Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

[Luận văn]đánh giá hiện trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện cư jút tỉnh đắc nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 118 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------

LÊ HOÀI PHƯƠNG


ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT CÁC LOẠI
HÌNH SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN CƯ JÚT –
TỈNH ðẮK NÔNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên nghành: Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI





HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
ii




LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2011
Tác giả luận văn




Lê Hoài Phương






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
iii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy

giáo PGS.TS. ðỗ Nguyên Hải, của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên
và Môi trường, Viện ðào tạo Sau ðại học – Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh ñạo và cán bộ Ủy ban nhân dân huyện
Cư Jút, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các xã, thuộc
huyện Cư Jút – Tỉnh ðắk Nông ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh ñạo cơ quan và bạn bè ñã giúp ñỡ tôi
hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2011
Tác giả luận văn



Lê Hoài Phương


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
iv


MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục sơ ñồ ix

Danh mục hình ix
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa của ñề tài 2
2 TỒNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1 Những nghiên cứu về hệ thống canh tác, hệ thống sử dụng ñất
nông nghiệp và những vấn ñề liên quan ñến sản xuất nông nghiệp
trên thế giới 4
2.2 Tổng quan về tình hình ñánh giá ñất trên thế giới và ở Việt Nam 6
2.3 Nghiên cứu về sử dụng ñất bền vững 26
2.4 Một số kết quả nghiên cứu ñánh giá về sử dụng ñất thích hợp,
hiệu quả ở ðắk Nông và huyện Cư Jút 33
3 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 40
3.1 ðối tượng nghiên cứu 40
3.2 Phạm vi nghiên cứu 40
3.3 Nội dung nghiên cứu 40
3.4 Phương pháp nghiên cứu 41
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
v


4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
4.1 Kết quả nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 44
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 44
4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên 48
4.1.3 Cảnh quan môi trường 52
4.2 Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế 54
4.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 54

4.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 55
4.2.3 Thực trạng phát triển xã hội 58
4.2.4 Cơ sở hạ tầng 60
4.2.5 Thực trạng phát triển ñô thị 62
4.2.6 Dân số, lao ñộng, việc làm - thu nhập và mức sống 63
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Cư Jút 67
4.3.1 Hiện trạng sử dụng ñất, ñịa hình trên ñịa bàn nghiên cứu 68
4.3.2 Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất chính trên ñịa bàn nghiên cứu 71
4.3.3 ðánh giá Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất 76
4.3.4 Hiệu quả về xã hội 83
4.3.5 ðánh giá hiệu quả môi trường 85
4.3.6 Nhận xét chung về hiệu qủa kinh tế - xã hội và môi trường của
các lọai hính sử dụng ñất trên ñịa bàn nghiên cứu 87
4.4 Một số giải pháp ñề xuất ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp
theo hướng bền vũng ở huyện Cư Jút 88
4.4.1 Giải pháp thực hiện cho một số loại ñất 89
4.4.2 Giải pháp về bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường 90
4.4.3 Một số giải pháp kỹ thuật canh tác 91
4.4.4 Giải pháp về thị trường 92
4.4.5 Tăng cường công tác khuyến nông - chuyển giao tiến bộ kỹ thuật 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
vi


4.4.6 Giải pháp về thuỷ lợi 93
4.4.7 Giải pháp cải thiện, nâng cao ñộ phì ñất bằng sử dụng phân bón
hợp lý và cân ñối 94
4.4.8 Các giải pháp về chính sánh 95
4.4.9 Giải pháp về vốn ñầu tư 96
4.4.10 Giải pháp khác 97

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 98
5.1 Kết luận 98
5.2 ðề nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 104



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CAQ Cây ăn quả
CN – XD Công nghiệp - xây dựng
CNH – HðH Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
DV – TM – DL Dịch vụ – thương mại – du lịch
FAO Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới
GDP Tổng thu nhập quốc nội
GTSX Giá trị sản xuất
CPTG Chi phí trung gian
GTGT Giá trị gia tăng
TNHH Thu nhập hổn hợp
H Hiệu qủa ñồng chi phí
HTX Hợp tác xã.
KHKT Khoa học kỹ thuật
LMU ðơn vị bản ñồ ñất ñai
LUS Hệ thống sử dụng ñất
LUT Loại hình sử dụng ñất

SXKD Sản xuất kinh doanh
USD ðô la Mỹ
VAC Vườn ao chuồng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
CCNNN Cây công nghiệp ngắn ngày
NLKH Nông lâm kết hợp
KHTS Khấu hao tài sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
viii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Kết quả phân nhóm hiện trạng sử dụng ñất từ bản ñồ hiện trạng sử
dụng ñất toàn tỉnh 36
2.2 Kết quả xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai toàn tỉnh 36
2.3 Các yếu tố dùng chuẩn ñoán các yêu cầu sử dụng ñất 39
4.1 Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế 2005 - 2009 54
4.2 Các sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu 56
4.3 Giá trị GDP ngành công nghiệp - xây dựng 57
4.4 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Cư Jút năm 2010 67
4.5 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp xã ðăk Win 69
4.6 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp xã Ea Pô 69
4.7 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp xã Tâm Thắng 70
4.8 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp xã Nam Dong 70
4.9 Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Cư Jút 72
4.10 Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng tại tiểu vùng 1 77

