Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Dap an thi tim hieu 50 nam Quang Ninh xay dung va phattrienn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.91 KB, 25 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BÀI DỰ THI TÌM HIỂU “QUẢNG NINH 50 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN” Câu hỏi 1: Hãy nêu khái quát đặc điểm tự nhiên, xã hội và những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Quảng Ninh? 1. Điều kiện tự nhiên 1.1. Vị trí địa lý Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, có dáng một hình chữ nhật lệch nằm chếch theo hướng đông bắc - tây nam. Phía tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp. Phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh Bắc bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông. Quảng Ninh có toạ độ địa lý khoảng 106o26 đến 108o31 kinh độ đông và từ 20o40 đến 21o40 vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102 km. Điểm cực bắc là dãy núi cao thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sông Vàng Chua ở xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều. Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, thành phố Móng Cái. Phía Bắc tỉnh Quảng Ninh giáp Trung Quốc với đường biên giới trên bộ dài upload.123doc.net,825 km; phía Đông giáp Biển Đông, phía Nam giáp Thành phố Hải Phòng, Phía Tây giáp các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Lạng Sơn. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh theo số liệu kiểm kê năm 2005 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là 609.897,94ha. 1.2. Địa hình Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải. Hơn 80% đất đai là đồi núi. Hơn hai nghìn hòn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là các quả núi. Có các dạng địa hình (Vùng núi; trung du và đồng bằng ven biển; Vùng ven biển và hải đảo; địa hình đáy biển Quảng Ninh). 1.3. Khí hậu Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam vừa có nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Các quần đảo ở huyện Cô Tô và Vân Đồn có đặc trưng của khí hậu đại dương. Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; một mùa đông lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất. 1.4. Sông ngòi, thủy văn.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Quảng Ninh có đến 30 sông, suối dài trên 10 km nhưng phần nhiều đều nhỏ. Diện tích lưu vực thông thường không quá 300 km2, trong đó có 4 con sông lớn là hạ lưu sông Thái Bình, sông Ka Long, sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ. Ngoài 4 sông lớn trên, Quảng Ninh còn có 11 sông nhỏ, chiều dài các sông từ 15 - 35 km; diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km 2, được phân bố dọc theo bờ biển, gồm sông Tràng Vinh, sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông Đồng Cái Xương, sông Hà Thanh, sông Đồng Mỏ, sông Mông Dương, sông Diễn Vọng, sông Man, sông Trới, sông Míp. Tất cả các sông suối ở Quảng Ninh đều ngắn, nhỏ, độ dốc lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đông, các sông cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng mùa khô 1,45m3/s, mùa mưa lên tới 1500 m3/s, chênh nhau 1.000 lần. Biển Quảng Ninh giáp vịnh Bắc Bộ, một vịnh lớn nhưng kín lại có nhiều lớp đảo che chắn nên sóng gió không lớn như vùng biển Trung Bộ. Nét riêng biệt ở đây là hiện tượng sinh “con nước” và thuỷ triều lên cao nhất vào các buổi chiều các tháng mùa hạ, buổi sáng các tháng mùa đông. 2. Điều kiện xã hội 2.1. Dân số Theo kết quả điều tra sơ bộ của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, dân số Quảng Ninh hiện nay có 1.144.381 người, trong đó nữ có 558.793 người, phân bổ trên địa bàn 14 đơn vị hành chính. Gồm 04 thành phố: Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái; thị xã Quảng Yên và các huyện: Vân Đồn, Cô Tô, Ba Chẽ, Bình Liêu, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Hoành Bồ, Đông Triều. Mật độ dân số của Quảng Ninh hiện là 188 người/km2 (năm 1999 là 196 người/ km2), nhưng phân bố không đều. Vùng đô thị và các huyện miền tây rất đông dân, thành phố Hạ Long 739 người/km2, thị xã Quảng Yên 415 người/km2, huyện Ðông Triều 390 người/km2. Trong khi đó, huyện Ba Chẽ 30 người/km2, Cô Tô 110 người/km2, Vân Ðồn 74 người/km2. Con người và xã hội Quảng Ninh là nơi hội tụ, giao thoa, sự thống nhất trong đa dạng của nền văn minh sông Hồng, có truyền thống cách mạng của giai cấp công nhân Vùng Mỏ với "di sản"tinh thần vô giá "kỷ luật và đồng tâm". Đây là điều kiện thuận lợi xây dựng khối đoàn kết, tạo sức mạnh tổng hợp để vượt qua mọi khó khăn, thách thức; góp phần xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong bất kỳ hoàn cảnh nào..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Quảng Ninh có truyền thống lịch sử văn hóa lâu đời - một trong những cái nôi của người Việt cổ với ba nền văn hoá tiền sử kế tiếp nhau, cách ngày nay từ 18.000 đến 3.500 năm là: Văn hóa Soi Nhụ, văn hóa Cái Bèo và văn hóa Hạ Long. Là vùng đất có nhiều di tích gắn với lịch sử dựng nước, giữ nước vẻ vang với những chiến công hiển hách (cuộc chiến trên sông Bạch Đằng các năm 938, 981, 1287, 1288...), phong trào công nhân cách mạng những năm 1930, chiến thắng trận đầu khi Mỹ leo thang đánh phá miền Bắc Việt Nam (5/8/1964), chiến tranh biên giới năm 1979. Do lịch sử, văn hóa và địa lý, tỉnh Quảng Ninh có nhiều dân tộc đến sinh sống lâu đời (22 dân tộc). Đặc biệt sau khi thực dân Pháp phát hiện mỏ than và phát triển ngành công nghiệp khai khoáng đầu tiên của Việt Nam nên Quảng Ninh trở thành cái nôi của giai cấp công nhân Việt Nam; là nơi thu hút nguồn lao động của Miền Bắc, đặc biệt là vùng đồng bằng Sông Hồng, tạo nên sự giao thoa và hội tụ văn hóa, hình thành cộng đồng dân cư, xã hội Quảng Ninh thống nhất trong đa dạng; trong đó giai cấp công nhân là hạt nhân với tinh thần “kỷ luật và đồng tâm”. Chính truyền thống lịch sử văn hóa đó đã tạo nên Đất mỏ Anh hùng trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và ngày nay đang là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Hiện nay, đội ngũ giai cấp công nhân với khoảng 340 ngàn lao động (trong đó có khoảng 200 ngàn lao động ngành than, đóng tàu, xi măng...)1; Đảng bộ tỉnh với gần 80 ngàn đảng viên (trong đó Đảng ủy Than có gần 19 ngàn đảng viên) là lực lượng nòng cốt tạo nên sức mạnh nguồn lực con người, xã hội to lớn xây dựng phát triển Quảng Ninh. Đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc Quảng Ninh có truyền thống đoàn kết, thống nhất cao - truyền thống Vùng mỏ Anh hùng, cùng với con người, xã hội, lịch sử văn hóa đã tạo cho Quảng Ninh là nơi hội tụ, giao thoa, sự thống nhất trong đa dạng của nền văn minh sông Hồng. 2.2. Dân tộc Quảng Ninh có 22 thành phần dân tộc, song chỉ có 6 dân tộc có hàng nghìn người trở lên, cư trú thành những cộng đồng và có ngôn ngữ, có bản sắc dân tộc rõ nét. Ðó là các dân tộc Việt (Kinh), Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chỉ, Hoa. Trong các dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, người Việt (Kinh) chiếm 89,23% tổng số dân. Họ có gốc bản địa và nguồn gốc từ các tỉnh, đông nhất là vùng đồng bằng Bắc Bộ. Họ sống đông đảo nhất ở các đô thị, các khu 1. Nguồn Liên đoàn lao động tỉnh Quảng Ninh..