực trạng dịch vụ và cơ sở
hạ tầng du lịch sinh thái thông qua quan điểm của khách tham quan tại Vườn
quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên Huế” là kết quả nghiên cứu do chính tơi thực hiện,
thơng qua sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Thanh An. Các thông tin và số liệu sử
dụng trong đề tài đảm bảo tính trung thực và chính xác, cũng như tn thủ các quy
định về trích dẫn thơng tin và tài liệu tham khảo.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Sinh viên thực hiện

1


LỜI CÁM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, thực tập tốt nghiệp luôn là một khâu hết sức
quan trọng để áp dụng lý thuyết vào với thực tiễn giúp cho sinh viên học tập và
tiếp cận cũng như làm quen với thực tế, vận dụng những kiến thức đã học vào
môi trường làm việc sau này. Trong suốt trời gian thực hiện khóa luận tơi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, các đơn vị quản lý Vườn Quốc Gia
Bạch Mã và gia đình, bạn bè.
Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê Thanh
An đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hồn thành
khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn các anh chị tại Trung tâm giáo dục môi trường và dịch vụ
tại Vườn Quốc Gia Bạch Mã Huế đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập và thu
thập số liệu để hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln quan tâm, tạo
điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành bài khóa luận. Do


thời gian có hạn và trình độ của bản thân cịn nhiều hạn chế nên bài khóa luận
của tơi khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo
của các thầy cô giáo.
Tôi xin chân thàm cảm ơn!
Huế, ngày 10 tháng 05 năm 2021
Sinh viên thực hiện

2


TĨM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Đề tài “Phân tích thực trạng dịch vụ và cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái
thông qua quan điểm của khách tham quan tại Vườn quốc gia Bạch Mã, Thừa
Thiên Huế” có mục tiêu tổng quát nhằm phân tích thực trạng dịch vụ và cơ sở hạ
tầng du lịch sinh thái thông qua quan điểm của khách tham quan tại Vườn quốc
gia Bạch Mã. Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng phát
triển du lịch tại Vườn quốc gia Bạch Mã, phân tích thực trạng dịch vụ và cơ sở hạ
tầng của Vườn quốc gia Bạch Mã, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả chất lượng dịch vụ và cơ sở hạ tầng tại Vườn quốc gia Bạch Mã. Đối tượng
nghiên cứu của đề tài là các khía cạnh liên quan đến du lịch và quan điểm của
khách tham quan về du lịch sinh thái tại Vườn, trong đó tập trung vào dịch vụ và
cơ sở hạ tầng du lịch của khu bảo tồn, phạm vi nghiên cứu là các du khách đến
Bạch Mã. Để đáp ứng các mục tiêu đề ra, tôi xin sử dụng phương pháp thu thập
số liệu sơ cấp, thứ cấp và phương pháp xử lý số liệu dựa vào EXCEL và phần
mềm SPSS 20.0.
Kết quả nghiên cứu cho thấy quan điểm của khách du lịch về tính hấp dẫn
của dịch vụ du lịch và cơ sở hạ tầng tại Vườn quốc gia Bạch Mã khá tốt, giá trị
trung bình của các tiêu chí đều ở mức 2,61 – 3,40. Trong đó tiêu chí về “Các
tuyến đường mịn tham quan thiên nhiên” có tính hấp dẫn nhất với giá trị trung

bình là 3,38 và tiêu chí “Cơ sở hạ tầng internet/liên lạc/thơng tin” có tính hấp dẫn
thấp nhất với giá trị trung bình là 2,67. Từ kết quả phân tích, đưa ra các giải pháp
phù hợp để duy trì và cải thiện chất lượng của những dịch vụ và cơ sở hạ tầng
đồng thời phải có kế hoạch xây dựng và phát huy các giá trị về cảnh quan thiên
nhiên, đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Bạch Mã.

3


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN.......................................................................................................ii
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................iii
MỤC LỤC...........................................................................................................iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ...........................................................viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát..............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................2
3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu..................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu..............................................................................3
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu..............................................................4
5. Kết cấu của đề tài...........................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÁC VƯỜN

QUỐC GIA........................................................................................................................ 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Vườn quốc gia............................................6
1.1.1. Khái niệm Vườn quốc gia...........................................................................6
1.1.2. Vai trò của Vườn quốc gia...........................................................................7
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của du lịch sinh thái...................7
1.2.1. Khái niệm....................................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm hoạt động và vai trò của du lịch sinh thái....................................8
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động của du lịch sinh thái...............................................10
1.2.4. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái........................................................11
1.3. Dịch vụ và cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái........................................................12

4


1.4. Phát triển du lịch sinh thái tại một số vườn quốc gia trên thế giới và Việt
Nam......................................................................................................................... 13
1.4.1. Du lịch sinh thái tại một số Vườn quốc gia trên thế giới...........................13
1.4.2. Du lịch sinh thái tại một số Vườn quốc gia ở Việt Nam............................14
1.5. Tính hấp dẫn du lịch sinh thái của các Vườn quốc gia......................................16
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIA THỰC TRẠNG DỊCH VỤ VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ..........................................19
2.1. Một số đặc điểm cơ bản về Vườn quốc gia Bạch Mã.......................................19
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức........................................................19
2.1.2. Vị trí địa lý................................................................................................23
2.1.3. Địa hình, khí hậu và thủy văn....................................................................24
2.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội..........................................................................26
2.1.5. Giá trị tài nguyên.......................................................................................27
2.2. Thực trạng du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bạch Mã.................................29
2.2.1. Các hoạt động, dịch vụ và cơ sở hạ tầng du lịch........................................29
2.2.2. Lượng khách tham quan và doanh thu từ hoạt động du lịch......................31