4.11 Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng tại tiểu vùng 2 78
4.12 Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng tại tiểu vùng 3 78
4.13 Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng tại tiểu vùng 4 79
4.14 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn nghiên cứu 84
4.15 Hiệu quả che phủ ñất của các loại hình sử dụng ñất 86


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
ix


DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang
2.1 Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp 6

2.2 Cấu trúc phân hạng khả năng thích hợp ñất ñai theo FAO 17



DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Cây lúa trong cảnh quan LUT chuyên trồng lúa 74
4.2 Cây ngô trong cảnh quan LUT trồng cây hàng năm 75
4.3 Cây rau trong cảnh quan LUT chuyên trồng rau 75
4.4, 4.5 Cây ñậu tương, ñiều trong cảnh quan LUT trồng cây hàng năm 75
4.6, 4.7 Cây cà phê, tiêu trong cảnh quan LUT trồng cây lâu năm 76
4.8 Cây cao su trong cảnh quan LUT trồng rừng 76







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
1


1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, ñất ñai luôn là tư liệu sản xuất ñặc biệt
không thể thay thế ñược. Tuy nhiên, ñất có khả năng sản xuất là có hạn và có
chiều hướng suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng ñặc biệt là ở những nước
ñang phát triển cuộc sống con người và nhu cầu phát triển xã hội ñang phụ
thuộc quá nhiều vào tiềm năng khai thác của ñất ñai về diện tích khả năng sản
xuất của ñất.
Việt Nam là một quốc gia ñất chật, người ñông, diện tích bình quân ñất
nông nghiệp trên ñầu người ñược xếp vào loại thấp nhất trên thế giới trong
khi sự gia tăng dân số lại xếp vào nhóm ñứng ñầu nên ñã gây ra áp lực rất lớn
ñến ñất ñai. Vì vậy muốn phát triển nông nghiệp trước hết phải dựa vào việc
khai thác tiềm năng ñất ñai và việc sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai hợp lý,
hiệu quả. Bên cạnh ñó việc duy trì và sử dụng ñất ñai theo hướng bền vững
luôn là vấn ñề quan tâm của mọi quốc gia trên thế giới, bởi việc sử dụng ñất
ñai không chỉ ñơn thuần nhìn trên góc ñộ lợi nhuận mà còn phải quan tâm tới
khả năng sử dụng bền vững chúng. ðánh giá hiện trạng và ñề xuất các loại
hình sử dụng ñất và xác ñịnh mức ñộ thích hợp của các loại hình sử dụng ñất
với tiềm năng của ñất ñai là một trong những cơ sở ñảm bảo sự phát triển bền

vững cho sản xuất nông nghiệp ở phạm vi quốc gia cũng như ở từng ñịa
phương, thông qua ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất giúp chúng ta có thể lựa
chọn ñược loại hình sử dụng ñất thích hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của từng ñịa phương.
Cư Jút là một huyện ở phía ðông Bắc tỉnh ðắk Nông, có quỹ ñất nông
nghiệp chiếm diện tích lớn (trên 60%) trong tổng diện tích tự nhiên, ñiều kiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
2


ñất ñai khá ña dạng và có nhiều lợi thế cho phát triển nông nghiệp. Vì thế
ñánh giá hiện trạng và ñề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp theo
hướng hiệu quả, bền vững là hướng ñi cần thiết và có ý nghĩa quan trọng ñối
với ñời sống nhân dân cũng như phát triển kinh tế chung của huyện, kết quả
ñánh giá ñúng và những giải pháp cụ thể cho sử dụng ñất ở ñây là yêu cầu cấp
thiết cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện, trên cơ sở ñó có cơ
sở xây dựng các ñịnh hướng quy hoạch sử dụng ñất cho phù hợp.
Song do nhu cầu sử dụng ñất là vô hạn nên một số hộ ñã sử dụng ñất
theo chiều hướng tích cực làm cho ñất ngày càng màu mở, ñem lại hiệu quả
cao. Tuy nhiên, ña số hộ dân sử dụng ñất chưa hợp lý, thiếu sự ñồng bộ trong
quản lý cũng như sử dụng làm cho tài nguyên ñất ngày một suy thoái. Vì vậy
ñể sử dụng hợp lý tài nguyên ñất, mang lại lợi ích thiết thực về kinh tế – xã
hội cũng như môi trường cần phải ñánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng
các loại ñất ở ñịa phương là cần thiết, làm cơ sở cho việc ñưa ra các giải pháp
quy hoạch sử dụng ñất theo hướng hiệu quả và bền vững vì những lý do trên
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá hiện trạng và ñề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
theo hướng bền vững tại huyện Cư Jút – tỉnh ðắk Nông”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- ðánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp làm cơ sở

cho ñịnh hướng phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững trên
ñịa bàn huyện Cư Jút - tỉnh ðắk Nông;
- ðề xuất các giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp bền vững cho vùng
nghiên cứu.
1.3 Ý nghĩa của ñề tài
- Nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho xác
ñịnh các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp hiệu quả và bền vững ở vùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
3


nghiên cứu và sử dụng ñất nông nghiệp ở những vùng có ñiều kiện tương
ñồng về ñất ñai ở Tây Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu sẽ ñóng góp cho thực tiễn quản lý và sử dụng hợp
lý tài nguyên ñất nông nghiệp ở huyện Cư Jút - tỉnh ðắk Nông.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quy hoạch, chỉ
ñạo kỹ thuật sản xuất, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, hiệu quả và bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
4


2. TỒNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1 Những nghiên cứu về hệ thống canh tác, hệ thống sử dụng ñất nông
nghiệp và những vấn ñề liên quan ñến sản xuất nông nghiệp trên
thế giới
2.1.1 Các khái niệm liên quan ñến hệ thống
Theo Phạm Chí Thành, hệ thống là một tổng thể có trật tự của các yếu
tố khác nhau có quan hệ và tác ñộng qua lại. Một hệ thống có thể xác ñịnh
như một tập hợp các ñối tượng hoặc các thuộc tính ñược liên kết bằng nhiều

mối tương tác.
Quan ñiểm hệ thống không phải ñơn thuần là phép cộng mà là xem xét
các phần tử trong hệ thống, mối tương tác của từng thành phần, các cấu trúc
thứ bậc trong hệ thống, tính toàn cục và tính trội của nó.
2.1.2 Hệ thống canh tác
Theo Sectisan M. 1987, hệ thống canh tác là sản phẩm của 4 nhóm biến
số: môi trường vật lý, kỹ thuật sản xuất, sự chi phối của nguồn tài nguyên và
ñiều kiện kinh tế - xã hội. Trong hệ thống canh tác vai trò của con người ñược
ñặt vào vị trí trung tâm của hệ thống và quan trọng hơn bất kì nguồn tài
nguyên nào kể cả ñất canh tác. Muốn phát triển một vùng sản xuất nông
nghiệp thì kỹ năng của người nông dân có tác dụng hơn ñộ phì nhiêu của ñất.
Hệ thống canh tác ñược quản lý bởi hộ gia ñình trong môi trường tự nhiên,
sinh học và kinh tế - xã hội phù hợp với mục tiêu, sự mong muốn và nguồn
lực của nông hộ.
2.1.3 Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp
Dẫn theo Shaner, hệ thống nông nghiệp là một phức hợp của ñất ñai,
nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, lao ñộng, các nguồn lợi và ñặc trưng khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
5


trong một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý tuỳ theo sở thích, khả năng và kỹ
thuật có thể có.
Nhìn chung hệ thống nông nghiệp là một hệ thống hữu hạn trong ñó
con người ñóng vai trò trung tâm, con người quản lý và ñiều khiển các hệ
thống theo những quy luật nhất ñịnh, nhằm mang lại hiệu quả cao cho hệ
thống nông nghiệp.
Trong hệ thống nông nghiệp có 3 ñặc trưng ñáng quan tâm sau:
- Tiếp cận từ “dưới lên” và xác ñịnh các vấn ñề cần can thiệp ñể giải
quyết cản trở.

- Coi trọng mối quan hệ xã hội như những nhân tố của hệ thống.
- Coi trọng sự phân tích ñộng thái của sự phát triển.
Theo quan ñiểm của FAO: hệ thống sử dụng ñất (Land Use System -
LUS) là sự kết hợp của các hợp phần ñơn vị bản ñồ ñất ñai (LMU) và các loại
hình sử dụng ñất (LUT). Như vậy (LUS) có một hợp phần ñất ñai và một hợp
phần sử dụng ñất ñai. Trong ñó hợp phần ñất ñai là các ñặc tính ñất ñai của
LMU ví dụ như thời vụ cây trồng, ñộ dốc, thành phần cơ giới ñất… Hợp phần
sử dụng ñất là sự mô tả LUT bởi các thuộc tính. Các ñặc tính của LMU và các
thuộc tính của LUT ñều ảnh hưởng ñến tính thích hợp của ñất ñai.
Cấu trúc hệ thống sử dụng ñất ñược thể hiện qua sơ ñồ sau:







HỆ THỐNG SỬ DỤNG ðẤT
(LAND USE SYSTEM)
Loại hình sử dụng ñất
(Land Utilization Type)
ðơn vị bản ñồ ñất ñai
(Land Mapping Unit)
Cải tạo ñất ñai (Land Improvement)
ðầu tư (Inputs)
Yêu cầu sử dụng ñất
(Land Use Requirements)
Chất lượng ñất ñai
(Land Qualities)
Năng suất, thu nhập

