Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tình huống quản lý nhà nước đề tài xử lý tình huống “gây ô nhiễm môi trường do doanh nghiệp thu mua và chế biến mủ cao su tư nhân long hải xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.22 KB, 19 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT II

Lớp: BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG TRÌNH CHUN VIÊN CHÍNH
(Khóa XII-2015)
Tổ chức tại: Thành phố Hồ Chí Minh

TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Đề tài: Xử lý tình huống “ Gây ơ nhiễm môi trường do doanh nghiệp thu
mua và chế biến mủ cao su tư nhân Long Hải xả nước thải chưa qua xử lý
ra môi trường”.
Họ và tên: Ngô Văn Hiển
Đơn vị cơng tác: Cty TNHH-MTV cao su Bình Long

Tháng 06 năm 2015


LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hợi thì Mơi trường có tầm quan
trọng đặc biệt đối với sự tồn tại và phát triển của đời sống con người. Do vậy,
địi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước đối với môi trường. Quản lý của Nhà
nước đối với môi trường nhằm bảo vệ lợi ích cho cộng đồng xã hội, bảo đảm
cho con người được sống trong mơi trường trong lành. Góp phần phục vụ sự
phát triển của mỗi quốc gia nói riêng, bảo vệ mơi trường khu vực và tồn cầu
nói chung.
Nước ta đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước, nhiều tỉnh và thành phố đã trở thành các trung tâm công
nghiệp về sản xuất phân bón, hóa chất, giấy, chế biến mủ cao su, cà phê, lâm
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác chế biến khống sản…. Do tính đa
dạng của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ… nên


thành phần chất thải cũng rất phức tạp. Do đó, mơi trường là một vấn đề mà các
cấp chính quyền của các địa phương rất quan tâm.
Nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và trách nhiệm của chính quyền
các cấp, các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong việc bảo vệ môi trường. Ngày 27
tháng 12 năm 1993, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ tư đã thông qua luật bảo vệ
môi trường và luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 1994.
Từ khi có luật mơi trường đến nay, cơng tác bảo vệ mơi trường trong tồn
quốc nói chung và ở các tỉnh, thành nói riêng, ngày càng được coi trọng. Hệ
thống văn bản pháp luật về bảo vệ mơi trường đã dần được hồn thiện và được
triển khai áp dụng vào thực tế, các hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật,
pháp chế xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực bảo vệ môi trường được chú trọng, Nhà
nước đã quan tâm chỉ đạo trong việc hoạch định các chính sách, chiến lược, giải
pháp nhằm cải thiện mơi trường như, ngăn chặn tình trạng suy thối chất lượng
khơng khí, nước, đất, cảnh quan và các nhân tố môi trường cho các vùng nông
thôn, trung du, miền núi, có điều kiện thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
và vật nuôi phù hợp, phát triển nông, lâm nghiệp, phủ xanh đồi trọc, xử lý nước
thải bảo vệ nguồn nước… nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các
1


ngành, các cấp, người dân, việc khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản được
đảm bảo theo qui định, những trường hợp vi phạm đều xử lý kịp thời. Chú trọng
tiến hành thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra phát hiện và xử lý kịp thời
những vi phạm về bảo vệ môi trường, giải quyết dứt điểm những đơn thư khiếu
nại môi trường.
Tuy nhiên việc bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay chưa theo kịp yêu cầu
của quá trình phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới, bên cạnh những kết
quả đã đạt được công tác bảo vệ mơi trường vẫn cịn tồn tại những bất cập. Tuy
nhận thức của người dân về bảo vệ mơi trường mặc dù đã được nâng lên, song
vẫn cịn nhiều hạn chế, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường vẫn

cịn xảy ra ở nhiều nơi, đặc biệt có những cơ sở, xí nghiệp sản xuất chưa chấp
hành nghiêm việc thực hiện các biện pháp ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm
môi trường, gây ảnh hưởng đến mơi trường sống.
Trong q trình, tìm hiểu cơng tác quản lý bảo vệ môi trường ở địa phương
tôi nhận thấy vẫn cịn những tình huống xử lý về lĩnh vực vi phạm bảo vệ môi
trường chưa thực sự chặt chẽ hiệu quả. Được học tập, tiếp thu lớp bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính tại trường cán bộ
quản lý NN&PTNT II, tơi xin nêu tình huống trong xử lý vi phạm bảo vệ mơi
trường và những suy nghĩ về giải quyết tình huống: “ Gây ô nhiễm môi trường
do doanh nghiệp thu mua và chế biến mủ cao su tư nhân Long Hải xả nước
thải chưa qua xử lý ra môi trường”.
Trong quá trình tìm hiểu thực hiện viết chuyên đề này trong điều kiện thời
gian ngắn, khả năng còn nhiều hạn chế thiếu sót, rất mong được sự góp ý của
các quý thầy, cô và cô giáo viên chủ nhiệm lớp K XII.
Xin chân thành cám ơn!

