Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Đánh giá tác động của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ công nghiệp hoá đến đời sống sinh kế của dân cư cấp huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 92 trang )

Trờng đại học vinh
khoa nông - lâm - ng
------- --------

đánh giá tác động của việc chuyển đổi mục
đích
sử dụng đất phục vụ công nghiệp hoá đến đời
sống sinh kế của dân c cấp huyện
(Trờng hợp nghiên cứu tại xà nghi x¸ - nghi léc - nghƯ an)

kho¸ ln tèt nghiƯp
kü s ngành: khuyến nông & ptnt
Ngời thực hiện : Nguyễn ThÞ Kim Tun
Líp
: 46K3 - KN & PTNT
Ngời híng dÉn: ThS. Nguyễn Công Thành

Vinh - 5/2009


1

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu được sự hướng dẫn và chỉ bảo
tận tình của các thầy cô trong khoa Nông - Lâm - Ngư, trường Đại học Vinh tơi
đã hồn thành khóa học này và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Nhân dịp này cho
phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.s Nguyễn Công Thành,
người đã trực tiếp định hướng, chỉ bào tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực
hiện đề tài
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Nông - Lâm - Ngư,
trường Đại học Vinh cùng các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp


đỡ tôi trong thời gian học tập.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo huyện Nghi Lộc, Phòng
NN&PTNT, Phòng Thống kê... và chính quyền xã Nghi Xã cùng các chú, các
bác xóm trưởng 3 xóm 8, 9 ,11 - Nghi Xá đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi hồn
thành đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ động viên của tất cả bạn bè, gia đình
và người thân đã là điểm tựa về tinh thần cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
Vinh, ngày 03/05/2009
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Tuyến


2

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong thời gian gần đây, quá trình phát triển các khu cơng nghiệp (KCN) ở
nước ta đã có những tác động tích cực đối với nền kinh tế nói chung và cơng
cuộc Cơng nghiệp hố - hiện đại hố (CNH - HĐH) nói riêng. Vai trị quan trọng
của các KCN trong quá trình CNH - HĐH đã được thể hiện qua tốc độ tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đời sống xã hội được nâng cao…Tuy
nhiên, cùng với những tác động tích cực khơng thể phủ nhận do các KCN mang
lại thì việc xây dựng KCN ở nước ta nói chung và tại các địa phương nói riêng đã
gây ra những ảnh hưởng lớn đến đời sống, kinh tế - xã hội, môi trường… Điều
đáng quan tâm ở đây là diện tích đất dành cho xây dựng các KCN phần lớn được
lấy ra từ diện tích đất nơng nghiệp. Mà phần diện tích đất được thu hồi đó cũng
đồng nghĩa với việc người dân bị mất đất sản xuất. Việc thu hồi đất sản xuất diễn
ra như vậy, rồi sau đó những hộ nơng dân này sẽ phải làm gì khi khơng cịn đất
canh tác, sản xuất và khi khơng có đất sản xuất những lao động thuộc hộ nơng
dân có đất bị thu hồi đất nói riêng sẽ phải làm gì để có việc làm và thu nhập, họ

lấy gì để duy trì cuộc sống? Đây là một trong những vấn đề bức xúc cho rất nhiều
địa phương khi xây dựng KCN.
Một khảo sát mới đây của Bộ cho thấy, những hệ luỵ về quy hoạch bất cập,
trung bình mỗi hộ nơi thu hồi đất có 1,5 lao động rơi vào tình trạng khơng có
việc làm và mỗi ha đất nơng nghiệp bị thu hồi có tới 13 lao động mất việc làm
trong nông nghiệp. Đất thu hồi để xây dựng các KCN chủ yếu là đất nơng
nghiệp, như vậy có gần 50.000 ha đất đã bị thu hồi, có khoảng 680.000 lao động
nông nghiệp bị mất việc làm [5].
Theo thống kê của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội, từ năm 2001 2005, Hà Nội có gần 80.000 người (bình quân 2 lao động/hộ) bị mất việc làm; Hà
Nam 12.360 người; Hải Phòng 13.274 người; Hải Dương 11.967 người; Bắc
Ninh 2.222 người;… [4]. Điều đáng nói ở đây là những lao động có đất bị thu hồi
đa phần là những người không được đào tạo


3

Theo kết quả điều tra của trường Đại Học Kinh tế Quốc dân tại 8 tỉnh về
những người bị thu hồi đất thì số người khơng có trình độ chun mơn là 73,75%;
số người có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp chỉ có 17,01%, số người được
học nghề (cơng nhân kĩ thuật) là 3,96%, trình độ khác là 5,28%. Nghề nghiệp của
những người dân có đất bị thu hồi chủ yếu là những nghề đòi hỏi chuyên môn thấp
như: nông nghiệp, lao động xây dựng, công nhân tự do…Trong số những người có
việc làm, số người có việc làm gắn với q trình cơng nghiệp hóa tăng rất ít (cơng
nghiệp chỉ tăng 2,79%, trong khi làm th và xe ôm tăng 3,64%, buôn bán nhỏ
tăng 2,72%). Đây là vấn đề cần phải suy nghĩ. [2]
Từ tình hình trên có thể thấy có nhiều KCN mới ra đời, song việc chuyển dịch
cơ cấu lao động diễn ra không phù hợp với xu thế phát triển chung, tỷ lệ lao động
nơng nghiệp vẫn cịn lớn, tỷ lệ các nghề khơng cơ bản ít đào tạo vẫn cịn cao…
Nói cách khác là nguồn lực đất đai đã chuyển theo hướng CNH - HĐH, song
nguồn lực lao động thì chưa theo kịp xu hướng đó. Thu nhập của người bị thu hồi