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> công nghiệp và vùng đồng bằng ven sông, ven biển. Do có số người chuyển cư đến từ rất nhiều đời, nhiều đợt nên Quảng Ninh thực sự là nơi “góp người”. Sau người Việt (Kinh) là các dân tộc thiểu số có nguồn gốc từ lâu đời. Người Dao (4, 45%) có hai nhánh chính là Thanh Y, Thanh Phán, thường cư trú ở vùng núi cao. Họ còn giữ được bản sắc dân tộc trong ngôn ngữ, y phục, lễ hội và phong tục, một bộ phận vẫn giữ tập quán du canh du cư làm cho kinh tế văn hoá chậm phát triển. Người Hoa (0, 43%), người Sán Dìu (1,80%), Sán chỉ (1,11%) ở vùng núi thấp và chủ yếu sống bằng nông nghiệp với nghề trồng cấy lúa nước. 2.3. Tôn giáo Quảng Ninh là một vùng đất có nền văn hoá lâu đời. Văn hoá Hạ Long đã được ghi vào lịch sử như một mốc tiến hoá của người Việt. Cũng như các địa phương khác, cư dân sống ở Quảng Ninh cũng có những tôn giáo, tín ngưỡng để tôn thờ. Ðạo Phật đến với vùng đất này rất sớm. Trước khi vua Trần Thái Tông (1225-1258) đến với đạo Phật ở núi Yên Tử thì đã có nhiều các bậc chân tu nối tiếp tu hành ở đó. Vua Trần Nhân Tông (1279-1293) chọn Yên Tử là nơi xuất gia tu hành và lập nên dòng Thiền trúc Lâm ở Việt Nam. Thế kỷ 14, khu Yên Tử và Quỳnh Lâm (Ðông Triều) là trung tâm của Phật giáo Việt Nam, đào tạo tăng ni cho cả nước. Nhiều thế kỷ sau đó, Ðạo Phật vẫn tiếp tục duy trì với hàng trăm ngôi chùa ở Quảng Ninh, trong đó có những ngôi chùa nổi tiếng như chùa Lôi Âm, chùa Long Tiên (Hạ Long), Linh Khánh (Trà Cổ), Hồ Thiên (Ðông Triều), Linh Quang (Quan Lạn)… Trải qua nhiều biến cố của lịch sử, sự tàn phá của thiên nhiên và cả con người, hiện trên đất Quảng Ninh còn lại khoảng trên dưới 30 ngôi chùa nằm rải rác ở 8 huyện, thị, thành phố. Những người tôn thờ các tôn giáo khác cũng có nhưng không đông như tín đồ Ðạo Phật. Hiện có 27 nhà thờ Ky Tô giáo của 9 xứ thuộc 41 họ đạo nằm ở 8 huyện, thị xã, thành phố. Số giáo dân khoảng hơn một vạn người. Tín đồ đạo Cao Ðài hiện có khoảng vài chục người. Tín ngưỡng phổ biến nhất đối với cư dân sống ở Quảng Ninh là thờ cúng tổ tiên, thờ các vị tướng lĩnh nhà Trần có công với dân với nước, các vị Thành Hoàng, các vị thần (sơn thần, thuỷ thần), thờ các mẫu (Mẫu Liễu Hạnh, Mẫu Thượng Ngàn, Mẫu Thoải)… 3. Tiềm năng phát triển kinh tế- xã hội: 3.1. Lợi thế so sánh: Quảng Ninh có 09 cái nhất của Quảng Ninh so với các địa phương khác trong cả nước:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Tỉnh duy nhất của Việt Nam hội tụ đầy đủ các điều kiện tự nhiên cho phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội mang tính đặc trưng của Việt Nam như: rừng - tài nguyên - biển - du lịch - biên giới, thương mại… - Có điều kiện thông thương với Trung Quốc tốt nhất Việt Nam qua hệ thống các cửa khẩu trên đất liền và trên biển. - Trung tâm số một Việt Nam về tài nguyên than đá, công nghiệp điện, xi măng, vật liệu xây dựng. - Có điều kiện tốt nhất cho phát triển du lịch: Biển và văn hóa tâm linh (Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, Yên Tử, Cửa Ông, Vân Đồn…) - Tỉnh có chiều dài đường biển lớn nhất 250km với hơn 2000 hòn đảo, chiếm 2/3 số đảo của cả nước, trong đó trên 1000 đảo đã có tên. - Tỉnh duy nhất có 4 thành phố trực thuộc tỉnh (Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí, Cẩm Phả) và 01 thị xã (Quảng Yên). - Tỉnh tập trung đông nhất công nhân mỏ có thu nhập cao là thị trường đầy tiềm năng cho các nhà cung cấp, phân phối hàng hóa. - Tỉnh duy nhất được Chính phủ phê duyệt xây dựng khu kinh tế Vân Đồn theo định hướng trở thành trung tâm du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao, trung tâm thương mại và tài chính quốc tế bào gồm các khu tài chính ngân hàng quốc tế, khu phi thuế quan, thương mại; một trong những đầu mối giao thông quốc tế, dịch vụ hàng không, hàng hải. - Là tỉnh hoàn thành sớm nhất đề án cải cách hành chính của Chính phủ, hiện đang triển khai thực hiện Chính phủ điện tử để đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính. 3.2. Vị trí địa chiến lược: Quảng Ninh có vị trí địa chiến lược về chính trị, kinh tế, quân sự và đối ngoại; với điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng. Quảng Ninh nằm trong khu vực hợp tác “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt - Trung; Hợp tác liên vùng Vịnh Bắc Bộ mở rộng, cầu nối ASEAN - Trung Quốc, Hành lang kinh tế Nam Ninh - Singapore… Tỉnh có diện tích đất trên 6.100 km2 (diện tích biển tương đương đất liền với 2.077 hòn đảo đá, đất). Có đường biên giới trên bộ (upload.123doc.net,825 km) và trên biển (trên 191 km) với Trung Quốc, có dải bờ biển dài 250 km. Là tỉnh duy nhất cả nước có 4 thành phố trực thuộc. có 3/28 KKT cửa khẩu (Móng Cái, Hoành Mô, Bắc Phong Sinh) và 01/15 KKT ven biển (Vân Đồn); có 4 cảng khẩu trên biển (Cẩm Phả, Cái Lân, Hòn Gai, Vạn Gia); là tỉnh duy.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> nhất có 4 thành phố trực thuộc, tỷ lệ đô thị hóa cao 55%; tiếp giáp với vùng duyên hải Nam Trung Quốc - nơi đang được đầu tư phát triển để trở thành các "cực tăng trưởng" chính trong khu vực quanh Vịnh Bắc Bộ với các cảng biển, các trung tâm kinh tế lớn Đông Hưng, Phòng Thành, Khâm Châu, Bắc Hải (Quảng Tây), Trạm Giang (Quảng Đông) và Tam Á (Hải Nam). Với vị trí địa chiến lược nêu trên, hiện Quảng Ninh có 02 khu kinh tế là Vân Đồn và Móng Cái. Khu kinh tế Vân Đồn, tổng diện tích khoảng 2.171 km2, diện tích đất tự nhiên 551 km2, có vị trí đắc địa, nằm trong Vịnh Bái Tử Long, với nhiều loài động, thực vật quý hiếm (hơn 80 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam). Nằm trên tuyến hàng hải quốc tế sôi động, từng là thương cảng đầu tiên của Việt Nam (thời Nhà Lý - thế kỷ XII) và 2 lần Bác Hồ đến thăm (1959, 1962). Khu kinh tế Móng Cái, tổng diện tích khoảng 1.211 km2 (đất liền 661 km2); là vùng đất đặc biệt, có điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng (đất đai, rừng, núi, sông hồ, biển, đảo, bãi biển Trà Cổ dài nhất Việt Nam - 17 km). Là KKT cửa khẩu trên bộ duy nhất ở Việt Nam có cảng biển, bên cạnh Trung Quốc (thị trường rộng lớn, dễ tính). Là KKT cửa khẩu thành công nhất cả nước (năm 2011, kim ngạch XNK đạt khoảng 6 tỷ USD, chiếm gần 7% cả nước, số người qua lại nhiều nhất trong các cửa khẩu Việt Nam với trên 3,3 triệu lượt/năm); đã thí điểm thành công chính sách mở cửa biên giới năm 1990... 3.3. Tiềm năng phát triển du lịch: Quảng Ninh có hơn 600 danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử; hội tụ đầy đủ các yếu tố tự nhiên: Rừng, núi, nước non, biển đảo, sông hồ.... đặc biệt có Vịnh Hạ Long 2 lần được UNESCO công nhận Di sản thiên nhiên thế giới và vừa được vinh danh là Kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới; là cơ hội để phát triển dịch vụ du lịch và tiến đến phát triển công nghiệp văn hóa - giải trí. Quần thể Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long là nguồn tài nguyên du lịch nổi bật, độc đáo vào bậc nhất cả nước và thế giới, với hơn 2.077 hòn đảo (chiếm 2/3 số đảo của cả nước)2. Khu quần thể di tích Nhà Trần, Di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử, Quần thể di tích lịch sử chiến thắng Bạch Đằng, Di tích và danh thắng núi Bài Thơ, Thương cảng Vân Đồn, Đền Cửa Ông... Cùng với tiềm năng du lịch sinh thái rừng, biển hết sức phong phú, với dải bờ biển dài, nhiều bãi biển tự nhiên độc đáo 3; hệ. 2 3. Nguồn: Dư Địa chí Quảng Ninh, Tập 1. Các bãi biển: Trà Cổ, Vĩnh Thực (Móng Cái), Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng, Cô Tô, Bãi Cháy....