2


1.Mơ tả tình huống :
Doanh nghiệp thu mua và chế biến mủ tư nhân Long Hải , cơ sở đóng tại
xã Minh Tâm, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Thời gian trước, nơi đây cịn
vắng vẻ thưa người, gia đình ông : Trần Điệp ngoài việc khai thác vườn cao su
10 ha của gia đình cịn tổ chức thu mua thêm mủ của những người dân xung
quanh và sau một thời gian đã phát triển thành lập doanh nghiệp tư nhân Long
Hải chuyên thu mua và chế biến mủ cao su. Do hệ thống dây chuyền xử lý nước
thải lạc hậu, có cơng đoạn đã hư hỏng dẫn đến hoạt động kém, nước thải chế
biến mủ đã không được xử lý tốt và xả thẳng xuống theo con suối Ba Nơng chảy
đi.
Hiện nay, có nhiều hộ dân cư trong vùng chuyển đến sinh sống và lập

nghiệp gần doanh nghiệp. Do nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất nên chính
quyền địa phương đã huy động nhân dân đóng góp xây dựng con đập ngăn dịng
suối lại để nước tích tụ thành hồ. Đây là nguồn nước hồ cung cấp sinh hoạt và
tưới tiêu cho nhân dân 03 ấp thuộc xã Minh Tâm. Các hộ dân cư sống xung
quanh cơ sở chế biến mủ hiện thường xuyên gánh chịu sự tác động của chất thải
từ việc chế biến mủ mà không qua xử lý trước khi thốt ra ngồi mơi trường.
Trong thời gian gần đây nguồn nước đã bị ô nhiễm nặng nề, làm cho người dân
không xử dụng được, mùi hơi thối bốc lên từ việc tích trữ mủ tạp tại các hồ chứa
mủ khơng có che chắn và nước chế biến mủ chảy ra làm ô nhiễm môi trường,
đồng thời dòng nước thải làm phát sinh ruồi, muỗi, mùi hôi thối nồng nặc, gây
ảnh hưởng tới nhiều hộ dân sống dọc theo con suối và xung quanh cơ sở sản
xuất, một số người dân đã bị mắc các chứng bệnh ngồi da, đường ruột, hơ
hấp… người dân cho rằng nguyên nhân là do nước thải nhà máy chế biến mủ
của doanh nghiệp Long Hải thấm vào mạch nước ngầm và suối, hồ gây ra.
Do tình trạng ơ nhiễm ngày càng trầm trọng gây ảnh hưởng đến đời sống
của nhân dân quanh vùng. Sau nhiều lần gửi đơn kiến nghị, nhưng doanh nghiệp
không chịu khắc phục, không xây dựng hệ thống xử lý nước thải theo tiêu chuẩn
bảo vệ môi trường mà Nhà nước quy định. Vì vậy ngày 22/06/2014, đại diện dân
cư xung quanh khu vực doanh nghiệp thuộc xã Minh Tâm đã làm đơn khiếu nại
3


gửi lên Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước yêu cầu doanh nghiệp tư nhân long
Hải phải ngưng hoạt động để xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn,
về lâu dài phải di dời cơ sở đi nơi khác.
Ngày 14/08/2014 Thanh tra Sở Tài nguyên - Môi trường kiểm tra và phát
hiện doanh nghiệp Long Hải xả trực tiếp nước thải chưa qua xử lý vào hồ Ba
Nông.
Ngày 05/10/2014 cảnh sát môi trường - Công an tỉnh Bình Phước (phịng
PC36) kiểm tra đột xuất doanh nghiệp thì bị chủ cơ sở cho bảo vệ cản trở, chửi