đất tăng do có tiền bồi thường nhưng đó là sự biến động tăng không bền vững. Ở
một số địa phương việc sử dụng tiền bồi thường không đúng mục đích đang ẩn
chứa những yếu tố bất ổn trong thu nhập và đời sống của họ.
Theo dự báo của Bộ NN & PTNT đến năm 2010 bình qn đất nơng nghiệp
trên một nhân khẩu chỉ còn 0,108ha (so với 10 năm trước giảm 0,005ha) trong
khi đó mức bình qn đất nông nghiệp trên thế giới hiện nay là 0,23ha/ người.
Trong giai đoạn 2001-2005, tổng diện tích bị thu hồi cả nước lên trên 366 nghìn
(chiếm 3,9% quỹ đất nơng nghiệp). ở Việt Nam mặc dù diện tích đất nơng nghiệp
bình quân theo đầu người thấp nhất thế giới song hằng năm có nhiều nghìn ha đất
nơng nghiệp được chuyển sang các mục đích sử dụng phi nơng nghiệp. Bởi vậy
đã có hàng ngàn nơng dân mất đất và trong tương lai gần sẽ có thêm hàng ngàn
hộ nơng dân phải đối diện với nguy cơ mất đất. Đối với các hộ nông dân nhất là
các hộ thuần nông (không nghề phụ) đất được coi là tài sản sinh kế duy nhất và
quan trọng nhất.


4

Những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình
hình kinh tế, an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội tại các địa phương. Nghi
Lộc là một huyện thuần nông của tỉnh Nghệ An, là huyện phụ cận thành phố
Vinh và Thị xã Cửa Lị có tốc độ ĐTH nhanh, hằng năm trên địa bàn có có từ 510 dự án lớn nhỏ đến đầu tư xây dựng. Những dự án này bao gồm: chợ hải sản
Nghi Hương; Khu công nghiệp Nghi Phú, Hưng Đông, Bắc Vinh và con đường
Bắc - Nguyễn Sỹ Sách. Trong đó khơng thể khơng kể đến KCN - Nam Cấm,
KCN lớn nhất của tỉnh có diện tích 100 ha lấy từ 10 của 11 thơn ở xã Nghi Xá
huyện Nghi Lộc. Nghi Xá là xã bị lấy diện tích đất sản xuất nơng nghiệp nhiều
nhất và cũng là một trong những xã gặp khó khăn trong việc tạo công ăn việc làm
cho nông dân sau khi hoàn thành các dự án xây dựng của tỉnh. Tại đây nông dân
được đền bù một khoản tiền khá lớn. Họ đã làm gì với số tiền đó? cuộc sống của
họ như thế nào sau khi bị thu hồi đất? Với dân trí có hạn lại quen với lao động

chân tay nay với lượng tiền đền bù lớn người dân sử dụng như thế nào cho cuộc
sống mới? Xoay sở hoạt động sản xuất kinh doanh trên nguồn đất ít ỏi còn lại ra
sao? Cuộc sống đích thực của họ có thực sự tốt lên như báo chí vẫn nói, vẫn đưa
tin. Vấn đề đặt ra đối với các cấp chính quyền sẽ phải làm gì để giải quyết việc
làm cho lao động sau khi thu hồi đất sản xuất của những hộ nông dân để dành đất
xây dựng các KCN. Để tìm hiểu làm rõ vấn đề này tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: "
Đánh giá tác động của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ cơng
nghiệp hố đến đời sống sinh kế của dân cư cấp huyện"(Trường hợp nghiên
cứu tại xã Nghi Xá, huyện Nghi Lộc, Nghệ An)
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu những tác động của việc xây dựng KCN ảnh hưởng đến sản
xuất và đời sống của hộ nông dân bị thu hồi đất sản xuất trên địa bàn xã Nghi Xã,
huyện Nghi Lộc..


5

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi đất canh tác sang xây dựng các KCN tại
xã Nghi Xã.
- Nghiên cứu tác động của việc thu hồi đất sản xuất đến đời sống kinh tế xã hội của hộ nông dân trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hộ nông dân bị mất đất sản xuất trên địa bàn xã.
- Nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội do mất đất của các hộ nông dân.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: xã Nghi Xá, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian: Từ 15/2/2009 - 20/4/2009

- Nội dung:
+ Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những tác động tiêu cực của việc xây
dựng KCN đến các hộ nông dân bị thu hồi đất sản xuất trên đại bàn nghiên cứu.
+ Nghiên cứu thực trạng thu hồi đất sản xuất của các hộ nông dân để xây
dựng KCN
+ Đánh giá tác động của việc thu hồi đất sản xuất của các hộ nông dân đến
việc làm, thu nhập…
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp các cơ sở lí luận về CNH - HĐH và những vấn đề liên quan
- Phản ánh thực trạng và tác động của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
sang xây dựng KCN đến đời sống và sản xuất của hộ nông dân bị thu hồi đất tại
xã Nghi Xá, Nghi Lộc
- Từ những kết quả nghiên cứu góp phần để các cấp chính quyền đưa ra
những giả pháp nhằm nâng cao thu nhập, ổn định cuốc sống cho người dân trong
diện thu hồi đất.