2.3. Quan điểm đánh giá của du khách về dịch vụ và cơ sở hạ tầng du lịch Vườn
quốc gia Bạch Mã....................................................................................................34
2.3.1. Các thông tin cơ bản về khách du lịch.......................................................34
2.3.2. Đánh giá về các dịch vụ du lịch tại Vườn quốc gia Bạch Mã....................36
2.3.3. Đánh giá về cơ sở hạ tầng du lịch tại Vườn quốc gia Bạch Mã.................38
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN
QUỐC GIA BẠCH MÃ...................................................................................................40
3.1. Định hướng phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bạch Mã................40
3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bạch Mã........40
3.2.1. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch................................40
3.2.2. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật.......................................42
3.2.3. Công tác quảng bá và thu hút khách du lịch..............................................43
PHẦN III: KẾT LUẬN.......................................................................................44
1. Kết luận........................................................................................................................ 44
2. Kiến nghị...................................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................46
PHỤ LỤC............................................................................................................ 47
5


6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Diễn giải

BTTN


Khu bảo tồn thiên nhiên

BVMT

Bảo vệ môi trường

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DLST

Du lịch sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học

KT – XH

Kinh tế và xã hội

VQG

Vườn quốc gia

7



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng biểu

Trang

Bảng 1.1: Sự phát triển du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia Bạch

Bảng 2.1: Thống kê tình hình nhân lực của Vườn quốc gia Bạch Mã
Bảng 2.2: Một số thông tin cơ bản về khách tham quan tại Vườn quốc

15
22

gia Bạch Mã
Bảng 2.3: Mục đích tham quan của khách du lịch đến Vườn quốc gia

35

Bạch Mã
Bảng 2.4: Đánh giá của du khách về tính hấp dẫn dịch vụ du lịch tại

36

Vườn quốc gia Bạch Mã
Bảng 2.5: Đánh giá của du khách về tính hấp dẫn của cơ sở hạ tầng di

37

lịch tại Vườn quốc gia Bạch Mã


38

8


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ/hình/biểu đồ

Trang

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Vườn quốc gia Bạch Mã

22

Hình 1.1: Cấu trúc phân cấp tính hấp dẫn du lịch sinhh thái

18

Hình 2.1: Vị trí Vườn quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế

23

Hình 2.2: Bản đồ độ cao Vườn quốc gia Bạch Mã

25

Biểu đồ 2.1: Lượng khách tham quan đến Vườn quốc gia Bạch Mã từ
năm 2016 – 2020

Biểu đồ 2.2: Tổng doanh thu thu được từ năm 2016 - 2020

9

32
33


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm qua, du lịch đóng góp một phần đáng kể trong tổng sản
phẩm kinh tế quốc dân ở nhiều quốc gia. Đặc biệt, đối với Việt Nam, ngành du lịch
hiện nay được xem như là một trong 3 ngành kinh tế mũi nhọn, được chú trọng đầu
tư, không ngừng phát triển và có những đóng góp tích cực vào nền kinh tế quốc gia.
Giai đoạn 2015-2019, du lịch Việt Nam phát triển đột phá. Khách quốc tế đã tăng
2,3 lần từ 7,9 triệu lượt năm 2015 lên 18 triệu lượt năm 2019, đạt tăng trưởng bình
quân 22,7%/năm. Đây là tốc độ tăng rất cao so với mức tăng bình quân 7,6%/năm
giai đoạn 2011-2015 và là mức cao hàng đầu thế giới theo các báo cáo hàng năm
của Tổ chức Du lịch thế giới của Liên hợp quốc (UNWTO). Khách nội địa đã tăng
gần 1,5 lần từ 57 triệu lượt năm 2015 lên 85 triệu lượt năm 2019, tăng bình quân
10,5%/năm. Đóng góp trực tiếp của du lịch chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng
sản phẩm quốc nội: năm 2015 là 6,3%, đến năm 2019 là 9,2%, tăng 2,9%.
Loại hình du lịch đang ngày được quan tâm và mở rộng hiện nay là du lịch
sinh thái (DLST). Nếu các loại hình du lịch truyền thống tập trung cao độ vào việc
thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch thì DLST tập trung cao vào hoạt động của
khách du lịch với những ảnh hưởng tích cực của họ tới môi trường và cư dân ở nơi
khách đến du lịch.
Tỉnh Thừa Thiên Huế là một tỉnh có tiềm năng du lịch lớn. Theo thông tin từ
Sở Du lịch Thừa Thiên Huế, tổng lượng khách đến Thừa Thiên Huế trong năm 2019
ước đạt 4,81 triệu lượt, tăng 11,1%; trong đó, khách quốc tế ước đạt 2,186,747 lượt,

tăng 12,06%. Khách lưu trú 2,247,885 lượt, tăng 7,3%. Doanh thu từ du lịch ước đạt
4.945 tỷ đồng, tăng 10,54%. Riêng trong tháng 12/2019, lượng khách đến Huế ước
đạt 370,628 lượt; trong đó khách quốc tế ước đạt 237,825 lượt, tăng 12,06%; khách
lưu trú ước đạt 202,934 lượt. Doanh thu từ du lịch trong tháng 12 ước đạt 422 tỷ
đồng, tăng 10,04%. Như vậy, với 4,8 triệu lượt khách trong năm 2019 và doanh thu
ước đạt 4.945 tỷ đồng, bình quân mỗi du khách đến Huế chi tiêu khoảng 1 triệu
đồng. Ngành du lịch Thừa Thiên Huế hoàn thành chỉ tiêu phấn đấu đạt từ 4,5- 4,7
triệu lượt khách. Doanh thu du lịch tăng khoảng 10% so với cùng kỳ năm 2018, ước
1