(Outputs)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
6


Sơ ñồ 2.1: Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp
Loại hình sử dụng ñất (Land Use Type - LUT) là loại hình ñặc biệt của
sử dụng ñất ñược mô tả theo các thuộc tính nhất ñịnh. Các thuộc tính ñó bao
gồm: quy trình sản xuất, các ñặc tính về quản lý ñất ñai như làm ñất, ñầu tư
vật tư kỹ thuật... và các ñặc tính về kinh tế kỹ thuật như ñịnh hướng thị
trường, vốn, thâm canh, lao ñộng, vấn ñề sở hữu ñất ñai. Không phải tất cả
các thuộc tính trên ñều ñược ñề cập như nhau trong việc ñánh giá ñất mà việc
lựa chọn các thuộc tính và mức ñộ mô tả chi tiết phụ thuộc vào tình hình sử
dụng ñất của ñịa phương cũng như cấp ñộ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu của
công tác ñánh giá ñất.
Hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp trong thực tế bao gồm: hệ thống sử
dụng ñất trồng trọt (LUT cây trồng), hệ thống sử dụng ñất chăn nuôi (các
LUT vật nuôi). Nói cách khác hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp bao hàm hệ
thống cây trồng và hệ thống vật nuôi. Vấn ñề ñặt ra là chúng ta tiến hành
nghiên cứu các ñặc trưng, khả năng thích hợp và tính hiệu quả, bền vững của
các hệ thống sử dụng ñất nông nghiệp hiện tại ñể làm căn cứ ñề xuất hướng sử
dụng ñất hợp lý cho quy hoạch.
2.2 Tổng quan về tình hình ñánh giá ñất trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản về ñất ñai và ñánh giá ñất
- Theo Docuchaev ñất hay "lớp phủ thổ nhưỡng" là phần trên cùng của vỏ
phong hoá của trái ñất, là thể tự nhiên ñặc biệt ñược hình thành do tác ñộng tổng
hợp của năm yếu tố: sinh vật, khí hậu, ñá mẹ, ñịa hình và thời gian. Nếu là ñất ñã
sử dụng thì sự tác ñộng của con người là yếu tố hình thành ñất thứ 6. Giống như
vật thể sống khác, ñất cũng có quá trình phát sinh, phát triển và thoái hoá vì các
hoạt ñộng về vật lý, hoá học và sinh học luôn xảy ra trong nó.

- Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (Landscape ecology), ñất ñai
ñược ñịnh nghĩa ñầy ñủ như sau: "là một vùng hay vạt ñất ñược xác ñịnh về mặt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
7


ñịa lý của bề mặt trái ñất với những thuộc tính tương ñối ổn ñịnh hoặc thay ñổi
có tính chất chu kỳ có thể dự ñoán ñược của sinh quyển bên trên, bên trong và
bên dưới nó như: không khí, ñất (soils), ñiều kiện ñịa chất, thủy văn, thực vật và
ñộng vật cư trú, những hoạt ñộng hiện nay và cả những hoạt ñộng trước ñây của
con người ảnh hưởng tới việc sử dụng của vùng hay vạt ñất ñó trong hiện tại và
tương lai". (Christian và Stewart-1968 và Smyth-1973).
Từ ñịnh nghĩa trên, có thể hiểu: ðất ñai là một vùng ñất có ranh giới, vị trí cụ
thể và có các thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên - kinh tế - xã hội như : thổ
nhưỡng, khí hậu, ñịa hình, ñịa mạo, ñịa chất, thủy văn, thực vật, ñộng vật và hoạt
ñộng sản xuất của con người...và khái niệm ñất ñai rộng hơn bởi chúng bao trùm cả
về ý nghĩa thổ nhưỡng (ñất) và cả các yếu tố khác của vùng lãnh thổ có chi phối tới
sử dụng ñất và cũng chính bởi vậy ñánh giá ñất không chỉ dùng lại ở phạm vi của
thổ nhưỡng mà phải cả ở các yếu tố tương tác khác chi phối tới việc sử dụng ñất.
ðánh giá ñất ñai ñã ñược FAO ñề xuất ñịnh nghĩa (1976): “ ðánh giá ñất
ñai là quá trình so sánh, ñối chiếu những tính chất vốn có của vạt ñất cần ñánh
giá với những tính chất ñất ñai mà loại sử dụng ñất yêu cầu phải có”.
Theo A.Young: ðánh giá ñất ñai là quá trình ñoán ñịnh tiềm năng của ñất
ñai cho một hoặc một số loại sử dụng ñất ñai ñược ñưa ra ñể lựa chọn.
Trong ñánh giá ñất ñai phải ñược xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm
cả không gian và thời gian, tự nhiên, kinh tế, xã hội. ðặc ñiểm của ñất ñai ñược
sử dụng trong ñánh giá phân hạng là những tính chất của ñất ñai ta có thể ño
lường hoặc ước lượng ñược. Những tính chất ñó ñược ñối chiếu với yêu cầu sinh
lý và các ñiều kiện sinh thái tối thích của cây trồng cụ thể. Có rất nhiều yêu cầu
về ñặc tính nhưng ñôi khi chỉ cần lựa chọn ra những ñặc tính chính có vai trò tác

ñộng trực tiếp và có ý nghĩa tới ñất ñai của vùng nghiên cứu. Trong ñánh giá, thổ
nhưỡng là thành phần ñặc biệt quan trọng, nhưng ngoài ra còn cả lĩnh vực tự
nhiên, kinh tế xã hội khác. ðánh giá phân hạng ñất ñai không chỉ dựa vào chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
8


