BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH XUN
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
Hà Nội – năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH XUN
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Ngƣời hƣớng dẫn: TS Nguyễn Thị Việt Hoa
Hà Nội – năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Thanh Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tiến sĩ
Nguyễn Thị Việt Hoa - người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tác giả
trong quá trình thực hiện, hồn thành luận văn.
Tác giả bày tỏ lịng biết ơn đối với Khoa Sau đại học - Hội đồng Khoa học
và Đào tạo Đại học Ngoại thương, các thầy cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy và
tư vấn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam,
Ngân hàng Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc. Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn Ban
giám đốc cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên Ngân hàng Cơng thương Bình
Xun đã tạo mọi điều kiện, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt q trình học tập
và hồn thành luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu do khả năng có hạn và kinh nghiệm thực tiễn cịn
ít mà vấn đề đặt ra lại q lớn nên luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót.
Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cơ giáo, các bạn đồng nghiệp để
cơng trình nghiên cứu tiếp theo được hoàn hảo hơn.
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Thanh Huyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... V
DANH MỤC BIỂU.......................................................................................................VI
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... VII
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH ........... 3
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................... 3
1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM..................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa NHTM: ....................................................................................... 3
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM. ...................................................................... 3
1.2. Hiệu quả kinh doanh của NHTM....................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh: .............................................................. 9
1.2.2. Mơ hình CAMELS là gì: ............................................................................... 9
1. 2.3. Nội dung mơ hình CAMELS: ..................................................................... 10
1.2.4. Những ưu, nhược điểm của mơ hình CAMELS: ....................................... 26
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM ................... 27
1.2.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM .. 28
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETINBANK
BÌNH XUYÊN .............................................................................................................. 31
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của địa bàn kinh doanh ......................... 31
2.1.1. Một số đặc điểm chung của tỉnh Vĩnh Phúc............................................... 31
2.1.2. Đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội. ....................................................... 32
2.1.3. Đánh giá về tình hình hoạt động ngân hàng, tín dụng trên địa bàn: ....... 32
2.3. Khái quát về mô hình tổ chức hoạt động của Vietinbank Bình Xuyên. ......... 34
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng Vietinbank Bình Xun theo
mơ hình Camels ................................................................................................... 35
2.3.2. Asset Quality (Chất lượng tài sản có) ......................................................... 40
2.3.3. Phân tích chất lượng quản lý: ..................................................................... 43
2.3.4. Phân tích khả năng sinh lời ........................................................................ 46
iv
Ta cùng nhìn nhận thu nhập và chi phí của ngân hàng để có cái nhìn tổng quan về
lợi nhuận sau thuế thu được qua các năm: .............................................................. 46
2.3.4.1 Thu nhập và chi phí ................................................................................... 46
2.3.5. Phân tích khả năng thanh khoản: .............................................................. 52
2.3.6. Phân tích độ nhạy cảm với rủi ro thị trường .............................................. 54
2.4.2. Những thành tựu đạt được:......................................................................... 56
2.4.3. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................. 57
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƢƠNG VN – CN BÌNH XUN ............... 61
3.1. Định hướng hoạt động của Vietinbank Bình Xuyên. ...................................... 61
3.1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước về mục tiêu, chiến lược phát triển
ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ........................................ 61
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Vietinbank Việt Nam trong giai đoạn tới. ........... 63
3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc: .................................. 64
3.1.4. Định hướng hoạt động của Vietinbank Bình Xuyên. ................................ 65
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Vietinbank Bình Xuyên. ......... 67
3.2.1. Đánh giá để tránh rủi ro thị trường ........................................................... 67
3.2.2. Phát triển và đa dạng hoá nghiệp vụ cho vay. ............................................ 68
3.2.3. Tăng cường các biện pháp khơi tăng nguồn vốn huy động trên địa bàn. 72
3.2.4. Tiết kiệm chi phí quản lý. ............................................................................ 75
3.2.5 Tăng cường công tác tổ chức cán bộ, mở rộng và củng cố mạng lưới hoạt
động. ....................................................................................................................... 76
3.3. Một số kiến nghị. ............................................................................................... 81
3.3.1. Đối với Vietinbank Việt Nam. ...................................................................... 81
3.3.2. Đối với NHNN. ............................................................................................. 83
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước............................................................................... 86
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 90
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CAR
CHDCND
CHLB
CN
NHNN
NHTM
ROA
ROE
TCKT
TCTD
TMCP
TS
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Cộng hòa dân chủ nhân dân
Cộng hòa liên bang
Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ lệ sinh lời trên vôn chủ sở hữu
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản
vi
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Kết qu tăng trƣởng kinh tế của Tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm. .....31
Biểu 2.2: Bảng tổng kết tài sản của NHCT Bình Xuyên. ................................35
Biểu 2.3: Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHCT Bình Xun. .....................38
Biểu 2.4: Thu nhập và chi phí ............................................................................47
Biểu 2.5: Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROA ......................................................49
Biểu 2.6: Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE ................................................50
Biểu 2.7: Thu nhập lãi cận biên. ........................................................................51
Biểu 2.8: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản ...................................................................53
Biểu 2.9: Rủi ro lãi suất ......................................................................................55
Biểu 2.10: Tổng kết xếp hạng .............................................................................56
vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tên đề tài : "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương
mại cổ phần công thương Việt Nam – chi nhánh Bình Xuyên”
Những kết quả nghiên cứu đat được:
Thứ nhất, là luận văn khái quát và tổng hợp những lý luận cơ bản về hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng Thương mại (NHTM).