đạt từ 4.700 - 4.900 tỷ đồng. Điều này cho thấy sự phát triển du lịch tại địa phương
đã góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội ngày càng phát triển.
Vườn quốc gia Bạch Mã là một vườn quốc gia thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế,
cách thành phố Huế 40km. Được thành lập theo quyết định số 214-CT ngày
15/7/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam. Với ưu điểm là nằm ở vị trí
thuận lợi, giữa các trung tâm văn hóa lớn cũng như các địa điểm du lịch Lăng Cơ Cảng Chân Mây, là một nơi thích hợp để du lịch nghỉ dưỡng, phù hợp cho các du
khách thích tìm hiểu về tự nhiên, hệ động thực vật phong phú, ngắm nhìn khung
cảnh hùng vĩ của núi rừng, tham quan các vẻ đẹp do thiên nhiên tạo hóa hay những
cơng trình kiến trúc cổ xưa. Nhưng đến nay du lịch sinh thái ở Bạch Mã vẫn chưa
được khai thác đúng mức, vẫn chưa thu hút được nhiều khách du lịch mặc dù có
tiềm năng rất lớn, khơng thua kém gì với các địa danh du lịch nổi tiếng tại Việt Nam
như Sapa, Bà Nà, Đà Lạt…Để Vườn quốc gia Bạch Mã có thể phát triển đúng với
tiềm năng thì cần phải xác định được những đặc trưng cũng như sức hút đối với du
khách khi đến với Bạch Mã, từ đó đưa ra những chiến lược cụ thể để cải thiện, nâng
cấp chất lượng dịch vụ để phục vụ du khách. Bên cạnh đó, thu thập các thông tin
liên quan tới quan điểm của du khách là một trong những cách để quản lý và phát
triển hiệu quả hoạt động du lịch. Đó là lý do tơi chọn đề tài “Phân tích thực trạng
dịch vụ và cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái thông qua quan điểm của khách tham quan
tại Vườn quốc gia Bạch Mã, Thừa Thiên Huế” làm nội dung khóa luận của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng dịch vụ và cơ sở hạ tầng du
lịch sinh thái thông qua quan điểm của du khách. Qua đó, có thể đánh giá được chất
lượng dịch vụ và cơ sở hạ tầng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý du lịch và quản
lý nguồn tài nguyên thiên nhiên tại Vườn quốc gia Bạch Mã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến phát triển du lịch sinh thái;

2


 Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại Vườn quốc gia Bạch Mã trong giai
đoạn 2016 – 2020;
 Phân tích thực trạng dịch vụ và cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái thông qua
quan điểm của khách tham quan tại Vườn quốc gia Bạch Mã;
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý du lịch sinh thái
tại Vườn quốc gia Bạch Mã.
3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài phân tích các khía cạnh liên quan đến du lịch
sinh thái và quan điểm của khách tham quan về du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia
Bạch Mã, trong đó tập trung vào dịch vụ và cơ sở hạ tầng du lịch của khu bảo tồn.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Vườn quốc gia Bạch
Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế và thực trạng phát triển du lịch được xem xét trong thời gian
2016 – 2020. Thu thập thông tin về khách du lịch được thực hiện trong năm 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được trong quá trình thực tập tại
Trung Tâm dịch vụ du lịch và giáo dục môi trường của Vườn quốc gia Bạch Mã, kết
hợp với tìm hiểu thơng tin từ sách, báo, internet và sử dụng bảng hỏi để khảo sát

khách du lịch đã đến tham quan và nghỉ dưỡng tại Vườn quốc gia Bạch Mã.
- Số liệu thứ cấp: Thu thập thông tin số liệu từ các báo cáo của các phòng, ban
của Vườn quốc gia Bạch Mã, cũng như các kết quả nghiên cứu, bài báo… liên quan
tới hoạt động du lịch sinh thái.
- Số liệu sơ cấp:
Cơng thức chọn mẫu:
Trong đó:
n: Số lượng mẫu cần xác định cho nghiên cứu điều tra
N: Số lượng tổng thể
3


e: Sai số cho phép. Có thể lựa chọn e = ± 0.01 (1%), ± 0.05 (5%), ± 0.1 (10%)
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra với bảng hỏi. Bằng việc
ap dụng cơng thức tính cỡ mẫu trên, với N = 16170 là số lượng cơ sở, tính ra được n
= 99,38 phiếu, lấy 100 phiếu điều tra.
Nghiên cứu tiến hành điều tra du khách đã tham quan Vườn quốc gia Bạch Mã
thông qua phiếu điều tra với các câu hỏi cấu trúc và bán cấu trúc liên quan tới hoạt
động du lịch tại Vườn. Nghiên cứu thu thập thông tin thông qua cả hai hình thức thu
thập phỏng vấn trực tiếp du khách tham quan tại Vườn quốc gia Bạch Mã trong thời
gian từ 02/2021-04/2021 và hình thức bảng hỏi điện tử. Trong bối cảnh du lịch chịu
tác động của đại dịch COVID-19, tổng số phiếu điều tra khách du lịch là 100 phiếu,
trong đó có 66 phiếu điều tra trực tuyến và 34 phiếu điều tra trực tiếp khách tham
quan tại Vườn.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích được sử dụng trong phần
lớn nội dung của đề tài nghiên cứu từ phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ
sở lý luận, phân tích thực trạng dịch vụ và cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái tại Vườn
quốc gia Bạch Mã.
- Phương pháp tổng hợp số liệu: Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong

quá trình nghiên cứu đề tài, tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch sinh
thái, thu thập tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài.
Phương pháp thống kê so sánh: Dựa vào những số liệu đã được thống kê để
phân tích, so sánh biến động số liệu theo thời gian, nhằm phản ánh biến động và
đưa ra nhận xét, giải pháp khắc phục.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý kết quả
điều tra và phân tích kết quả.
Phân tích thống kê mơ tả: Tần suất, phần trăm, giá trị trung bình.
Mức độ hài lòng của du khách đối với chất lượng dịch vụ DLST tại VQG
Bạch Mã được ước lượng bằng thang đo Likert 1-5 với 1-Hồn tồn khơng đồng ý,
2-Hơi đồng ý, 3-Đồng ý, 4-Rất đồng ý, 5-Hoàn toàn đồng ý.
4


Hồi quy tương quan: Kiểm định Independent Sample T-Test, Mann – Whitney
U Test
Kiểm định Mann-Whitney xem xét sự giống nhau của hai tổng thể, cụ thể là
kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của trung bình hai tổng thể, song nó được
thực hiện dựa trên hai mẫu độc lập.
Giả thuyết kiểm định:
Sig. (P-value) > 0.1 (NS): Khơng có sự khác biệt trong đánh giá giữa các
nhóm người trả lời khác nhau
0.05 < Sig. (P-value) <= 0.1 (*): Khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp
0.01 < Sig. (P-value) <= 0.05 (**): Khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
Sig. (P-value) <= 0.01 (***): Khác biệt có ý nghĩa thống kê cao
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia
Chương 2: Đánh giá thực trạng dịch vụ và hạ tầng du lịch sinh thái tại Vườn

quốc gia Bạch Mã
Chương 3: Một số giải pháp du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bạch Mã

5


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÁC VƯỜN
QUỐC GIA
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Vườn quốc gia
1.1.1. Khái niệm Vườn quốc gia
Theo định nghĩa của Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
Thiên nhiên (IUCN) thì vườn quốc gia (VQG) là khu vực tự nhiên của vùng đất
và/hoặc vùng biển, được chọn để:
- Bảo vệ tình trạng nguyên vẹn sinh thái của một hay nhiều hệ sinh thái cho
các thế hệ hiện tại và tương lai;
- Loại bỏ việc khai thác hay chiếm giữ không thân thiện đối với các mục đích
của việc chọn lựa khu vực;
- Chuẩn bị cơ sở cho các cơ hội tinh thần, khoa học, giáo dục, giải trí và tham
quan, tất cả các cơ hội đó phải có tính tương thích về văn hóa và môi trường.
Theo quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ Việt Nam, thay thế cho Quyết định số 08/2001/QĐ-TT ngày 11
6


tháng 01 năm 2001 về Quy chế quản lý rừng thì vườn quốc gia là một dạng rừng
đặc dụng, được xác định trên các tiêu chí sau:
Vườn quốc gia là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nước,
hải đảo, có diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc
trưng hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít từ bên ngồi; bảo

tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp.
Vườn quốc gia được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn rừng
và hệ sinh thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và du lịch sinh thái.
Vườn quốc gia được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số: Về hệ sinh thái
đặc trưng; các loài động vật, thực vật đặc hữu; về diện tích tự nhiên của vườn và tỷ
lệ diện tích đất nơng nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của vườn.
1.1.2. Vai trò của Vườn quốc gia
Để bảo vệ các khu vực tự nhiên và cảnh quan có tầm quan trọng quốc gia và
quốc tế phục vụ cho mục đích vui chơi, giải trí, giáo dục, nghiên cứu khoa học, đời
sống tinh thần hay du lịch;
Để duy trì một cách lâu dài hiện trạng tự nhiên, các minh họa đặc trưng của
các vùng địa sinh học, quần thể sinh học, nguồn gen và các loài khác nhau, bảo đảm
ổn định và đa dạng về sinh thái;
Để quản lý khách du lịch trong việc sử dụng các dịch vụ vui chơi, giải trí, văn
hóa, giáo dục sao cho vẫn duy trì được đặc điểm tự nhiên hoặc gần gũi với thiên
nhiên;
Để ngăn ngừa và sau đó chấm dứt các hoạt động khai thác và chiếm giữ làm
tổn hại đến mục tiêu đã xác định;
Duy trì và tơn trọng các giá trị sinh thái, địa mạo, thiêng liêng, hay thẩm mỹ
đã được xác định;
Quan tâm đến nhu cầu của người dân tộc bao gồm cả việc sử dụng nguồn tài
nguyên từ trước đến nay của họ vì họ sẽ không gây tác động xấu đến các mục tiêu
quản lý khác.
7