<span class='text_page_counter'>(7)</span> thống rừng ngập mặn đặc sắc, phong phú và nhiều hồ nước ngọt lồng ghép với chuỗi đồi, núi nhấp nhô là những sản phẩm du lịch hấp dẫn. Hiện nay, Quảng Ninh đã bước đầu hình thành 4 trung tâm du lịch trọng điểm là: Trung tâm du lịch văn hóa tâm linh và di tích lịch sử (Khu Yên Tử - Bạch Đằng - Lăng mộ các vua Trần); Trung tâm du lịch Di sản thiên thiên - Kỳ quan thế giới (Vịnh Hạ Long - Bái Tử Long); Trung tâm du lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao (Vân Đồn) và Trung tâm du lịch thương mại biên giới (Móng Cái)... Hàng năm, trên địa bàn tỉnh có rất nhiều lễ hội truyền thống, tiêu biểu như: Lễ hội Yên Tử, Lễ hội Bạch Đằng, Lễ hội Thập Cửu Tiên Công, Lễ hội Đền Cửa Ông, Lễ hội Chùa Long Tiên, Lễ hội Đình Trà Cổ, Lễ hội Quan Lạn; Lễ hội Carnaval Hạ Long… Từ huyện Đông Triều đến thành phố cửa khẩu Móng Cái đều có danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu. Những năm qua, khách du lịch đến Quảng Ninh tăng cao (năm 2011, đạt hơn 6 triệu lượt khách, gấp 3,5 lần năm 2001, trong đó số lượt khách quốc tế đạt 2,5 triệu lượt, chiếm 38% khách quốc tế đến Việt Nam). Những tiềm năng, lợi thế nổi trội đã giúp Quảng Ninh hội tụ đủ các nhân tố thiên thời, địa lợi, nhân hoà để có thể phát triển toàn diện các lĩnh vực, đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế sâu rộng. 3.4. Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên than đá của Quảng Ninh lớn nhất nước ta, kéo dài từ Phả Lại (Hải Dương) phía Tây, đến Vạn Hoa (Quảng Ninh) phía Đông với diện tích phân bố khoáng sản 1.300 km2. Trầm tích chứa than dày từ 1.800 đến 2.000 mét với 29 vỉa than công nghiệp uốn lượn theo dạng hình sin. Đã có 5 vùng than lớn khai thác từ hơn 100 năm nay với hai phương pháp lộ thiên và hầm lò. Đó là các vùng Mạo Khê, Cẩm Phả, Kế Bào, Bảo Đài và Hòn Gai. Theo tính toán của Cục Địa Chất năm 1994, trữ lượng than tự nhiên của Quảng Ninh khoảng 12 tỷ tấn. Trong đó tổng trữ lượng đã thăm dò, tìm kiếm và khai thác là 3 tỷ 633 triệu tấn. Hầu hết các mỏ than Quảng Ninh thuộc loại than ăng-tơ-ra-xít, ít tro và năng suất tỏa nhiệt cao. Phân tích sự cấu thành trung bình của than Quảng Ninh sẽ thấy các thành phần như sau : Các chất dễ bay hơi :. 7 đến 9 %. Tro :. 4 đến 19 %. Các-bon cố định :. 80 đến 90 %. Lưu huỳnh :. dưới 0,5 %.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Năng suất tỏa nhiệt :. 7.350 đến 8.200 ca-lo.. Than Quảng Ninh từ lâu đã nổi tiếng trên thị trường thế giới. Pôn Muy-ni-ê (Paul Munier) một ký giá phương Tây đã viết bài “Tham quan miền đất đen” trên tập san Đông Dương, số 50, ngày 16-6-1941, đã nhận xét về than Quảng Ninh như sau : “Than ở vùng mỏ kỳ lạ này là một thứ than đặc biệt tốt. Đó là một thứ than gầy rất thuần khiết và rất rắn, có từ 80 – 90 % than cố định. Than này còn thuần khiết hơn cả loại than tốt nhất của nước Anh”. Chính vì vậy, ngay dưới chế độ thực dân Pháp, than Quảng Ninh đã được “tất cả các thị trường nổi tiếng đều mở cửa đón chào” (4) và đã có 40 nước nhập khẩu than Quảng Ninh lúc đó. Bên cạnh bể than nổi tiếng, có giá trị kinh tế lớn, về kim loại có antimon đầy triển vọng, phân bố chủ yếu trong đới đứt gãy sâu Yên Tử-Tấn Mài. Đến nay đã phát hiện được 40 mạch quặng antimon, mạch lớn nhất có chiều dài từ 200-300 m, dày 0,7-0,8 m, rộng 20-70 m. Thành phần chủ yếu của mạch quặng là thạch anh, antimon, pi-rit và sulfua. Trong quặng antimon còn phát hiện dấu hiệu của vàng. Inmetit-titan cũng là khoáng vật được chú ý ở Quảng Ninh. Chúng phân bố chủ yếu trong các bãi cát ven biển từ Đầm Hà đến Móng Cái, trong đó ti-tan tập trung ở ba khu vực chính là Hà Cối, Bình Ngọc, Trà Cổ và quanh đảo Vĩnh Thực. Các hợp kim ti-tan, ô-xít ti-tan được sử dụng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp : sơn thủy tinh, thuộc da, kính, cao su, thép, chế tạo máy bay, tàu thủy, ô tô … Tài nguyên kim loại Quảng Ninh còn có các mỏ sắt ở Kế Bào, Việt Hưng, Đồng Đăng ; mỏ vàng ở Tiên Yên, Pình-Hồ, Cái Bầu ; mỏ thủy ngân ở Đồng Mỏ-Tiên Yên ; mỏ chì, kẽm, đồng rải rác trong một số địa phương. Quảng Ninh cũng là nơi rất giàu tài nguyên để sản xuất các loại vật liệu chịu lửa. Nguyên liệu chịu lửa chia làm hai nhóm : nhóm sản xuất alumin và nhóm sản xuất silic và manhetit. Nhóm sản xuất alumin tập trung ở khu vực miền Đông của tỉnh với ba trường quặng lớn, trong đó có mỏ cao lanh Tấn Mài pyrophilit ở Hải Hà là lớn nhất. Nguyên liệu gốm sứ thủy tinh ở Quảng Ninh cũng là một tài nguyên không nhỏ, đã được khai thác từ lâu và đem lại hiệu quả kinh tế. Nguyên liệu gốm sứ phân bố ở hai đầu cực phía Đông và phía Tây của tỉnh với các mỏ Kim Tinh, Vĩnh Thực (Móng Cái) và Việt Dân, Yên Thọ (Đông Triều) với trữ lượng dự báo mỗi mỏ có từ 4 triệu đến 26 triệu tấn. Nguyên liệu thủy tinh với hai mỏ cát trắng Vân Hải (Vân Đồn) và Vĩnh Thực (Móng Cái). Mỏ cát Vân Hải là lớn nhất, phân bố trên diện tích 28 km2, nằm lộ trên mặt đảo bốn tầng cát công nghiệp : cát trắng, cát 4. Xem Les Charbonnages du Đông Triều. NXB Viễn Đông, Hà Nội, 1942.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> trắng sữa, cát trắng tạp và cát đen. Thành phần khoáng chất chủ yếu có thạch anh, limonit, manhetic và có vàng sa khoáng. Trữ lượng tài nguyên dự báo là 13.900 ngàn tấn. Một loại tài nguyên dồi dào, trữ lượng lớn nhưng chưa được khai thác bao nhiêu ở Quảng Ninh, là vật liệu xây dựng với hàng trăm mỏ đá vôi và mỏ sét, phân bố hầu khắp trên địa bàn toàn tỉnh với trữ lượng hàng tỷ tấn. Tài nguyên động, thực vật: Theo cuốn “Quảng Ninh đất và người”, Nhà xuất bản Lao động- xã hội, Hà Nội, năm 1995, từ xa xưa, Quảng Ninh đã nổi tiếng là nơi có động thực vật phong phú, trong đó có nhiều loại quý hiếm mà sử sách đã ghi chép. Về thực vật, trong quyển Dư địa chí viết cách đây hơn 600 năm, Nguyễn Trãi đã khẳng định ở vùng biển Quảng Ninh có loại cây quý hiếm là trầm ngư. “Trầm ngư là tên gỗ, mọc ở biển nước mặn, các loài cá lấy đuôi quẫy vào, người địa phương dùng nấu nước uống có thể trừ khí lam chướng”. Trong Vân đài loại ngữ, Lê Quý Đôn nói rằng ở Quảng Ninh có các loại gỗ quý như gỗ lim, gỗ sến, gỗ nghiến. Gỗ nghiến, thớ gỗ có hình chim sẻ. Các loại gỗ này tuyệt nhiên không mọt. Cung thất, đền chùa, ghe thuyền, đồ đạc đều dùng thứ gỗ này. Về động vật, sách Đại Thanh nhất thống chí viết trong biển Vân Đồn “Có hạt châu, năm nào đêm trung thu có trăng sáng thì năm ấy có hạt châu”. Đại Việt sử ký toàn thư chép trong vùng núi Tam Trĩ (Ba Chẽ) có voi trắng. Vân đài loại ngữ của Lê Quý Đôn thì cho rằng ở huyện Nghiêu Phong (Hoành Bồ) và Vạn Ninh (Móng Cái) có ngọc trai, đồi mồi, mật ong, cua bể. Trên vùng sinh thái ngập mặn, bãi triều, cửa sông thực vật Quảng Ninh gồm có các loại : sú, giá, cóc vàng, ô rô, tra, dứa dại, cốc kèn. Ở những bãi cát ven bờ, phi lao mọc thành rừng, ngày đêm ngân lên khúc nhạc du dương tâm tình với biển cả. Trên vùng gò đồi có độ cao 200 m, có nhiều loại gỗ có giá trị kinh tế như lim xanh, lim xẹt, sồi phẳng, dẻ quấng, dẻ cau, dẻ gai Ấn Độ, hà nu, trâm, chẹo, ngát, de rừng, quế, thông nhựa, thông mã vĩ. Vùng đồi từ 200 đến 500 m có táu mật, cà ổi Ấn Độ, sến đất, sau sau, trong đó có những loại gỗ được liệt vào hạng “tứ thiết”. Vùng núi cao từ 500 đến 1.000 m có loại thực vật đặc chủng là thông nàng bên cạnh giổi bà, giổi nhung, táu mật. Vùng núi đá vôi có vàng anh, thị đen, kim giao, sồi lá tròn, trường kẹn, táu mật, sến đất nhô lên chon von giữa thảm thực vật thân bám rậm rạp như dương xỉ, phong lan, huyết dụ. Bên cạnh thảm thực vật tự nhiên, Quảng Ninh còn có những cánh rừng nhân tạo trồng thông nhựa, bạch đàn, thông mã vĩ, sa mộc, đặc biệt có những cánh rừng trồng cây đặc sản như hồi, quế, trẩu tập trung ở các huyện Bình Liêu, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà và thị xã Móng Cái..