6

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở lí luận
Từ ngàn đời nay, mối quan hệ giữa con người và đất nông nghiệp là mối
quan hệ đa chiều, vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất xã hội. Có thể
nói, đất nông nghiệp trung tâm của các mối quan hệ trong xã hội nông thôn, là sự
liên kết cuộc sống của họ qua nhiều thế hệ. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, địi hỏi có sự giải quyết
thấu tình, đạt lý của các cấp lãnh đạo…
Hiện nay, do yêu cầu CNH, ĐTH, Nhà nước cần lấy đi một phần đất
nông nghiệp để xây dựng các KCN, khu đô thị mới và xây dựng kết cấu hạ tầng
phục vụ cho phát triển kinh tế chung của đất nước. Đó là một u cần khách quan

và cịn có xu hướng phát triển trong tương lai. Tuy nhiên việc lấy đất nông
nghiệp để phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị mới đã làm xuất hiện việc
nhiều hộ nông dân khơng có đất hoặc thiếu đất sản xuất. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, trong thời gian 5 năm (1995-2000) đã có 400.000ha đất nơng nghiệp được
chuyển sang mục đích sử dụng khác, trong đó chuyển sang đất chuyên dùng là
96.780ha, chiếm 24,19% tổng diện tích đất nơng nghiệp thực giảm.
Theo Hội nơng dân Việt Nam, trong q trình xây dựng các KCN, khu đô
thị, cơ sở hạ tầng, mỗi năm cả nước có gần 200.000 ha đất nơng nghiệp được
chuyển đổi mục đích sử dụng, tương ứng mỗi hộ có khoảng 1,5 lao động mất
việc làm. Năm 2001, thành phố Hà Nội thu hồi 733 ha cho 159 dự án; năm 2002
lấy 1.003 ha cho 194 dự án; năm 2003 lấy 1.424 ha cho 260 dự án và năm vừa
qua ước thu hồi 1.980 ha cho 280 dự án. Cùng với số đất bị thu hồi, tình trạng
nơng dân khơng có việc làm trở nên bức xúc hơn bao giờ hết. Bình qn mỗi
năm có khoảng 13-15 nghìn lao động khơng có việc, phần lớn lại qua đào tạo
nghề. [27]
Như vậy nếu tính bình qn một hộ nơng dân có khoảng 0,6 ha đất nơng
nghiệp (trong tổng số 7 triệu hec ta đất nông nghiệp của 11 triệu hộ nông dân trên


7

cả nước) thì sẽ làm giảm 96.000 ha đất nơng nghiệp khi chuyển sang mục đích
xây dựng và đồng thời có khoảng 161.300 hộ nơng dân khơng có đất nơng
nghiệp để sản xuất. Cho dù Nhà nước đã có chính sách đền bù cho các hộ bị lấy
đất, song trong thực tế khung giá đất nông nghiệp đã được Nhà nước quy định rất
thấp, còn giá các loại đất chuyên dùng lại rất cao, việc thực hiện chính sách, đền
bù chưa được giải quyết mọt cách thoả đáng nên người dân chưa thực sự sẵn
sàng trả lại đất, thậm chí còn phản đối, khiếu kiện hết sức phức tạp. Thu hồi đất
và bồi thường đất là nguyên nhân của trên 70% số đơn kiện hiện nay. Điều này
đã được nhiều ngươi nhắc tới mà nguyên nhân cốt lõi chính là ở cách tính giá trị

đất thu hồi.
Lấy đất nơng nghiệp đã giao cho nông dân sử dụng lâu dài, ổn định để
chuyển thành đất xây dựng là một vấn đề hết sức nhạy cảm. Mặc dù trên văn bản,
các báo cáo cũng như trong thực tế đều khẳng định đất nơng nghiệp là tư liệu sản
xuất khơng có gì có thể thay thế được trong sản xuất đất nông nghiệp, cần phải
được cải tạo, bảo vệ và phát triển. Trên thực tế chưa cần có một sự đầu tư gì, chỉ
cần chuyển đất nơng nghiệp sang mục đích xây dựng thì giá trị đó tự nhiên đã
tăng vọt. Song cơ hội tiền tỷ này lại không thuộc về người nông dân có đất bị thu
hồi mà thường rơi vào tay những kẻ cị mồi hay giới quan chức có liên quan.
Điều băn khoăn của người dân khơng phải khơng có cơ sở. Bởi khu vực
nông nghiệp mà họ đang sinh sống sẽ trở thành khu công nghiệp, từ nông thôn
thành khu đô thị mới, nếu như họ được tái định cư trong khu vực này thì với số
tiền được đề bù như giá đất nông nghiệp là quá thấp, làm thế nào để họ có thể
sống được trong mơi trưịng mới mà cái gì cũng phải dùng đến đồng tiền. Một
vấn đề khác cũng đáng được quan tâm là, khi lấy đất nông nghiệp, theo quy
hoạch của Nhà nước sẽ làm đảo lộn ý định làm ăn lâu dài của các hộ nông dân.
Để tạo dựng một nghề mới không phải một sớm, một chiều, nhất là đối với người
lâu nay chỉ quen gắn bó vời nghề nơng. Nếu chuyển sang nghề mới thì hàng loạt
vấn đề đặt ra, chẳng hạn: ai dạy nghề cho họ, vốn đầu tư cho nghề lới lấy từ tiền