Thứ hai, luận văn giới thiệu mơ hình CAMELS và qua mơ hình này đánh giá,
phân tích hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
(Vietinbank) chi nhánh Bình Xuyên trong giai đoạn 2017 - 2019. Để từ đó cũng đưa
ra được ưu, nhược điểm và hạn chế cần khắc phục của ngân hàng.
Thứ ba, dựa trên các phân tích đánh giá đạt được, tác giả đưa ra giải pháp để
nâng cao hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Hiện nay tại Việt Nam có đến 50 ngân hàng đang hoạt động, trong đó có 31
ngân hàng Thương mại cổ phần. Trong xu hướng phát triển kinh tế cạnh tranh ngày
càng gay gắt hiện nay thì ngân hàng đang đứng trước cơ hội và thách thức rất to lớn.
Yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng thương mại cổ phần là phải cải tiến, tiếp tục
đổi mới để nâng cao vị thế cũng như uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, phát
triển bền vững.
Vietinbanktự hào là ngân hàng có vốn điều lệ lớn thứ 2 trong danh sách các
ngân hàng thương mại cổ phần. Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh của mình
Vietinbankcũng đã bộc lộ rất nhiều khó khăn, thách thức trước yêu cầu cạnh tranh
trong nước, và hội nhập quốc tế. Đối với chi nhánh Vietinbank Bình Xuyên tuy tốc
độ tăng trưởng trong những năm qua đạt tỷ lệ khá cao nhưng hiệu quả kinh doanh
còn thấp hơn với khả năng trên địa bàn. Ngồi những khó khăn chung của mơi
trường kinh tế- xã hội, dịch bệnh… cịn có ngun nhân rất quan trọng nữa là việc
quản trị điều hành ngân hàng, quản lý các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh còn
nhiều vấn đề tồn tại hạn chế đang đặt ra cần phải nghiên cứu giải quyết nhằm để điều
chỉnh chiến lược và đưa ra các giải pháp để đưa Vietinbank Bình Xuyên Phát triển - An
toàn - Hiệu quả.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết đó, tác giả chọn để tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần cơng thương
Việt Nam – Chi nhánh Bình Xuyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng Thương mại (NHTM) và phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt
động của Vietinbank Bình Xun qua mơ hình CAMELS. Từ đó đưa ra ưu, nhược
điểm và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Vietinbank Bình Xuyên nói riêng và Vietinbank Việt Nam nói chung trong điều
kiện thực tiễn hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2
- Đối tượng là hiệu quả hoạt động của Vietinbank Bình Xuyên.
- Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động kinh doanh của VietinbankBình
Xuyên trong giai đoạn 2017-2019.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp các bài viết, các báo cáo từ các
tạp chí về việc ứng dụng mơ hình CAMELS trong cơng tác đánh giá hoạt động tại
ngân hàng. Thống kê, so sánh, phân tích về các số liệu thu thập từ báo cáo tài
chính trong giai đoạn 2017 – 2019 về hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Vietinbank Bình Xun.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn.