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Động vật ở Quảng Ninh, nhất là động vật rừng và biển cũng là tài nguyên có tiềm năng dồi dào, nhiều giống loài có tương lai phát triển. Động vật rừng, ở mỗi sinh cảnh khác nhau tồn tại các họ, loài động vật khác nhau. Ở những sinh cảnh rừng tự nhiên phần nào còn giữ được tính chất nguyên sinh như rừng Ba Mùn, Yên Tử, Quảng Nam Châu có các loài nai, hoẵng, khỉ, lợn rừng, sóc, chồn. Các loài hổ, báo, gấu, chó sói tuy vẫn còn nhưng lượng cá thể rất ít. Các loài bò sát có trăn đất, trăn hoa, rùa vàng, các loài chim có gà lôi, trĩ, niệc, đại bàng đất, yểng, vàng anh. Ở những sinh cảnh rừng núi đá các loại động vật thường gặp là khỉ, vượn, sơn dương, sóc, voọc, tắc kè, trăn, rắn; các loài chim có cao cát, hồng hoàng, niệc hung,v.v.. Sinh cảnh bụi cây trảng cỏ thích hợp với các loại hoẵng, lợn rừng, cầy, cáo, chuột, gà gô, gà rừng, bìm bịp, đa đa, chèo bẻo. Sinh cảnh rừng tre nứa có các loài dũi, chuột, sóc, lợn rừng, cầy hương, mèo rừng, khỉ vàng. Ở ven rừng tiếp giáp với đồng ruộng, nương rẫy có các loài chuột, nhím, hon, thỏ rừng, lợn rừng. Tài nguyên biển, Quảng Ninh là một trong rất ít những địa phương ở nước ta có tài nguyên biển cực kỳ đa dạng và phong phú. Tài nguyên biển Quảng Ninh có thể chia ra làm 3 loại: động vật và thực vật trên cạn dưới nước, tài nguyên du lịch, kinh tế cảng biển, trong đó có loại tài nguyên càng khai thác, càng phát triển, nguồn lợi càng lớn, không bao giờ cạn kiệt. Biển Quảng Ninh có điều kiện tự nhiên thích hợp với hầu hết các giống loài hải sản sinh sản và phát triển. Với nhiệt độ không thay đổi nhiều giữa các mùa, mùa lạnh trung bình từ 16 đến 170, mùa nóng lúc cao từ 28 đến 30 0, lúc thấp là 240, đã tạo nên khí hậu biển quanh năm ôn hòa. Nồng độ muối biển Quảng Ninh so với các vùng biển khác khá cao, từ 23 đến 34,5 %. Biên độ thủy triều lớn nhưng biển có đảo che chắn nên hầu như không có sóng, quanh năm yên tĩnh. Sự hình thành rừng đảo đá phân bố dầy đặc trên diện tích 1.500 km 2 của vịnh Hạ Long, khiến cho biển Quảng Ninh như cái ao chuôm khổng lồ, thích hợp với nhiều loài động vật biển sinh sống. Ở các vùng biển khác, cá đáy, cá lớn, cá dữ sống xa bờ, ở chỗ biển sâu, thuận tiện cho chúng ẩn nấp và kiếm mồi. Ở biển Quảng Ninh có đảo đá đổ bóng râm xuống vịnh, chân đảo nhiều hang hốc nên các loại cá này sống gần bờ, quanh quẩn trong rừng đảo. Quảng Ninh có 40.834 ha bãi triều cửa sông và 48.212 ha bãi triều các vùng cồn rong chân đảo, nơi sinh sống náo nhiệt của các loài phù du, rong tảo, là môi trường cư trú sống động của nhiều giống loài tiết túc, nhuyễn thể. Với thiên nhiên tráng lệ, các giống loài hải đặc sản dồi dào, một nhà văn đã ví biển Quảng Ninh như một vườn hoa.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> nước mặn quả thật không ngoa. Ông viết : “Biển Quảng Ninh là một vườn hoa nước mặn trên đó bừng nở biết bao quả trái đặc sản đem thêm vô vàn thơm thảo vào cuộc sống ngày càng lớn lên” (5) Ước tính trên toàn vùng biển Quảng Ninh có hơn 1.000 loài cá, trong đó có 730 loài đã được định tên. Biển Quảng Ninh hội tụ đầy đủ các loài cá ngon mà biển nước ta có như chim, thu, nhụ, đé, vược, ngừ, dò, đối, tráp, đục, chai, chuồn … Động vật bò sát có đồi mồi, vích; những năm gần đây có cá sấu nuôi ở một vài địa phương ven biển. Bên cạnh các loài động vật có xương sống, biển Quảng Ninh còn là thế giới sôi động của các loài động vật không có xương sống mà điển hình là các ngành tiết túc, nhuyễn thể và giun tơ. Trong ngành tiết túc họ tôm với nhiều loài như tôm he, tôm sú, tôm rảo, tôm hùm, bề bề. Với hàng trăm loài sống ở những vùng sinh thái khác nhau, động vật nhuyễn thể Quảng Ninh là nét đặc trưng hiếm thấy ở những vùng biển khác, phong phú về giống loài, đa dạng về hình thức và giá trị sử dụng cũng không giống nhau. Loại nhuyễn thể đặc sản có giá trị từ hàng nghìn năm nay là ngọc trai (Pteridae), hải sâm, bào ngư. Họ ốc có ốc tai tượng, ốc hương, ốc nhảy, ốc đá, ốc đìa… với 16 họ, 37 loài. Họ sò có sò huyết, sò lông, sò gạo, họ nhà giun có xá sùng, bông thùa... có nhiều trong vùng biển Quảng Ninh. Theo những tài liệu điều tra gần đây, san hô biển Quảng Ninh có 165 loài, 52 giống; riêng vịnh Hạ Long có 136 loài san hô cứng với 44 giống, 12 họ tập trung chủ yếu quanh các đảo Ba Mùn, Vạn Bội, Vạn Hà. Biển Quảng Ninh có 177 loài tảo thuộc 44 giống và 3 ngành chính là tảo silic, tảo giáp và tảo lam. Số thực vật phù du vào tháng Một và tháng Chín hàng năm trong một mét khối (m 3) nước biển là 54 x 104 tế bào. Câu hỏi 2: Các ngày: 12/11/1936, 25/4/1955, 05/8/1964, 30/10/1963, 17/12/1994 gắn với những sự kiện lịch sử quan trọng nào của tỉnh Quảng Ninh? Nêu tóm tắt các sự kiện đó? 1. Ngày 12/11/1936 Cuộc Tổng bãi công của hơn 3 vạn Thợ Mỏ Tháng 11/1936 giành thắng lợi vẻ vang đã trở thành một trong những Sự kiện lịch sử tiêu biểu nhất của phong trào cách mạng Việt Nam nói chung, của giai cấp công nhân Việt Nam nói riêng trong thời kỳ đấu tranh đòi quyền dân sinh dân chủ do Đảng ta lãnh đạo (1936 - 1939). Tầm vóc, ý nghĩa và ảnh hưởng của thắng lợi từ Cuộc Tổng bãi công này là rất to lớn và sâu sắc, đặc biệt là trong công tác giáo dục truyền thống, nhất là với thế hệ trẻ Vùng Mỏ. Vì vậy Ban Thường vụ Khu ủy đã quyết định: Từ năm 1961 trở đi, 5. Nguyễn Tuân : Báo Văn Nghệ, số 289, ngày 25-3-1969..