8

đền bù đất có đủ hay khơng? Đó là những vẫn đề cần được xem xét, nghiên cứu
và giả quyết một cách thấu tình, đạt lý.
Luật đất đai của Nhà nước CHXHCNVN 2003, quy định việc thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích phát triển kinh tại điều 39 nói rõ "Nhà nước thực hiện việc
thu hồi đất để phát triển kinh tế trong trường hợp đầu tư xây dựng khu công
gnhiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định
của Chính phủ. Đối với các dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử

dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất".
Trong luật cũng quy định về việc bồi thường, tái định cư cho người có đất
bị thu hồi:
1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:
1.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp, sản xuất muối khi
Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp, đất làm muối được giao,
được hỗ trợ 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và 12 tháng nếu phải di
chuyển chỗ ở. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 1 nhân khẩu/1 tháng (theo sổ hộ khẩu)
tương đương 30kg gạo tính theo giá trung bình tại địa phương.
1.2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh
có đăng kí kinh doanh mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ bằng
30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề
trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ
quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp nhận thì việc xác
định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối mỗi năm đã
gửi cơ quan thuế.
1.3. Hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bị thu hồi đất phải ngừng sản
xuất, kinh doanh nhưng không đủ điều kiện để được hỗ trợ tính trên thu nhập


9

theo quy định thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất như các hộ gia đình,
cá nhân quy định tại điểm 1.1
2. Hỗ trợ tiền thuê nhà:
Hộ gia đình bị thu hồi đất ở, khơng cịn chỗ ở khác, chấp hành đúng thời
gian và tiến độ của hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, trong thời gian chờ

tạo lập chỗ ở mới, được bố trí vào nhà ở tạm; nếu khơng được bố trí vào nhà ở
tạm thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở 400.000 đồng/tháng/hộ, thời gian hỗ trợ là 5
tháng đối với trường hợp di chuyển đến nơi ở mới và 4 tháng đối với trường hợp
xây dựng nhà mới trên diện tích đất còn lại,
3. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp khi bị thu hồi trên
30% diện tích đất sản xuất nơng nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
cho người trong độ tuổi lao động; mức hỗ trợ chi phí đào tạo cho những lao động
nông nghiệp phải chuyển làm nghề khác do bị thu hồi đất là 5.400 đồng/m 2 đất
nông nghiệp thu hồi với những hộ thu hồi trên 30% đến dưới 50% đất nông
nghiệp, những hộ bị thu hối đất lớn hơn hoặc bằng 50%đất nơng nghiệp thì mức
hỗ trợ là 8.100 đồng/m2 đất nông nghiệp thu hồi và hộ làm nông nghiệp bị thu hồi
100% thì mức hỗ trợ là 10.800 đồng/m2 đất nông nghiệp thu hồi.
Riêng tại Nghệ An, UBND tỉnh đã có quyết định về việc phê duyệt kinh phí
bồi thường giải phóng mặt bằng dự án "xây dựng khu công nghiệp Nam Cấm"
(phụ lục 1) và quyết định về một số chính sách hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề,
giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất sản xuât nông nghiệp để
phát triển đô thị và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 căn cứ
Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003 (phụ lục 2).
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Cơng nghiệp hố (CNH)
Cơng nghiệp hố là q trình tạo năng lực sản xuất cho ngành công
nghiệp. Các nhà hoạch định chính sách đề cập đến khái niệm này vì 2 lí do. Một


10

là, thuật ngữ CNH đến cuộc cách mạng công nghiệp như là điểm khởi đầu của
các nền kinh tế phát triển. Hai là, CNH cho phép tạo ra của cải vật chất cho xã
hội để nâng cao mức sống,mặc dù ai là người hưởng lợi từ quá trình này là vấn

đề cịn đang tranh luận.
Tổ chức phát triển cơng nghiệp của LHQ 1963 đưa ra định nghĩa "CNH là
quá trình phát triển kinh tế, trong đó một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của
cải quốc dân được động viên phát triển cơ cấu kinh tế đa ngành trong nước với kĩ
thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là một bộ phận chế biến luôn
thay đổi để sản xuất ra tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm
cho tồn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về
kinh tế xã hội" [23]
CNH là quá trình chuyển đổi nền sản xuất từ sử dụng lao động thủ cơng
là chính sang sử dụng lao động có kĩ thuật cũng với cơng nghệ tiên tiến tạo ra
năng suất lao động xã hội ngày càng cao; là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
từ nơng nghiệp và khai thác tài nguyên là chủ yếu sang cơ cấu mới mà ngành
cơng nghiệp đóng vai trị chủ đạo, tỷ trọng công nghiệp trong GDP ngày càng
tăng, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm, thu hẹp khoảng cách
về trình độ phát triển giữa thành thị và nông thôn trên cơ sở khai thác hợp lí
nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi thế của từng vùng, từng miền của quốc gia.
* Hiện đại hoá (HĐH)
Hiện đại hố là qúa trình mà nhờ đó các nước đang phát triển đạt được sự
tăng trưởng kinh tế cao. Trên cơ sở CNH và tiến hành cải cách chính trị, củng cố
cơ cấu xã hội nhằm đạt tới một trình độ phát triển cao về khoa học, cơng nghệ, sự
thịnh vượng về kinh tế và công bằng xã hội.
HĐH vừa là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một xã hội theo
hướng tăng dần các ngành có hàm lượng cơng nghệ cao vừa là q trình đổi mới
cách thức tổ chức sản xuất các ngành sẵn có của quốc gia theo hướng áp dụng
ngày càng nhiều các công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến. Kết quả
của HĐh lag năng suất lao động tăng, trình độ sản xuất nâng cao.