lượng ñất mà còn dựa vào ñiều kiện kinh tế-xã hội và môi trường. Vì vậy, cần
phải có sự kết hợp mang tính liên ngành.
Theo (FAO,1993) ''Việc ñánh giá sử dụng ñất ñã xuất hiện khi mà
những kết quả nghiên cứu có tính riêng rẽ về các ñặc ñiểm, tính chất ñất
không cung cấp ñủ những thông tin và không ñáp ứng ñược một cách ñầy ñủ
ñối với các hình thức và hiệu quả trong việc sử dụng ñất''.
ðánh giá ñất bao gồm các quá trình:
- Thu thập những thông tin chính xác về các khía cạnh tự nhiên, kinh tế
xã hội của vùng ñất cần ñánh giá.
- ðánh giá tính thích hợp của ñất ñai ñối với các kiểu sử dụng ñất khác
nhau nhằm ñáp ứng các yêu cầu và mục tiêu của người sử dụng và cộng ñồng .
- ðánh giá ñất ñòi hỏi phương thức nghiên cứu, phối hợp ña ngành gồm
các chuyên gia, các nhà nghiên cứu khoa học của nhiều ngành khác nhau
thuộc các lĩnh vực tự nhiên, kinh tế, xã hội. Quá trình xem xét biến ñổi về
không gian và sự bền vững của sử dụng ñất ñai là những vấn ñề quan trọng trong
ñánh giá ñất.
Theo Stewart ñã ñịnh nghĩa ñánh giá ñất ñai ''Là ñánh giá khả năng
thích hợp ñất ñai ñối với mục tiêu sử dụng của con người trong sản xuất nông,
lâm nghiệp, thuỷ lợi, quy hoạch vùng và bảo tồn thiên nhiên…ðánh giá ñất
ñai là nhằm mục tiêu cung cấp thông tin về những thuận lợi và khó khăn trong
việc sử dụng ñất và làm căn cứ cho việc ñưa ra quyết ñịnh sử dụng và quản lý
ñất ñai”.
Việc nghiên cứu ñất (Soil) mới chỉ ñơn thuần cung cấp những thông tin

về tiềm năng sử dụng ñất dựa trên các tính chất thổ nhưỡng. Trong khi ý
nghĩa ñất ñai (Land) và sử dụng ñất ñai lại rộng hơn nhiều những gì mà ñất
(hay thổ nhưỡng) thể hiện, bởi ñất ñai ñược xác ñịnh từ sự tổ hợp các thuộc
tính ''khí hậu, thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa chất, thuỷ văn, các sinh vật sống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
9


(ñộng vật, thực vật) và những tác ñộng của con người ñến ñất trong quá khứ
cũng như ở hiện tại ''(Brinkman và Smyth,1973) dẫn theo Den F.J(1992) và
tuỳ theo các ñặc tính tự nhiên của ñất ñai mà con người sẽ quyết ñịnh khả
năng và mức ñộ khai thác ñất.
Việc ñánh giá ñất phải ñược xem xét trên phạm vi rộng, bao gồm cả
không gian, thời gian với các yếu tố tự nhiên và xã hội vì thế nó bao gồm cả
lĩnh vực tự nhiên và kinh tế, kỹ thuật.
Như vậy, ñánh giá ñất ñai là quá trình thu thập thông tin, xem xét toàn
diện và phân hạng là việc làm cụ thể ñể phân ñịnh ra mức ñộ thích hợp cao
hay thấp. Kết quả ñánh giá, phân hạng ñất ñai ñược thể hiện bằng bản ñồ, báo
cáo và các bảng biểu số liệu kèm theo.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ñánh giá ñất trên thế giới
ðánh giá ñất là một nội dung không thể thiếu ñược trong sự phát triển
của một nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững, vì ñất ñai là tư liệu cơ bản
nhất của sản xuất nông nghiệp. Từ khi loài người bắt ñầu biết sử dụng ñất ñể
phục vụ sản xuất thì cũng bắt ñầu nảy sinh yêu cầu ñánh giá ñất ñai ñể sử
dụng ñất ngày càng hợp lý hơn và hiệu quả hơn.
Trong thực tế việc sử dụng ñất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
- Các nhu cầu và mục ñích sử dụng
- ðặc tính ñất ñai (thổ nhưỡng, khí hậu, chế ñộ nước…)
- Yếu tố kinh tế và những trở ngại về ñiều kiện tự nhiên, xã hội…
Vì vậy ñể ñưa ra ñược các quyết ñịnh sử dụng ñất một cách ñúng ñắn,

rõ ràng cần phải thu thập và xử lý ñược một cách ñầy ñủ các thông tin, không
chỉ riêng về các ñiều kịên tự nhiên của ñất ñai mà cả các ñiều kiện kinh tế xã
hội có liên quan ñến mục ñích sử dụng, quá trình thực hiện này ñược người ta
biết ñến như là một quá trình ñánh giá khả năng sử dụng ñất thích hợp.
Hiện nay, công tác ñánh giá ñánh giá ñất ñai ñược thực hiện trên nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
10


quốc gia và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt ñộng ñánh giá tài
nguyên hay quy hoạch sử dụng ñất.
Tùy theo mục ñích sử dụng và ñiều kiện cụ thể, mỗi quốc gia ñã ñề ra
nội dung, phương pháp ñánh giá, phân hạng tài nguyên ñất ñai của ñất nước
mình. ðã có nhiều phương pháp ñánh giá ñất khác nhau, nhưng nhìn chung
theo hai khuynh hướng:
- ðánh giá ñất ñai về mặt tự nhiên nhằm xác ñịnh tiềm năng và mức ñộ
thích hợp của ñất ñai cho các mục ñích sử dụng cụ thể.
- ðánh giá ñất ñai về mặt kinh tế là ñánh giá hiệu quả về mặt kinh tế
của một loại sử dụng ñất nhất ñịnh.
ðánh giá ñất áp dụng nhiều phương pháp khác nhau ñể giải thích hoặc
dự ñoán về khả năng sử dụng ñất nhưng nhìn chung có thể tóm tắt ñánh giá
ñất thành 3 phương pháp cơ bản sau:
- ðánh giá ñất theo ñịnh tính, chủ yếu dựa vào sự mô tả và xét ñoán.
- ðánh giá ñất dựa vào phương pháp thông số xác ñịnh các ñặc tính,
tính chất ñất ñai.
- ðánh giá ñất theo ñịnh lượng dựa trên các mô hình mô phỏng.
Từ khi ngành khoa học ñất ra ñời, việc nghiên cứu các ñặc ñiểm,tính
chất, ñộ phì và phân loại ñất ñã giúp cho con người nhận thức rõ ñược bản
chất của ñất và hướng tới mục ñích quản lý sử dụng ñất một cách hợp lý và
có hiệu quả. Chuyên ngành ñánh giá ñất ñai tuy ra ñời muộn hơn so với