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> toàn khu Mỏ sẽ lấy ngày 12/11 hàng năm để tổ chức kỷ niệm cuộc đấu tranh anh dũng năm 1936, coi ngày đó là Ngày Hội lớn của giai cấp công nhân và nhân dân Khu Mỏ. Năm 1982, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Quyết định lấy 12/11 là Ngày truyền thống ngành Than. Khẩu hiệu “Kỷ luật và đồng tâm” từ năm 1936 đã trở thành tài sản vô giá, theo bước chân thợ mỏ đến ngày hôm nay và mãi mãi về sau. 2. Ngày 25/4/1955 Ngày 11-4-1955, các hiệp định về việc chuyển giao khu chu vi Hải Phòng được ký kết giữa ta và Pháp. Ngày 18-4-1955, đội tiếp quản hành chính của ta tiến vào Cửa Ông, Cẩm Phả nhận bàn giao của Pháp. Ngày 22-4-1955, một lực lượng chính trị quân sự của ta chính thức tiếp quản Cửa Ông, Cẩm Phả, Quảng Yên. Ngày 24-4-1955, lực lượng quân sự của ta tập kết bên Bãi Cháy, chuẩn bị tiếp quản Hòn Gai. 12 giờ trưa ngày 24-4, tên lính Pháp cuối cùng rời Khu mỏ. 13 giờ cùng ngày, lực lượng quân sự và chính trị của ta vào tiếp quản Hòn Gai trong không khí tưng bừng náo nhiệt của ngày vui giải phóng. Sáng ngày 25-4-1955, ta đã tổ chức cuộc mít tinh lớn ở thị xã Hòn Gai, ra mắt Uỷ ban quân chính Hồng Quảng, đọc nhật lệnh của Đại tướng Tổng Tư lệnh Võ Nguyên Giáp và thư của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi quân dân Hồng Quảng. Sau hơn 72 năm đấu tranh bền bỉ và anh dũng, kể từ ngày thực dân Pháp xâm lược Khu mỏ (12-3-1883), trải qua 9 năm cùng cả nước tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, với khí thế Bạch Đằng Giang lịch sử, với truyền thống “Kỷ luật và đồng tâm”, giai cấp công nhân mỏ và dân dân lao động khu Hồng Quảng, tỉnh Hải Ninh đã viết lên những trang sử hào hùng, giành được hoàn toàn quyền làm chủ mảnh đất vùng Đông Bắc thân yêu của Tổ quốc, vĩnh viễn thoát khỏi ách áp bức, bóc lột, chung tay xây dựng cuộc sống mới. 3. Ngày 05/8/1964 Ngày 5/8/1964, đế quốc Mỹ đã cho máy bay và tàu chiến ném bom, bắn phá Miền Bắc, trong đó có Quảng Ninh. 13 giời 35 phút, nhiều tốp máy bay phản lực hiện đại của Mỹ từ hạm đội 7 ồ ạt bay vào ném bom, bắn phá cảng hải quân của ta ở Bãi Cháy và một số nơi của thị xã Hồng Gai. Với tinh thần cảnh giác và sẵn sàng chiến đấu cao, ngay từ phút đầu, các đơn vị hải quân, pháo cao xạ đã dũng cảm đánh trả máy bay địch. Các chiến sĩ bộ binh, công an vũ trang, dân quân tự vệ đã hiệp đồng chặt chẽ với bộ đội pháo cao xạ, tạo thành lưới lửa phòng không dày đặc, nhiều tầm. Trong trận thử lửa đầu tiên, quân và dân Quảng Ninh đã bắn trúng 3 máy bay Mỹ, trong đó có 2 chiếc rơi tại chỗ, bắt sống phi công Mỹ đầu tiên -.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Trung uý E.Alvarez, lái máy bay A4D bị Trung đội súng 14,5 ly bắn rơi lúc 14 giờ 43 phút ngày 5-8-1964 và bị bắt sống tại vụng Hòn Mối - Vịnh Hạ Long. Ngày 05/8/1964 trở thành ngày đánh thắng trận đầu của Quân chủng Phòng không- Không quân Việt Nam, trong đó quân và dân Quảng Ninh đã góp phần xứng đáng viết lên truyền thống hào hùng đó. 4. Ngày 30/10/1963 Xét thấy việc hợp nhất khu Hồng Quảng và tỉnh Hải Ninh thành một đơn vị hành chính có nhiều điểm thuận lợi về kinh tế, quốc phòng, đầu tháng 7-1963, Ban Thường vụ Khu uỷ Hồng Quảng và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Hải Ninh tổ chức Hội nghị liên tịch bàn và nhất trí đề nghị Trung ương hợp nhất khu Hồng Quảng và tỉnh Hải Ninh thành một đơn vị hành chính. Ngày 4-10-1963, Ban Bí thư Trung ương Đảng có Công văn gửi Ban Tổ chức Trung ương, Đảng đoàn Bộ Nội vụ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Khu uỷ Hồng Quảng và Tỉnh uỷ Hải Ninh về việc “Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định thống nhất tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng thành một Tỉnh” để nghiên cứu kế hoạch thi hành. Ngày 7-10-1963, Ban Thường vụ Khu uỷ Hồng Quảng và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Hải Ninh họp Hội nghị liên tịch và ra Nghị quyết về việc hợp nhất. Theo nguyện vọng của Đảng bộ và nhân dân khu Hồng Quảng và tỉnh Hải Ninh, ngày 30-10-1963, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá II, Quốc hội đã ra nghị quyết, quyết nghị phê chuẩn việc hợp nhất tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng thành tỉnh Quảng Ninh. 5. Ngày 17/12/1994 Ngày 17 tháng 12 năm 1994, trong kỳ họp thứ 18 tại khách sạn Méridien thành phố Phu Kẹt (Thái Lan) Hội đồng Di sản thế giới (World Heritage Committee) trong kỳ họp lần thứ 18, đã biểu quyết với sự nhất trí rất cao, công nhận vịnh Hạ Long là Di sản thiên nhiên thế giới, bởi "Giá trị ngoại hạng và giá trị toàn cầu của một Di sản văn hoá và thiên nhiên, cần thiết được bảo vệ vì lợi ích của toàn thế giới". Câu hỏi 3: - Chi bộ Cộng sản đầu tiên của Quảng Ninh được thành lập ở đâu ? Vào thời gian nào? Từ ngày thành lập đến nay, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức bao nhiêu kỳ Đại hội? Vào thời gian nào? - Tính đến tháng 3/2013, tỉnh Quảng Ninh được Nhà nước chính thức phong tặng (hoặc truy tặng) bao nhiêu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động? Nêu tên cụ thể? 1. Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Quảng Ninh.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Một ngày cuối tháng 2-1930, đã diễn ra Hội nghị thành lập chi bộ Đảng Cộng sản ở Mạo Khê, tại căn nhà nhỏ đơn sơ hẻo lánh, cạnh xóm thợ, phía nam của mỏ (nay thuộc xóm Dân Chủ - thị trấn Mạo Khê), đồng chí Phùng (tức Nguyễn Văn Cừ) phụ trách Khu mỏ, giới thiệu đồng chí Trọng (tức Nguyễn Đức Cảnh) thay mặt Đảng công nhận từng đồng chí vào Đảng. Có đồng chí đã khóc vì cảm động và sung sướng được trở thành đảng viên của Đảng. Chi bộ gồm có 5 đồng chí: Đặng Châu Tuệ, Vũ Thị Mai, Bùi Đức Giao, Nguyễn Huy Sán, Bùi Văn Mạo. Đồng chí Đặng Châu Tuệ được chỉ định làm bí thư chi bộ. Trong Hội nghị này, chi bộ đã thảo luận và quyết định một số nhiệm vụ trước mắt là: đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động quần chúng, gây cơ sở ở nơi yết hầu của địch, phát động phong trào đấu tranh để mở rộng ảnh hưởng của Đảng. Mặc dù trong hoàn cảnh hết sức khó khăn, hội nghị thành lập chi bộ Đảng ở Mạo Khê được tổ chức đúng thủ tục và nguyên tắc của Đảng. Đây là chi bộ Đảng cộng sản Việt Nam đầu tiên ở Khu mỏ Quảng Ninh. Nó mở ra một bước ngoặt quan trọng cho phong trào công nhân tại Khu mỏ. * Từ ngày thành lập đến nay, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức các kỳ Đại hội sau: Các Đại hội trước thời kỳ đổi mới: + Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ nhất (nhiệm kỳ 1969 1971): Từ ngày 02 đến ngày 06 tháng 10 năm 1969, tại Hội trường Giao Tế - Bãi Cháy - Thị xã Hòn Gai, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ nhất được khai mạc. + Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ II (nhiệm kỳ 1971 1974): Từ ngày 26 đến ngày 31 tháng 12 năm 1971, tại Hội trường Giao Tế - Bãi Cháy - Thị xã Hòn Gai đã diễn ra Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ II. + Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ III (Nhiệm kỳ 1974 1976): Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ III diễn ra từ ngày 11 đến ngày 15-01-1974 tại Hội trường Giao Tế - Bãi Cháy - Thị xã Hòn Gai. + Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ IV (1976): Từ ngày 27 đến ngày 30 tháng 4 năm 1976, tại Hội trường Giao Tế - Bãi Cháy - thị xã Hòn Gai, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ IV được khai mạc. - Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ V:.