11


Từ thực tiễn CNH trên thế giới và quá trình CNH - HĐH hiện nay củ
nước ta, Đại hội Đảng lần thứ VIII đã đưa ra các quan điểm:
a) Trong thời đại ngày nay CNH phải gắn liền với HĐH.
b) Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh
về xuất khẩu, đồng thời dần thay thế nhập khẩu.
c) CNH, HĐH là sự ngiệp của tồn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế Nhà Nước giữ vai trò chủ đạo.
d) Lấy việc phát huy nguồn nhân lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ kinh
tế và tiến bộ xã hội.
e) Khoa học công nghệ là đọng lực của CNH - HĐH, kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu quyết định.
f) Lấy hiêu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án
phát triển, lựa chọn dự án đầu tư vào công nghệ.
g) Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh. [24]
Từ quan điểm mới về CNH - HĐH, có thể định nghĩa:" CNH - HĐH là q
trình chuyển dịch cơ bản, tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh. dịch vụ
và quản lí kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương
pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao" [24]
* Khu công nghiệp.(KCN)
KCN là hình thức đặc biệt để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và các nhà
đầu tư trong nước nhằm thực hiện CNH - HĐH giải quyết nhiều mối quan hệ
kinh tế quan trọng. Thu hút tập trung các nguồn vốn đầu tư, ứng dụng chuyển
giao khoa học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm phát triển lực lượng
sản xuất. Vì vậy xây dựng và phát triển KCN là một trong những chủ trương
quan trọng trong đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng.



12

Xuất phát từ mục đích nghiên cứu KCN, có những cách tiếp cận khác
nhau và có những quan điểm khơng đồng nhất với nhau về KCN.
- Khái niệm:
Theo khoản 1, điều 2, chương I Nghị định 36/CP, ngày 24/4/1997 của
Chính Phủ về ban hành quy chế KCN dã quy định: "KCN là tập trung các doanh
nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lí xác định, khơng có dân cư sinh sống…"[20]
Theo từ điển Luật học: "KCN là khu vực có ranh giới địa lí xác định,
khơng có dân cư sinh sống, được quy hoạch tại những vùng có điều kiện tự nhiên
xã hội thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, trong đó tập trung các doanh nghiệp
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng
nghiệp
KCN do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập và được đặt dưới
sự quản lí trực tiếp của ban quản lí KCN cấp tỉnh, được dảm bảo cơ sở hạ tầng
hoàn thiện, được cung ứng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và các tiện ích cơng cộng
khác với chất lượng cao và được hưởng nhiều ưu đãi trong chính sách thuế, chính
sách xuất nhập khảu, sử dụng đất đai…của Nhà nướcViệt Nam. [19]
KCN là một khu vực được xây dựng cho các xí nghiệp cơng nghiệp vừa
và nhỏ, trong đó có sẵn các khu nhà máy cũng như các dịch vụ và tiện nghi cho
con người sinh sống. [33]
- Mục đích:
+ Tăng cường thu hút đầu tư trên quy mô lớn, tập trung các nguồn lực trong
nước và ngoài nước để phát triển kinh tế.
+ Tạo việc làm cho người lao động, đồng thời diễn ra sự phân công lao
động xã hội ở trình độ cao.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật
+ Thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu.

+ Chuyển giao công nghệ mới.


13

+ Phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ dảm bảo sự phát triển kinh
tế - xã hội trong vùng.
- Đặc điểm:
+ Về pháp lý: KCN là phần lãnh thổ của nước sở tại nên doanh gnhiệp hoạt
động trong đó phải tuân thủ sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại.
+ Về kinh tế:
 KCN là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp gồm: Các
nguồn lực của nước sở tại và của nhà đầu tư trong và ngoài nước
 Hoạt động sản xuất kinh doanh cơng nghiệp phải góp phần phát triển cơ
cấu vùng theo mục tiêu nước sở tại
 Phát triển các ngành mà Chính phủ nước sở tại ưu tiên.
 Quy chế thủ tục thơng thống hấp dẫn hơn so với các khu vực khác của
đất nước, chuẩn bị điều kiện thực hiện tự do thương mại [33]
1.1.2. Vị trí của việc xây dựng KCN trong qúa trình CNH - HĐH
* Cở sở lý luận xây dựng và phát triển KCN trong quá trình CNH - HĐH
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Sau 16 năm phát triển KCN, nước ta có hàng trăm KCN được duyệt quy
hoạch phát triển. Quy chế KCN cũng đã được hình thành với việc hình thành các
Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Đầu tư trong nước, Luật Lao
động, Luật Đất đai và các luật thuế.
Tuy vậy, sau một chặng đường phát triển đến any thì trên các chỉ tiêu về
hiệu quả phát triển các KCN còn rất thấp so với kế hoạch đặt ra. Nếu nhìn tồn
cảnh nền kinh tế nước ta thì đây là tình hình chung phổ biến, nhưng nhìn vào vai
trị và mục tiêu phát triển KCN thì có nhiều vẫn đề cấp bách đặt ra. Trong đó vấn
đề cấp bách hiện nay là thiếu những cơ sở lí luận phát triển mơ hình KCN trong