1.2. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của du lịch sinh thái
1.2.1. Khái niệm
“Du lịch sinh thái” là một khái niệm tương đối mới nhưng đã nhanh chóng thu
hút được sự quan tâm của nhiều người, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Cho đến

nay, khái niệm về du lịch sinh thái vẫn cịn hiểu dưới nhiều góc độ và tên gọi khác
nhau. Mặc dù những tranh luận vẫn còn tiếp tục nhằm đưa ra định nghĩa chung
được chấp nhận về du lịch sinh thái, nhưng đa số ý kiến tại các diễn đàn quốc tế
chính thức về du lịch sinh thái đều cho rằng du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa
vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được quản lý bền vững về mặt
sinh thái.
Theo định nghĩa của Hiệp hội Du lịch Sinh thái Quốc tế (The International
Ecotourism Society - TIES, 2005): “Du lịch sinh thái (ecotourism) là du lịch có
trách nhiệm đối với các khu vực tự nhiên nhằm bảo tồn mơi trường, duy trì cuộc
sống của người dân địa phương đồng thời liên quan đến việc diễn giải, giáo dục
thúc đẩy nhận thức về giá trị tự nhiên, mơi trường và văn hóa địa phương.”
Hiểu theo một cách đơn giản, hình thức du lịch đến một địa điểm cịn hoang
sơ thiên nhiên chưa có sự thay đổi bởi con người để trải nghiệm và có trách nhiệm
bảo vệ và giữ gìn mơi trường ở đó với mục đích chính là tham quan, trải nghiệm và
khám phá đồng thời trân trọng sự tự nhiên ở đó và khơng làm thay đổi sự nguyên
sơ. Ngoài ra, việc trải nghiệm du lịch sinh thái cịn với mục đích tạo ra các cơ hội về
kinh tế trên nguyên tắc giữ gìn và bảo tồn thiên nhiên, đem lại nguồn lợi cho cộng
đồng địa phương ở đó.
Tại Việt Nam, khái niệm du lịch sinh thái mới thực sự được nghiên cứu vào
những năm giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX và thu hút được sự quan tâm nghiên cứu
của các nhà nghiên cứu về du lịch và môi trường. Tại Hội thảo về "Xây dựng chiến
lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” năm 1999, khái niệm du lịch sinh thái
ở Việt Nam lần đầu được thông qua: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào
thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục mơi trường có đóng góp cho nỗ lực
bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa
phương”.
8


1.2.2. Đặc điểm hoạt động và vai trò của du lịch sinh thái

1.2.2.1. Đặc điểm
Du lịch sinh thái là gì? Nó là một dạng của hoạt động du lịch, bao gồm tất cả
những đặc trưng cơ bản của hoạt động du lịch nói chung. Chẳng hạn như:
Tính đa thành phần: Nó được biểu hiện thơng qua sự đa dạng về thành phần
các khách du lịch, người phục vụ du lịch hay cộng đồng địa phương, tổ chức chính
phủ, phi chính phủ và những tổ chức tư nhân tham gia vào hoạt động du lịch sinh
thái.
Tính đa ngành: Thể hiện thơng qua các đối tượng được khai thác nhằm phục
vụ cho mục đích du lịch.
Tính đa mục tiêu: Đặc trưng này biểu hiện cho những lợi ích của du lịch sinh
thái về bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan lịch sử văn hóa nhằm nâng
cao chất lượng của du khách tham quan và tham gia vào những hoạt động của du
lịch. Đồng thời mở rộng về sự giao lưu kinh tế, văn hóa, góp phần nâng cao về ý
thức trách nhiệm của tất cả các thành viên có trong xã hội.
Tính liên vùng: Thể hiện dựa trên những tuyến du lịch khác nhau, với một
quần thể gồm các điểm du lịch của một khu vực hay một quốc gia nào đó hoặc có
thể là giữa các quốc gia đối với nhau.
Tính mùa vụ: Ở đây ý muốn nói tới hoạt động du lịch diễn ra sôi nổi nhất vào
mùa vụ nào trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở loại hình du lịch nghỉ biển,
thể thao theo mùa, hay loại hình du lịch cuối tuần,…
Tính chi phí: Thể hiện ở mục đích đi du lịch chính là hưởng thụ về những sản
phẩm du lịch chứ không phải là với mục tiêu kiếm tiền.
Tính giáo dục cao về mơi trường: Loại hình du lịch sinh thái sẽ giúp con
người gần gũi với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn. Nơi đây sẽ có giá trị cao về
sự đang dạng của sinh học và rất nhạy cảm đối với vấn đề mơi trường. Vì thế hoạt
động du lịch sẽ gây ra những áp lực lớn đối với môi trường và du lịch sinh thái sẽ
giúp cân bằng về mục tiêu phát triển của du lịch đối với vấn đề bảo vệ môi trường.
9