- Hệ thống và khái quát hoá các lý luận cơ bản hiệu quả kinh doanh cơ bản
của NHTM trong cơ chế thị trường, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của NHTM.
- Phân tích, đánh giá rút ra những nhận xét, kết luận mang tính tổng kết thực
tiễn về thực trạng hiệu quả kinh doanh của Vietinbank Bình Xuyên. Nêu rõ nguyên
nhân và những vấn đề cần phải giải quyết.
- Đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học và thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Vietinbank Bình
Xuyên.
6. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại.
Chương 2: Đánh giá hoạt động kinh doanh của Vietinbank Bình Xuyên.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Vietinbank
Bình Xuyên.
3
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.1. Định nghĩa NHTM:
Ngân hàng là một tổ chức tài chính và trung gian tài chính nhận tiền gửi và
cho vay tiền trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các thị trường vốn. Ngân hàng là kết
nối giữa khách hàng thặng dư vốn và khách hàng thâm hụt vốn.
Ở Mỹ thuật ngữ các ngân hàng (Banks) bao gồm những hãng như NHTM,
các Công ty tiết kiệm và cho vay, các Liên hiệp tín dụng.
Điều 4 luật các Tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12 của Chính phủ nêu rõ
thuật ngữ:Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân.Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Và Luật này cũng chỉ rõ Ngân hàng thương mại
là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và hoạt
động kinh doanh khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, NHTM chỉ là
một nhóm trong số các tổ chức tín dụng trung gian, người ta gọi chung là “Các
định chế tài chính” có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi
thiếu vốn.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM.
1.1.2.1. Tạo lập nguồn vốn
NHTM là tổ chức kinh doanh trên những lĩnh vực tiền tệ, cũng như các
doanh nghiệp kinh doanh khác. Việc tạo lập vốn là nhân tố để đáp ứng hoạt động
kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn của NHTM bao gồm:
a. Vốn của ngân hàng:
4
Vốn điều lệ: Là vốn ban đầu được hình thành khi thành lập doanh nghiệp;
Nhà nước cấp nếu là NHTM Nhà nước (doanh nghiệp Nhà nước), hoặc là cổ đơng
đóng góp khi là NHTM cổ phần. Vốn điều lệ tuỳ thuộc vào quy mô kinh doanh và
do luật định.
Cụ thể tại Nghị định 86/2017/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày
14/11/2019 vừa qua, vốn điều lệ đối với NHTM là 3.000 tỷ đồng.
Vốn bổ sung: Là bộ phận vốn tự có tăng thêm trong q trình hoạt động,
bằng cách trích từ lợi nhuận kinh doanh, các quỹ dự trữ, lãi không chia cho các cổ
phiếu hay tăng mức đóng góp của các cổ đông.
Vốn của bản thân ngân hàng chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố
định, công cụ lao động, mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển công nghệ và kỹ
thuật ngân hàng, hùn vốn liên doanh liên kết... Vốn tự có vừa trích dự phịng rủi ro,
vừa là để duy trì, đảm bảo an tồn trong hoạt động ngân hàng.
b. Huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, ngày càng cao trong tổng nguồn
vốn kinh doanh của ngân hàng. Các NHTM tiến hành huy động vốn bằng nhiều hình
thức như: Mở tài khoản tiền gửi thanh tốn (tài khoản vãng lai), tài khoản tiền gửi có
kỳ hạn (tài khoản tiền gửi), tiết kiệm của dân cư, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của
ngân hàng. Phân theo kỳ hạn huy động vốn có thể chia vốn huy động làm 2 loại: Tiền
gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn.
Đối với với các NHTM Việt Nam huy động vốn tiền gửi không kỳ hạn có 2
hình thức chính: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư và tiền gửi trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế- xã hội và cá nhân.
+ Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn của dân cư: Là hình thức gửi tiền và rút
tiền ra khỏi ngân hàng một cách thường xuyên, bất kỳ thời điểm nào. Mục đích của
khách hàng không phải gửi tiền để hưởng lãi, mà chủ yếu là để đảm bảo thanh tốn
và an tồn tài sản.
5
+ Tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế- xã hội
và cá nhân: Mục đích chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu thanh toán. Khách hàng mở
tài khoản thanh toán tại các NHTM thơng qua tài khoản để ghi “Có” các khoản thu
nhập của họ hoặc sử dụng để ghi “Nợ” trả tiền hay rút tiền mặt theo yêu cầu bằng
các phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt như: Séc, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh
tốn...