bới ngăn cản lực lượng công an. Nhưng với tinh thần dũng cảm, mưu trí đã tiếp
cận, bắt quả tang cơ sở đang xả nước thải chưa qua xử lý ra hồ theo suối Ba
Nơng, theo cơ quan điều tra thì doanh nghiệp có hệ thống xử lý nước thải chưa
đúng theo thiết kế, trong khi đó lượng nước thải ra từ 400 – 450m3/ngày đêm.
Trước đó, 20/03/2014. doanh nghiệp tư nhân Long Hải đã bị UBND huyện Hớn
Quản và tạm đình chỉ hoạt động sản xuất, yêu cầu xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn
mới được hoạt động tiếp. Đồng thời báo cáo lên cấp tên. Tuy nhiên, họ đã không
chấp hành quyết định vẫn hoạt động, sản xuất kinh doanh bình thường.
Hệ thống xả nước thải của doanh nghiệp tư nhân Long Hải đang có là hệ
thống xử lý nước thải không đạt tiêu chuẩn, chỉ là những bể lắng đơn thuần
khơng đạt u cầu về quy trình kỹ thuật xử lý nước thải, không đúng với nội
dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và đã vi phạm
các quy định của Pháp luật về bảo vệ mơi trường.
2. Phân tích tình huống:
2.1. Cơ sở lý luận:
Giải quyết dứt điểm, kiên quyết, triệt để, nghiêm minh việc cơ sở doanh
nghiệp tư nhân Long Hải xả nước thải chưa qua xử lý dựa trên những cơ sở
pháp lý, nhằm giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm mơi trường trên lịng suối, hồ Ba
Nơng nhằm góp phần đem lại khơng khí xanh, sạch, an tồn cho người dân sống
quanh khu vực, giảm bớt những tác hại do mơi trường gây ra, đồng thời góp
phần làm cho mơi trường sạch đẹp và văn minh hơn. Đồng thời thể hiện sự
nghiêm minh của pháp luật và làm gương răn đe đối với các doanh nghiệp khác.
4


Cơ sở pháp lý thực hiện tình huống:
Luật khiếu nại tố cáo năm 2011
Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 10/01/1994 sửa đổi 2005
Luật doanh nghiệp ngày 2911/2005
Nghị định 117/2009/NĐ-CP về xử lý vi phạm bảo vệ môi trường

Nghị định 81/2006/NĐ-CP của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường.
Nghị định 175/CP ngày 18101994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
Luật bảo vệ mơi trường.
Nghị định số 26/CP ngày 2604/1996 của Chính phủ về xử phạt hành chính
về bảo vệ mơi trường.
2.2. Phân tích tình huống:
2.1. phân tích tính chất và mục đích xảy ra trong tình huống:
Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
Long Hải chỉ chú trọng đến phát triển kinh doanh nâng cao doanh thu của
doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp mà không chú ý đến môi trường làm
ảnh hưởng đến khu vực xung quanh và đặc biệt là sức khỏe cộng đồng.
Việc cơ sở doanh nghiệp tư nhân Long Hải xả nước thải chưa qua xử lý
theo quy định và có chứa rất nhiều chất độc hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến
mơi trường sống bên ngồi, nhất là suối, hồ Ba Nông.
Theo kết quả điều tra và khảo sát của Cục bảo vệ mơi trường, nước của
lịng suối, hồ Ba Nơng khu vực giáp cơ sở doanh nghiệp tư nhân Long Hải đã
bắt đầu ô nhiễm chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng (TSS). Tại đây chất rắn lơ lửng
thường vượt tiêu chuẩn 3 - 4 lần, giá trị oxy hòa tan (DO) thấp dưới giới hạn cho
phép.
Kết quả quan trắc qua các năm cho thấy mức độ ô nhiễm nước ở lòng hồ
ngày một nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm do các chất hữu cơ. Tại đây nước bị
ơ nhiễm trầm trọng, có màu trắng đục và bốc mùi hôi thối cả ngày lẫn đêm.
Theo kết quả khảo sát của Sở tài nguyên và Môi trường, giá trị DO ở đây thường
xuyên dưới 0,5mg/l, có nơi chỉ 0,04mg/l.
5


Cơ sở doanh nghiệp tư nhân Long Hải đã vi phạm Pháp luật về bảo vệ mơi
trường có tổ chức, cố ý kéo dài, tái phạm nhiều lần gây ô nhiễm môi trường rất