1.2.2.2. Vai trị
Lợi ích về kinh tế: Du lịch sinh thái góp phần vào việc làm tăng thêm nguồn
tài nguyên thiên nhiên của ngành du lịch và nâng cao vào việc đa dạng hóa sản
phẩm du lịch.
Khi du lịch sinh thái phát triển cịn giúp tạo điều kiện về cơng ăn, việc làm
cũng như thu nhập cho những cộng đồng trong và ngoài khu vực tổ chức các hoạt
động du lịch sinh thái. Từ đó góp phần cải thiện về tình hình kinh tế của địa phương
giúp xóa đói giảm nghèo hiệu quả.
Ngồi ra về lợi ích kinh tế, du lịch sinh thái cũng góp phần khơi phục cũng
như phát triển về ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, tạo điều kiện cho việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Lợi ích về xã hội: Khi loại hình du lịch sinh thái phát triển sẽ giúp cho con
người gần gũi với tự nhiên hơn. Đồng thời nhu cầu về tìm hiểu thiên nhiên của con
người sẽ được đáp ứng thông qua loại hình du lịch này.
Lợi ích về thẩm mỹ: Du lịch sinh thái sẽ giúp cho các nhà thiết kế tour được
khảo sát những tuyến điểm du lịch để có thể bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Lợi ích sinh thái: Những lồi động vật q hiếm cũng được khơi phục, bảo vệ
và gìn giữ dựa vào loại hình du lịch sinh thái. Đồng thời nó cũng giúp cho con
người có trách nhiệm hơn đối với môi trường tự nhiên.
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động của du lịch sinh thái
Các nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái
Có hoạt động giáo dục và diễn giải về môi trường: Một trong những nguyên
tắc cơ bản của du lịch sinh thái để nhìn nhận một cách khác biệt với các loại hình du
lịch khác đó chính là giáo dục, truyền tải giúp nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên
nhiên hoang dã, để đảm bảo rằng du khách sau khi kết thúc chuyến đi sẽ hiểu rõ hơn
về thiên nhiên, hệ sinh thái cũng như con người và văn hóa nơi mà họ đã đến trải
nghiệm để từ đó nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên hơn.

10



Bảo vệ mơi trường, duy trì hệ sinh thái và đa dạng sinh học: Nguyên tắc thứ
hai không kém phần quan trọng đó chính là việc trải nghiệm và cùng nhau bảo tồn
hệ sinh thái, du lịch sinh thái cũng sẽ bị thay đổi bản chất và giống các loại hình du
lịch khác nếu như du khách và cộng đồng khơng có ý thức giữ gìn và bảo tồn thiên
nhiên hoang dã, có thể đối với các loại hình du lịch khác đây không phải là một
trong những nguyên tắc hàng đầu của họ tuy nhiên, đối với du lịch sinh thái thì đây
được xem là nguyên tắc căn bản và mục tiêu của du lịch sinh thái, bởi vì thiên nhiên
được bảo tồn thì du lịch sinh thái mới được duy trì và phát triển.
Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng: Nguyên tắc thứ ba chính là
giữ gìn và bảo tồn nền văn hóa ngun sơ, bản sắc dân tộc, những giá trị mà văn
hóa cộng đồng đem lại cũng ảnh hưởng đến du lịch sinh thái, bởi lẽ, nếu nền văn
hóa, tập tục nơi địa phương bị thay đổi hoặc xuống cấp hay ngày càng hịa nhập với
văn hóa hiện đại sẽ làm mất đi sự nguyên bản và làm ảnh hưởng trực tiếp đến nền
du lịch sinh thái. Chính vì vậy, việc giữ gìn và bảo tồn văn hóa cũng được xem là
ngun tắc quan trọng khơng kém.
Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương: Có thể
nói, tạo cơ hội việc làm vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu mà các hoạt động du lịch
sinh thái hướng đến, du lịch sinh thái thường sẽ trích một khoản từ nguồn thu lợi
nhuận để hỗ trợ cộng đồng giúp nâng cao cuộc sống và môi trường cho người dân
nơi đây, bên cạnh đó, các hoạt động du lịch sinh thái thường sẽ rất cần sự hỗ trợ đến
từ phía người dân bản địa như hướng dẫn tham quan, nơi ở, trải nghiệm văn hóa, ẩm
thực,... và qua các việc này sẽ làm tăng lên nguồn thu cho người dân, từ đó nâng cao
chất lượng sống.
1.2.4. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái
Việt Nam là quốc gia sở hữu 3/4 diện tích là đồi núi và cao nguyên. Đường bờ
biển trải dài 3.200km, có hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ cùng rất nhiều cảnh đẹp thiên
nhiên trải dọc từ Bắc chí Nam. Bên cạnh đó, hệ động thực vật đa dạng khi có đến
14.624 lồi thực vật, 11.217 lồi và phân lồi động vật, trong đó, có 10 lồi thú đặc
trưng của vùng nhiệt đới. Từ đây, Việt Nam được đánh giá cao về tiềm năng phát

triển du lịch sinh thái trong tương lai.
11


Du lịch sinh thái giúp du khách được gần gũi với thiên nhiên và tìm hiểu về
nền văn hóa đa dạng và độc đáo tại địa phương. Lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ
nước oai hùng, cũng như nền văn hóa ẩm thực đa dạng chính là những yếu tố góp
phần rất lớn tạo nên sự hấp dẫn cho du lịch sinh thái tại Việt Nam. Du lịch sinh thái
thực tế là loại hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa, kết hợp với giáo dục mơi
trường, thu hút được sự quan tâm của nhiều du khách cả trong và ngoài nước. Tiềm
năng du lịch sinh thái tại Việt Nam cịn đến từ khơng khí trong lành, vẻ đẹp thiên
nhiên độc đáo mang đến nhiều lợi ích rất lớn cho mỗi du khách và cả ngành du lịch.
Du lịch sinh thái tăng sự hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường
Du lịch sinh thái mang đến cho du khách không chỉ là những trải nghiệm và
khám phá thiên nhiên đầy thú vị, đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng. Mà còn tăng thêm sự
hiểu biết và ý thức bảo vệ mơi trường thiên nhiên một cách tích cực. Giúp du khách
khám phá và biết thêm về một vùng đất mới đầy hấp dẫn, thú vị. Qua đó, nâng cao
tầng quan trọng của các giá trị thiên nhiên, hiểu rõ hơn về sự tác động qua lại giữa
hệ sinh thái và chất lượng sống của con người. Nâng cao hiểu biết dân trí về mơi
trường sinh thái, văn hóa lịch sử của mỗi vùng đất.
Bên cạnh đó, du lịch sinh thái cũng là biện pháp góp phần nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường xanh – sạch – đẹp, tăng cường sức khỏe về cả thể chất lẫn tinh
thần cho du khách và cộng đồng. Giảm áp lực lên môi trường, giảm việc khai thác
nguồn lợi thiên nhiên phục vụ du lịch, bảo tồn và duy trì được vẻ đẹp hoang sơ nhất
của tự nhiên. Chức năng giáo dục chính là lợi ích quan trọng nhất của những chuyến
du lịch sinh thái. Đặc biệt là trong thời buổi hiện đại, môi trường ô nhiễm quá mức
và trái đất đang nóng dần lên thì lợi ích này vơ cùng quan trọng và hữu ích.
Tạo nguồn lợi kinh tế – hướng tới phát triển bền vững
Du lịch sinh thái cũng là hướng phát triển bền vững, mang đến nguồn lợi
nhuận tốt trong tương lai. Nếu có phương pháp quản lý tốt sẽ giúp bảo tồn nguồn lợi