Hai hình thức tiền gửi trên, khách hàng được ngân hàng trả lãi trên số dư
“Có” trên sổ tiết kiệm hay trên tài khoản. Đặc điểm của loại tiền gửi này là lãi suất
thấp.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
Bao gồm tiền gửi của cá nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội. Tiền gửi có kỳ hạn
thơng thường chỉ được rút ra theo kỳ hạn. Đối với tài khoản tiền gửi có kỳ hạn,
khách hàng có thể gửi vào và rút ra theo yêu cầu. Song loại tài khoản này không
được phát hành séc, cũng như sử dụng các phương thức thanh tốn khơng dùng tiền
mặt khác. Khi khách hàng muốn rút trước hạn trên tài khoản tiền gửi có kỳ hạn,
ngân hàng sẽ trích chuyển từ tài khoản có kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi thanh toán,
và từ tài khoản này khách hàng mới rút tiền mặt hay chuyển khoản thanh toán khác.
Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là lãi suất cao (kỳ hạn càng dài lãi suất càng
cao). Khách hàng gửi tiền mục đích để lấy lãi, vì vậy tiền gửi có kỳ hạn có tính ổn
định cao.
- Phát hành giấy tờ có giá.
Các NHTM phát hành kỳ phiếu và trái phiếu, đặc điểm là có kỳ hạn và lãi suất
hay khoản lãi được hưởng khi đáo hạn thanh toán được ghi ngay trên bề mặt của kỳ
phiếu hay trái phiếu. Hình thức huy động vốn này được thực hiện với mục đích sử
dụng vốn rõ ràng, số lượng và thời gian phát hành nhất định.
Do hoạt động cạnh tranh và đảm bảo lợi ích cho khách hàng có tiền gửi, khách hàng
rút vốn trước hạn đều được các NHTM Việt Nam trả lãi không kỳ hạn.
- Vốn đi vay.
6
Chủ yếu vay vốn của các NHTM là vay chiết khấu với Ngân hàng Trung
ương, khi dịng tiền thanh tốn vượt mức dự trữ thanh toán, như trong thanh toán bù
trừ và thanh toán các khoản tiền gửi rút ra khỏi ngân hàng. Vay vốn các Ngân hàng
nước ngoài và các NHTM cho vay lẫn nhau khi nhu cầu tài trợ vốn cho khách hàng
đòi hỏi, trong khi chưa tạo lập được nguồn vốn bằng các hình thức khác. Cũng qua
hình thức này ngân hàng có thêm khả năng thanh khoản mà không nhất thiết phải
bán các tài sản khác, có thể làm thiệt hại cho ngân hàng vì có thể phải gia tăng chi
phí. Đặc điểm của vốn vay là lãi suất cao nên các NHTM chỉ tham gia vay vốn khi
thực sự cần thiết.
- Vốn nhận uỷ thác đầu tư.
Đây là nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức tài chính trong nước
và quốc tế, theo các chương trình và dự án có mục tiêu riêng.
1.1.2.2. Sử dụng vốn.
Qua hoạt động huy động vốn hình thành nên nguồn vốn kinh doanh của ngân
hàng. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này tiến hành hoạt động tín dụng tạo ra lợi
nhuận. Các NHTM thu lợi nhuận chủ yếu bằng hoạt động cho vay, đầu tư, chiết
khấu chứng từ có giá, cho th tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ trung
gian khác.
- Hoạt động cho vay.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ chức
tín dụng giải ngân vay vốn cho khách hàng đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc
và lãi tiền vay theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Căn cứ vào
thời hạn có thể phân thành 3 hình thức cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và
cho vay dài hạn.
Theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
7
(NHNN) Việt Nam, điều 10 về thời hạn cho vay có quy định “cho vay ngắn hạn tối
đa đến 12 tháng, cho vay trung hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, cho vay dài hạn
từ trên 60 tháng”.