chuyên ngành thổ nhưỡng song ñã có nhiều ñóng góp cho sử dụng ñất mà
những nghiên cứu ñơn thuần của thổ nhưỡng không thể ñáp ứng ñược.
2.2.2.1. Các trường phái ñánh giá ñất trên thế giới
Quá trình nghiên cứu và phát triển ñánh giá ñất trên thế giới ñã hình
thành nhiều quan ñiểm, trường phái khác nhau, trong ñó ñáng chú ý là một số
trường phái và phương pháp ñánh giá ñất sau ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
11


* ðánh giá ñất ñai ở Liên Xô (cũ)
- Việc phân hạng và ñánh giá ñất ñai ñược tiến hành trong những năm 60
của thế kỷ 20 theo quan ñiểm ñánh giá ñất của V.V Docuchaev; bao gồm 3 bước:
+ ðánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại hình thổ nhưỡng theo
tính chất tự nhiên).
+ ðánh giá khả năng sản xuất của ñất (yếu tố ñược xem xét kết hợp với
yếu tố khí hậu, ñộ ẩm, ñịa hình).
+ ðánh giá kinh tế ñất (chủ yếu là ñánh giá khả năng sản xuất hiện tại
của ñất).
Phương pháp này quan tâm nhiều ñến khía cạnh tự nhiên của ñối tượng
ñất ñai, song chưa xem xét kỹ ñến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng
ñất ñai.
- Phương pháp ñánh giá ñược hình thành từ ñầu những năm 1950 sau
ñó ñã ñược phát triển và hoàn thiện vào năm 1986 ñể tiến hành ñánh giá và
thống kê chất lượng tài nguyên ñất ñai nhằm phục vụ cho mục ñích xây dựng
chiến lược quản lý và sử dụng ñất cho các ñơn vị hành chính và sản xuất trên
lãnh thổ thuộc liên bang Xô viết. Nguyên tắc ñánh giá mức ñộ sử dụng ñất
thích hợp là phân chia khả năng sử dụng ñất ñai trên toàn lãnh thổ theo các
nhóm và các lớp thích hợp.
Kết quả ñánh giá ñất ñã giúp cho việc thống kê tài nguyên ñất ñai và

hoạch ñịnh chiến lược sử dụng, quản lý nguồn tài nguyên ñất trong phạm vi
toàn liên bang theo các phân vùng nông nghiệp tự nhiên hướng tới mục ñích
sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất hợp lý. Tuy nhiên, ñối với các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp việc phân hạng thích hợp chưa ñi sâu một cách cụ thể vào
từng loại sử dụng, phương pháp này mới chỉ tập trung chủ yếu vào ñánh giá
các yếu tố tự nhiên của ñất ñai và chưa có những quan tâm cân nhắc ñúng
mức tới các ñiều kiện kinh tế, xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
12


* ðánh giá ñất ñai ở Hoa Kỳ
Ở Hoa Kỳ, ngay từ ñầu thế kỷ XX ñã chú ý tới công tác phân hạng ñất
ñai nhằm mục ñích sử dụng hợp lý tài nguyên ñất. Hệ thống ñánh giá phân
loại ñất ñai theo tiềm năng của Hoa Kỳ ñã ñược bộ nông nghiệp Hoa Kỳ
(USDA) ñề xuất vào những năm 1961, xây dựng ñược một phương pháp ñánh
giá phân hạng ñất ñai mới có tên là: “ðánh giá tiềm năng ñất ñai”. Phương
pháp này ñược áp dụng phổ biến ở Hoa Kỳ và sau ñó ñược vận dụng ở nhiều
nước. Cơ sở ñánh giá tiềm năng sử dụng ñất ñai dựa vào các yếu tố hạn chế
trong sử dụng ñất chúng ñược phân ra thành 2 nhóm sau:
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế không
dễ thay ñổi và cải tạo ñược như ñộ dốc, ñộ dày tầng ñất , lũ lụt và khí hậu
khắc nghiệt.
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khẳ năng khắc phục ñược
bằng các biện pháp cải tạo trong quản lý ñất ñai như ñộ phì ,thành phần dinh
dưỡng và những trở ngại về tưới tiêu.
Phương pháp “ðánh giá tiềm năng ñất ñai” của Hoa Kỳ ñã phân chia
ñất ñai thành các cấp (class), cấp phụ (Subclass) và ñơn vị (unit).
Khả năng và mức ñộ thích hợp chủ yếu dựa vào những yếu tố hạn chế
vĩnh viễn trong sử dụng ñất. Nguyên tắc chung của phương pháp là các yếu tố