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Vòng I (1976-1977): Từ này 14 đến ngày 22 tháng 11 năm 1976, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ V (vòng I) diễn ra tại thị xã Hòn Gai. Vòng II (1977-1980): Ngày 20 tháng 4 năm 1977, Đại hội đại biểu toàn tỉnh lần thứ V (vòng (II) diễn ra tại Hội trường Giao tế - Bãi Cháy - thị xã Hòn Gai. Đây là Đại hội mở đầu giai đoạn cách mạng mới nhằm xây dựng Quảng Ninh thành tỉnh giàu mạnh theo tinh thần nghị quyết Đại hội lần thứ IV của Đảng. + Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ VI (1980 - 1982): Từ ngày 12 đến ngày 15-5-1980, tại Hội trường Giao Tế - Bãi Cháy - thị xã Hòn Gai, diễn ra Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ VI. - Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ VII: Vòng I (1982-1983): Từ ngày 8 đến ngày 15 tháng 1 năm 1982, Tại Hội trường Khách sạn Vườn Đào - Bãi Cháy - thị xã Hòn Gai, diễn ra Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ VII (vòng I). Vòng II (1983 - 1986): Từ ngày 12 đến ngày 16-11-1983, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ VII (vòng II) diễn ra tại Khách sạn Vườn Đào Bãi Cháy - thị xã Hòn Gai. - Các Đại hội thời kỳ đổi mới: + Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ VIII (nhiệm kỳ 1986 - 1991): Từ ngày 15 đến ngày 20 tháng 10 năm 1986, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ VIII diễn ra tại Nhà văn hóa hữu nghị Việt - Nhật và Hội trường Khách sạn Vườn Đào - Bãi Cháy, thị xã Hòn Gai. + Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ IX: Vòng I (1991): Thực hiện Chỉ thị 59 và Chỉ thị 65 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về mở Đại hội các cấp và tổ chức góp ý kiến vào các Dự thảo Văn kiện Đại hội VII của Đảng, từ ngày 22 đến ngày 25-4-1991, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ IX (vòng I) diễn ra tại Hội trường Khách sạn Vườn Đào Bãi Cháy - thị xã Hòn Gai. Vòng II (1991-1996): Từ ngày 22 đến ngày 26 tháng 10 năm 1991, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần IX (vòng II) diễn ra tại Hội trường Khách sạn Vườn Đào - Bãi Cháy - thị xã Hòn Gai. + Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ X (nhiệm kỳ 19962001): Từ ngày 7 đến ngày 10 tháng 5 năm 1996, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X diễn ra tại Hội trường Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XI (nhiệm kỳ 20012005): Từ ngày 10 đến 12 tháng 1 năm 2001, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XI diễn ra tại Hội trường Nhà khách UBND tỉnh (thành phố Hạ Long). + Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII (nhiệm kỳ 2005- 2010): Từ ngày 01 đến ngày 04 tháng 11 năm 2005, tại Trung tâm Tổ chức Hội nghị tỉnh đã diễn ta Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII. Sau phiên họp trù bị, chiều ngày 01 tháng 11 năm 2005, đúng 8h ngày 02 tháng 11 năm 2005, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đã long trọng khai mạc. + Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII (nhiệm kỳ 2010-2015): Từ ngày 28 đến ngày 30 tháng 9 năm 2010, tại Trung tâm Tổ chức hội nghị tỉnh đã diễn ra Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII. 2. Đến tháng 3/2013, tỉnh Quảng Ninh được Nhà nước chính thức phong tặng (hoặc truy tặng) 125 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, danh sách cụ thể: Họ và tên. Năm sinh. 1. Nguyễn Thị Hạo. 1917. Xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều. 2. Trần Thị Lạo. 1901. 3. Dương Thị Tẻo. 1910. Nguyễn Huệ, Đông Triều Nguyễn Huệ, Đông Triều. 4. Đào Thị Lý. 1928. Nguyễn Huệ, Đông Triều. 5. Nguyễn Thị Em. 1901. Hoàng Quế, Đông Triều. 6. Nguyễn Thị Tèo. 1910. Hồng Phong, Đông Triều. 7. Nguyễn Thị Điệu. 1903. Yên Đức, Đông Triều. 8. Nguyễn Thị Ngưu. 1907. Hưng Đạo, Đông Triều. 9. Nguyễn Thị Mái. 1907. Thuỷ An, Đông Triều. 10. Nguyễn Thị Lộc. 1912. Xuân Sơn, Đông Triều. 11. Bùi Thị Noi. 1900. Hồng Thái, Đông Triều. 12. Bùi Thị Tý. 1909. Thị trấn Mạo Khê, Đông Triều. 13. Bùi Thị Lan. 1900. Thị trấn Mạo Khê, Đông Triều. 14. Trần Thị Truật. 1901. Thị trấn Mạo Khê, Đông Triều. 15. Ngô Thị Bàn. 1927. Thị trấn Mạo Khê, Đông Triều. 16. Phạm Thị Lạc. 1908. Tràng An, Đông Triều. 17. Nguyễn Thị Nhỡ. 1913. Tràng An, Đông Triều. 18. Trịnh Thị Trai. 1909. Yên Đức, Đông Triều. 19. Bùi Thị Nhiếp. 1919. Yên Đức, Đông Triều. 20. Ngô Thị Nhớn. 1910. Hoàng Quế, Đông Triều. TT. Quê quán.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 21. Nguyễn Thị Nha. 1913. An Sinh, Đông Triều. 22. Phạm Thị Nhủ. 1910. Thị trấn Mạo Khê, Đông Triều. 23. Nguyễn Thị Nuôi. 1913. Thị trấn Mạo Khê, Đông Triều. 24. Trần Thị Xoan. 1912. Hồng Phong, ĐôngTriều. 25. Nguyễn Thị Thuật. 1901. Hồng Phong, Đông Triều. 26. Đỗ Thị Tình. 1915. Xuân Sơn, Đông Triều. 27. Nguyễn Thị Tình. 1913. Xuân Sơn, Đông Triều. 28. Lê Thị Hịch. 1914. Kim Sơn, Đông Triều. 29. Nguyễn Thị Đỏ. 1929. Việt Dân, Đông Triều. 30. Nguyễn Thị Tơ. 1910. Đức Chính, Đông Triều. 31. Đỗ Thị Lô. 1907. Thị trấn Đông Triều. 32. Nguyễn Thị Gái. 1908. Tân Việt, Đông Triều. 33. Nguyễn Thị Tuệ. 1906. Bình Dương, Đông Triều. 34. Nguyễn Thị Gượng. 1928. Xuân Sơn, Đông Triều. 35. Phạn Thị Tạm. 1911. Hồng Phong, Đông Triều. 36. Nguyễn Thị Vẹt. 1918. Nguyễn Huệ, Đông Triều. 37. Bùi Thị Sinh. 1915. Nguyễn Huệ, Đông Triều. 38. Nguyễn Thị Nút. 1906. Nguyễn Huệ, Đông Triều. 39. Nguyễn Thị Miều. 1908. Nguyễn Huệ, Đông Triều. 40. Nguyễn Thị Rằng. 1918. Yên Đức, Đông Triều. 41. Nguyễn Thị Chiêu. 1903. Yên Đức, Đông Triều. 42. Đỗ Thị Liếc. 1922. Yên Đức, Đông Triều. 43. Phạm Thị Ngỏ. 1896. Thị trấn Mạo Khê, Đông Triều. 44. Ngô Thị ẻm. 1884. Thị trấn Đông Triều. 45. Phạm Thị Ướt. 1919. Thị trấn Đông Triều. 46. Nguyễn Thị Vẻ. 1895. Xuân Sơn, Đông Triều. 47. Đồng Thị Liễu. 1904. Xuân Sơn, Đông Triều. 48. Lê Thị Thuộc. 1895. Tràng An, Đông Triều. 49. Vũ Thị Hiền. 1915. Tân Việt, Đông Triều. 50. Nguyễn Thị Lựu. 1914. Việt Dân, Đông Triều. 51. Nguyễn Thị Đãi. 1902. Hồng Phong, Đông Triều. 52. Bùi Thị Chi. 1901. Hồng Phong, Đông Triều. 53. Ninh Thị Lài. 1907. Thị trấn Mạo Khê, Đông Triều. 54. Nguyễn Thị Quỵnh. 1906. Hưng Đạo, Đông Triều. 55. Nguyễn Thị Cần. 1907. Nguyễn Huệ, Đông Triều. 56. Nguyễn Thị Nháy. 1907. Nguyễn Huệ, Đông Triều. 57. Vũ Thị Mậu. 1928. Nguyễn Huệ, Đông Triều.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 58. Nguyễn Thị Dẫu. 1917. Nguyễn Huệ, Đông Triều. 59. Lê Thị Sản. 1887. Kim Sơn, Đông Triều. 60. Nguyễn Thị Chằm. 1902. Kim Sơn, Đông Triều. 61. Hà Thị Hằng. 1900. Kim Sơn, Đông Triều. 62. Nguyễn Thị Tĩnh. 1896. Bình Dương, Đông Triều. 63. Phạm Thị Bẹt. 1907. Bình Dương, Đông Triều. 64. Nguyễn Thị Soạn. 1903. Bình Dương, Đông Triều. 65. Hoàng Thị Tẻm. 1902. Hồng Thái Tây, Đông Triều. 66. Nguyễn Thị Tạ. 1913. Quảng Tân, Đầm Hà. 67. Tô Thị Sạch. 1911. Thị trấn Bình Liêu. 68. Phùn ửng Múi. 1915. Nam Sơn, Ba Chẽ. 69. Nguyễn Thị Lừng. 1901. Cẩm Thạch, Cẩm Phả. 70. Nguyễn Thị Sen. 1914. Cẩm Đông, Cẩm Phả. 71. Bùi Thị Tước. 1903. Cẩm Thuỷ, Cẩm Phả. 72. Phạm Thị Xuyến. 1909. Cẩm Tây, Cẩm Phả. 73. NguyễnThị Vấn. 1917. Cẩm Thành, Cẩm Phả. 74. Nguyễn Thị Mùi. 1892. Cẩm Thạch, Cẩm Phả. 75. Ngô Thị Dần. 1890. Cái Chiên, Hải Hà. 76. Chu Thị Đan. 1910. Cao Thắng, Hạ Long. 77. Đinh Thị Nhượng. 1921. Hà Trung, Hạ Long. 78. Nguyễn Thị Đồn. 1912. Hà Phong, Hạ Long. 79. Lê Thị Huyền. 1912. Hồng Hải, Hạ Long. 80. Trần Thị Thoa. 1896. Bạch Đằng, Hạ Long. 81. Nguyễn Thị Bích. 1918. Cao Thắng, Hạ Long. 82. Đặng Thị Văn. 1918. Hà Lầm, Hạ Long. 83. Trần Thị Tẻo. 1919. Hồng Hà, Hạ Long. 84. Trần Thị Đáo. 1911. Yết Kiêu, Hạ Long. 85. Lê Thị Chỉ. 1910. Giếng Đáy, Hạ Long. 86. Tô Thị Tân. 1918. Bãi Cháy, Hạ Long. 87. Hoàng Thị Hiếu. 1899. Hồng Hà, Hạ Long. 88. Hoàng Thị Sử. 1904. Yết Kiêu, Hạ Long. 89. Nguyễn Thị Thừa. 1912. Hà Khánh, Hạ Long. 90. Trần Thị Tiễu. 1906. Yết Kiêu, Hạ Long. 91. Nguyễn Thị Mầu. 1916. Cao Xanh, Hạ Long. 92. Phạm Thị Xuân. 1894. Yết Kiêu, Hạ Long. 93. Nguyễn Thị Đắc. 1920. Cao Xanh, Hạ Long. 94. Phạm Thị Phóp. 1917. Thị trấn Trới, Hoành Bồ.