thiên nhiên, mở rộng cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân địa
phương. Đặc biệt là những vùng còn chưa phát triển những lại sở hữu cảnh quan
thiên nhiên độc đáo, có tiềm năng lớn phát triển du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái
cũng góp phần phát triển du lịch, xây dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh đẹp của
12


địa phương. Du lịch sinh thái thân thiện với môi trường, giảm áp lực lên môi
trường, tạo tiền đề phát triển bền vững mà vẫn đảm bảo lợi ích của con người và tự
nhiên.
1.3. Dịch vụ và cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái
Hiện nay, du lịch sinh thái đang được xem là mơ hình du lịch mang lại nhiều
lợi ích phát triển kinh tế bền vững nhất cho cư dân của từng địa phương. Du lịch
sinh thái không chỉ giúp người dân bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, mà còn
bảo tồn và phát huy những nét văn hoá độc đáo của địa phương. Đặc biệt, Việt Nam
có nhiều tiềm năng về cảnh quan thiên nhiên, giá trị về lịch sử, văn hóa bản địa của
các dân tộc, tập tục và lối sống, văn hóa ẩm thực phong phú của các vùng miền là
cơ sở để phát triển mạnh loại hình du lịch này. Song song với việc phát triển loại
hình du lịch khác dựa trên cơ sở tiềm năng sẵn có của địa phương thì dịch vụ và cơ
sở hạ tầng du lịch sinh thái đạt chuẩn…. cũng phải được khai thác và sử dụng một
cách hợp lý.
Các khu BTTN cung cấp nhiều loại hàng hóa và dịch vụ, ví dụ, dịch vụ giải
trí, du lịch, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn động thực vật, cung cấp nguồn nước, giảm
nhẹ thiên tai. Đây là những hàng hóa, dịch vụ rất có giá trị đối với con người. Các
nghiên cứu tại Việt Nam cho kết quả bên cạnh khách su lịch trong nước thì khách
du lịch quốc tế đến Việt Nam có xu hướng chọn cơ sở lưu trú và các dịch vụ, hàng
hóa thân thiện với mơi trường, có nhãn sinh thái, đặc biệt là du khách từ châu Âu,
Bắc Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan. Có nghiên cứu còn đưa ra kết quả 50% khách quốc tế
sẵn sàng chi trả thêm cho đơn vị du lịch mang lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng
địa phương cũng như hoạt động bảo tồn. Cho thấy việc khai thác và sử dụng dịch vụ

du lịch sinh thái đem lại hiệu quả lợi ích kinh tế cao. Cơ sở hạ tầng du lịch gồm các
tòa nhà, các khu dịch vụ, bãi đỗ xe và các bộ phận bảo trì. Được xây dựng ở ngoại
vi hoặc bên ngồi cơng viên và không quá gắn với khu vực hoang dã. Để khách du
lịch có thể hài lịng với chất lượng phục vụ thì cần biết khách DLST nghĩ gì về cơ
sở hạ tầng du lịch và những trải nghiệm của họ nhằm nâng cao chất lượng và điều
chỉnh các chương trình DLST và cơ sở hạ tầng. Cần phải quan tâm tới khách du lịch
trong các bước lập kế hoạch, thực hiện và giám sát các hoạt động DLST.
13