nghiêm trọng đối với nguồn nước và khơng khí ảnh hưởng xấu đến sức khỏe,
đời sống của nhân dân trong khu vực. Tuy nhiên, đây là vấn đề liên quan trực
tiếp đến môi trường sống của người dân đến sự phát triển của huyện, tỉnh cũng
như Đất nước. Cơ quan quản lý Nhà nước cần nghiên cứu để đưa ra giải pháp
vừa đảm bảo tính nghiêm minh của Pháp luật, vừa phải hợp lý, chấm dứt tình
trạng vì lợi ích của một bộ phận cá nhân mà gây ơ nhiễm mơi trường. Để giải
quyết vấn đề đó cần phải trả lời một cách thấu đáo các vấn đề sau:
Làm thế nào để khơng cịn tình trạng xả nước thải chưa qua xử lý do các
công ty, doanh nghiệp thải ra gây ô nhiễm môi trường ?
Làm thế nào để đảm bảo hài hịa lợi ích của nhân dân sống trong các khu
vực bị gây ô nhiễm với lợi ích của các doanh nghiệp gây ơ nhiễm mơi trường ?
Làm thế nào khơng cịn tình trạng ơ nhiễm môi trường do các doanh nghiệp
gây ra mà vẫn đảm bảo sự hoạt động bình thường của các doanh nghiệp?
Làm thế nào để tạo ra sự phát triển bền vững của địa phương ở thời điểm
hiện tại cũng như trong tương lai?
Chấm dứt tiền lệ các doanh nghiệp tự do xả nước thải chưa qua xử lý ra
môi trường và cần làm gương cho các doanh nghiệp khác, nghiêm cấm việc xử
lý nước thải chưa qua xử lý và cần có các biện pháp mạnh đối với các trường
hợp vi phạm nhiều lần mà không khắc phục, xử lý.
Thường xuyên có sự phân cơng, kiểm tra, kiểm sốt thế nào để tổ chức
thực hiện giải pháp đề ra.
Để thực hiện được các điều đó cần phải có sự đồn kết của nhân dân với
các cơ quan của Nhà nước, như vậy mới thu được hiệu quả cao.
Việc xử lý vi phạm Pháp luật về bảo vệ môi trường đối với cơ sở doanh
nghiệp tư nhân Long Hải phải tiến hành kiên quyết, triệt để, nghiêm minh và có
bước đi thích hợp; bảo đảm đạt được mục tiêu là cơ sở doanh nghiệp tư nhân
Long Hải chấm dứt việc xả chất thải không đạt tiêu chuẩn quy định vào nguồn
nước, đồng thời phải tiến hành xử lý, khắc phục được hậu quả ô nhiễm môi
6



trường nghiêm trọng do trong quá trình hoạt động gây ra và duy trì được sản
xuất, kinh doanh, giải quyết việc làm, đảm bảo đến quyền lợi cho người lao
động. Trong việc xảy ra ô nhiễm hiện nay chúng ta cũng phải thừa nhận một
việc là do công tác quy hoạch bố trí dân cư của chính quyền địa phương chưa
làm tốt, do vậy dân mới di cư tự do tới làm nhà sinh sống xung quanh cơ sở
doanh nghiệp tư nhân Long Hải . Trước khi xây dựng cơ sở doanh nghiệp tư
nhân Long Hải thì xung quanh khu vực khơng có người dân sinh sống và sản
xuất.
Điều: 22 Luật doanh nghiệp quy định “…phải thực hiện các biện pháp vệ
sinh mơi trường, phải có các thiết bị kỹ thuật để xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn
môi trường”.
Thông tư số: 490/1998/TT-BKHCNMT, ngày 29/04/1998 của Bộ khoa học
Công nghệ - Môi trường về hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đầu tư. Luật bảo vệ môi trường, Điều; 49
khoản 1 quy định việc xử lý cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ gây ơ nhiễm mơi
trường ngồi việc phải chịu “ phạt tiền và buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu,
xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn mơi trường; xử lý bằng các hình thức khác theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tạm thời đình chỉ hoạt động
cho đến khi thực hiện xong biện pháp bảo vệ môi trường cần thiết”.
Khoản; 2, Điều; 49 của Luật bảo vệ môi trường quy định: Ngoài việc bị xử
lý theo Khoản; 1, cơ sở sản xuất gây ơ nhiễm nghiêm trọng cịn bị “Buộc thực
hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường theo quy định tại
Điều; 93 của Luật bảo vệ môi trường; buộc duy dời cơ sở đến vị trí xa khu dân
cư và phù hợp với sức chịu tải của môi trường; cấm hoạt động”. Trách nhiệm và
thẩm quyền quyết định việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm theo quy định tại
Điểm b Khoản: 3, Điều: 49 của Luật đã quy định rất rõ : “UBND cấp tỉnh quyết
định việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo thẩm
quyền và theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ”.
Việc xử lý vi phạm Pháp luật về bảo vệ môi trường đối với cơ sở doanh