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 95. Lê Thị Mùi. 1916. Hải Xuân, Móng Cái. 96. Nguyễn Thị Viên. 1908. Hoà Lạc, Móng Cái. 97. Nguyễn Thị Long. 1910. Hoà Lạc, Móng Cái. 98. Nguyễn Thị Lô. 1882. Hải Xuân, Móng Cái. 99. Nguyễn Thị Ninh. 1895. Vạn Ninh, Móng Cái. 100. Nguyễn Thị Lộc. 1892. Hoà Lạc, Móng Cái. 101. Đặng Thị Lỡ. 1899. Bình Ngọc, Móng Cái. 102. Trần Thị Lưu. 1912. Hải Hoà, Móng Cái. 103. Lê Thị Quân. 1917. Tiên Lãng, Tiên Yên. 104. Nguyễn Thị Điểm. 1919. Thị trấn Tiên Yên. 105. Phạm Thị Xuân. 1917. Tiên Lãng, Tiên Yên. 106. Vũ Thị Thực. 1910. Quang Trung, Uông Bí. 107. Mai Thị Lương. 108. Bùi Thị Chế. 1900. Quang Trung, Uông Bí. 109. Ngô Thị Tấm. 1905. Phương Đông, Uông Bí. 110. Vũ Thị Kế. 1912. Thanh Sơn, Uông Bí. 111. Dương Thị Cấp. 1910. Thị trấn Cái Rồng, Vân Đồn. 112. Đào Thị Nguỳ. 1921. Ngọc Vừng, Vân Đồn. 113. Nguyễn Thị Sen. 1914. Hạ Long, Vân Đồn. 114. Nguyễn Thị Lưu. 1922. P. Quảng Yên, TX Quảng Yên. 115. Vũ Thị Hương. 1906. P. Quảng Yên, TX Quảng Yên. 116. Nguyễn Thị Thêm. 1895. Cộng Hoà, TX Quảng Yên. 1921. Minh Thành, TX Quảng Yên. 1891. Minh Thành, TX Quảng Yên. 117 Nguyễn Thị ổn uploa d.123 doc.n et Vũ Thị Khuyên. Quang Trung, Uông Bí. 119. Nguyễn Thị Rơi. 1874. P. Quảng Yên, TX Quảng Yên. 120. Nguyễn Thị Em. 1890. Cộng Hoà, TX Quảng Yên. 121. Nguyễn Thị Thi. 1885. Cộng Hoà, TX Quảng Yên. 122. Đoàn Thị Thảo. 1923. Yên Giang, TX Quảng Yên. 123. Lê Thị Thu. 1896. Liên Vị, TX Quảng Yên. 124. Bùi Thị Nga. 1903. Liên Vị, TX Quảng Yên. 125. Phạm Thị Phở. 1887. Tiền An, TX Quảng Yên. * Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân: - Về tập thể: TT. Tên cơ quan, đơn vị. Ngày được.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> phong tặng Đội cảnh sát Phòng cháy chữa cháy Hạ Long, Công an tỉnh 01/01/1967 1 Quảng Ninh 22/12/1967 2 Đại đội Tự vệ Nhà sàng Cửa Ông 03/9/1973 3 Đội cảnh sát tuần tra kiểm soát vịnh Hạ Long Trạm 301 (Cửa Ông), Công an nhân dân vũ trang tỉnh Quảng 03/9/1973 4 Ninh 03/9/1973 5 Tự vệ Xí nghiệp Bến cảng Hòn Gai 31/12/1973 6 LLVT nhân dân xã NgọcVừng 06/11/1978 7 Đồn 8 Cô Tô, Công an nhân dân vũ trang tỉnh Quảng Ninh 06/11/1978 8 LLVT nhân dân thị xã Hòn Gai 06/11/1978 9 LLVT nhân dân thị xã Cẩm Phả 19/12/1979 10 Lực lượng Công an nhân dân vũ trang Quảng Ninh 19/12/1979 11 Đại đội 6, Công an nhân dân vũ trang Quảng Ninh Đồn 209 (Pò Hèn), Công an nhân dân vũ trang tỉnh Quảng Ninh Lần 1: 19/12/1979 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40. Lần 2: 12/12/2000. LLVT nhân dân tỉnh Quảng Ninh Lực lượng Công an nhân dân tỉnh Quảng Ninh Công an huyện Bình Liêu Công an huyện Hải Ninh Công an xã Minh Châu, huyện Vân Đồn Tiểu đoàn 6, Trung đoàn 41, Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh Nhân dân và LLVT xã Hoành Mô (Bình Liêu) Phòng chống gián điệp và phản động (PA16) Công an tỉnh Quảng Ninh Phòng An ninh kinh tế (PA17) Công an tỉnh Quảng Ninh Nhân dân và LLVT huyện Đông Triều Đồn Biên phòng 19 Quảng Đức Phòng cảnh sát hình sự, (PC14) Công an tỉnh Quảng Ninh Phòng Tình báo, Công an tỉnh Quảng Ninh Cán bộ, nhân dân và LLVT thị xã Uông Bí Cán bộ, nhân dân và LLVT xã Yên Đức, huyện Đông Triều Cán bộ, công nhân và Lực lượng tự vệ Nhà máy Điện Uông Bí Hải đội 2, Bộ đội biên phòng Quảng Ninh Cán bộ, công nhân viên và Lực lượng tự vệ Bưu điện tỉnh Quảng Ninh Cán bộ, công nhân viên và LL tự vệ mỏ Than Đèo Nai Cán bộ, nhân dân và LLVT xã Hà An, huyện Yên Hưng Công an thị xã Cẩm Phả Đồn Biên phòng Cửa khẩu cảng Hòn Gai, BĐBP Quảng Ninh Cán bộ, công nhân viên và Lực lượng tự vệ Bến phà Bãi Cháy Cán bộ, nhân dân và LLVT huyện Yên Hưng Cán bộ, công nhân viên và LL tự vệ Mỏ Than Hà Tu Cán bộ, nhân dân và LLVT huyện Vân Đồn Cán bộ, nhân dân và LLVT huyện Hoành Bồ Cán bộ, nhân dân và LLVT huyện Bình Liêu. 20/12/1979 1980 1980 1982 1982 13/12/1989 29/11/ 1990 1990 1995 30/8/1995 03/8/1995 22/7/1998 22/7/1998 22/8/1998 22/8/1998 22/8/1998 11/6/1999 11/6/1999 22/8/1999 28/4/2000 29/8/2000 28/4/2000 28/4/2000 26/4/2000 28/4/2000 08/11/2000 10/4/2001 04/01/2002.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77. Cán bộ, nhân dân và LLVT huyện Ba Chẽ Cán bộ, nhân dân và LLVT thị xã Móng Cái Cán bộ, công nhân viên và LL tự vệ C.ty Than Cọc Sáu Cán bộ, nhân dân và LLVT xã Đầm Hà, huyện Đầm Hà Cán bộ, nhân dân và LLVT xã Đồng Văn, huyện Bình Liêu Cán bộ, công nhân viên và Lực lượng tự vệ Điện lực Quảng Ninh Phòng PC16, Công an tỉnh Quảng Ninh Nhân dân và LLVT xã Vạn Ninh, thị xã Móng Cái Cán bộ, nhân dân và LLVT huyện Tiên Yên Cán bộ, công nhân viên và Lực lượng tự vệ Công ty Than Hà Lầm Cán bộ, công nhân viên và Lực lượng tự vệ Công ty Tuyển Than Cửa Ông Cán bộ, công nhân viên và Lực lượng tự vệ Công ty Than Mạo Khê Cán bộ, công nhân viên và Lực lượng tự vệ Công ty Than Thống Nhất, Đồn Biên phòng 23 (Hoành Mô). Nhân dân và LLVT huyện Đầm Hà, được phong tặng Nhân dân và Lực lượng dân quân phường Hà Lầm, thành phố Hạ Long Nhân dân và LLVT xã Việt Hưng, huyện Hoành Bồ Nhân dân và LLVT xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên Nhân dân và LLVT xã Yên Thọ, huyện Đông Triều Nhân dân và LLVT xã Phong Dụ, huyện Tiên Yên Nhân dân và LLVT xã Nam Hoà, huyện Yên Hưng Nhân dân và LLVT xã Xuân Sơn, huyện Đông Triều Nhân dân và LLVT phường Hà Tu, TP Hạ Long Nhân dân và LLVT phường Bạch Đằng, TP Hạ Long Nhà máy Cơ khí Cẩm Phả (nay là Công ty Công nghiệp ô tô Than Việt Nam) Công an TP Hạ Long Ban CHQS TP Móng Cái được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng LLVT nhân dân” Nhân dân và LLVT xã Minh Thành, huyện Yên Hưng Nhân dân và LLVT xã Thống Nhất, huyện Hoành Bồ Công ty Cổ phần Cơ khí Hòn Gai Nhân dân và LLVT xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều Nhân dân và LLVT xã Tân Việt, huyện Đông Triều Nhân dân và LLVT xã Bình Dương, huyện Đông Triều Nhân dân và LLVT xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn Nhân dân và LLVT xã Đại Bình, huyện Đầm Hà Nhân dân và LLVT xã Sơn Dương, huyện Hoành Bồ Nhân dân và LLVT xã Bằng Cả, huyện Hoành Bồ. 04/01/2002 04/01/2002 01/02/2002 27/02/2002 27/02/2002 19/3/2002 11/8/2003 18/8/2003 03/11/2004 03/11/2004 03/11/2004 03/11/2004 03/11/2004 20/12/2004 23/5/2005 24/6/2005 24/6/2005 24/6/2005 24/6/2005 24/6/2005 24/6/2005 24/6/2005 24/6/2005 24/6/2005 24/6/2005 08/8/2005 30/5/2009 28/5/2010 28/5/2010 28/5/2010 28/5/2010 28/5/2010 28/5/2010 28/5/2010 28/5/2010 28/5/2010 28/5/2010.