Việc cung cấp đầy đủ dịch vụ và cơ sở hạ tầng sẽ làm cho du khách hài lòng
và họ sẽ quay trở lại, sẽ giới thiệu về khu BTTN đến mọi người xung quanh, xây
dựng dịch vụ và CSHT hiệu quả còn giúp giảm tai nạn ảnh hưởng đến sức khỏe và
sự an toàn của du khách, giúp quản lý tốt hơn các hành vi của du khách. Để xây
dựng và cung cấp dịch vụ và cơ sở hạ tầng chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu
của du khách thì cần xác định loại hình dịch vụ và cơ sở hạ tầng phù hợp với các giá
trị khu bảo tồn, thích hợp với khu vực thiết lập chúng và đem lại lợi ích cho khu bảo
tồn. Các CSHT phải được thiết lập một cách phù hợp để không làm tổn hại đến các
hệ sinh thái và có hiệu quả sử dụng tốt nhất, cung cấp cơ hội hấp dẫn để trải nghiệm
thiên nhiên, tôn trọng và thân thiện với thiên nhiên, và cần cải thiện liên tục theo
phản hồi của du khách.
1.4. Phát triển du lịch sinh thái tại một số vườn quốc gia trên thế giới và Việt
Nam
1.4.1. Du lịch sinh thái tại một số Vườn quốc gia trên thế giới
Du lịch sinh thái ngày càng phát triển và thu hút sự quan tâm của khách du
lịch bởi đây là loại hình du lịch thiên nhiên có trách nhiệm, hỗ trợ cho các mục tiêu
bảo tồn môi trường tự nhiên, các giá trị văn hóa bản địa, phát triển công đồng. Đồng
thời đem lại những nguồn lợi kinh tế to lớn, góp phần tích cực vào sự pháp triển du
lịch nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Hiện nay, chỉ tính các Khu
bảo tồn trên cạn (bao phủ 1/8 diện tích đất) thì có hơn 500 khu bảo tồn trải rộng trên

51 quốc gia.
Theo nghiên cứu của Andrew Balmford và cộng sự (2015), ước tính các khu
bảo tồn trên cạn trên thế giới nhận được khoảng 8 tỷ lượt truy cập/năm. Trong đó,
có khoảng 3,8 tỷ lượt /năm là ở Châu Âu (nơi có hơn một nửa số khu bảo tồn trong
cơ sở dữ liệu thế giới về các khu bảo tồn (WDPA)) và 3,3 tỷ lượt/ năm là ở Bắc Mỹ.
Mặc dù con số này rất lớn, nhưng có thể hiểu được do có 2,5 tỷ lượt/ngày/năm đến
khu bảo tồn Hoa Kỳ vào năm 1996, hơn 1 tỷ lượt/năm đến các Công viên Quốc gia
của Trung Quốc vào năm 2006 và 3,2 – 3,9 tỷ lượt/năm tới tất cả hệ sinh thái của
Anh (hầu hết trong đó là các khu bảo tồn) vào năm 2010.

14


Tương ứng với lượt khách tham quan đến các khu bảo tồn trên thế giới thì
ước lượng doanh thu đạt được là 750 tỷ USD/năm (theo giá năm 2014), trong đó
600 tỷ USD thu được từ các chuyến tham quan các khu bảo tồn.
Những lợi ích đạt được từ các hoạt động du lịch có thể kể đến như: Tạo sinh
kế cho người dân địa phương, một phần nguồn thu được từ các hoạt động du lịch
sinh thái sẽ được trích ra nhằm thành lập quỹ hỗ trợ các hoạt động cộng đồng, quỹ
này được sử dụng trong việc bảo tồn các tài nguyên du lịch; hỗ trợ người dân trong
y tế giáo dục, hỗ trợ các khoản phúc lợi xã hội và hỗ trợ người dân cải thiên lại
không gian song và không gian phục vụ khách du lịch.
1.4.2. Du lịch sinh thái tại một số Vườn quốc gia ở Việt Nam
Tại Việt Nam, du lịch sinh thái ngày càng có vai trị quan trọng trong việc
phát triển kinh tế xã hội vùng nông thôn xung quanh các khu bảo tồn. Vào năm
1998 (Luong 1999), có khoảng 51% trong số 9,5 triệu khách du lịch trong nước và
33% trong số 1,2 triệu khách du lịch nước ngoài ở Việt Nam đã tham gia vào các
tour du lịch tự nhiên, ngồi ra có đến 5 – 8% khách du lịch nước ngoài hằng năm
đều tham gia vào các tour du lịch tự nhiên (Le Van Minh 2016). Các chính sách đổi
mới đã làm nổi bật những nỗ lực của chính phủ Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát

triển của du lịch sinh thái. Đặc biệt, sự ra đời của các cải cách kinh tế và chính trị
dưới thời Đổi mới đã giúp ngành du lịch phát triển từ đầu năm 1986. Quy hoạch
tổng thể đầu tiên về phát triển du lịch cho giai đoạn 1995 – 2010, phát hành năm
1994 đề cập đến tiềm năng tài nguyên thiên nhiên để phát triển du lịch; nhờ đó, du
lịch sinh thái chính thức trở thành yếu tố thúc đẩy quan trọng đằng sau sự phát triển
du lịch. Theo quy hoạch tổng thể đến năm 2020, du lịch sinh thái được coi là một
trong những chìa khóa quan trọng về sản phẩm dịch vụ, góp phần phát triển đất
nước (Chính phủ 2013). Tồn thể Chính phủ Việt Nam và các cơ quan liên quan,
các công ty nhà nước và tư nhân trong nước và nước ngồi, cũng như cộng đồng địa
phương đều tích cực tham gia theo nhiều cách khác nhau nhằm thúc đẩy sự phát
triển của du lịch sinh thái (Suntikul et al. 2010). Tuy nhiên, Việt Nam lại đang thiếu
các quy hoạch và chiến lược ở cấp quốc gia về du lịch tự nhiên. Việc lập kế hoạch
rất quan trọng trong việc quản lý và phát triển các điểm đến du lịch tự nhiên như các
15


khu bảo tồn, giúp tăng cường các điểm thu hút khách du lịch của đất nước, bao gồm
cả môi trường tự nhiên, đa dạng sinh học, lịch sử văn hóa đất nước (Jansen-Verbeke
và Go1995, Hung 1998, Hong et al. 2002, Lê Văn Minh 2016).

16


×