- Đầu tư: Sau hoạt động cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính cho
ngân hàng, thì đầu tư được xếp hàng thứ hai. Hoạt động đầu tư của các NHTM vừa
làm đa dạng loại hình vốn sử dụng vừa mang lại thu nhập, đồng thời còn là khoản
dự trữ thứ cấp với các chứng khoán ngắn hạn chất lượng cao. Đầu tư bao gồm các
hoạt động chính như:
+ Mua các chứng khốn, trái phiếu Chính phủ: Các chứng khốn Chính phủ
được các NHTM xem như khơng có rủi ro. Hoạt động này đối với ngân hàng vừa
mang lại thu nhập bằng lãi trái phiếu, vốn đầu tư có tính an tồn cao, có khả năng
tạo ra các cơng cụ thanh toán cho các NHTM khi cần thiết.
+ Các chứng khốn khác: Bao gồm các cơng cụ vay nợ vì NHTM không
được phép nắm giữ cổ phiếu.
- Cho thuê tài chính.
Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản
giữa bên cho thuê tài sản và TCTD với khách hàng thuê. Khi kết thúc kỳ hạn thuê,
khách hàng mua lại hay tiếp tục thuê tài sản đó, theo các điều kiện đã thoả thuận
trong hợp đồng thuê; trong thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương huỷ
bỏ hợp đồng.
- Bảo lãnh ngân hàng.
Là cam kết bằng văn bản của các TCTD với bên có quyền về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, khi khách hàng khơng thực hiện
đúng nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số
tiền đã được trả thay.
Thông qua dịch vụ bảo lãnh, Ngân hàng thu phí bảo lãnh trên số tiền khách
hàng xin bảo lãnh theo kỳ hạn bảo lãnh.
8
1.1.2.3. Dịch vụ trung gian.
Các dịch vụ trung gian được các NHTM rất coi trọng, bởi hoạt động có tính
an toàn, lợi nhuận cao. Ngoài việc mang lại lợi nhuận trực tiếp qua thu phí dịch
vụ trung gian cịn góp phần tạo lập nguồn vốn, thông qua các hoạt động thanh
toán ký gửi.
- Trung gian thanh toán .
Là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh tốn. Thơng
qua các hoạt động này, tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện các khoản thanh
toán với nhau, mà không phải mang theo một lượng tiền mặt bằng hai hình thức:
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt (Thanh tốn chuyển khoản) đối với các
khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng.
- Chuyển tiền thanh toán: Là việc khách hàng có thể trả một khoản tiền ở
bất kỳ chi nhánh NHTM nào mà người nhận tiền có hay khơng có tài khoản tại
Ngân hàng.
Hiện nay, với cơng nghệ thanh toán rất phát triển, hoạt động trung gian thanh
toán của Ngân hàng đã thực sự đóng vai trị quan trọng trong hoạt động kinh tế, tiêu
dùng của xã hội.
- Dịch vụ ngân quỹ.
Điều 107 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có ghi NHTM được cung cấp
“dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo
quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn”.
- Dịch vụ cho các nhà xuất nhập khẩu.
Hoạt động của các nhà xuất nhập khẩu gắn liền với các dịch vụ, nghiệp vụ
ngân hàng như: Nhận và xử lý chứng từ, ứng trước tiền, thanh toán và chuyển tiền
quốc tế, tư vấn về mậu dịch, các quy định và quản lý ngoại hối… Do đặc thù là
NHTM kinh doanh tiền tệ dưới sự giám sát của ngân hàng trung ương nên các dịch vụ do
ngân hàng cung cấp có uy tín, cơ hội đầu tư nhiều đồng thời là những dịch vụ mang lại
lợi nhuận thông qua việc thu phí, làm đa dạng hóa loại hình dịch vu của mình.
9
+ Thư tín dụng (L/c):
+ Bao thanh tốn:
+ Xử lý các chứng từ:
+ Uỷ thác (Trust):
+ Dịch vụ về ngoại hối:
1.2. Hiệu quả kinh doanh của NHTM.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh:
Theo định nghĩa trong cuốn “Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng
Anh - Việt” trang 255 của PGS.TS Nguyễn Khắc Minh thì “Hiệu quả - efficiency”
trong kinh tế được định nghĩa là “mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan
hiếm với đầu ra hàng hoá và dịch vụ” và “khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét
các tài nguyên được các thị trường phân phối tốt như thế nào”.
Theo Peter S.Rose giáo sư kinh tế học và tài chính trường đại học Yale thì: "về
bản chất NHTM cũng có thể được coi như một tập đoàn kinh doanh và hoạt động
với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận với mức độ rủi ro cho phép".