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Về cá nhân: TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17. Họ và tên. Ngày được phong tặng, truy tặng 31/8/1955 01/01/1967 23/3/1973 31/12/1973 12/9/1975 20/12/1979 15/01/1976 19/12/1979 19/12/1979 30/8/1995 23/7/1997 31/7/1998 27/02/2002 24/6/2005 21/12/2005 29/5/2009. Anh hùng Nguyễn Văn Thuần Anh hùng Lỷ A Coỏng Anh hùng Đỗ Viết Cường Anh hùng Vũ Thành Anh hùng Đoàn Sinh Hưởng Anh hùng Trần Ngọc Giao Anh hùng liệt sỹ Hà Quang Vóc Anh hùng liệt sỹ Đỗ Chu Bỉ Anh hùng liệt sỹ Đỗ Sỹ Hoạ Anh hùng liệt sỹ Đặng Bá Hát Anh hùng liệt sỹ Nguyễn Xuân Việt Anh hùng liệt sỹ Đào Phúc Lộc Anh hùng liệt sỹ Lê Lương Anh hùng liệt sỹ Đỗ Thị Sinh Anh hùng Phạm Minh Thư Anh hùng Đỗ Văn Mến Anh hùng Nguyễn Văn Phả, Tổ 3, Khu 4c, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long; 18 Anh hùng Đỗ Xuân Mến, Tổ 1, khu 4, phường Giếng Đáy, thành phố Hạ Long; * Về Anh hùng Lao động: TT Họ và tên Địa chỉ 1 Anh hùng Vũ Xuân Thuỷ Phường Cẩm Phú - TP Cẩm Phả 2 Anh hùng Vũ Hữu Sơn phường Cẩm Đông, TP Cẩm Phả 3 Anh hùng Hoàng Thị Thoa Phường Hà Lầm, TP Hạ Long. 4 Anh hùng Nguyễn Quang Mâu Công ty Vigracera Hạ Long, phường Giếng Đáy, thành phố Hạ Long 5 Anh hùng Đặng Văn Bình Đường Tô Hiệu, TP Cẩm Phả 6 Anh hùng Hà Văn Hồng P. Mông Dương, thành phố Cẩm Phả 7 Anh hùng Lê Khắc Vừng Xã Cộng Hòa, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình 8 Anh hùng Phạm Minh Thảo Phường Hồng Hải, TP Hạ Long 9 Anh hùng Cao Quý Thọ Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 10 Anh hùng Nguyễn Xuân Quý Xã Yên Thọ, huyện Đông Triều 11 Anh hùng Nguyễn Ngọc Hàm Bệnh viện Việt Nam -Thụy Điển 12 Anh hùng Nguyễn Văn Tía Công ty than Mạo Khê, xã Yên Thọ, huyện Đông Triều 13 Anh hùng Lê Đình Trưởng Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài, Hà Nội.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Câu hỏi 4: Sinh thời, Bác Hồ đã bao nhiêu lần về thăm Quảng Ninh? Nêu khái quát những lần về thăm Quảng Ninh của Bác? Nơi nào ở Quảng Ninh được Bác Hồ cho phép dựng tượng khi Bác còn sống? Trong quá trình hoạt động cách mạng, Bác Hồ luôn quan tâm đến công nhân và nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ninh, Bác Hồ đã 09 lần về thăm Quảng Ninh. Lần thứ nhất: Bác Hồ đặt chân đến đất Quảng Ninh và vịnh Hạ Long là ngày 24/3/1946, khi chiếc thuỷ phi cơ Ca-ta-li-na của Pháp đón Bác từ Gia Lâm bay đến vịnh Hạ Long, hạ cánh lúc 10 giờ sáng. Cuộc hội kiến giữa Chủ tịch Hồ Chí Minh với Đô đốc Cao uỷ Đác-giăng-li-ơ cùng với Lơ-cơ-léc trên tuần dương hạm E-min Béc-tanh. Lần thứ hai: Từ ngày 03 đến ngày 05 tháng 10/1957, Bác Hồ về thăm khu Hồng Quảng, thăm vịnh Hạ Long. Ngày 4/10/1957, nhân dân thị xã Hồng Gai họp mít tinh mừng đón Bác, nghe Bác nói chuyện. Bác đã đi thăm nhiều cảnh đẹp của vịnh Hạ Long. Chiếc ca-nô đưa Bác từ Bãi Cháy qua hang Đầu Gỗ, Bồ Nâu rồi đến Cửa Giữa. Lần thứ ba: Từ ngày 29 đến ngày 31 tháng 3 năm 1959, Bác Hồ về thăm và làm việc với Khu Hồng Quảng. Ngày 29-3-1959, buổi sáng, Bác thăm Sở Chỉ huy Trung đoàn 244 tại Bãi Cháy (có tài liệu nói Bác thăm trường huấn luyện Hải quân), sau đó Bác đi thăm vùng biển bằng thuyền. Ngày 30-3-1959, buổi sáng Bác đi thăm ngư dân, Người cùng đánh cá với ngư dân và nghỉ trưa trên đảo Hòn Rều. Buổi chiều ngày 30-3-1959, Bác đi thăm công trường khai thác than mỏ Đèo Nai (Cẩm Phả). Ngày 31-3-1959, Bác cùng đồng chí Nguyễn Lương Bằng đến quân cảng Bãi Cháy, lên tàu Hải quân, đi thăm trận địa pháo của đại đội pháo 34 trên đảo Hòn Rồng. Lần thứ tư: Từ ngày 19 đến ngày 20 tháng 2 năm 1960. Lần này, Bác về thăm đồng bào các dân tộc tỉnh Hải Ninh. Trong thời gian thăm và làm việc tại Hải Ninh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thăm Hợp tác xã nông nghiệp Soáy Nguồn, lâm trường Đoan Tĩnh, Trường Thanh niên Cờ Đỏ, Trường cấp I, II Móng Cái. Người qua cầu Hữu Nghị Bắc Luân, ngắm nhìn phố Đông Hưng và ghé thăm một trường học của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa bên bờ sông biên giới. Lần thứ năm: Trong hai ngày 08, và 09 tháng 5 năm 1961, Bác Hồ về thăm Móng Cái, Tiên Yên và đảo Cô Tô của tỉnh Hải Ninh. Sau này, nhân dân và bộ đội trên đảo Cô Tô đề đạt nguyện vọng với Bác cho phép được dựng tượng của Người.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> để lưu giữ mãi hình ảnh Người đến đảo. Đây là bức tượng duy nhất được Người ưng thuận cho phép tạc dựng khi Người còn sống. Lần thứ sáu: Trong hai ngày 21, 22 tháng 01 năm 1962, Bác Hồ cùng anh hùng vũ trụ Liên Xô Ghéc-man Ti-tốp về thăm khu Hồng Quảng, thăm vịnh Hạ Long. Bác Hồ và Ti-tốp lại đến vũng Nam Hoa, nơi có doi cát trắng mịnh hình trăng lưỡi liềm nơi Bác tắm biển trong lần đi thăm vịnh Hạ Long tháng 10/1957. Theo ý nguyện Bác, trong một phiên họp, Hội đồng nhân dân tỉnh đã nhất trí đặt tên cho hòn đảo số 47 trên hải đồ Hạ Long là “Đảo Ti- tốp”. Lần thứ bảy: (ngày 13-11-1962), Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm căn cứ Hải quân tại đảo Vạn Hoa (Quảng Ninh). Người nói với các chiến sĩ: Là chiến sĩ Hải quân, các chú phải biết yêu quý đảo như nhà mình, chịu khó cải tạo xây dựng thành những mảnh đất vừa giàu, vừa đẹp, vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho đất nước”. Lần thứ tám: (ngày 23/11/1963): Bác về thăm đảo Tuần Châu. Lần thứ chín: Ngày 02 tháng 02 năm 1965, (tức ngày mùng 1 Tết Nguyên Đán Ất Tỵ), Bác Hồ đã về thăm, chúc tết đồng bào, cán bộ, các lực lượng vũ trang tỉnh Quảng Ninh. Trong dịp này, Bác tặng ngành than “Cờ thưởng luân lưu thi đua khá nhất”; tặng 24 cán bộ, 30 công nhân (5 công nhân gái), 54 tổ sản xuất là hạng khá nhất của ngành than mỗi người và mỗi đơn vị một thiếp chúc mừng năm mới. Ngoài ra, ngày 15/11/1968, do tuổi cao, sức yếu không về thăm vùng Mỏ được, Bác Hồ đã cho mời Đoàn đại biểu công nhân, cán bộ ngành Than về báo công với Bác tại Phủ Chủ tịch. Nơi duy nhất được dựng tượng Bác khi Bác đang còn sống: Ngày 9/5/1961, lần đầu tiên Bác Hồ đã ra thăm đảo Cô Tô và căn dặn đồng bào, chiến sĩ trên đảo: "... Thủ đô Hà Nội tuy cách xa các đảo, nhưng Đảng và Chính phủ luôn quan tâm đến đồng bào các đảo và mong đồng bào đoàn kết cố gắng và tiến bộ". Với tấm lòng kính trọng vô hạn đối với Bác Hồ, quân và dân trên đảo Cô Tô đã xin được dựng tượng Người trên đảo, để lúc nào cũng được nhìn thấy hình ảnh của Người. Và nguyện vọng của bà con trên đảo Cô Tô đã được Bác Hồ đồng ý. Năm 1968, tượng đài Bác Hồ đã được nhà điêu khắc Nguyễn Văn Quế cùng các đồng nghiệp bắt tay vào thực hiện. Lúc đầu, tượng Bác được dựng bán thân, với chất liệu làm bằng thạch cao, tay phải giơ lên cao vẫy chào đồng bào. Tượng cao 1,8m (cả bệ là 4 m). Công trình được khánh thành ngày 22/5/1968, nhân dịp kỷ niệm ngày sinh lần thứ 78 của Bác. Năm 1976, kỷ niệm ngày sinh lần thứ 86 của Bác, tượng Bác bán thân được thay bằng tượng toàn thân, với chất liệu bê tông cốt thép. Tượng có chiều cao 4,5m, cả.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> bệ cao 9m, nằm cách bờ biển 100m. Năm 1996, kỷ niệm ngày sinh lần thứ 106 của Bác, tượng Bác bằng bê-tông được thay bằng đá gra-nít. Cho đến ngày nay, tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Cô Tô vẫn được đánh giá là tượng đài Bác có quy mô to lớn, đẹp nhất vùng Đông Bắc của Tổ quốc. Câu hỏi 5: (Học sinh THPT trở xuống chỉ trả lời câu 5.2. Các đối tượng còn lại chỉ trả lời câu 5.1). 5.1. Hãy đề xuất những ý tưởng, giải pháp để phát huy tối đa những tiềm năng, thế mạnh phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh Quảng Ninh (Ý tưởng, giải pháp mang tính tổng thể hoặc ý tưởng, giải pháp cho một ngành, lĩnh vực quan trọng của Tỉnh. Viết không quá 3000 từ). 5.2. Hãy viết một đoạn văn (không quá 2000 từ) để giới thiệu với bè bạn quốc tế về quê hương Quảng Ninh, đồng thời nêu những dự định của mình trong tương lai để góp sức xây dựng Quảng Ninh ngày càng giàu đẹp, văn minh? (Các bạn tự làm, chúc thành công).

<span class='text_page_counter'>(26)</span>

×