nào có mức ñộ hạn chế lớn và khả năng chi phối mạnh ñến sử dụng là yếu tố
quyết ñịnh mức ñộ thích hợp mà không cần tính ñến những khả năng thuận lợi
của các yếu tố khác có trong ñất. Sau này ñánh giá ñất ở Hoa Kỳ ñược ứng
dụng rộng rãi theo 2 phương pháp:
Phương pháp tổng hợp
: Lấy năng suất cây trồng nhiều năm làm tiêu
chuẩn và phân hạng ñất ñai cho từng cây trồng cụ thể, trong ñó chọn cây lúa
mỳ làm ñối tượng chính.
Phương pháp yếu tố
: Bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên, kinh tế ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
13


so sánh, lấy lợi nhuận tối ña là 100 ñiểm hoặc 100% ñể làm mốc so sánh với
các sử dụng ñất khác.
Phương pháp ñánh giá khả năng sử dụng thích hợp (USDA) tuy
không ñi sâu vào từng loại sử dụng cụ thể ñối với sản xuất nông nghiệp và
hiệu quả kinh tế -xã hội, song rất quan tâm ñến những yếu tố hạn chế bất lợi
của ñất ñai và việc xác ñịnh các biện pháp bảo vệ ñất, ñây cũng chính là
ñiểm mạnh của phương pháp ñối với mục ñích duy trì bảo vệ môi trường và
sử dụng ñất bền vững.
* ðánh giá ñất ñai ở Canaña
Ở Canaña việc ñánh giá ñất ñược thực hiện dựa vào các tính chất của
ñất và năng suất ngũ cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì
làm tiêu chuẩn và nếu có nhiều loại cây thì dùng hệ số quy ñổi ra lúa mì.
Trong ñánh giá ñất các chỉ tiêu thường ñược chú ý là: thành phần cơ giới, cấu
trúc ñất, mức ñộ xâm nhập mặn vào ñất, xói mòn, ñá lẫn. Chất lượng ñất ñai
ñược ñánh giá bằng thang ñiểm 100 theo tiêu chuẩn trồng lúa mì.
Trên cơ sở ñó ñất ñược chia thành 7 nhóm: trong ñó nhóm cấp I thuận

lợi nhất cho sử dụng (ít hoặc hầu như không có yếu tố hạn chế), tới nhóm cấp
VII gồm những loại ñất không thể sản xuất nông nghiệp ñược (có nhiều yếu
tố hạn chế).
* ðánh giá ñất ñai ở Anh
Ở Anh có hai phương pháp ñánh giá ñất là dựa vào sức sản xuất tiềm
tàng của ñất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của ñất:
Phương pháp ñánh giá ñất dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng của
ñất. Phương pháp này chia làm các hạng, mỗi hạng ñược xem xét bởi những
yếu tố hạn chế của ñất trong sản xuất nông nghiệp .
Phương pháp ñánh giá ñất dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của
ñất. Cơ sở của phương pháp này là dựa vào năng suất bình quân nhiều năm so
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
14


với năng suất thực tế trên ñất ñể làm chuẩn cho phân hạng.
* ðánh giá ñất ñai ở Ấn ðộ
Ở Ấn ðộ người ta thường áp dụng phương pháp tham biến, biểu thị
mối quan hệ giữa các yếu tố sức sản xuất của ñất với ñộ dày, ñặc tính tầng
ñất, thành phần cơ giới, ñộ dốc và các yếu tố khác dưới dạng phương trình
toán học. Kết quả phân hạng cũng ñược thể hiện dưới dạng phần trăm hoặc
cho ñiểm. Mỗi yếu tố ñược phân thành nhiều cấp và tính theo phần trăm hay
tính ñiểm. Trong phương pháp này, ñất ñai ñược chia thành 6 nhóm:
- Nhóm siêu tốt: ñạt 80 - 100 ñiểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào
cũng cho năng suất cao.
- Nhóm tốt: ñạt 60 - 79 ñiểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào nhưng
cho năng suất thấp hơn.
- Nhóm trung bình: ñạt 40 - 59 ñiểm, ñất trồng ñược 1 số nhóm cây
trồng không ñòi hỏi ñầu tư chăm sóc nhiều.
- Nhóm nghèo: ñạt 20 - 39 ñiểm, ñất chỉ trồng một số loại cây cỏ.

- Nhóm rất nghèo: ñạt 10- 19 ñiểm, ñất chỉ làm ñồng cỏ chăn thả gia súc.
- Nhóm cuối cùng: ñạt < 10 ñiểm, ñất không thể dùng vào sản xuất
nông nghiệp ñược mà phải sử dụng cho các mục ñích khác.
* ðánh giá ñất ñai vùng nhiệt ñới ẩm Châu Phi
ðánh giá ñất ñai vùng nhiệt ñới ẩm châu Phi ñược các nhà khoa học Bỉ
nghiên cứu và ñề xuất bằng phương pháp tham biến, có tính ñến sự phụ thuộc
về một số tính chất sức sản xuất của ñất, mà sức sản xuất của ñất lại chịu ảnh
hưởng của các ñặc trưng thổ nhưỡng như:
- Sự phát triển của phẫu diện ñất thể hiện qua sự phân hoá phẫu diện,
cấu trúc ñất, thành phần khoáng và sự phân bố khoáng sét trong tầng ñất, khả
năng trao ñổi cation.
- Màu sắc của ñất và ñiều kiện thoát nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
15