nghiệp tư nhân Long Hải phải tiến hành kiên quyết, triệt để, nghiêm minh và có
7


bước đi thích hợp; bảo đảm đạt được mục tiêu là cơ sở doanh nghiệp tư nhân
chấm dứt việc xả chất thải không đạt tiêu chuẩn quy định vào nguồn nước, đồng
thời phải tiến hành, xử lý, khắc phục được hậu quả ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng do cơ sở gây ra và duy trì được sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc làm,
đảm bảo đến quyền lợi cho người lao động.
Việc xử lý vi phạm Pháp luật về bảo vệ môi trường đối với cơ sở doanh
nghiệp tư nhân Long Hải phải tiến hành kiên quyết, triệt để, nghiêm minh và có
bước đi thích hợp và phải dựa trên cơ sở pháp lý.
Doanh nghiệp gây ra ô nhiễm ở đâu thì trước hết phải xử lý khắc phục mơi
trường ở nơi ấy.
Đảm bảo hài hịa lợi ích của nhân dân sống trong các khu vực bị ô nhiễm
với lợi ích của các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
Đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương.
Chấm dứt tiền lệ các doanh nghiệp tự do xả nước thải chưa qua xử lý ra
môi trường đồng thời đảm bảo sự hoạt động bình thường của các doanh nghiệp.
Căn cứ theo Luật bảo vệ môi trường, Luật doanh nghiệp và những nghị
định nêu trên thì cơ sở doanh nghiệp tư nhân Long Hải đã có sai phạm nghiêm
trọng về việc xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường mà cụ thể là xả nước
chế biến mủ cao su ra môi trường mà chưa qua xử lý như theo thiết kế xây dựng
đã cam kết khi thiết kế xây dựng dự án.
- Tình tiết giảm nhẹ: đới chiếu theo các tình tiết giảm nhẹ được quy định
trong Luật Xử lý vi phạm hành chính, cơ sở Long Hải cơ sở sản xuất của người
dân địa phương, luôn đảm bảo uy tín, thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ, góp
phần tạo cơng ăn việc làm cho nhiều lao động khác ở địa phương, chưa có hành
vi vi phạm nào đáng kể trước đây.
- Tình tiết tăng nặng: đối chiếu các tình tiết tăng nặng của Luật Xử lý vi

phạm hành chính, cơ sở có lời nói chửi bới xúc phạm, cản trở phục vụ công tác
điều tra. Không chấp hành tạm đình chỉ của cơ quan thẩm quyền. nên đánh giá
hành vi vi phạm có tình tiết tăng nặng.
2.3. Nguyên nhân xảy ra tình huống:
8


Khi kiểm tra cụ thể hiện trường thấy rằng cơ sở có xây dựng hệ thống xử lý
nước thải xong khơng đúng theo u cầu thiết kế đó là chỉ có 20 hồ sử lý nước
thải thiếu 03 hồ.
Hệ thống xả nước của cơ sở doanh nghiệp tư nhân Long Hải đang có hệ
thống xử lý nước thải khơng đạt tiêu chuẩn, chỉ là những bể lắng đơn thuần
không đạt yêu cầu về quy trình kỹ thuật xử lý nước thải, khơng đúng với nội
dung báo cáo đánh gía tác động môi trường đã được phê duyệt và đã vi phạm
các quy định của Pháp luật về bảo vệ môi trường.
Các hồ hiện tại do để lâu ngày không xử lý, bị bùn đất lấp đầy nước thải
không qua lắng cặn từng hồ được theo hệ thống mà chảy tràn bên trên ra ngồi
mơi trường.
Mơi trường vi sinh vật có ích trong xử lý phân hủy chất thải khơng có, hố
thứ 21+22+23 dùng lục bình xử lý cuối cùng chưa xây dựng.
Cơ sở doanh nghiệp tư nhân Long Hải có hệ thống máy bơm hút cạn, lắng,
song do bị hỏng nên không bơm xử lý thường xuyên. Đây là một nguyên nhân
nước thải của cơ sở chảy tràn ra ngoài gây ơ nhiễm lịng suối, hồ Ba Nơng.
2.4. Hậu quả của tình huống:
Nước thải chảy ra mơi trường làm ơ nhiễm nguồn nước suối, hồ Ba Nơng.
Khơng khí trong khu vực nhà máy chế biến mủ bị ô nhiễm bốc mùi hôi thối
bay ra khu dân cư.
Nhân dân xung quanh cơ sở, nhất là những hộ sử dụng nước suối, hồ Ba
Nông một số bị ghẻ lở, và hay mắc bệnh đường ruột.
3. Đề xuất phương án giải quyết tình huống:

3.1. Mục tiêu giải quyết tình huống:
Để giải quyết khiếu nại của quần chúng nhân dân, vừa đàm bảo yêu cầu sản
xuất của doanh nghiệp, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, cũng như của
nhà nước, chúng ta có nhiều phương án.
* Mục tiêu: Phương án giải quyết cần đạt các mục tiêu cụ thể sau:
Ngăn ngừa, giữ gìn bảo vệ môi trường, môi sinh. Bảo đảm cho mọi người
bình đẳng trong việc hưởng thụ tài ngun mơi trường.
9


Bảo đảm mục tiêu khuyến khích phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tạo việc làm thu nhập cho người lao động.
Cần ra những quyết định đúng đắn, kịp thời, hợp tình, có tính khả thi cao.
Tóm lại, phương án xử lý phải phù hợp với pháp luật, phù hợp với đường
lối chính sách của Đảng, Nhà nước và nguyện vọng của nhân dân.
3.2. Cơ sở giải quyết tình huống:
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu
quả vi phạm, đối tượng vi phạm tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do
pháp luật quy định.
- Theo quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 7 của Nghị định số 117/2009/
NĐ-CP ngày 31/12/2009 về Vi phạm các quy định về cam kết bảo vệ môi
trường, đề án bảo vệ môi trường có tính chất và quy mơ tương ứng với đối
tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ nội dung trong bản cam kết
bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận.
- Theo quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 10 của Nghị định số
117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về Vi phạm các quy định về xả nước thải

Đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải từ 2 lần đến dưới 5 lần thì xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải
lượng nước thải từ 50m3/ngày (24 giờ) đến dưới 500m3/ngày (24 giờ);
- Tình tiết tăng nặng: Theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 39 của
Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về Hành vi cản trở hoạt động
quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ mơi
trường
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
10


Có lời nói, hành động đe dọa, cản trở ,lăng mạ, xúc phạm danh dự đối với
người đang thi hành công vụ.
- Biện pháp khắc phục : Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị
định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo vệ mơi trường thì :
1.Tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong các biện pháp bảo vệ
môi trường cần thiết.
3.3. Đề xuất phương án xử lý tình h́ng:
Qua phân tích diễn biến tình huống ở trên, căn cứ các quy định hiện hành
của Nhà nước và chức năng nhiệm vụ được giao của Sở tài nguyên môi trường
tôi xin đề xuất 2 phương án mà Đoàn Thanh tra của Sở nên xem xét lựa chọn
như sau:
3.3.1. Phương án 1
Ra Quyết định thu hồi giấy phép đã cấp của UBND tỉnh, ban hành Quyết
định cưỡng chế không cho doanh nghiệp hoạt động và phải tháo gỡ máy móc,
thiết bị chuyển đi nơi khác.
Phương án này giải quyết được khiếu kiện của nhân dân một cách triệt để,

nhưng xét về mặt quyền lợi của chủ đầu tư quá thiệt thòi; khả năng hoạt động và
tham gia sản xuất tăng sản phẩm cho xã hội, nộp thuế cho ngân sách của doanh
nghiệp bị chấm dứt, nhiều lao động trong doanh nghiệp có nguy cơ bị thất
nghiệp.
Lực lượng tham gia:
-- Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cảnh sát Mơi trường – CA tỉnh Bình Phước.
-Thanh tra Cục Bảo vệ Môi trường.
- UBND huyện Hớn Quản.
- UBND tỉnh Bình Phước.
3.2.2. Phương án 2 :
Ra Quyết định tạm ngừng xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường. Tùy
theo mức độ vi phạm để tiến hành ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
11


bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số: 26/NĐ-CP ngày 26/04/1996
của Chính phủ, đồng thời hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng thêm cho đầy đủ
hệ thống xử lý và thốt nước thải đúng quy định tại Thơng tư hướng dẫn số:
490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29/04/1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường, và đúng theo cam kết trong thiết kế ban đầu, sau khi xây dựng hoàn
chỉnh hệ thống xử lý nước thải, cho phép doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, để tiếp tục sản xuất và mở rộng đầu tư chiều sâu phát triển sản
xuất kinh doanh.
Lực lượng tham gia:
- Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cảnh sát Môi trường – CA tỉnh Bình Phước.
-Thanh tra Cục Bảo vệ Mơi trường.
- UBND huyện Hớn Quản.
- UBND tỉnh Bình Phước.

Lựa chọn phương án xử lý:
Qua 2 phương án trên tôi đề xuất lựa chọn phương án 2, hình thức xử lý
như sau:
- Về mức xử phạt hành chính, qua phân tích hành vi và mức độ vi phạm
như trên, căn cứ vào Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 thì:
* Đới với hành vi không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ nội
dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Phạt 1000.000 đờng.
- Theo quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 10 của Nghị định số
117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về Vi phạm các quy định về xả nước thải
* Đối với hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
chất thải từ 2 lần đến dưới 5 lần thì xử phạt như sau: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 50m3/ngày (24
giờ) đến dưới 500m3/ngày (24 giờ). Thì phạt 20.000.000 đồng ; vì cố tình không
chấp hành biên bản tạm đình chỉ và DN đã xà thải 400 – 450m3/ 24 giờ
12