q trình CNH - HĐH ở nước ta. Vì vậy khơng nên kéo dài mài cách làm cũ "cứ
làm rồi rút kinh nghiệm". Lịch sử thế giới đã chứng minh bằng những nước thành
công và những nước thất bại về CNH: Thời gian CNH ngày càng được rút ngắn,
với chất lượng CNH cao hơn là một vấn đề có tính quy luật của CNH. Từ đó, đã


14

xuất hiện những hình thức tổ chức kinh tế hiện đại như KCN, khu chế xuất, khu
công nghệ cao. Bản thân các hình thức tổ chức này ngày càng biến đổi theo yêu
cầu của cách mạng khoa học - công nghệ và tổ chức quản lý nên về cơ cấu và
chất lượng các tổ chức kinh tế ấy ngày càng cao. Vì vậy, nước CNH sau khơng
thể sao chép mơ hình đã có mà phải có sự nghiên cứu vận dụng sáng tạo.
* Tính hiệu quả của sản xuất cơng nghiệp tập trung với năng suất, chất
lượng cao là nhân tố thúc đẩy sự ra đời và phát triển KCN với quy mô và cơ cấu
phù hợp; KCN trở thành động lực của vùng kinh tế. Trong khi đó ở nước ta, hơn
60% diện tích trong KCN cịn bỏ hoang thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại
khơng có mặt bằng đủ cho sản xuất kinh doanh. Báo chí cho biết ở các địa
phương giá đất rẻ mà tiền thuê đất trong KCN đã chiếm 30% tổng vốn của doanh
nghiệp, do hoạt động của đơn vị chuyên trách xây dựng cơ sở hạ tầng kém hiệu
quả chi phí cao. Đó là một trong những nguyên nhân khiến nhiều doanh nghiệp
lảng tránh KCN.
* KCN là nơi kết hợp sức cạnh tranh của doanh nghiệp với sức cạnh tranh
kinh tế vĩ mô. Đối với các nước đang phát triển như nước ta, tiến hành CNH HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường đã phát triển cao, thì thách thức lớn nhất
trước mắt và lâu dài là vấn đề sức cạnh tranh. Để giải bài tốn cạnh tranh trong
q trình hội nhập chỉ có con đường nâng cao sức cạnh tranh của kinh tế vĩ mô
với nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
*KCN là nơi đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá
trình HĐH đất nước. Trong suốt thời gian CNH - HĐH, KCN trở thành môi
trường thích hợp cho những tinh hoa quản lí của đất nước.

Hiện nay nước ta có 139 KCN được duyệt quy hoạch phát triển, với tổng
diện tích 29.392 ha. Và 124 cụm công nghiệp và KCN vừa và nhỏ do các địa
phương thành lập trên đại bàn 19 tỉnh, thành phố với tổng diện tích 6.500 ha. Các
KCN ở Việt Nam dã thu hút trên 91,8 vạn lao động làm viêc trực tiếp trong các
doanh nghiệp, chưa kể đến hàng vạn lao động khác trong lĩnh vực xây dựng,
cung cấp dịch vụ KCN. Tuy nhiên lượng lao động trực tiếp và quản lí trong các


15

KCN chưa đạt được chất lượng và cơ cấu phù hợp. Nguyên nhân, một do các
KCN chưa tạo được điều kiện cần thiết cho người lao động về chỗ ở, đi lại và
nhất là tiền lương còn quá thấp. Mặt khác công tác đào tạo nguồn nhân lực của
nước ta còn nhiều yếu kém về tay nghề và cơ cấu chưa phù hợp với yêu cầu. [18]
* Vị trí và vai trị của KCN trong q trình CNH - HĐH
KCN là mơ hình đã được áp dụng phổ biến trên thế giới. Đây là nơi tập
trung các nguồn lực để phát triển kinh tế, là nơi diễn ra sự phân cơng lao động,
xã hội ở trình độ cao, thực hiện các mối liên kết kinh tế quốc tế.
Ở Việt Nam 16 năm qua, hoạt động các KCN đã tác động tích cực đến
việc huy động nguồn vốn trong và ngồi nước, xây dựng kết cấu hạ tầng, tăng
năng lực sản xuất cơng nghiệp, thúc đẩy q trình phân cơng lao động trong
vùng, mở rộng và phát triển các đô thị mới, góp phần đẩy mạnh CNH - HĐH đất
nước. Nhưng thực tế trong thời gian qua kể từ ngày nước ta xây dựng KCN đầu
tiên cho đến nay, các KCN đã thể hiện vị trí vai trị quan trọng trong q trình
CNH - HĐH đất nước. Điều đó được thể hiện:
- Xây dựng các KCN nhằm phát huy hiệu quả của sự tập trung nguồn lực
cho sản xuất, tạo điều kiện thuận lơi để thu hút vốn đầu tư.
- KCN là nơi các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tiếp nhận những
thành tựu của khoa học - công nghệ hiện đại trên thế giới, để áp dụng vào sản
xuất của chính doanh nghiệp mình.