Trong hoạt động của NHTM, theo lý thuyết hệ thống thì hiệu quả có thể được
hiểu ở hai khía cạnh như sau:
- Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc
giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác.
- Xác suất hoạt động an tồn của ngân hàng
Tóm lại, quan điểm về hiệu quả là đa dạng, tuỳ theo mục đích nghiên cứu
có thể xét hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Nhưng trong luận văn này,
tác giả tiếp cận hiệu quả hoạt động của NHTM trong mối quan hệ tối ưu giữa kết
quả kinh tế đạt được so với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó và xác suất hoạt
động an tồn của ngân hàng.
1.2.2. Mơ hình CAMELS là gì:
10
Mơ hình CAMELS là mơ hình đánh giá tình trạng vững mạnh của các tổ
chức tài chính với 6 tiêu chí là: C = Capital (Vốn); A = Asset Quality (Chất
lượng tài sản có); M = Management (Quản lý); E = Earnings (Lợi nhuận); L =
Liquidity (Thanh khoản); S = Sensitivity to Market Risk (Độ nhạy cảm với rủi ro
thịtrường).
Vốn
Lợi nhuận
Chất lƣợng
tài sản
Mơ Hình
CAMEL
có
Thanh khoản
Quản lý
Độ nhạy cảm
với rủi ro
thịtrƣờng
Cấu trúc tổng quan của mơ hình
Mơ hình này dựa trên báo cáo tài chính, nghĩa là thơng qua thanh tra tại chỗ
để đánh giá xếp hạng theo bậc từ 1 (tốt nhất) tới 5 (kém nhất) và được tổng hợp
lại để đưa ra xếp hạng cuốicùng.
Hạng 1 (Rating 1): Tổ chức tài chính hoạt động tốt với mức cao hơn mức
trung bình chung.
Hạng 2 (Rating 2): Tổ chức tài chính hoạt động ở mức độ trung bình hoặc
trên trung bình khơng nhiều, vừa đủ đạt mức antồn.
Hạng 3 (Rating 3): Tổ chức tài chính hoạt động dưới mức trung bình.
Hạng 4 (Rating 4): Tổ chức tài chính hoạt động khơng đảm bảo, thấp hơn mức
trung bình rất nhiều, cần phải giám sát để tránh nguy cơ mất năng lực hoạtđộng.
Hạng 5 (Rating 5): Tổ chức tài chính hoạt động rất kém và nguy cơ mất năng
lực hoạt động, cần phải được chú ý giám sát ngay.
1. 2.3. Nội dung mô hình CAMELS:
11
1.2.3.1. Mức độ an toàn vốn (CapitalAdequacy):
Trên thị trường tài chính ln tồn tại nhiều rủi ro, ảnh hưởng đến hoạt động
của các tổ chức tín dụng nói chung cũng như các ngân hàng nói riêng, có thể kể đến
rủi ro tín dụng, rủi ro tỉ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động hay rủi ro đạo đức.
Chính vì vậy, các ngân hang cần phải đánh giá một cách đúng đắn về các rủi ro mà
họ đang phải đối mặt, cũng như duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho các
hoạt động của mình như: Bù đắp những tổn thất không mong đợi; Đảm bảo sự an
toàn cho người gửi tiền cũng như các chủ nợ; Đảm bảo tuân thủ những quy định
của cơ quan quản lý đặt ra nhằm bảo vệ người gửi tiền cũng như ổn định toàn bộ
hệ thống ngânhàng.
Mức độ an tồn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng địi hỏi phải có
nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng
liên quan đến mức độ rủi ro caohơn.
Mức độ an toàn vốn được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR – Capital AdequacyRatio):
Tỷ lệ an toàn vốn là một chỉ tiêu quan trọng phản án năng lực tài chính của
các ngân hàng. Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả năng của ngân hàng trong
việc thanh tốn các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro
tín dụng, rủi ro vận hành. Hay nói cách khác khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ
này tức là ngân hàng đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài
chính, vừa bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền.
Theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN, tỷ lệ an tồn vốn chi tiết theo 2 nhóm:
Vốn tự có
CAR riêng lẻ =
x 100%
Tổng tài sản Có rủi ro
Vốn tự có hợp nhất
CAR hợp nhất =
x 100%
Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất
12
Trong đó:
Vốn tự có bao gồm : vốn cấp 1 và vốn cấp 2
Tài sản "Có" rủi ro là tổng giá trị tài sản "Có" xác định theo mức độ rủi ro và giá
trị tài sản "Có" tương ứng của cam kết ngoài bảng theo hệ số chuyển đổi.
Theo hiệp ước về vốn của Basel (Basel I) thì tỉ lệ tối thiểu để bù đắp cho rủi ro
của hệ số CAR là 8%, ở Việt Nam NHNN quy định là 9%. Do Vietinbank chưa được
cấp theo chuẩn BaselII nên ta áp dụng theo cơng thức này.
Hệ số địn bẩy tài chính:
Tổng nợ phải trả
Hệ số địn bẩy tài chính =
x 100%
Vốn chủ sở hữu
Còn gọi là tỷ số D/E, tỷ lệ này phản ánh năng lực quản lý nợ và quy mơ tài
chính của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ an tồn đối với người gửi
tiền hoặc chủ nợ của Ngân hàng giảm.
Hệ số tự tài trợ:
Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng
số nguồn vốn của ngân hàng, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần. Trị số
của chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao,
mức độ độc lập về mặt tài chính của ngân hàng càng tăng và ngược lại, khi trị số
của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của ngân hàng càng
thấp, mức độ độc lập về tài chính của ngân hàng càng giảm.
Hệ số tự tài trợ được tính theo cơng thức:
Vốn chủ sở hữu
x
Tổng nguồn vốn
100%
Hệ số tự tài trợ =
Trái phiếu/chứng khốn chính phủ trên tổng tài sản:
13
Trái phiếu /chứng khốn chính phủ là một trong những khoản đầu tư có tính
thanh khoản và an tồn nhất. Tỷ lệ này đánh giá trái phiếu/ chứng khốn chính
phủ trên tổng tài sản.
Trái phiếu (chứng khốn) chính phủ
Tổng tài sản
1.2.3.2. Chất lượng tài sản có (AssetQuality):
Chất lượng tài sản của NHTM là 1 chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền
vững về tài chính, năng lực quản lý của một tổ chức tín dụng. Hầu hết rủi ro trong
kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản có. Chất lượng tài sản có là nguyên nhân
cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản
kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này
có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xơ đi rút tiền ở
ngân hàng. Vì vậy cùng với việc đảm bảo có đủ vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng
tài sản có là yếu tố quan trọng đảm bảo cho ngân hàng hoạt động antồn.
Tài sản có bao gồm:
Dự trữ (Reserves):
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo
đảm an tồn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về
phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu
cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn
vốn không sử dụng nó để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh tốn. Phần vốn để dành
này gọi là dự trữ. Ngân hàng TW được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo
từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui
định. Dự trữ baogồm:
+ Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng
TW, tại các ngân hàng khác
14
+ Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ khơng tồn tại bằng
tiền mà bằng chứng khốn, nghĩa là các chứng khốn ngắn hạn có thể bán để
chuyển thành tiền một cách thuận lợi.
Cấp tín dụng (Credits):
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các NHTM có thể
dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân. Đây là tài sản có sinh lời quan
trọng nhất của NHTM, baogồm:
+ Cho vay (Loans)
+ Chiết khấu (Discount)
+ Cho thuê tài chính (Financial leasing)
+ Bảo lãnh ngân hàng: (Bank Guarantee)
+ Các hình thức khác (Other)
Đầu tƣ (Investment):
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó
mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của NHTM. Trong nghiệp vụ này, ngân
hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các
hìnhthức như:
+ Góp vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ
được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng
+ Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu cơngty
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khốn đều nhằm mục đích mang lại thu nhập,
mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được
phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp.