- ðộ chua và ñộ no bazơ.
- Mức ñộ phát triển của tầng mùn trong ñất.
Tất cả các ñặc tính trên ñược thể hiện bằng tương quan theo phương
trình toán học và từ ñó xác ñịnh ñược sức sản xuất của ñất.
* ðánh giá ñất ñai của tổ chức FAO
Từ năm 1970, tổ chức Nông - Lương liên hợp quốc (FAO) ñã tập hợp
các nhà khoa học, các chuyên gia ñầu ngành về nông nghiệp ñể tổng hợp xây
dựng nên tài liệu “ðề cương ñánh giá ñất ñai”. Qua những hội thảo quốc tế
người ta nhận thức ñược tầm quan trọng xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của
thực tiễn sản xuất ñặt ra ñó là cần phải có những giải pháp hợp lý trong sử
dụng ñất nhằm hạn chế và ngăn chặn những tổn thất ñối với tài nguyên ñất
ñai. Do ñó, các nhà nghiên cứu ñánh giá ñất ñã nhận thấy cần có những nỗ lực
không chỉ ñơn phương ở từng quốc gia riêng rẽ, mà phải thống nhất các
nguyên tắc và tiêu chuẩn ñánh giá ñất ñai trên phạm vi toàn cầu. Kết quả là

Uỷ ban Quốc tế nghiên cứu ñánh giá ñất ñã ñược thành lập tại Rome (Italia)
của tổ chức FAO ñã cho ra ñời bản dự thảo ñánh giá ñất lần ñầu tiên vào năm
1972. Sau ñó chúng ñã ñược Blikman và Smyth biên soạn và cho in ấn chính
thức vào năm 1973. Năm 1975 bản dự thảo ñã ñược các chuyên gia về ñánh
giá ñất hàng ñầu của tổ chức FAO tham gia ñóng góp, ñến năm 1976 ñề
cương ñánh giá ñất (A Framework for land Evaluatinon,1976) ñã ñược biên
soạn. Qua những thử nghiệm ban ñầu ở các nước ñang phát triển bản ñề
cương tiếp tục ñược bổ sung và hoàn thiện vào các năm sau ñó ñể áp dụng
cho từng ñối tượng cụ thể như:
- ðánh giá ñất cho nền nông nghiệp nước trời.
- ðánh giá ñất cho nền nông nghiệp ñược tưới.
- ðánh giá ñất cho phát triển nông nghiệp.
- ðánh giá ñất cho phát triển nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
16


- ðánh giá ñất và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng ñất.
Năm 1996 tổng kết về các hệ thống ñánh giá trên ñây FAO ñã có nhận ñịnh:
- Hệ thống phân loại chủ yếu vào các tính chất thổ nhưỡng phù hợp cho
việc áp dụng trong các vùng nghiên cứu nhỏ. Chúng chỉ có thể áp dụng ñối với
vùng rộng lớn khi các ñiều kiện khí hậu và cảnh quan là tương ñối ñồng nhất.
- Ở những vùng ña dạng về cảnh quan và khí hậu, việc ñánh giá ñất nếu
chỉ dựa riêng vào tính chất ñất thì không thể ñảm bảo mức ñộ chính xác về
mặt phương pháp. ðối với phạm vi những vùng nghiên cứu rộng lớn, ña dạng
về cảnh quan như: ñộ dốc, ñịa hình, mật ñộ sông suối, loại ñá mẹ và lớp phủ
thực vật …thì việc tổng hợp các số liệu ñất và khí hậu là cần thiết ñể giúp cho
việc phân loại sử dụng ñất chính xác hơn, ñặc biệt trong những rộng, có ít
diện tích ñất nông nghiệp và mật ñộ dân cư thấp.
- Các nhân tố kinh tế xã hội yêu cầu phải cân nhắc kỹ trong những vùng

sản xuất nông nghiệp ñã ñược hình thành từ lâu và những vùng sản xuất nông
nghiệp có mật ñộ dân cư ñông ñúc. Phương pháp ñánh giá ñất ñai thích hợp
còn liên quan ñến các số liệu sinh học cùng các yếu tố kinh tế xã hội như sở
hữu ñất ñai, khả năng lao ñộng, những quyết ñịnh về mặt chính sách, luật
pháp, hệ thống giao thông, các cơ sở chế biến, thị trường và khả năng có sẵn
cho vịêc phát triển tài chính…các nhân tố kinh tế xã hội là những kết quả ñể
giúp cho việc ñánh giá mang tính thực tiễn hơn (Julian Dumanki,1998).
Phương pháp ñánh giá ñất của FAO dựa trên cơ sở phân hạng ñất thích
hợp, cơ sở của phương pháp này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng ñất với
chất lượng ñất, gắn với phân tích các khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường
ñể lựa chọn phương án sử dụng ñất tối ưu.
Cấu trúc phân hạng thích hợp ñất ñai của FAO ñược thể hiện ở 4 cấp:
bộ (order), hạng (class), hạng phụ (Subclass), ñơn vị (unit) theo sơ ñồ

×