- Tình tiết tăng nặng Có lời nói, hành động đe dọa, cản trở ,lăng mạ, xúc
phạm danh dự đối với người đang thi hành công vụ. Phạt 5.000.000 đồng
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị
định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo vệ mơi trường thì : Tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện
xong các biện pháp bảo vệ môi trường cần thiết. Xử lý các hồ lóng 20+21+22
đúng theo theo thiết kế.
- Đề nghị UBND tỉnh Bình Phước chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường cần thiết. Xử lý các hồ lóng 20+21+22 đúng theo
theo thiết kế. Sau đó kiểm tra đạt yêu cầu mới cho hoạt động lại
+ Đề nghị UBND huyện Hớn Quản nghiêm túc kiểm điểm, làm rõ trách
nhiệm của các cá nhân, Phòng ban huyện, UBND cấp xã để xảy ra tình huống

như đã nêu và xử lý trách nhiệm cho phù hợp.
+ Đề nghị UBND Xã Minh Tâm, huyện Hớn Quản nghiêm túc kiểm điểm,
làm rõ trách nhiệm của các cá nhân, phụ trách cấp xã để xảy ra tình huống như
đã nêu và xử lý trách nhiệm cho phù hợp.
Phương án có những ưu, nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
Xử phạt nghiêm những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm Pháp luật trong
hoạt động sản xuất kinh doanh để giữ gìn kỷ cương phép nước.
Vận động, tuyên truyền, hướng dẫn chủ đầu tư chấp hành đúng các chính
sách quy định của Nhà nước về bảo vệ mơi trường, tạo thói quen và ý thức cho
các nhà đầu tư sản xuất là ngoài lợi ích của mình cần phải quan tâm chú ý đến
việc bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng dân cư trong xã hội.
Bảo đảm việc xây dựng cơ sở doanh nghiệp sản xuất theo đúng mục tiêu và
địa điểm quy hoạch phát triển.
Không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng đóng góp
ngân sách của chủ đầu tư và hiệu quả chung về kinh tế - xã hội.

13


Bảo đảm việc làm và thu nhập của người lao động không bị gián đoạn hoặc
chấm dứt, để họ yên tâm lao động sản xuất.
Tạo điều kiện cho chủ đầu tư có thời gian để khắc phục sửa chữa và chuẩn
bị các điều kiện di chuyển nhà máy chế biến mủ ra khỏi khu dân cư.
Nhược điểm
- Việc đầu tư xây dựng sửa chữa có tốn kém xong có phần hạn chế hơn.
- Việc sửa chữa, hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải sẽ gây tốn kém nhiều kinh
phí.
- Việc khắc phục hậu quả ô nhiễm nguồn nước của doanh nghiệp xã xuống dịng
xuối Ba Nơng khơng thể giải quyết ngay được mà cần phải có thời gian dài mới

khắc phục được tình trạng ban đầu. Do đó, những người dân xung quanh vẫn
còn bị ảnh hưởng khoảng 3 năm .
Giải pháp này thể hiện tính tích cực nhất và khả thi nhất, đảm bảo có được
những ưu điểm của các giải pháp trên, vừa loại trừ được nhiều nhược điểm của
giải pháp khác, nó đảm bảo hài hịa được các lợi ích của cá nhân, lợi ích tập thể,
lợi ích xã hội và nhà đầu tư, giải pháp có tính đến các yếu tố quy hoạch và kế
hoạch phát triển về lâu, về dài. Giải pháp này đã thể hiện những nguyên tắc cơ
bản sau:
- Thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc quản lý và điều hành xã hội.
- Quyền lực thuộc về nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phục vụ nhân dân.
- Nguyên tắc dân chủ, đảm bảo lợi ích hợp pháp của nhân dân.
- Nguyên tắc nhân đạo: vì con người và phục vụ con người.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa quyền lợi và nghĩa vụ của người dân.
- Đảm bảo sự công bằng.
- Đảm bảo bản chất của Nhà nước ta.
4. Kiến nghị, kết luận:
4.1.1. Kiến nghị với Đảng, Nhà nước:
Để nâng cao hiệu quả quản lý môi trường, để nghị các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền ban hành đồng bộ các văn bản quản lý và bảo vệ môi trường, tạo
14


khung pháp lý cho hoạt động quản lý, kiểm tra, kiểm sốt và xử lý nguồn gây ơ
nhiễm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Để công tác bảo vệ môi trường đạt hiệu quả tốt hơn, Thủ tướng Chính phủ
giao các Bộ: Tài ngun và Mơi trường, Tư Pháp, Cơng an, Thanh tra Chính phủ
tổ chức rà sốt, nghiên cứu và đề xuất với chính phủ xem xét để ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình Quốc Hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung
các Quy định của Luật bảo vệ Môi trường, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính,
Bộ luật hình sự, Luật thanh tra và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên

quan nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục môi trường cho mọi
đối tượng, biết nhận thức về bảo vệ môi trường thành ý thức tự giác thường trực
và hành động cụ thể của mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi doanh nghiệp và mỗi người
dân.
4.1.2. Kiến nghị với các cơ quan chức năng:
Các cơ quan chức năng khi cấp phép đầu tư cần phải dựa trên quy hoạch
tổng thể được duyệt của Trung ương, Tỉnh, Huyện xem xét tương quan giữa các
dự án đầu tư với các khu vực nhạy cảm về môi trường, các điều kiện khả thi về
bảo vệ môi trường và ứng cứu sự cố có thể phát sinh từ hoạt động của dự án.
Các dự án đầu tư mới đang hoạt động phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc đăng ký đạt tiêu chuẩn của môi trường. Các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất nếu có nước thải phải có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn quy
định trước khi thải ra ngồi. Nếu có chất thải rắn phải xử lý đúng theo quy định,
nếu có hoạt động phát sinh gây ơ nhiễm khơng khí, tiếng ồn, rung phải thực hiện
các biện pháp kiểm soát và xử lý theo quy định.
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đã xây dựng hệ thống xử lý không vận
hành hoặc vận hành khơng đầy đủ sẽ được xem là tình tiết tăng nặng trong quá
trình kiểm tra phát hiện và xử lý.
Có chính sách khuyến khích áp dụng sản xuất sạch hơn và khuyến khích
về tài chính, xuất nhập khẩu, công nghiệp và thi đua khen thưởng.
15


Tăng cường sự giám sát cưỡng chế trong việc thi hành Luật bảo vệ môi
trường.
Tăng cường đội ngũ chuyên gia, mạng lưới tư vấn về sản xuất sạch hơn.
Tuyên truyền phổ biến sâu rộng về sản xuất sạch hơn cho các doanh
nghiệp.

4.2. Kết luận:
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta trong quá trình phát triển kinh tế cần chú
trọng đến chất lượng môi trường sống, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.
Do đó chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng cần phải có những
chính sách và chiến lược cụ thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh
tế, xã hội của mình trên nhiều lĩnh vực trong đó có cả vấn đề bảo vệ mơi trường.
Có như vậy sự phát triển của đất nước mới theo đúng những mục tiêu của Đảng
và nhà nước đề ra.
Công cuộc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bước hướng với mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. Để đạt được
mục tiêu đó trong quá trình thực hiện cần tuân thủ các nguyên lý cơ bản của quy
luật khách quan: Đó là, phát triển phải có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa
giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội đi đơi với bảo vệ mơi trường .
Qua phân tích tình huống trên có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau:
Công tác đề xuất tham mưu của cán bộ, cơ quan chun mơn có ý nghĩa
quan trọng trong việc ban hành những quyết định hành chính Nhà nước.
Việc chỉ đạo thống nhất, giám sát chặt chẽ, sự phối hợp đồng bộ của các
cơ quan Nhà nước mới đảm bảo một quyết định đi vào thực tiễn đời sống.
Mọi Quyết định của cơ quan Nhà nước phải xuất phát từ nhu cầu của đời
sống xã hội và trở lại phục vụ đời sống xã hội, thúc đẩy sự phát triển theo hướng
tích cực.
Sự phát triển của đất nước phải tính tốn để hài hịa lợi ích của các thành
phần, các bộ phận trong xã hội, khơng vì lợi ích trước mắt mà làm ảnh hưởng lợi
16


ích lâu dài, khơng vì lợi ích thiểu số mà ảnh hưởng đến lợi ích đa số. Đảm bảo
sự phát triển bền vững.
Tăng cường pháp chế XHCN trong giai đoạn hiện nay phải tiến hành khẩn

trương, đồng bộ không chỉ riêng trên lĩnh vực bảo vệ môi trường mà trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tăng cường pháp chế XHCN phải có sự lãnh
đạo chặt chẽ của Đảng, sự quản lý tồn diện và có hiệu quả của nhà nước; Mọi
tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức đồn thể, cơng dân đều phải chấp hành
nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật.
Việc đánh giá, trình bày một số phương án, giải pháp, chính sách cịn
nhiều thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý phê bình của Q thầy
cơ, để chun đề hồn thiện và có tính khả thi hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 10/01/1994 sửa đổi 2005.
2. Luật doanh nghiệp số: 06/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
3. Luật khiếu nại tố cáo năm 2011.
4. Nghị định số: 81/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
5. Nghị định số 171/2009NĐ-CP của Chính phủ về xử lý vi phạm Pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
6. Nghị định số: 35/2009/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của thanh tra Tài
nguyên và Mơi trường.
7. Giáo trình và bài giảng về quản lý Nhà nước chương trình chun viên
chính (Quản lý Nhà nước đối với ngành lĩnh vực).
8. Tạp chí quản lý Nhà nước – Học viện hành chính.
09. TCVN 5945:2005 chất lượng nước, nước thải công nghiệp, tiêu chuẩn
thải.
10. Thông tư số: 490/1998TT-BKHCN&MT của Bộ Khoa học Công nghệ
và Môi trường hướng dẫn về kiểm sốt ơ nhiễm đối với các cơ sở sản xuất, kinh

doanh.

18



×