Các KCN đã góp phần thúc đẩy phát triển cơng nghiệp, tăng trưởng kinh tế,
hình thành các trung tâm công nghiệp gắn liền với phát triển đô thị, tạo bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến phục
vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Đồng thời, KCN cũng góp phần giải quyết
việc làm, đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành nghề. thực hiện CNH - HĐH,
thu hẹp chênh lệch giữa các vùng của đất nước. Sự phát triển nhanh có chất
lượng cao của các KCN có tác động rất tích cực đối với sự chuyển dịch cơ cấu
của một tỉnh, vùng, cả nước.


16

Từ một nước nông nghiệp trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, nhu cầu
việc làm rất lớn. Xây dựng và phát triển các KCN trên mỗi địa phương nhằm tạo
nhiều việc làm, thu hút lao động dư thừa ở các khu vực nơng nghiệp, góp phần
nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho hộ. Vì vậy, KCN đã góp phần thúc đẩy
mạnh q trình chuyển biến cơ cấu sản xuất công nghiệp theo hướng xuất khẩu,
thay thế nhập khẩu một cách có hiêu quả, nâng dần tỷ trọng các mặt hàng đã qua
chế biến, hạn chế mức thấp nhất việc xuất khẩu nguyên liệu thô.
Do vậy, phát triển KCN là giải pháp tổng hợp, mang tính tồn diện để giải
quyết các yêu cầu về vốn, lao động, khoa học - cơng nghệ, trình dộ quản lý. Là
con đường tối ưu nhất để tiến đến mục tiêu trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật, phát
triển kết cấu hạ tầng, đổi mới và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước. Xây dựng KCN là xây dựng một khu vực sản xuất từ khâu đầu tiên đến
khâu cuối cùng, tạo điều kiện phát huy sức mạnh tổng hợp, tăng sức cạnh tranh
của tồn ngành.
1.1.3. Vị trí và vai trị của đất đai trong sản xuất nơng nghiệp
Đất đai trong nông nghiệp là tư liêu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể
thay thế, thành phần quan trọng của môi trường sống, phân bố dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế - văn hoá - xã hội. Việc quản lý và sử dụng tốt đất đai sẽ góp

phần làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế - chính trị - xã hội. Chính sách đất đai
đúng đắn có tác dụng quyết định đến sự thành cơng của chính sách kinh tế khác.
Từ đó người sử dụng đất cần phải bảo vệ và quản lý đất đai theo đúng luật
* Đặc điểm kinh tế đất đai trong nông nghiệp.
+ Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt khơng thể thay thế. Vì vậy, trong nơng
nghiệp cần phải: quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo luật định; phân loại đất
đai một cách chính xác; bố trí sản xuất một cách chính xác; thực hiện chế độ
canh tác thích hợp để tăng năng suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ tài ngun đất.
+ Diện tích đất đai có hạn, quỹ đất đai dùng vào sản xuất nơng nghiệp là có
hạn và ngày càng trở nên khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao về đất đai của
việc đơ thi hố, CNH - HĐH và xây dựng KCN ngày càng tăng. Cũng cần thấy


17

rằng, diện tích đất đai có hạn khơng có nghĩa là mức cung về đất đai trên thị
trưòng là cố định.
+ Vị trí của đất đai là cố định. Cần phải bố trí sản xuất hợp lý cho từng vùng
đất phù hợp với lợi thế so sánh của mỗi vùng, thực hiện phân bổ quy hoạch đất
đai cho các mục tiêu sử dụng một cách thích hợp; xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là
hệ thống thuỷ lợi, giao thông cho từng vùng để tao điều kiện sử dụng đất tốt hơn.
+ Đất đai là sản phẩm tự nhiên. Vì vậy,qua lao động con người làm tăng giá
trị của đất và độ phì của đất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
* Nguyên tắc sử dụng đất đai:
- Đất đai cần được sử dụng "đầy đủ và hợp lý" để từ đó nâng cao năng suất
cây trồng, vật ni và giữ gìn bảo vệ độ phì.
- Đất đai cần được sử dụng có hiêu quả kinh tế cao.
- Đất đai cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Sự phát triển KCN ở một số nước trong khu vực trên thế giới

1.2.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển các KCN
KCN đã có một q trình hình thành và phát triển hơn 100 năm. Anh là
nước công nghiệp đầu tiên và KCN đầu tiên được thành lập năm 1986 ở
Manchester và sau đó là vùng cơng nghiệp Chicago (Mỹ) vào những năm đầu
thập kỷ 40 của thế kỷ trước. Đến những năm 50, 60 của thế kỷ XX, các vùng
cơng nghiệp và các KCN phát triển nhanh chóng và rộng khắp ở các nước công
nghiệp như là hiện tượng lan toả, tác động và ảnh hưởng. Vào thời kỳ này Mỹ có
452 vùng cơng nghiệp và 1000 KCN, Pháp có 230 cùng cơng nghiệp… Tiếp theo
các nước cơng nghiệp đi trước, vào nam 60, 70 của thế kỷ trước hàng loạt các
KCN hình thành và phát triển nhanh chóng ở các nước CNH thế hệ sau như: Hàn
Quốc, Đài Loan, Singapo, Thái Lan… Trên các sách báo, trong các Từ điển cho
đến nay đã có sự thống nhất về các khái niệm: Xí nghiệp liên hợp, cụm Cơng
nghiệp. Nhưng khái niệm về KCN còn gây nhiều tranh luận, chưa có sự thống
nhất và cịn có nhiều khái niệm khác nhau về KCN. Điều đó cũng dễ hiểu, vì