Tài sản Có khác:
Những khoản mục cịn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản cố định
nhằm: xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị,
15
máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ ngồi ra cịn các
khoản phải thu, các khoản khác…
Tài sản có của ngân hàng bao gồm các tài sản sinh lời và tài sản khơng sinh lời,
trong đó tài sản sinh lời luôn chiếm phần chủ yếu. Tài sản có sinh lời là những tài
sản đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng đồng thời cũng là những tài sản
chứa đựng nhiều rủi ro. Những tài sản này bao gồm cấp tín dụng và đầu tư trong đó
chiếm tỷ trọng cao nhấtlàcác khoản cho vay. Nói đến chất lượng tài sản là nói đến
chất lượng tài sản có sinh lời, mà trước hết được phản ánh ở chất lượng của hoạt
động tín dụng. Nếu một ngân hàng có chất lượng hoạt động tín dụng cao, thể hiện
qua việc thu nợ gốc và lãi đúng hạn, bảo toàn được vốn cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn
thấp, vòng quay vốn tín dụng nhanh, thì ngân hàng đó được đánh giá về cơ bản là
hoạt động an toàn và hiệuquả.
Thơng thường, chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá qua các chỉ
số: Tỷ lệ giữa nợ quá hạn so với tổng dư nợ; tỷ lệ giữa tổn thất nợ ròng so với tổng
dư nợ; tỷ lệ giữa dự phịng phải thu khó địi so với tổng số nợ tổn thất ròng và so
với tổng dư nợ. Tỷ lệ và tính chất nợ quá hạn, nợ tồn đọng, mức độ tổn thất trong
cho vay cũng như mức trích lập dự phòng về tổn thất cho vay là chỉ số quan trọng
để đánh giá chất lượng tín dụng. Một ngân hàng có mức độ tín dụng xấu, tỷ lệ nợ
khê đọng cao sẽ gây ra những tổn thất về tài sản, giảm khả năng sinh lời, trong khi
mức dự phịng trích lập khơng đủ sẽ dẫn đến giảm sút vốn tự có và cuối cùng sẽ mất
khả năng thanhtốn.
Bên cạnh chất lượng hoạt động tín dụng, chất lượng tài sản của ngân hàng còn
thể hiện ở các tài sản có khác như danh mục đầu tư chứng khốn, tài sản bằng ngoại
tệ, vàng bạc, đá quý. Chất lượng những tài sản này thường thể hiện ở cơ cấu và
trạng thái ngoại hối, chất lượng và trạng thái của danh mục đầu tư. Những khoản
mục này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh lời và tính thanh khoản của
một ngân hàng. Do đó, để đánh giá chấtlượng tài sản và mức độ hoạt động của ngân
hàng một cách đầy đủ và chính xác, một mặt phải xem xét tồn diện cơ cấu, tính
chất tài sản mà ngân hàng đang nắm giữ, mặt khác phải nghiên cứu mối tương quan
giữa cơ cấu tài sản có và tài sản nợ. Mối tương quan này giúp đánh giá tính tối ưu
16
trong cơ cấu tài sản, khả năng phản ứng của ngân hàng trước những biến động của
thị trường, khả năng đứng vững trước những hiện tượng bất thường của môi trường
kinh doanh và đáp ứng yêu cầu rút tiền của công chúng.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chất lượng tài sản của ngân
hàng còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố bên ngoài như biến động chính trị,
sự thay đổi các chính sách và luật pháp của nước ngoài, sự biến động của các đồng
tiền quốc gia. Khi đánh giá chất lượng tài sản của ngân hàng trong trường hợp này,
cần tính đến tình hình sửdụngtài sản ở nước ngồi, mối tương quan giữa tài sản của
nước ngoài và tài sản bằng ngoại tệ trong tổng tài sản ngân hàng.
Các chỉ tiêu cơ bản:
Nợ xấu
Tổng dƣ nợ ròng
Tổng tài sản sinh lời
Tổng tài sản
Quỹ dự phịng rủi ro tín dụng
Tổng nợ xấu
Vốn chủ sở hữu + dự phòng
Tổng nợ xấu
1.2.3.3. Quản lý (Management):
Đây chính là thành phần quan trọng nhất ảnh hưởng đến thành công của các
ngân hàng. Quản lý phản ánh khả năng của ban lãnh đạo trong nhận dạng, đo lường,
giám sát và kiểm soát các rủi ro của ngân hàng và đảm bảo các ngân hàng an toàn,
khỏe mạnh và hiệu quả phù hợp với luật pháp. Các lãnh đạo cung cấp các hướng
dẫn cụ thể để thiết lập các mức rủi ro có thể chấp nhận được thơng qua các thủ tục,
chính sách phù hợp. Các quản lý cấp cao chịu trách nhiệm cho phát triển và thực thi
các chính sách, thủ tục đó.