18

trong nhận thức biện chứng, sự vật vận động và do đó khái niệm khơng thể là bất
biến. Nhận thức về KCN có những quan niệm khác nhau. Có thể khái quát thành
những quan niệm sau về KCN:
- Quan niệm về KCN của các nhà quản lý Thái Lan và của một số các nhà
kinh tế học các nước Đông Nam Á như Malaysia, Philipppin… nếu hiểu KCN
đồng nhất với thành phố cơng nghiệp trên góc độ quy hoạch tổng thể một không
gian kinh tế với những điều kiện cần thiết cho các sinh hoạt của cộng đồng thì
khái niệm KCN chưa phản ánh nội dung kinh tế, với những mối liên hệ bên trong
cùng với sự vvận động và mục đích hoạt động của KCN. Tất nhiên khơng thể
phủ nhận đây là cách tiếp cận KCN từ góc độ quy hoạch xây dựng KCN và tổ
chức đời sống xã hội trong đó chúng cần kế thừa.
- Từ một góc độ tiếp cận khác,cho rằng KCN là khu vực tự do, được xây

dựng để xúc tiến mục tiêu phát triển kinh tế
- Quan niệm về KCN của Chính phủ Việt Nam trong quy chế KCN được
trình bày tại khoản1, điều 2, chương I Nghị định số 36/CP của Chính phủ về ban
hành quy chế KCN
Từ mỗi góc độ xem xét KCN, có những quan niệm khác nhau về chúng.
Do đó, những cuộc tranh luận về khái niệm KCN đang diễn ra sơi nổi và chưa thể
chấm dứt khi chưa có sự thống nhất về cách tiếp cận vấn đề.
1.2.1.2 Sự phát triển KCN ở một số nước trên thế giới
* Nhật Bản
Người ta biết tới Nhật Bản như là một câu chuyện thần kỳ trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội và là một cường quốc kinh tế, Nhật Bản có GDP đứng
thứ 3 trên thế giới (sau Hoa Kỳ và Trung Quốc). Trong suốt thời kỳ tăng trưởng
của nền kinh tế Nhật Bản, các KCN đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy phát triển các ngành sản xuất công nghiệp và dảm bảo phát triển kinh tế cân
đối giữa các vùng miền của Nhật Bản.


19

Tính đến những năm cuối của thế kỷ trước, Nhật Bản dã có 602 KCN gồm
77 KCN ven biển, 525 KCN nội địa với tổng diện tích 34.968 ha (trong đó tổng
diện tích các khu ven biển là 20.257 ha và các KCN nội điạ là 14.511). [3]
Vậy những nhân tố nào cơ bản tạo nên sự thành công của hệ thống KCN
Nhật Bản? Sự thành công của hệ thống KCN được thể hiện qua:
- Xây dựng cơ sở pháp lý phù hợp: Nhật Bản trước khi tiến hành phát triển
KCN đã xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động và phát triển KCN
- Quy hoạch phát triển các KCN: Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng và thành
lập các KCN do các chính quyền địa phương chủ động lập dựa trên cơ sỏ các kế
hoạch phát triển cơng nghiệp của cả nước. Để khuyến khích các KCN trong vùng
mình các cơ quan địa phương cịn áp dụng các biện pháp hỗ trợ đầu tư như trợ

cấp vốn, miễn giảm thuế…cho các doanh nghiệp.
- Cơ chế hỗ trợ phát triển các KCN: Chính phủ đã áp dụng một số biện pháp
khuyến khích, hỗ trợ các xí nghiệp theo các luật về phát triển công nghiệp vùng
và các quy định của các chính quyền địa phương như: hỗ trợ thuế, hỗ trợ vốn
kinh doanh từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương…Ngồi ra,
để khuyến khích việc di chuyển các cơ sở công nghiệp ra khỏi khu vực khuyến
khích di chuyển cơng nghiệp và phát triển các KCN mới chính Phủ Nhật Bản đã
hỗ trợ vốn ngân sách để xây dựng các cơ sở phúc lợi cho xã hội và bảo vệ môi
trường phục vụ cho các KCN…
Việc phát triển các KCN của Nhật Bản trong những thập niênm đầu và giưa
thế kỷ 20, trong bối cảnh thế giới khác nhiều so với thời kỳ hiện nay - thời kỳ của
tồn cầu hố, thương mại tự do. Tuy nhiên, đối với nước ta - một nước đang phát
triển và đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH
thì những bài học kinh nghiệm về hoạch định chính sách các KCN của Nhật Bản
vẫn lợi ích đối với Việt Nam.
Thứ nhất, cần sớm hồn thiện khn khổ pháp lý về KCN, tiến tới ban hành
Luật về KCN làm cơ sở pháp lý ổn định và thống nhất cho việc tổ chức và hoạt
động của các KCN ở Việt Nam. Các công cụ chính sách phát triển KCN phải rõ



×